BỘ
GIÁO
DỤC
&
ĐÀO
TẠO
ĐẠI
KINH
TẾ
TP.
HCM
TRƯỜNG
KINH
TẾ,
LUẬT
QUẢN
NHÀ
NƯỚC
KHOA
TÀI
CHÍNH
CÔNG
TIỂU
LUẬN
GIỮA
HỌC
PHẦN:
TÀI
CHÍNH
CÔNG
ĐỀ
TÀI:
QUẢN
NỢ
CÔNG
BỀN
VỮNG
-
HƯỚNG
ĐI
CHO
VIỆT
NAM
TRONG
BỐI
CẢNH
TOÀN
CẦU
HÓA
Giảng
viên
hướng
dẫn:
ThS.
Tơng
Minh
Tuấn
Lớp
học
phần:
24
C1PUF
50400203
Nhóm
sinh
viên
thực
hiện:
03
-
Nguyễn
Văn
Bình
-
31231027549
04
-
Nguyễn
Anh
Minh
Châu
-
31231021139
11
-
Nguyễn
Minh
Khương
-
31231024959
20
-
Như
Phương
-
31211021431
25
-
Thị
Kim
Thuyên
-
31231025958
TP.
HCM,
ngày
14
tháng
11
năm
2024
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên nhóm chúng em xin phép gửi đến thầy Trương Minh Tuấn một lời kính chào
trân trọng nhất. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy, người đã tận tâm truyền đạt
kiến thức, hướng dẫn và hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài tiểu luận
của môn Tài Chính Công. Dưới sự chỉ dẫn của thầy, chúng em không chỉ có cơ hội tiếp cận với
những khái niệm thuyết sâu sắc còn được mở rộng tầm nhìn về cách ứng dụng môn học
vào các vấn đề thực tiễn. Những buổi học từ thầy không chỉ cung cấp kiến thức mà còn là nguồn
động lực để chúng em cố gắng hoàn thiện bản thân từng ngày.
Bài tiểu luận này kết quả của quá trình học tập nghiên cứu của nhóm, với mong
muốn áp dụng những kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến môn học
trong thực tế. Trong thời gian thực hiện, chúng em rất mong được thầy góp ý, chỉnh sửa và định
hướng cụ thể để đảm bảo rằng bài tiểu luận không chỉ đạt yêu cầu về mặt kiến thức mà còn thể
hiện được tư duy phân tích và khả năng xử lý vấn đề một cách khoa học. Những góp ý quý báu
từ thầy còn giúp chúng em hoàn thiện nội dung nâng cao chất lượng nghiên cứu hơn, từ đó
hỗ trợ bài viết trở nên ý nghĩa và có chiều sâu hơn.
Chúng em nhận thức rằng môn học Tài chính công một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi không
chỉ kiến thức chuyên môn còn sự hiểu biết về thực tế kinh tế - hội. Qua bài tiểu luận
này, chúng em mong muốn đóng góp một góc nhìn nhỏ vào những vấn đề hiện tại liên quan đến
môn học, đồng thời rèn luyện kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề một cách khách quan, khoa
học. Chúng em hy vọng bài tiểu luận này sẽ phản ánh đúng sự cố gắng trong học tập ý thức
trách nhiệm đối với ngành học của mình.
Cuối cùng, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trương Minh Tuấn vì đã
tận tình đồng hành cùng chúng em trong suốt quá trình hoàn thiện bài tiểu luận. Sự hướng dẫn
từ thầy nguồn cảm hứng lớn lao để chúng em vượt qua những khó khăn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Hy vọng rằng bài tiểu luận này sẽ là một lời tri ân chân thành nhất gửi đến
thầy, người đã truyền cảm hứng và giúp chúng em tiếp tục tiến bước trên con đường học tập và
nghiên cứu.
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI ...................................................................................... 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ ....................................................................... 6
TÓM TẮT ............................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN
LÝNỢ CÔNG BỀN VỮNG ................................................................................................. 10
I. Định nghĩa về nợ công ................................................................................................. 10
1. Khái niệm ............................................................................................................... 10
2. Đặc điểm nợ công .................................................................................................. 12
3. Mối liên hệ giữa bội chi và nợ công ..................................................................... 13
3.1. Giới thiệu về bội chi ngân sách ..................................................................... 13
3.2. Nguyên nhân phổ biến và phạm vi tính bội chi ngân sách ......................... 13
3.3. Phân loại theo cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng .......................................... 13
3.4. Bội chi tạo ra nợ công ................................................................................... 14
3.5. Tác động của bội chi kéo dài lên nợ công .................................................... 14
4. Phân biệt nợ ngầm định và nợ công .................................................................... 15
II. Phân loại nợ công........................................................................................................ 16
1. Nợ công theo kỳ hạn .............................................................................................. 17
2. Nợ công theo nguồn ............................................................................................... 19
2.1. Nợ trong nước ................................................................................................ 19
2.2. Nợ nước ngoài ............................................................................................... 19
3. Nợ công trên cơ sở tự nguyện ............................................................................... 20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG VÀ LIÊN HỆ THỰCTIỄN
VIỆT NAM ............................................................................................................................ 23
I. Tác động của nợ công .................................................................................................. 23
1. Tầm quan trọng của nợ công ............................................................................... 23
2. Tác động của nợ công trên các lĩnh vực .............................................................. 25
2.1. Tác động của nợ công lên chính trị .............................................................. 25
2.2. Tác động kinh tế và xã hội ............................................................................ 26
2.3. Phân phối thu nhập ....................................................................................... 26
2.4. Tiết kiệm và đầu tư ........................................................................................ 28
2.5. Phát triển kinh tế ........................................................................................... 29
II. Phản ánh nợ công hiện nay ........................................................................................ 29
1. Nợ công và phát triển bền vững ........................................................................... 29
2. Thực trạng nợ công ở Việt Nam ........................................................................... 30
4
2.1. Những vấn đề cần quan tâm về nợ công ở Việt Nam .................................. 30
2.2. Thực trạng nợ công ở Việt Nam trong từng giai đoạn ................................ 30
2.2.1. Trong giai đoạn 2017 - 2022 .................................................................. 31
2.2.2. Trong bối cảnh hậu COVID - 19 ............................................................ 32
2.2.3. Trong giai đoạn 2024 - 2026 .................................................................. 32
2.2.4. Kế hoạch vay và trả nợ công năm 2024 ................................................. 33
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ CÔNG BỀN VỮNG - HƯỚNGĐI
CHO VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................. 35
I. Giải pháp điều chỉnh nợ công ..................................................................................... 35
1. Kế hoạch hành động theo thời hạn ...................................................................... 35
1.1. Giải pháp ngắn hạn ....................................................................................... 35
1.1.1. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước và kiểm soát chi tiêu ............ 35
1.1.2. Tối ưu hóa việc vay nợ công và đàm phán lại các khoản vay ............... 35
1.1.3. Xây dựng cơ chế giám sát nợ công hiệu quả hơn .................................. 35
1.2. Giải pháp trung và dài hạn ........................................................................... 36
1.2.1. Cải cách chính sách thuế để tăng nguồn thu ngân sách ........................ 36
1.2.2. Thúc đẩy các chương trình hợp tác công (PPP) để giảm gánh nặngđầu
tư công .............................................................................................................. 36
1.2.3. Cải thiện hiệu quả sử dụng nợ công trong đầu tư công và phát triển hạtầng
.......................................................................................................................... 36
1.2.4. Đề xuất khung chi tiêu trung hạn ........................................................... 36
→ Tuyên bố chính sách ngân sách trung hạn (Medium Term Budget
PolicyStatement) ........................................................................................................ 37
2. Chiến lược điều chỉnh liên quan đến các chính sách ......................................... 39
2.1. Điều chỉnh chính sách tài khóa .................................................................... 39
2.1.1. Cắt giảm chi tiêu công không cần thiết.................................................. 39
2.1.2. Hợp nhất tài khóa- Tăng cường thu ngân sách nhà nước cải cách hệthống
thuế ................................................................................................................... 40
2.1.3. Quản lý chặt chẽ đầu tư công ................................................................ 41
2.1.4. Sự đàn áp tài chính ................................................................................ 41
2.2. Các chính sách tiền tệ .................................................................................... 42
2.2.1. Điều chỉnh lãi suất ................................................................................. 42
2.2.2. Kiểm soát thuế lạm phát ......................................................................... 42
2.2.2.1. Khái quát về thuế lạm phát ................................................................................... 42
2.2.2.2. Tác động của thuế lạm phát .................................................................................. 44
2.2.3. Phát hành trái phiếu chính phủ .............................................................. 45
2.3. Cơ cấu lại nợ .................................................................................................. 45
2.3.1. Đàm phán lại các khoản nợ và tái cấu trúc nợ ...................................... 45
5
2.3.2. Trả nợ trước hạn .................................................................................... 45
2.3.3. Đổi nợ thành vốn .................................................................................... 46
3. Giải pháp điều chỉnh của một số quốc gia trên thế giới .................................... 46
3.1. Nhật Bản cùng những giải pháp giảm bớt nợ công .................................... 46
3.2. Khôi phục sau xung đột Nga - Ukraine, quản lý nợ công tại Ukraine ....... 47
II. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam .......................................... 49
1. Chính sách thúc đẩy đầu tư công và tư nhân ..................................................... 49
1.1. Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút FDI ................................................... 49
1.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư công và hạ tầng .................................................. 49
2. Chính sách đổi mới mô hình kinh tế.................................................................... 49
2.1. Phát triển kinh tế xanh, bền vững về tài chính và bảo đảm tài chính ........ 49
2.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 50
2.3. Đổi mới công nghệ và phát triển công nghiệp 4.0 ....................................... 50
3. Chính sách tăng cường chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 51
3.1. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 51
3.2. Khuyến khích đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp ........................................... 52
3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế........................................... 52
4. Tìm phương thức huy động vốn vay mới ............................................................ 52
5. Điển hình cho giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại Công tyTNHH
một thành viên BID ................................................................................................... 52
III. Kiến nghị .................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 57
TIẾNG ANH ..................................................................................................................... 57
TIẾNG VIỆT .................................................................................................................... 57
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
Bảng 1. Minh họa các ưu điểm và nhược điểm của giải pháp cắt giảm chi phí.
Hình 1. Mức độ nợ công của một số quốc gia (usdebtclock.org, 2024).
Hình 2. Tình trạng nợ công của Mỹ hiện nay.
Hình 3. Phân loại nợ công theo ba nhóm chính.
Hình 4. Quy mô nợ công của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
Hình 5. Biến động của thâm hụt ngân sách nhà nước và tác động của chiến tranh Nga Ukraine
đối với các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ nước ngoài (2023).
Hình 6. Dự báo trung hạn về lịch trình trả nợ công tại Ukraine (2023).
Hình 7. Quy trình đối chiếu công nợ.
Hình 8. Quy trình thu hồi công nợ áp dụng công nghệ tự động.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
Tên viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ Quốc Tế
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm Quốc Nội
GTVT
Giao thông vận tải
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ Phát triển Chính thức
JICA
The Japan International
Cooperation Agency
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản
EU
European Union
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp
Châu Âu
VAT
Value - Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
GTGT
Giá trị gia tăng
NSNN
Ngân sách Nhà Nước
VEPR
Institute for Economic and Policy
Research
Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách
7
FDI
Foreign Direct Investment
Vốn đầu từ trực tiếp từ nước
ngoài
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và phát triển
Kinh tế
PPP
Public - Private Partnership
Quan hệ đối tác Công-
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
COP
Conference of the Parties
Hội nghị Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu
MTEF
Medium - Term Expenditure
Framework
Khung chi tiêu trung hạn
PFMA
Public Finance Management Act
Quản lý Tài chính công
MTBPS
Medium Term Budget Policy
Statement
Chính sách ngân sách trung hạn
ECB
European Central Bank
Ngân hàng Trung ương Châu Âu
ICOR
Incremental Capital - Output
Ratio
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
BOJ
Bank of Japan
Ngân hàng Nhật Bản
PF
Public Finance
Tài chính Công
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế Thế Giới
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DMFAS
The Debt Management and
Financial Analysis System
Hệ thống Quản lý Nợ và Phân
tích Tài chính
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển
8
TÓM TẮT
Trong suốt lịch sử từ thời cổ đại đến nay, các chính phủ trên toàn cầu luôn cần nguồn tài
chính ổn định để thực hiện các chức năng mục tiêu phát triển. Để đáp ứng yêu cầu tài chính
này, các nhà nước đã sử dụng đa dạng hình thức tài trợ, từ vay nợ công để phục vụ các mục tiêu
xã hội cho đến khai thác các nguồn tài chính nội địa và quốc tế. Nhu cầu vay mượn công luôn đi
cùng với sự phát triển hội nhằm đáp ứng các chi tiêu công, như tạo dựng nền kinh tế tiêu
dùng, thúc đẩy xuất khẩu thặng dư từ các nền kinh tế phát triển đến các khu vực khác, hoặc hỗ
trợ tái thiết và ổn định xã hội sau chiến tranh. Đồng thời, các quốc gia phát triển cũng triển khai
các khoản tài trợ cho các nước đang phát triển, nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển của họ.
Đặc biệt, sau cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1941 - 1945), các quốc gia phát triển đã
bắt đầu triển khai các chương trình viện trợ tài chính cho các quốc gia đang phát triển, với mục
tiêu hỗ trợ công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, sự gia tăng tính lưu động của vốn - đặc biệt các khoản đầu tư ngắn hạn mang
tính đầu cơ - đã khiến nhiều quốc gia đang phát triển rơi vào tình trạng nợ nần trầm trọng. Các
quốc gia này không chỉ phải đối mặt với gánh nặng nợ côngcòn rơi vào vòng xoáy nợ - lãi
suất, nơi mà việc trả nợ lại càng gia tăng gánh nặng tài chính và dẫn đến các cuộc khủng hoảng
nợ công nghiêm trọng. Để đối phó với tình trạng này, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đề xuất các
chương trình ổn định kinh tế cho các quốc gia đang gặp khó khăn, trong đó việc chính phủ
các quốc gia đang phát triển phải bảo lãnh các khoản nợ của khu vực nhân. Tuy nhiên, việc
thực hiện các chính sách này đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong kho nợ công, làm trầm
trọng thêm tình trạng khủng hoảng tài chính tại nhiều quốc gia.
Trong bối cảnh đó, vấn đề nổi bật là làm sao để cân bằng giữa việc thu và chi ngân sách,
đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực công mà không gây gánh nặng tài chính cho người dân và
nền kinh tế. Hơn nữa, các chính phủ cần đối mặt với áp lực từ nhiều phía: từ xã hội với yêu cầu
nâng cao chất lượng các dịch vụ công, từ kinh tế với yêu cầu giảm thiểu nợ công lạm phát,
đến từ môi trường với nhu cầu phát triển bền vững. Đặc biệt, sau các biến động kinh tế do đại
dịch COVID -19, nhiều quốc gia đang tìm cách tái thiết nền kinh tế, đẩy mạnh chi tiêu công để
kích thích tăng trưởng nhưng đồng thời cũng phải thận trọng trong việc gia tăng nợ công.
Vấn đề đặt ra hiện nay làm thế nào để quản nợ công một cách bền vững trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phải đối mặt với nhiều thách thức nlạm phát, biến đổi khí
hậu,...Và liệu rằng chính phủ có thể tiếp tục vay nợ để tài trợ cho các chương trình phát triển mà
không gây ra khủng hoảng nợ trong tương lai? Ngoài ra đâu là mức giới hạn an toàn cho nợ công
mỗi quốc gia? Những câu hỏi này đòi hỏi phải có những phân tích cụ thể, không chỉ dựa trên lý
thuyết mà cần có số liệu thực tế và các mô hình dự báo để đưa ra những khuyến nghị chính sách
hợp lý. Trên cơ sở đó, qua nghiên cứu này sẽ phân tích các lý thuyết về nợ công, đồng thời đánh
giá các trường hợp thực tế của các quốc gia liên hệ trực tiếp đến Việt Nam để từ đó đưa ra
9
những gợi ý nhằm giúp chính phủ quản ncông một cách hiệu quả bền vững trong giai
đoạn công nghiệp và toàn cầu hóa.
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CỦA QUẢN LÝ NỢ CÔNG BỀN VỮNG
I. Định nghĩa về nợ công
1. Khái niệm
Khái niệm “nợ công” một thuật ngữ nh chuyên môn cao khá phức tạp. Tuy
nhiên, phần lớn các định nghĩa hiện hành thống nhất rằng ncông bao gồm các khoản n
Chính phủ phải chịu trách nhiệm chi trả, do đó, khái niệm này thường được sử dụng đồng nghĩa
với “nợ Nhà nước” hoặc “nợ Chính phủ”. Điểm quan trọng cần lưu ý là nợ công khác biệt rõ rệt
so với “nợ quốc gia”. Nquốc gia bao quát toàn bộ nghĩa vụ tài chính phải trả của một quốc gia,
bao gồm hai thành phần chính: nợ công (nhà ớc) nợ nhân (doanh nghiệp, tổ chức,
nhân). Trong đó, nợ công phần mà Chính phủ có trách nhiệm thanh toán trực tiếp, còn nợ
nhân bao gồm các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp nhân trong ớc, không do
Chính phủ đứng ra đảm bảo hoặc chi trả.
Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới, nợ công được hiểu tổng các nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ bốn nhóm chủ thể chính:
(1) Nợ của Chính phủ và các bộ, ban, ngành ở cấp trung ương;
(2) Nợ của chính quyền các cấp địa phương;
(3) Nợ của Ngân hàng Trung ương;
(4) Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn hoặc những
tổ chức mà Chính phủ chịu trách nhiệm chi trả trong trường hợp vỡ nợ.
Định nghĩa này phản ánh sự bao quát của các nghĩa vụ nợ công trên nhiều thành phần của
khu vực công và được đồng nhất với quan điểm của Hệ thống Quản lý Nợ Phân tích Tài chính
(DMFAS) do Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại Phát triển (UNCTAD) đưa ra. Cách
tiếp cận này nhằm minh bạch hóa kiểm soát các nghĩa vụ tài chính của nhà nước một cách
chặt chẽ, từ trung ương đến địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nợ công.
Theo Luật Quản lý Nợ công số 29/2009/QH12 của Việt Nam, nợ công bao gồm ba thành
phần chính: nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, và nợ chính quyền địa phương.
- Nợ Chính phủ: Đây là các khoản nợ phát sinh từ các giao dịch vay trong nước
quốc tế được kết hoặc phát hành nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ. Các
khoản vay này có thể bao gồm những giao dịch do Bộ Tài chính kết, phát hành,
hoặc ủy quyền phát hành theo quy định pháp luật. Lưu ý rằng nợ Chính phủ không
bao gồm các khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành để thực hiện
chính sách tiền tệ.
11
- Nợ được Chính phủ bảo lãnh: Loại nợ này bao gồm các khoản vay trong nước và
quốc tế của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng có bảo lãnh của
Chính phủ, nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp cần thiết.
- Nợ chính quyền địa phương: Đây các khoản nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết,
phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đáp ứng nhu cầu đầu chi tiêu công
của địa phương.
Nợ công còn là nguồn tài chính quan trọng cho sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư. Minh chứng cho điều đó, trang web usdebtclock.org đã cung cấp
dữ liệu theo thời gian thực về nợ công quốc gia Hoa Kỳ, bao gồm các chỉ số như nợ công, tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), chi tiêu chính phủ. Ngoài dữ liệu nội địa, usdebtclock.org còn
cung cấp World Debt Clock (Đồng hồ Nợ Công Thế giới) nhằm theo dõi thông tin nợ công của
nhiều quốc gia khác nhau. Minh họa những thách thức kinh tế chính phủ của các quốc gia
phải đối mặt do sự gia tăng mức độ nợ công và tác động của các chính sách kinh tế đến tài chính
quốc gia.
Hình 1. Mức độ nợ công của một số quốc gia (usdebtclock.org, 2024).
Thông qua hình dưới đây ta còn thấy được nợ công của Mỹ hiện nay khoảng gần 36 nghìn
tỷ USD, với GDP là 29.297.166.303.668 USD, tỷ lệ nợ công/GDP của Mỹ là 89.41%.
Điều này chỉ ra rằng nợ công của Mỹ gần bằng 90% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khi nợ với
mức nợ gần 36 nghìn tỷ USD thì trung bình mỗi người dân Mỹ phải gánh chịu là 106.625 USD.
Đây là số tiền nợ chia đều trên đầu người dân, bao gồm cả trẻ em và người lớn. Việc có mức nợ
cao như vậy thể ảnh ởng đến các khoản chi tiêu công các chính sách tài khóa. Chính
phủ Mỹ có thể sẽ cần phải tăng thuế hoặc cắt giảm các dịch vụ công trong tương lai để giảm bớt
12
gánh nặng nợ, điều này sẽ tác động đến phúc lợi của người dân. Nếu nợ công tiếp tục tăng
không kế hoạch giảm thiểu, Mỹ thể gặp khó khăn trong việc duy trì mức tín nhiệm cao,
dẫn đến lãi suất cho các khoản vay tăng cao hơn và làm cho chi phí vay mượn của chính phủ và
người dân cũng tăng theo.
Hình 2. Tình trạng nợ công của Mỹ hiện nay.
2. Đặc điểm nợ công
Thứ nhất, nợ công là nghĩa vụ tài chính ràng buộc trách nhiệm thanh toán của Nhà nước.
Khác với các khoản nợ thông thường, nợ côngcác khoản vay mà Nhà nước, bao gồm các
quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm thanh toán. Trách nhiệm này được phân thành hai dạng:
trực tiếp và gián tiếp. Trách nhiệm trực tiếp nghĩa là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp
đứng tên vay vốn chịu trách nhiệm trả nợ, chẳng hạn như Chính phủ hoặc chính quyền địa
phương. Trách nhiệm gián tiếp phát sinh khi Nhà nước đứng ra bảo lãnh khoản vay của các tổ
chức trong nước; nếu bên vay không thể hoàn trả, Nhà nước phải chịu trách nhiệm chi trả thay
(Ví dụ: Chính phủ bảo lãnh Ngân hàng Phát triển Việt Nam vay vốn nước ngoài).
Thứ hai, nợ công được quản theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của các quan
nhà nước có thẩm quyền. Việc quản ncông yêu cầu một quy trình nghiêm ngặt nhằm đạt
được hai mục tiêu chính: (1) đảm bảo khả năng trả nợ của các đơn vị sử dụng vốn vay, duy trì
cán cân thanh toán vĩ mô và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; (2) bảo đảm việc sử dụng vốn
vay đạt hiệu quả cao, phục vụ cho các mục tiêu phát triển đã đề ra. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam, nguyên tắc quản lý nợ công là Nhà nước quản thống nhất và toàn diện, từ khâu huy
động, phân bổ, sử dụng đến trả nợ, nhằm đạt được sự ổn định tài chính và phát triển kinh tế bền
vững.
13
Cuối cùng, mục tiêu cao nhất của việc huy động và sử dụng nợ công là phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích chung của quốc gia. Nợ công không được sử dụng cho lợi ích riêng của
bất kỳ nhân hay tổ chức nào, mà phải lợi ích của đất nước cộng đồng. Với vai trò thiết
chế phục vụ xã hội, Nhà nước của dân, do dân và dân có trách nhiệm đảm bảo rằng việc quyết
định và sử dụng nợ công luôn dựa trên lợi ích của nhân dân, cụ thể là thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội bền vững. Đây là nguyên tắc căn bản, đóng vai trò trọng tâm trong mọi quyết định liên
quan đến nợ công.
3. Mối liên hệ giữa bội chi và nợ công
3.1. Giới thiệu về bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách là tình trạng chi ngân sách nhà nước vượt quá thu ngân sách trong một
năm tài chính. Điều y xảy ra khi tổng thu trong cân đối ngân sách nhỏ hơn tổng chi, gây ra
mất cân đối giữa nguồn cung tài chính và nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Tổng thu trong cân đối NSNN < Tổng chi trong cân đối NSNN
3.2. Nguyên nhân phổ biến và phạm vi tính bội chi ngân sách
- Tăng chi tiêu công để thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Sụt giảm nguồn thu do khủng hoảng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, hoặc các cú sốc i
chính.
- Tùy vào quy mô và phạm vi, bội chi có thể được phân chia như sau:
+ Bội chi toàn diện: Bao gồm tất cả các nguồn thu và chi, phản ánh toàn bộ tình hình
tài chính nhà nước.
+ Bội chi của chính phủ: Chỉ tính toán trong phạm vi hoạt động tài chính của chính
phủ trung ương, loại trừ các khoản từ ngân sách địa phương.
+ Bội chi ngân sách trung ương: Tập trung vào các nguồn thu và chi cấp trung ương,
không tính ngân sách địa phương.
3.3. Phân loại theo cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng
Bội chi cơ cấu (Structural Budget Deficit): Được chuẩn hóa để phản ánh tình hình tài
khóa dài hạn, loại bỏ các yếu tố ngắn hạn như chu kỳ kinh tế hay các cú sốc bất thường. Đây là
thước đo chính xác hơn về năng lực tài chính của chính phủ.
dụ: Nếu nền kinh tế hoạt động dưới mức toàn dụng, phần bội chi liên quan đến suy
thoái kinh tế sẽ bị loại bỏ khỏi chỉ số cơ cấu.
Bội chi điều chỉnh theo chu kỳ (Cyclically Adjusted Budget Deficit): Tính toán bội chi
ngân sách khi nền kinh tế hoạt động ở mức toàn dụng GDP. Phương pháp này điều chỉnh để loại
bỏ tác động của các giai đoạn suy thoái hoặc tăng trưởng vượt mức.
14
dụ: Năm 2003, bội chi ngân sách Mỹ 375 tỷ USD. Trong đó, 70 tỷ USD do suy
thoái kinh tế. Sau khi điều chỉnh, bội chi còn lại là 305 tỷ USD.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Quy định về các khoản thu và chi được tính vào cân đối ngân sách.
- Sự thay đổi về chính sách tài khóa, chẳng hạn tăng chi tiêu để hỗ trợ xã hội hoặc
giảm thuế để kích thích kinh tế.
- Bội chi được chấp nhận khi được kiểm soát nằm trong mức hợp (thường
không ợt quá 5% GDP). Bội chi hợp giúp kích thích tổng cầu thực hiện
chính sách tài khóa phản chu kỳ, tức tăng chi tiêu khi kinh tế suy thoái và giảm khi
kinh tế phát triển quá nóng.
- Rủi ro nếu bội chi vượt tầm kiểm soát:
+ Gia tăng nợ công, dẫn đến áp lực trả nợ trong tương lai.
+ Gây mất niềm tin vào thị trường trái phiếu, dẫn đến khó khăn trong việc
huy động vốn.
3.4. Bội chi tạo ra nợ công
- Nguyên nhân:
Khi chính phủ chi tiêu vượt quá thu nhập từ các nguồn như thuế và phí, sẽ xảy ra bội chi.
Để bù đắp khoản thiếu hụt này, chính phủ phải vay nợ từ các nguồn trong nước hoặc quốc tế.
Ví dụ: Nếu một chính phủ có bội chi ngân sách 5% GDP hàng năm, khoản thiếu hụt này
sẽ được cộng dồn vào tổng nợ công của quốc gia.
- Cơ chế tài trợ bội chi:
+ Phát hành trái phiếu chính phủ trong nước.
+ Vay nợ từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) hoặc Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF).
+ Sử dụng vay thương mại quốc tế từ các thị trường vốn
3.5. Tác động của bội chi kéo dài lên nợ công
Gia tăng nợ công: Nếu bội chi diễn ra liên tục mà không có kế hoạch điều chỉnh, tổng
nợ công sẽ tăng theo thời gian. Điều này tạo ra áp lực lớn đối với tài chính quốc gia, đặc biệt
khi các khoản nợ đến kỳ đáo hạn hoặc phải tái cơ cấu.
dụ: Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2016 - 2020, bội chi ngân sách trung bình mức
3,6% GDP, góp phần làm tăng nợ công, đạt mức gần 55% GDP vào năm 2020.
Chi phí trả nợ tăng: Khi nợ công gia tăng, chi phí trả lãi và gốc cũng tăng theo. Điều này
gây áp lực lên ngân sách hàng năm, làm giảm khả năng chi tiêu cho các lĩnh vực phát triển như
y tế, giáo dục, và hạ tầng
15
Để đảm bảo tính bền vững tài khóa, chính phủ cần kiểm soát cả bội chi và nợ công thông
qua:
- Chính sách tài khóa chặt chẽ: Giới hạn bội chi mức dưới 5% GDP, như được
khuyến nghị tại Việt Nam.
- Ưu tiên nguồn thu: ng cường thu ngân sách qua cải cách thuế, chống thất thu
thuế, và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
- Quản lý nợ công hiệu quả: Đảm bảo sử dụng nợ công vào các dự ánhiệu quả
kinh tế cao để tạo nguồn thu dài hạn, giảm áp lực trả nợ.
4. Phân biệt nợ ngầm định và nợ công
Nợ ngầm định được định nghĩa là các nghĩa vụ tài chính mà một chính phủ hoặc tổ chức
cam kết nhưng không được ghi nhận chính thức trong sổ sách kế toán hay báo cáo tài chính công.
Những nghĩa vụ này thể không hiển thị như các khoản nợ công truyền thống, nhưng chúng
tiềm ẩn nguy cơ tài chính lớn vì có thể biến thành nghĩa vụ tài chính chính thức khi các cam kết
được thực hiện. Thực tế, các khoản nợ ngầm định này thường xuất phát từ các chính sách an sinh
xã hội, các cam kết hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhà nước, bảo lãnh tín dụng, hoặc các chi
phí khác mà nhà nước phải chịu trong tương lai. Các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (World Bank) đều nhấn mạnh rằng nợ ngầm định là một
dạng rủi ro tài chính mà chính phủ phải đối mặt. Theo IMF, nợ ngầm định thường bao gồm các
nghĩa vụ tài chính mà chính phủ không công khai nhưng phải thực hiện trong các trường hợp cụ
thể, chẳng hạn như khi cần giải cứu các doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn hoặc thực hiện
các chương trình trợ cấp hưu trí. Đây là các cam kết mang tính chất dài hạn và có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến ngân sách quốc gia khi chúng cần được thanh toán.
Ngân hàng Thế giới (World Bank) cũng đã chỉ ra rằng nợ ngầm định là một trong những
yếu tố thể gây mất ổn định tài chính trong dài hạn nếu không được quản đúng cách. Báo
cáo của World Bank nhấn mạnh rằng nhiều quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển,
thường không khả năng đo lường hoặc quản hiệu quả nợ ngầm định, dẫn đến các cuộc
khủng hoảng ngân sách bất ngờ khi nghĩa vụ này trở thành hiện thực.
Các cam kết tài chính dài hạn và tính chất ngầm định:
Nợ ngầm định bao gồm nhiều loại nghĩa vụ, từ các chương trình an sinh hội như hưu
trí bảo hiểm y tế cho đến các cam kết bảo lãnh chính phủ đưa ra đối với các khoản vay
của doanh nghiệp nhà nước. Tính chất “ngầm định” của những nghĩa vụ này thể hiện việc
chúng không được công bố rộng rãi hoặc ghi nhận trong các tài liệu tài chính chính thức. Tuy
nhiên, khi các điều kiện thay đổi, chẳng hạn như khi dân số già hóa và số lượng người nhận trợ
cấp u trí tăng lên, hoặc khi doanh nghiệp nhà nước gặp rủi ro tài chính, các nghĩa vụ ngầm
này sẽ trở thành các khoản nợ phải trả.
16
Một nghiên cứu của OECD đã chỉ ra rằng các nghĩa vụ hưu trí công một trong những
khoản nợ ngầm định lớn nhất mà các quốc gia phải đối mặt. Do không được dự báo và tính toán
đầy đủ trong quá trình lập ngân sách, các nghĩa vụ này dễ dàng vượt xa khả năng tài chính của
chính phủ khi đến thời điểm phải thực hiện. Theo một báo cáo của OECD vào năm 2021, tổng
số nợ ngầm định từ các chương trình hưu trí công trên toàn cầu đã lên đến hàng ngàn tỷ USD,
tạo ra gánh nặng lớn đối với các quốc gia khi phải đảm bảo nguồn tài chính để chi trả.
Sự khác biệt giữa nợ công và nợ ngầm định:
Trong khi nợ công được ghi nhận chính thức thể dễ dàng đo lường thông qua các
chỉ số như tỷ lệ nợ công so với GDP, nợ ngầm định khó thể xác định một cách ràng. Sự
khác biệt này khiến việc quản nợ ngầm định trở nên khó khăn hơn, bởi không số liệu
thống chính thức minh bạch để đo lường mức độ rủi ro tài chính mà mang lại. Một
nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Chính sách Kinh tế (CEPR) cho thấy rằng việc quản
nợ công hiệu quả không đảm bảo rằng một quốc gia sẽ tránh được các rủi ro từ nợ ngầm định.
Ngược lại, sự thiếu minh bạch trong quản tài chính thể khiến nợ ngầm định gia ng
không bị phát hiện kịp thời.
Để minh họa cho nợ ngầm định, chúng ta thể nhìn vào trường hợp của Hy Lạp trong
giai đoạn khủng hoảng nợ công từ năm 2010. Trước cuộc khủng hoảng, chính phủ Hy Lạp đã
cam kết nhiều khoản chi tiêu lớn trong các chương trình phúc lợi xã hội, nhưng không đảm bảo
nguồn tài trợ đầy đủ. Những nghĩa vụ này không được ghi nhận trong báo cáo nợ công chính
thức, nhưng khi cuộc khủng hoảng xảy ra, chúng đã góp phần làm tăng gánh nặng tài chính lên
chính phủ, khiến tình hình nợ công trở nên nghiêm trọng hơn và dẫn đến các biện pháp thắt lưng
buộc bụng khắt khe để ổn định kinh tế.
Tại châu Á, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 cũng một dụ khác về tác động
của nợ ngầm định. Nhiều chính phủ trong khu vực đã đứng ra bảo lãnh các khoản vay của doanh
nghiệp nnước ngân hàng, nhưng những nghĩa vụ này không được ghi nhận chính thức
trong báo cáo tài chính. Khi khủng hoảng xảy ra các doanh nghiệp không thể trả nợ, chính
phủ buộc phải thực hiện các cam kết bảo lãnh, làm tăng đáng kể gánh nặng nợ công và dẫn đến
khủng hoảng tài chính sâu rộng.
II. Phân loại nợ công
Phân loại nợ công một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của
một quốc gia nào đó. Nợ công không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu đầu tư của chính
phủ mà còn tác động đến sự ổn định kinh tế và phát triển bền vững của đất nước.Việc phân loại
này sẽ mang đến cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và công chúng một cái nhìn sâu
sắc hơn về cấu trúc cũng như các rủi ro liên quan đến nợ công, từ đó giúp họ đưa ra những quyết
định về chính sách kinh tế rõ ràng và hợp lý. Và trong quá trình phân tích tài liệu liên quan đến
17
nợ công, ta có thể phân loại chúng thành ba nhóm chính dựa trên thời hạn, nguồn gốc và tính tự
nguyện, bao gồm 03 loại nợ công:
Hình 3. Phân loại nợ công theo ba nhóm chính.
1. Nợ công theo kỳ hạn
Nợ công theo kỳ hạn một phương pháp phân loại ndựa trên thời gian đáo hạn của các
khoản vay Chính phủ đã vay để đáp ng nhu cầu tài chính của quốc gia. Nói một cách dễ
18
hiểu, đâycách chia các khoản nợ của Chính phủ thành từng nhóm dựa trên khoảng thời gian
từ khi khoản vay được thực hiện cho đến khi Chính phủ phải trả hết nợ bao gồm cả tiền gốc
lãi. Nợ công theo kỳ hạn thể được phân làm ba loại, bao gồm nợ công ngắn hạn, trung hạn
dài hạn. Sự phân loại nợ công theo thời gian đáo hạn của các khoản vay đóng vai trò quan
trọng trong quản tài chính quốc gia. Qua đó, chúng ta thể dự đoán được áp lực trả nợ của
Chính phủ trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời đánh giá khả năng tài chính và mức độ ổn định
của nền kinh tế.
- Nợ công ngắn hạn là các khoản nợ của Chính phủ có thời gian đáo hạn trong vòng
một năm, loại nợ này chủ yếu được phục vụ cho các nhu cầu tài chính tạm thời của
chính phủ chẳng hạn như chi tiêu trong các giai đoạn cần thiết. Trong vay ngắn
hạn, các công cụ chính được sử dụng bao gồm tín phiếu kho bạc trái phiếu được
kho bạc bảo lãnh, cả hai đều là hình thức vay nợ ngắn hạn mà Chính phủ sử dụng
để huy động vốn cho nhu cầu chi tiêu tức thời hoặc để bù đắp thâm hụt ngân sách.
- Ngược lại, nợ công trung hạn với thời gian đáo hạn từ một đến năm năm, nợ này
thường được sử dụng cho các dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn vừa phải như
xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các chương trình xã hội mà không phải lo lắng về nợ
đáo hạn ngay lập tức. Loại nợ này không tạo ra áp lực thanh toán mà nó còn giúp
Chính phủ thêm thời gian để tái cân đối ngân sách, từ đó giúp giảm thiểu tác
động tiêu cực của việc vay nợ lên các khoản chi khác trong nền kinh tế thị trường.
- Cuối cùng, nợ công dài hạn các khoản nợ của Chính phủ thời gian đáo hạn
từ 5 năm trở lên, hoặc thậm chí có thể kéo dài đến 30 m hoặc hơn. Trong đó, trái
phiếu Chính phủ nh thức phổ biến nhất trong các công cụ vay dài hạn Chính
phủ phát hành trái phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Do thời gian cho vay dài hơn, nên lãi suất của trái phiếu Chính phi hạn thường
cao hơn vay ngắn hạn để đắp cho các rủi ro trong dài hạn như lạm phát, biến
động kinh tế hoặc thay đổi chính sách kinh tế. Mặc dù điều này giúp hấp dẫn các
nhà đầu tư, nhưng cũng đồng thời cũng tạo ra một gánh nặng lãi suất cao cho Chính
phủ trong dài hạn.
Ngoài ra, nợ dài hạn còn thể chia ra làm hai loại: nợ thể hoàn trả và nợ không thể
hoàn trả, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thanh toán nợ của bên đi vay theo đúng
cam kết ban đầu. Nếu nền kinh tế ổn định, bên vay có doanh thu đều đặn và đủ khả năng về
tài chính để thanh toán thì đây được gọi là nợ có thể hoàn trả. Ngược lại, nợ không thể hoàn trả
phát sinh do khủng hoảng tài chính hoặc các yếu tố kinh tế bất lợi, điều này thường xuyên dẫn
đến việc tái cơ cấu nợ và gây ảnh hưởng xấu đến tín dụng, hoặc thậm chí là tuyên bố vỡ nợ.
Chẳng hạn như trong Chiến lược nợ công đến năm 2030 được công bố vào năm 2022, Bộ
Tài chính Việt Nam đã đặt ra mục tiêu phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho các
19
dự án đầu công, đặc biệt các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm. Trong chiến lược này,
Chính phủ sẽ đều đặn phát hành trái phiếu kỳ hạn dài (từ 5 năm trở lên) để duy trì sự ổn định
cho thị trường vốn. Đồng thời, các kỳ hạn dưới 5 năm cũng sẽ được phát hành linh hoạt, cùng
với việc mở rộng phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn
và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường trái phiếu.
2. Nợ công theo nguồn
Nợ công theo nguồn một cách phân loại nợ công dựa trên nguồn nào đó đã cung cấp
vốn cho chính phủ, có nghĩa “ai” đã cho chính phủ vay tiền. Việc phân loại này không những
giúp chính phủ và các nhà phân tích tài chính hiểu rõ hơn về đối tượng cung cấp vốn mà còn có
thể đánh giá tính ổn định rủi ro của các khoản nợ bao. Ncông theo nguồn được phân chia
làm hai loại bao gồm nợ trong nước và nợ nước ngoài; mỗi loại đều có những đặc điểm, lợi ích
và rủi ro riêng tùy thuộc vào việc định hình chiến lược quản lý tài chính của mỗi quốc gia.
2.1. Nợ trong nước
Nợ trong nước khoản vay Chính phủ huy động từ các nguồn tài nguyên quốc gia,
chủ yếu từ người dân, doanh nghiệp các tchức trong nước thông qua việc phát hành trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, hoặc các công cụ tài chính khác.
Nợ trong nước là một nguồn tài chính quan trọng đối với Chính phủ vì điều này giúp
huy động vốn từ chính người dân và các tổ chức trong nước. Hơn nữa, việc vay vốn nội địa
không làm dịch chuyển nguồn lực ra khỏi quốc gia mà còn giúp tái đầu tư vào nền kinh tế nội
địa. Nợ trong nước mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho nền kinh tế nước nhà đặc biệt là tránh
rủi ro về tỷ giá hối đoái bởi vì Chính phủ sẽ vay và trả nợ bằng đồng nội tệ. Điều này góp phần
ổn định nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái và hạn chế tình trạng
thiếu hụt ngoại tệ.
Theo cổng thông tin điện tử vào năm 2021, Bộ Giao Thông Vận Tải đã phê duyệt Kế
hoạch triển khai dự án xây dựng cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu (Tiền Giang và Vĩnh
Long) do Ban quản dán 07 (Bộ GTVT) làm đại diện chủ đầu tư. Đây có thể nói là một ví dụ
điển hình về nợ trong nước khi tổng vốn đầu tư cho dự án này khoảng 5.003 tỷ đồng và nguồn
tiền này được phát hành hoàn toàn từ vốn trái phiếu Chính phủ.
2.2. Nợ nước ngoài
Vay nợ bên ngoài là hình thức một quốc gia nhận được nguồn tài chính từ nước ngoài, tổ
chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế), các chính phủ ớc ngoài,
hoặc phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế. Loại nợ này thường được sử dụng để tài trợ
20
cho các dự án phát triển dài hạn như phát triển cơ sở hạ tầng, nó cũng có thể được dành cho các
khoản viện trợ nhân đạo và các khoản vay nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển bền vững khác.
Vay nợ nước ngoài mang lại nhiều lợi ích quan trọng, đặc biệt khả ng huy động nguồn
vốn lớn để thực hiện những dự án trọng điểm, quy mô mà nguồn lực trong nước không thể đáp
ứng. Không chỉ dừng lại ở đó, việc vay vốn này còn mở ra cơ hội tiếp cận với công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến từ các nước phát triển, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả cho các dự án quốc
gia. Khi quốc gia tiếp nhận khoản vay nước ngoài, vốn ngoại tệ đổ vào nền kinh tế có thể tạo ra
tác động tích cực đến thu nhập quốc dân; điều này giúp thúc đẩy sản xuất, tạo việc làmgóp
phần giúp tăng trưởng GDP.
Tuy nhiên, rủi ro về tỷ giá hối đoái có thể làm tăng chi phí trả nợ khi đồng tiền nội tệ mất
giá so với ngoại tệ dẫn đến việc áp lực trả nợ gốc và lãi đều đặn có thể gây khó khăn cho ngân
sách quốc gia, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Hơn nữa, khi đến kỳ hạn trả nợ, quốc gia
phải chuyển ngoại tệ ra ngoài để thanh toán nợ gốc lãi, điều này thể làm giảm thu nhập
quốc dân do dòng tài nguyên chảy ra khỏi nền kinh tế nội địa. Việc này không chỉ ảnh hưởng
đến cán cân thanh toán quốc tế mà còn làm giảm khả năng duy trì dự trữ ngoại tệ.
Khi nói đến các khoản vay nước ngoài để phục vụ cho các mục tiêu phát triển nước nhà,
ta không thể không kể đến dự án xây dựng Tuyến metro Bến Thành - Suối Tiên được vận hành
từ khoản vay ODA của Chính phủ Nhật Bản. Đây khoản vay ODA số 4 dành cho dự án với
giá trị 41.223,7 triệu yên Nhật, (khoảng hơn 7.000 tỉ đồng) theo thông cáo của
JICA. Gói vay này cũng lãi suất tương tự cho cả dự án 0,10% với thời gian trả nợ 40
năm, dự án cũng sẽ đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững theo tiêu chuẩn
của Liên Hợp Quốc.
3. Nợ công trên cơ sở tự nguyện
Nợ công trên sở tự nguyện một khái niệm chỉ các khoản nợ một quốc gia tự
nguyện phát hành để huy động vốn nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - hội.
Khác với các loại nợ khác, nợ công tự nguyện thường được phát hành dưới hình thức trái phiếu
được các nhà đầu trong ngoài nước mua vào một cách tự nguyện. Loại nợ này được
phân loại ra làm hai kiểu khác: nợ tự nguyện và nợ bắt buộc, bao gồm:
- Nợ tự nguyện: Loại nnày bao gồm những khoản vay nhà ớc chủ động
quyết định cho vay, dựa trên ý chí và nguyện vọng của mình để nhằm phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Loại nợ này thường nhằm
vào các mục tiêu dài hạn như đầu sở hạ tầng, giáo dục, y tế, ng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong quá trình này, chính phủ quyền quyết định
về quy mô, điều kiện vay và cách sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, việc này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro bởi vì nếu các dự án đầu tư không mang lại hiệu quả như mong đợi

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT QUẢN NHÀ NƯỚC
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG
TIỂU LUẬN GIỮA HỌC PHẦN:
TÀI CHÍNH CÔNG ĐỀ TÀI:
QUẢN NỢ CÔNG BỀN VỮNG - HƯỚNG ĐI
CHO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CẦU HÓA
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Minh Tuấn
Lớp học phần: 24 C1PUF 50400203
Nhóm sinh viên thực hiện: 03 - Nguyễn Văn Bình - 31231027549
04 - Nguyễn Anh Minh Châu - 31231021139
11 - Nguyễn Minh Khương - 31231024959
20 - Võ Vũ Như Phương - 31211021431
25 - Lê Thị Kim Thuyên - 31231025958
TP. HCM, ngày 14 tháng 11 năm 2024 LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên nhóm chúng em xin phép gửi đến thầy Trương Minh Tuấn một lời kính chào
trân trọng nhất. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy, người đã tận tâm truyền đạt
kiến thức, hướng dẫn và hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài tiểu luận
của môn Tài Chính Công. Dưới sự chỉ dẫn của thầy, chúng em không chỉ có cơ hội tiếp cận với
những khái niệm lý thuyết sâu sắc mà còn được mở rộng tầm nhìn về cách ứng dụng môn học
vào các vấn đề thực tiễn. Những buổi học từ thầy không chỉ cung cấp kiến thức mà còn là nguồn
động lực để chúng em cố gắng hoàn thiện bản thân từng ngày.
Bài tiểu luận này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của nhóm, với mong
muốn áp dụng những kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến môn học
trong thực tế. Trong thời gian thực hiện, chúng em rất mong được thầy góp ý, chỉnh sửa và định
hướng cụ thể để đảm bảo rằng bài tiểu luận không chỉ đạt yêu cầu về mặt kiến thức mà còn thể
hiện được tư duy phân tích và khả năng xử lý vấn đề một cách khoa học. Những góp ý quý báu
từ thầy còn giúp chúng em hoàn thiện nội dung và nâng cao chất lượng nghiên cứu hơn, từ đó
hỗ trợ bài viết trở nên ý nghĩa và có chiều sâu hơn.
Chúng em nhận thức rằng môn học Tài chính công là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi không
chỉ kiến thức chuyên môn mà còn là sự hiểu biết về thực tế kinh tế - xã hội. Qua bài tiểu luận
này, chúng em mong muốn đóng góp một góc nhìn nhỏ vào những vấn đề hiện tại liên quan đến
môn học, đồng thời rèn luyện kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề một cách khách quan, khoa
học. Chúng em hy vọng bài tiểu luận này sẽ phản ánh đúng sự cố gắng trong học tập và ý thức
trách nhiệm đối với ngành học của mình.
Cuối cùng, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trương Minh Tuấn vì đã
tận tình đồng hành cùng chúng em trong suốt quá trình hoàn thiện bài tiểu luận. Sự hướng dẫn
từ thầy là nguồn cảm hứng lớn lao để chúng em vượt qua những khó khăn và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Hy vọng rằng bài tiểu luận này sẽ là một lời tri ân chân thành nhất gửi đến
thầy, người đã truyền cảm hứng và giúp chúng em tiếp tục tiến bước trên con đường học tập và nghiên cứu. 2 MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI ...................................................................................... 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ ....................................................................... 6
TÓM TẮT ............................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN
LÝNỢ CÔNG BỀN VỮNG ................................................................................................. 10
I. Định nghĩa về nợ công ................................................................................................. 10
1. Khái niệm ............................................................................................................... 10
2. Đặc điểm nợ công .................................................................................................. 12
3. Mối liên hệ giữa bội chi và nợ công ..................................................................... 13
3.1. Giới thiệu về bội chi ngân sách ..................................................................... 13
3.2. Nguyên nhân phổ biến và phạm vi tính bội chi ngân sách ......................... 13
3.3. Phân loại theo cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng .......................................... 13
3.4. Bội chi tạo ra nợ công ................................................................................... 14
3.5. Tác động của bội chi kéo dài lên nợ công .................................................... 14

4. Phân biệt nợ ngầm định và nợ công .................................................................... 15
II. Phân loại nợ công........................................................................................................ 16
1. Nợ công theo kỳ hạn .............................................................................................. 17
2. Nợ công theo nguồn ............................................................................................... 19
2.1. Nợ trong nước ................................................................................................ 19
2.2. Nợ nước ngoài ............................................................................................... 19

3. Nợ công trên cơ sở tự nguyện ............................................................................... 20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG VÀ LIÊN HỆ THỰCTIỄN
VIỆT NAM ............................................................................................................................ 23
I. Tác động của nợ công .................................................................................................. 23
1. Tầm quan trọng của nợ công ............................................................................... 23
2. Tác động của nợ công trên các lĩnh vực .............................................................. 25

2.1. Tác động của nợ công lên chính trị .............................................................. 25
2.2. Tác động kinh tế và xã hội ............................................................................ 26
2.3. Phân phối thu nhập ....................................................................................... 26
2.4. Tiết kiệm và đầu tư ........................................................................................ 28
2.5. Phát triển kinh tế ........................................................................................... 29

II. Phản ánh nợ công hiện nay ........................................................................................ 29
1. Nợ công và phát triển bền vững ........................................................................... 29
2. Thực trạng nợ công ở Việt Nam ........................................................................... 30
3
2.1. Những vấn đề cần quan tâm về nợ công ở Việt Nam .................................. 30
2.2. Thực trạng nợ công ở Việt Nam trong từng giai đoạn ................................ 30

2.2.1. Trong giai đoạn 2017 - 2022 .................................................................. 31
2.2.2. Trong bối cảnh hậu COVID - 19 ............................................................ 32
2.2.3. Trong giai đoạn 2024 - 2026 .................................................................. 32
2.2.4. Kế hoạch vay và trả nợ công năm 2024 ................................................. 33

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ CÔNG BỀN VỮNG - HƯỚNGĐI
CHO VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................. 35
I. Giải pháp điều chỉnh nợ công ..................................................................................... 35
1. Kế hoạch hành động theo thời hạn ...................................................................... 35
1.1. Giải pháp ngắn hạn ....................................................................................... 35
1.1.1. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước và kiểm soát chi tiêu ............ 35
1.1.2. Tối ưu hóa việc vay nợ công và đàm phán lại các khoản vay ............... 35
1.1.3. Xây dựng cơ chế giám sát nợ công hiệu quả hơn .................................. 35

1.2. Giải pháp trung và dài hạn ........................................................................... 36
1.2.1. Cải cách chính sách thuế để tăng nguồn thu ngân sách ........................ 36
1.2.2. Thúc đẩy các chương trình hợp tác công tư (PPP) để giảm gánh nặngđầu

tư công .............................................................................................................. 36
1.2.3. Cải thiện hiệu quả sử dụng nợ công trong đầu tư công và phát triển hạtầng
.......................................................................................................................... 36
1.2.4. Đề xuất khung chi tiêu trung hạn ........................................................... 36
→ Tuyên bố chính sách ngân sách trung hạn (Medium Term Budget
PolicyStatement) ........................................................................................................ 37
2. Chiến lược điều chỉnh liên quan đến các chính sách ......................................... 39
2.1. Điều chỉnh chính sách tài khóa .................................................................... 39
2.1.1. Cắt giảm chi tiêu công không cần thiết.................................................. 39
2.1.2. Hợp nhất tài khóa- Tăng cường thu ngân sách nhà nước và cải cách hệthống

thuế ................................................................................................................... 40
2.1.3. Quản lý chặt chẽ đầu tư công ................................................................ 41
2.1.4. Sự đàn áp tài chính ................................................................................ 41

2.2. Các chính sách tiền tệ .................................................................................... 42
2.2.1. Điều chỉnh lãi suất ................................................................................. 42
2.2.2. Kiểm soát thuế lạm phát ......................................................................... 42

2.2.2.1. Khái quát về thuế lạm phát ................................................................................... 42
2.2.2.2. Tác động của thuế lạm phát .................................................................................. 44
2.2.3. Phát hành trái phiếu chính phủ .............................................................. 45
2.3. Cơ cấu lại nợ .................................................................................................. 45
2.3.1. Đàm phán lại các khoản nợ và tái cấu trúc nợ ...................................... 45 4
2.3.2. Trả nợ trước hạn .................................................................................... 45
2.3.3. Đổi nợ thành vốn .................................................................................... 46

3. Giải pháp điều chỉnh của một số quốc gia trên thế giới .................................... 46
3.1. Nhật Bản cùng những giải pháp giảm bớt nợ công .................................... 46
3.2. Khôi phục sau xung đột Nga - Ukraine, quản lý nợ công tại Ukraine ....... 47

II. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam .......................................... 49
1. Chính sách thúc đẩy đầu tư công và tư nhân ..................................................... 49
1.1. Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút FDI ................................................... 49
1.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư công và hạ tầng .................................................. 49

2. Chính sách đổi mới mô hình kinh tế.................................................................... 49
2.1. Phát triển kinh tế xanh, bền vững về tài chính và bảo đảm tài chính ........ 49
2.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 50
2.3. Đổi mới công nghệ và phát triển công nghiệp 4.0 ....................................... 50

3. Chính sách tăng cường chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 51
3.1. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 51
3.2. Khuyến khích đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp ........................................... 52
3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế........................................... 52

4. Tìm phương thức huy động vốn vay mới ............................................................ 52
5. Điển hình cho giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công nợ tại Công tyTNHH

một thành viên BID ................................................................................................... 52
III. Kiến nghị .................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 57

TIẾNG ANH ..................................................................................................................... 57
TIẾNG VIỆT .................................................................................................................... 57
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
Bảng 1. Minh họa các ưu điểm và nhược điểm của giải pháp cắt giảm chi phí.
Hình 1. Mức độ nợ công của một số quốc gia (usdebtclock.org, 2024).
Hình 2. Tình trạng nợ công của Mỹ hiện nay.
Hình 3. Phân loại nợ công theo ba nhóm chính.
Hình 4. Quy mô nợ công của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
Hình 5. Biến động của thâm hụt ngân sách nhà nước và tác động của chiến tranh Nga Ukraine
đối với các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ nước ngoài (2023).
Hình 6. Dự báo trung hạn về lịch trình trả nợ công tại Ukraine (2023).
Hình 7. Quy trình đối chiếu công nợ.
Hình 8. Quy trình thu hồi công nợ áp dụng công nghệ tự động.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ Tên viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc Tế GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm Quốc Nội GTVT Giao thông vận tải ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ Phát triển Chính thức The Japan International
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật JICA Cooperation Agency Bản
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp EU European Union Châu Âu VAT Value - Added Tax Thuế giá trị gia tăng GTGT Giá trị gia tăng NSNN Ngân sách Nhà Nước
Institute for Economic and Policy
Viện Nghiên cứu Kinh tế và VEPR Research Chính sách 6
Vốn đầu từ trực tiếp từ nước FDI Foreign Direct Investment ngoài Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và phát triển OECD Cooperation and Development Kinh tế PPP Public - Private Partnership
Quan hệ đối tác Công-Tư ADB Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
Hội nghị Liên hợp quốc về biến COP Conference of the Parties đổi khí hậu Medium - Term Expenditure MTEF Khung chi tiêu trung hạn Framework PFMA Public Finance Management Act Quản lý Tài chính công Medium Term Budget Policy MTBPS
Chính sách ngân sách trung hạn Statement ECB European Central Bank
Ngân hàng Trung ương Châu Âu Incremental Capital - Output ICOR
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Ratio BOJ Bank of Japan Ngân hàng Nhật Bản PF Public Finance Tài chính Công WEF World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế Thế Giới TNHH Trách nhiệm hữu hạn The Debt Management and
Hệ thống Quản lý Nợ và Phân DMFAS Financial Analysis System tích Tài chính United Nations Conference on
Hội nghị Liên Hợp Quốc về UNCTAD Trade and Development
Thương mại và Phát triển 7 TÓM TẮT
Trong suốt lịch sử từ thời cổ đại đến nay, các chính phủ trên toàn cầu luôn cần nguồn tài
chính ổn định để thực hiện các chức năng và mục tiêu phát triển. Để đáp ứng yêu cầu tài chính
này, các nhà nước đã sử dụng đa dạng hình thức tài trợ, từ vay nợ công để phục vụ các mục tiêu
xã hội cho đến khai thác các nguồn tài chính nội địa và quốc tế. Nhu cầu vay mượn công luôn đi
cùng với sự phát triển xã hội nhằm đáp ứng các chi tiêu công, như tạo dựng nền kinh tế tiêu
dùng, thúc đẩy xuất khẩu thặng dư từ các nền kinh tế phát triển đến các khu vực khác, hoặc hỗ
trợ tái thiết và ổn định xã hội sau chiến tranh. Đồng thời, các quốc gia phát triển cũng triển khai
các khoản tài trợ cho các nước đang phát triển, nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển của họ.
Đặc biệt, sau cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1941 - 1945), các quốc gia phát triển đã
bắt đầu triển khai các chương trình viện trợ tài chính cho các quốc gia đang phát triển, với mục
tiêu hỗ trợ công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, sự gia tăng tính lưu động của vốn - đặc biệt là các khoản đầu tư ngắn hạn mang
tính đầu cơ - đã khiến nhiều quốc gia đang phát triển rơi vào tình trạng nợ nần trầm trọng. Các
quốc gia này không chỉ phải đối mặt với gánh nặng nợ công mà còn rơi vào vòng xoáy nợ - lãi
suất, nơi mà việc trả nợ lại càng gia tăng gánh nặng tài chính và dẫn đến các cuộc khủng hoảng
nợ công nghiêm trọng. Để đối phó với tình trạng này, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đề xuất các
chương trình ổn định kinh tế cho các quốc gia đang gặp khó khăn, trong đó có việc chính phủ
các quốc gia đang phát triển phải bảo lãnh các khoản nợ của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, việc
thực hiện các chính sách này đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong kho nợ công, làm trầm
trọng thêm tình trạng khủng hoảng tài chính tại nhiều quốc gia.
Trong bối cảnh đó, vấn đề nổi bật là làm sao để cân bằng giữa việc thu và chi ngân sách,
đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực công mà không gây gánh nặng tài chính cho người dân và
nền kinh tế. Hơn nữa, các chính phủ cần đối mặt với áp lực từ nhiều phía: từ xã hội với yêu cầu
nâng cao chất lượng các dịch vụ công, từ kinh tế với yêu cầu giảm thiểu nợ công và lạm phát,
đến từ môi trường với nhu cầu phát triển bền vững. Đặc biệt, sau các biến động kinh tế do đại
dịch COVID -19, nhiều quốc gia đang tìm cách tái thiết nền kinh tế, đẩy mạnh chi tiêu công để
kích thích tăng trưởng nhưng đồng thời cũng phải thận trọng trong việc gia tăng nợ công.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để quản lý nợ công một cách bền vững trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phải đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát, biến đổi khí
hậu,...Và liệu rằng chính phủ có thể tiếp tục vay nợ để tài trợ cho các chương trình phát triển mà
không gây ra khủng hoảng nợ trong tương lai? Ngoài ra đâu là mức giới hạn an toàn cho nợ công
mỗi quốc gia? Những câu hỏi này đòi hỏi phải có những phân tích cụ thể, không chỉ dựa trên lý
thuyết mà cần có số liệu thực tế và các mô hình dự báo để đưa ra những khuyến nghị chính sách
hợp lý. Trên cơ sở đó, qua nghiên cứu này sẽ phân tích các lý thuyết về nợ công, đồng thời đánh
giá các trường hợp thực tế của các quốc gia và liên hệ trực tiếp đến Việt Nam để từ đó đưa ra 8
những gợi ý nhằm giúp chính phủ quản lý nợ công một cách hiệu quả và bền vững trong giai
đoạn công nghiệp và toàn cầu hóa. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CỦA QUẢN LÝ NỢ CÔNG BỀN VỮNG I.
Định nghĩa về nợ công 1. Khái niệm
Khái niệm “nợ công” là một thuật ngữ có tính chuyên môn cao và khá phức tạp. Tuy
nhiên, phần lớn các định nghĩa hiện hành thống nhất rằng nợ công bao gồm các khoản nợ mà
Chính phủ phải chịu trách nhiệm chi trả, do đó, khái niệm này thường được sử dụng đồng nghĩa
với “nợ Nhà nước” hoặc “nợ Chính phủ”. Điểm quan trọng cần lưu ý là nợ công khác biệt rõ rệt
so với “nợ quốc gia”. Nợ quốc gia bao quát toàn bộ nghĩa vụ tài chính phải trả của một quốc gia,
bao gồm hai thành phần chính: nợ công (nhà nước) và nợ tư nhân (doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân). Trong đó, nợ công là phần mà Chính phủ có trách nhiệm thanh toán trực tiếp, còn nợ tư
nhân bao gồm các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước, không do
Chính phủ đứng ra đảm bảo hoặc chi trả.
Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới, nợ công được hiểu là tổng các nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ bốn nhóm chủ thể chính: (1)
Nợ của Chính phủ và các bộ, ban, ngành ở cấp trung ương; (2)
Nợ của chính quyền các cấp địa phương; (3)
Nợ của Ngân hàng Trung ương; (4)
Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn hoặc những
tổ chức mà Chính phủ chịu trách nhiệm chi trả trong trường hợp vỡ nợ.
Định nghĩa này phản ánh sự bao quát của các nghĩa vụ nợ công trên nhiều thành phần của
khu vực công và được đồng nhất với quan điểm của Hệ thống Quản lý Nợ và Phân tích Tài chính
(DMFAS) do Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) đưa ra. Cách
tiếp cận này nhằm minh bạch hóa và kiểm soát các nghĩa vụ tài chính của nhà nước một cách
chặt chẽ, từ trung ương đến địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nợ công.
Theo Luật Quản lý Nợ công số 29/2009/QH12 của Việt Nam, nợ công bao gồm ba thành
phần chính: nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, và nợ chính quyền địa phương.
- Nợ Chính phủ: Đây là các khoản nợ phát sinh từ các giao dịch vay trong nước và
quốc tế được ký kết hoặc phát hành nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ. Các
khoản vay này có thể bao gồm những giao dịch do Bộ Tài chính ký kết, phát hành,
hoặc ủy quyền phát hành theo quy định pháp luật. Lưu ý rằng nợ Chính phủ không
bao gồm các khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành để thực hiện chính sách tiền tệ. 10
- Nợ được Chính phủ bảo lãnh: Loại nợ này bao gồm các khoản vay trong nước và
quốc tế của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, và tổ chức tín dụng có bảo lãnh của
Chính phủ, nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp cần thiết.
- Nợ chính quyền địa phương: Đây là các khoản nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết,
phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đáp ứng nhu cầu đầu tư và chi tiêu công của địa phương.
Nợ công còn là nguồn tài chính quan trọng cho sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư. Minh chứng cho điều đó, trang web usdebtclock.org đã cung cấp
dữ liệu theo thời gian thực về nợ công quốc gia Hoa Kỳ, bao gồm các chỉ số như nợ công, tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), và chi tiêu chính phủ. Ngoài dữ liệu nội địa, usdebtclock.org còn
cung cấp World Debt Clock (Đồng hồ Nợ Công Thế giới) nhằm theo dõi thông tin nợ công của
nhiều quốc gia khác nhau. Minh họa những thách thức kinh tế mà chính phủ của các quốc gia
phải đối mặt do sự gia tăng mức độ nợ công và tác động của các chính sách kinh tế đến tài chính quốc gia.
Hình 1. Mức độ nợ công của một số quốc gia (usdebtclock.org, 2024).
Thông qua hình dưới đây ta còn thấy được nợ công của Mỹ hiện nay khoảng gần 36 nghìn
tỷ USD, với GDP là 29.297.166.303.668 USD, tỷ lệ nợ công/GDP của Mỹ là 89.41%.
Điều này chỉ ra rằng nợ công của Mỹ gần bằng 90% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khi nợ với
mức nợ gần 36 nghìn tỷ USD thì trung bình mỗi người dân Mỹ phải gánh chịu là 106.625 USD.
Đây là số tiền nợ chia đều trên đầu người dân, bao gồm cả trẻ em và người lớn. Việc có mức nợ
cao như vậy có thể ảnh hưởng đến các khoản chi tiêu công và các chính sách tài khóa. Chính
phủ Mỹ có thể sẽ cần phải tăng thuế hoặc cắt giảm các dịch vụ công trong tương lai để giảm bớt 11
gánh nặng nợ, điều này sẽ tác động đến phúc lợi của người dân. Nếu nợ công tiếp tục tăng mà
không có kế hoạch giảm thiểu, Mỹ có thể gặp khó khăn trong việc duy trì mức tín nhiệm cao,
dẫn đến lãi suất cho các khoản vay tăng cao hơn và làm cho chi phí vay mượn của chính phủ và
người dân cũng tăng theo.
Hình 2. Tình trạng nợ công của Mỹ hiện nay. 2.
Đặc điểm nợ công
Thứ nhất, nợ công là nghĩa vụ tài chính ràng buộc trách nhiệm thanh toán của Nhà nước.
Khác với các khoản nợ thông thường, nợ công là các khoản vay mà Nhà nước, bao gồm các cơ
quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm thanh toán. Trách nhiệm này được phân thành hai dạng:
trực tiếp và gián tiếp. Trách nhiệm trực tiếp nghĩa là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp
đứng tên vay vốn và chịu trách nhiệm trả nợ, chẳng hạn như Chính phủ hoặc chính quyền địa
phương. Trách nhiệm gián tiếp phát sinh khi Nhà nước đứng ra bảo lãnh khoản vay của các tổ
chức trong nước; nếu bên vay không thể hoàn trả, Nhà nước phải chịu trách nhiệm chi trả thay
(Ví dụ: Chính phủ bảo lãnh Ngân hàng Phát triển Việt Nam vay vốn nước ngoài).
Thứ hai, nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Việc quản lý nợ công yêu cầu một quy trình nghiêm ngặt nhằm đạt
được hai mục tiêu chính: (1) đảm bảo khả năng trả nợ của các đơn vị sử dụng vốn vay, duy trì
cán cân thanh toán vĩ mô và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; (2) bảo đảm việc sử dụng vốn
vay đạt hiệu quả cao, phục vụ cho các mục tiêu phát triển đã đề ra. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam, nguyên tắc quản lý nợ công là Nhà nước quản lý thống nhất và toàn diện, từ khâu huy
động, phân bổ, sử dụng đến trả nợ, nhằm đạt được sự ổn định tài chính và phát triển kinh tế bền vững. 12
Cuối cùng, mục tiêu cao nhất của việc huy động và sử dụng nợ công là phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích chung của quốc gia. Nợ công không được sử dụng cho lợi ích riêng của
bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, mà phải vì lợi ích của đất nước và cộng đồng. Với vai trò là thiết
chế phục vụ xã hội, Nhà nước của dân, do dân và vì dân có trách nhiệm đảm bảo rằng việc quyết
định và sử dụng nợ công luôn dựa trên lợi ích của nhân dân, cụ thể là thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội bền vững. Đây là nguyên tắc căn bản, đóng vai trò trọng tâm trong mọi quyết định liên quan đến nợ công. 3.
Mối liên hệ giữa bội chi và nợ công 3.1.
Giới thiệu về bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách là tình trạng chi ngân sách nhà nước vượt quá thu ngân sách trong một
năm tài chính. Điều này xảy ra khi tổng thu trong cân đối ngân sách nhỏ hơn tổng chi, gây ra
mất cân đối giữa nguồn cung tài chính và nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Tổng thu trong cân đối NSNN < Tổng chi trong cân đối NSNN 3.2.
Nguyên nhân phổ biến và phạm vi tính bội chi ngân sách
- Tăng chi tiêu công để thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Sụt giảm nguồn thu do khủng hoảng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, hoặc các cú sốc tài chính.
- Tùy vào quy mô và phạm vi, bội chi có thể được phân chia như sau:
+ Bội chi toàn diện: Bao gồm tất cả các nguồn thu và chi, phản ánh toàn bộ tình hình tài chính nhà nước.
+ Bội chi của chính phủ: Chỉ tính toán trong phạm vi hoạt động tài chính của chính
phủ trung ương, loại trừ các khoản từ ngân sách địa phương.
+ Bội chi ngân sách trung ương: Tập trung vào các nguồn thu và chi cấp trung ương,
không tính ngân sách địa phương. 3.3.
Phân loại theo cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng
Bội chi cơ cấu (Structural Budget Deficit): Được chuẩn hóa để phản ánh tình hình tài
khóa dài hạn, loại bỏ các yếu tố ngắn hạn như chu kỳ kinh tế hay các cú sốc bất thường. Đây là
thước đo chính xác hơn về năng lực tài chính của chính phủ.
Ví dụ: Nếu nền kinh tế hoạt động dưới mức toàn dụng, phần bội chi liên quan đến suy
thoái kinh tế sẽ bị loại bỏ khỏi chỉ số cơ cấu.
Bội chi điều chỉnh theo chu kỳ (Cyclically Adjusted Budget Deficit): Tính toán bội chi
ngân sách khi nền kinh tế hoạt động ở mức toàn dụng GDP. Phương pháp này điều chỉnh để loại
bỏ tác động của các giai đoạn suy thoái hoặc tăng trưởng vượt mức. 13
Ví dụ: Năm 2003, bội chi ngân sách Mỹ là 375 tỷ USD. Trong đó, 70 tỷ USD là do suy
thoái kinh tế. Sau khi điều chỉnh, bội chi còn lại là 305 tỷ USD.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Quy định về các khoản thu và chi được tính vào cân đối ngân sách.
- Sự thay đổi về chính sách tài khóa, chẳng hạn tăng chi tiêu để hỗ trợ xã hội hoặc
giảm thuế để kích thích kinh tế.
- Bội chi được chấp nhận khi được kiểm soát và nằm trong mức hợp lý (thường
không vượt quá 5% GDP). Bội chi hợp lý giúp kích thích tổng cầu và thực hiện
chính sách tài khóa phản chu kỳ, tức tăng chi tiêu khi kinh tế suy thoái và giảm khi
kinh tế phát triển quá nóng.
- Rủi ro nếu bội chi vượt tầm kiểm soát:
+ Gia tăng nợ công, dẫn đến áp lực trả nợ trong tương lai.
+ Gây mất niềm tin vào thị trường trái phiếu, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn.
3.4. Bội chi tạo ra nợ công - Nguyên nhân:
Khi chính phủ chi tiêu vượt quá thu nhập từ các nguồn như thuế và phí, sẽ xảy ra bội chi.
Để bù đắp khoản thiếu hụt này, chính phủ phải vay nợ từ các nguồn trong nước hoặc quốc tế.
Ví dụ: Nếu một chính phủ có bội chi ngân sách 5% GDP hàng năm, khoản thiếu hụt này
sẽ được cộng dồn vào tổng nợ công của quốc gia.
- Cơ chế tài trợ bội chi:
+ Phát hành trái phiếu chính phủ trong nước.
+ Vay nợ từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) hoặc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
+ Sử dụng vay thương mại quốc tế từ các thị trường vốn 3.5.
Tác động của bội chi kéo dài lên nợ công
Gia tăng nợ công: Nếu bội chi diễn ra liên tục mà không có kế hoạch điều chỉnh, tổng
nợ công sẽ tăng theo thời gian. Điều này tạo ra áp lực lớn đối với tài chính quốc gia, đặc biệt
khi các khoản nợ đến kỳ đáo hạn hoặc phải tái cơ cấu.
Ví dụ: Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2016 - 2020, bội chi ngân sách trung bình ở mức
3,6% GDP, góp phần làm tăng nợ công, đạt mức gần 55% GDP vào năm 2020.
Chi phí trả nợ tăng: Khi nợ công gia tăng, chi phí trả lãi và gốc cũng tăng theo. Điều này
gây áp lực lên ngân sách hàng năm, làm giảm khả năng chi tiêu cho các lĩnh vực phát triển như
y tế, giáo dục, và hạ tầng 14
Để đảm bảo tính bền vững tài khóa, chính phủ cần kiểm soát cả bội chi và nợ công thông qua:
- Chính sách tài khóa chặt chẽ: Giới hạn bội chi ở mức dưới 5% GDP, như được
khuyến nghị tại Việt Nam.
- Ưu tiên nguồn thu: Tăng cường thu ngân sách qua cải cách thuế, chống thất thu
thuế, và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
- Quản lý nợ công hiệu quả: Đảm bảo sử dụng nợ công vào các dự án có hiệu quả
kinh tế cao để tạo nguồn thu dài hạn, giảm áp lực trả nợ. 4.
Phân biệt nợ ngầm định và nợ công
Nợ ngầm định được định nghĩa là các nghĩa vụ tài chính mà một chính phủ hoặc tổ chức
cam kết nhưng không được ghi nhận chính thức trong sổ sách kế toán hay báo cáo tài chính công.
Những nghĩa vụ này có thể không hiển thị như các khoản nợ công truyền thống, nhưng chúng
tiềm ẩn nguy cơ tài chính lớn vì có thể biến thành nghĩa vụ tài chính chính thức khi các cam kết
được thực hiện. Thực tế, các khoản nợ ngầm định này thường xuất phát từ các chính sách an sinh
xã hội, các cam kết hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhà nước, bảo lãnh tín dụng, hoặc các chi
phí khác mà nhà nước phải chịu trong tương lai. Các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (World Bank) đều nhấn mạnh rằng nợ ngầm định là một
dạng rủi ro tài chính mà chính phủ phải đối mặt. Theo IMF, nợ ngầm định thường bao gồm các
nghĩa vụ tài chính mà chính phủ không công khai nhưng phải thực hiện trong các trường hợp cụ
thể, chẳng hạn như khi cần giải cứu các doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn hoặc thực hiện
các chương trình trợ cấp hưu trí. Đây là các cam kết mang tính chất dài hạn và có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến ngân sách quốc gia khi chúng cần được thanh toán.
Ngân hàng Thế giới (World Bank) cũng đã chỉ ra rằng nợ ngầm định là một trong những
yếu tố có thể gây mất ổn định tài chính trong dài hạn nếu không được quản lý đúng cách. Báo
cáo của World Bank nhấn mạnh rằng nhiều quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển,
thường không có khả năng đo lường hoặc quản lý hiệu quả nợ ngầm định, dẫn đến các cuộc
khủng hoảng ngân sách bất ngờ khi nghĩa vụ này trở thành hiện thực.
Các cam kết tài chính dài hạn và tính chất ngầm định:
Nợ ngầm định bao gồm nhiều loại nghĩa vụ, từ các chương trình an sinh xã hội như hưu
trí và bảo hiểm y tế cho đến các cam kết bảo lãnh mà chính phủ đưa ra đối với các khoản vay
của doanh nghiệp nhà nước. Tính chất “ngầm định” của những nghĩa vụ này thể hiện ở việc
chúng không được công bố rộng rãi hoặc ghi nhận trong các tài liệu tài chính chính thức. Tuy
nhiên, khi các điều kiện thay đổi, chẳng hạn như khi dân số già hóa và số lượng người nhận trợ
cấp hưu trí tăng lên, hoặc khi doanh nghiệp nhà nước gặp rủi ro tài chính, các nghĩa vụ ngầm
này sẽ trở thành các khoản nợ phải trả. 15
Một nghiên cứu của OECD đã chỉ ra rằng các nghĩa vụ hưu trí công là một trong những
khoản nợ ngầm định lớn nhất mà các quốc gia phải đối mặt. Do không được dự báo và tính toán
đầy đủ trong quá trình lập ngân sách, các nghĩa vụ này dễ dàng vượt xa khả năng tài chính của
chính phủ khi đến thời điểm phải thực hiện. Theo một báo cáo của OECD vào năm 2021, tổng
số nợ ngầm định từ các chương trình hưu trí công trên toàn cầu đã lên đến hàng ngàn tỷ USD,
tạo ra gánh nặng lớn đối với các quốc gia khi phải đảm bảo nguồn tài chính để chi trả.
Sự khác biệt giữa nợ công và nợ ngầm định:
Trong khi nợ công được ghi nhận chính thức và có thể dễ dàng đo lường thông qua các
chỉ số như tỷ lệ nợ công so với GDP, nợ ngầm định khó có thể xác định một cách rõ ràng. Sự
khác biệt này khiến việc quản lý nợ ngầm định trở nên khó khăn hơn, bởi vì không có số liệu
thống kê chính thức và minh bạch để đo lường mức độ rủi ro tài chính mà nó mang lại. Một
nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Chính sách Kinh tế (CEPR) cho thấy rằng việc quản lý
nợ công hiệu quả không đảm bảo rằng một quốc gia sẽ tránh được các rủi ro từ nợ ngầm định.
Ngược lại, sự thiếu minh bạch trong quản lý tài chính có thể khiến nợ ngầm định gia tăng mà
không bị phát hiện kịp thời.
Để minh họa cho nợ ngầm định, chúng ta có thể nhìn vào trường hợp của Hy Lạp trong
giai đoạn khủng hoảng nợ công từ năm 2010. Trước cuộc khủng hoảng, chính phủ Hy Lạp đã
cam kết nhiều khoản chi tiêu lớn trong các chương trình phúc lợi xã hội, nhưng không đảm bảo
nguồn tài trợ đầy đủ. Những nghĩa vụ này không được ghi nhận trong báo cáo nợ công chính
thức, nhưng khi cuộc khủng hoảng xảy ra, chúng đã góp phần làm tăng gánh nặng tài chính lên
chính phủ, khiến tình hình nợ công trở nên nghiêm trọng hơn và dẫn đến các biện pháp thắt lưng
buộc bụng khắt khe để ổn định kinh tế.
Tại châu Á, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 cũng là một ví dụ khác về tác động
của nợ ngầm định. Nhiều chính phủ trong khu vực đã đứng ra bảo lãnh các khoản vay của doanh
nghiệp nhà nước và ngân hàng, nhưng những nghĩa vụ này không được ghi nhận chính thức
trong báo cáo tài chính. Khi khủng hoảng xảy ra và các doanh nghiệp không thể trả nợ, chính
phủ buộc phải thực hiện các cam kết bảo lãnh, làm tăng đáng kể gánh nặng nợ công và dẫn đến
khủng hoảng tài chính sâu rộng. II.
Phân loại nợ công
Phân loại nợ công là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của
một quốc gia nào đó. Nợ công không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu và đầu tư của chính
phủ mà còn tác động đến sự ổn định kinh tế và phát triển bền vững của đất nước.Việc phân loại
này sẽ mang đến cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và công chúng một cái nhìn sâu
sắc hơn về cấu trúc cũng như các rủi ro liên quan đến nợ công, từ đó giúp họ đưa ra những quyết
định về chính sách kinh tế rõ ràng và hợp lý. Và trong quá trình phân tích tài liệu liên quan đến 16
nợ công, ta có thể phân loại chúng thành ba nhóm chính dựa trên thời hạn, nguồn gốc và tính tự
nguyện, bao gồm 03 loại nợ công:
Hình 3. Phân loại nợ công theo ba nhóm chính. 1.
Nợ công theo kỳ hạn
Nợ công theo kỳ hạn là một phương pháp phân loại nợ dựa trên thời gian đáo hạn của các
khoản vay mà Chính phủ đã vay để đáp ứng nhu cầu tài chính của quốc gia. Nói một cách dễ 17
hiểu, đây là cách chia các khoản nợ của Chính phủ thành từng nhóm dựa trên khoảng thời gian
từ khi khoản vay được thực hiện cho đến khi Chính phủ phải trả hết nợ bao gồm cả tiền gốc và
lãi. Nợ công theo kỳ hạn có thể được phân làm ba loại, bao gồm nợ công ngắn hạn, trung hạn
dài hạn. Sự phân loại nợ công theo thời gian đáo hạn của các khoản vay đóng vai trò quan
trọng trong quản lý tài chính quốc gia. Qua đó, chúng ta có thể dự đoán được áp lực trả nợ của
Chính phủ trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời đánh giá khả năng tài chính và mức độ ổn định của nền kinh tế.
- Nợ công ngắn hạn là các khoản nợ của Chính phủ có thời gian đáo hạn trong vòng
một năm, loại nợ này chủ yếu được phục vụ cho các nhu cầu tài chính tạm thời của
chính phủ chẳng hạn như chi tiêu trong các giai đoạn cần thiết. Trong vay ngắn
hạn, các công cụ chính được sử dụng bao gồm tín phiếu kho bạc và trái phiếu được
kho bạc bảo lãnh, cả hai đều là hình thức vay nợ ngắn hạn mà Chính phủ sử dụng
để huy động vốn cho nhu cầu chi tiêu tức thời hoặc để bù đắp thâm hụt ngân sách.
- Ngược lại, nợ công trung hạn với thời gian đáo hạn từ một đến năm năm, nợ này
thường được sử dụng cho các dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn vừa phải như
xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các chương trình xã hội mà không phải lo lắng về nợ
đáo hạn ngay lập tức. Loại nợ này không tạo ra áp lực thanh toán mà nó còn giúp
Chính phủ có thêm thời gian để tái cân đối ngân sách, từ đó giúp giảm thiểu tác
động tiêu cực của việc vay nợ lên các khoản chi khác trong nền kinh tế thị trường.
- Cuối cùng, nợ công dài hạn là các khoản nợ của Chính phủ có thời gian đáo hạn
từ 5 năm trở lên, hoặc thậm chí có thể kéo dài đến 30 năm hoặc hơn. Trong đó, trái
phiếu Chính phủ là hình thức phổ biến nhất trong các công cụ vay dài hạn và Chính
phủ phát hành trái phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Do thời gian cho vay dài hơn, nên lãi suất của trái phiếu Chính phủ dài hạn thường
cao hơn vay ngắn hạn để bù đắp cho các rủi ro trong dài hạn như lạm phát, biến
động kinh tế hoặc thay đổi chính sách kinh tế. Mặc dù điều này giúp hấp dẫn các
nhà đầu tư, nhưng cũng đồng thời cũng tạo ra một gánh nặng lãi suất cao cho Chính phủ trong dài hạn.
Ngoài ra, nợ dài hạn còn có thể chia ra làm hai loại: nợ có thể hoàn trả và nợ không thể
hoàn trả, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thanh toán nợ của bên đi vay theo đúng
cam kết ban đầu. Nếu nền kinh tế ổn định, bên vay có doanh thu đều đặn và có đủ khả năng về
tài chính để thanh toán thì đây được gọi là nợ có thể hoàn trả. Ngược lại, nợ không thể hoàn trả
phát sinh do khủng hoảng tài chính hoặc các yếu tố kinh tế bất lợi, điều này thường xuyên dẫn
đến việc tái cơ cấu nợ và gây ảnh hưởng xấu đến tín dụng, hoặc thậm chí là tuyên bố vỡ nợ.
Chẳng hạn như trong Chiến lược nợ công đến năm 2030 được công bố vào năm 2022, Bộ
Tài chính Việt Nam đã đặt ra mục tiêu phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho các 18
dự án đầu tư công, đặc biệt là các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm. Trong chiến lược này,
Chính phủ sẽ đều đặn phát hành trái phiếu kỳ hạn dài (từ 5 năm trở lên) để duy trì sự ổn định
cho thị trường vốn. Đồng thời, các kỳ hạn dưới 5 năm cũng sẽ được phát hành linh hoạt, cùng
với việc mở rộng phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn
và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường trái phiếu. 2.
Nợ công theo nguồn
Nợ công theo nguồn là một cách phân loại nợ công dựa trên nguồn nào đó đã cung cấp
vốn cho chính phủ, có nghĩa là “ai” đã cho chính phủ vay tiền. Việc phân loại này không những
giúp chính phủ và các nhà phân tích tài chính hiểu rõ hơn về đối tượng cung cấp vốn mà còn có
thể đánh giá tính ổn định và rủi ro của các khoản nợ bao. Nợ công theo nguồn được phân chia
làm hai loại bao gồm nợ trong nước và nợ nước ngoài; mỗi loại đều có những đặc điểm, lợi ích
và rủi ro riêng tùy thuộc vào việc định hình chiến lược quản lý tài chính của mỗi quốc gia. 2.1.
Nợ trong nước
Nợ trong nước là khoản vay mà Chính phủ huy động từ các nguồn tài nguyên quốc gia,
chủ yếu từ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nước thông qua việc phát hành trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, hoặc các công cụ tài chính khác.
Nợ trong nước là một nguồn tài chính quan trọng đối với Chính phủ vì điều này giúp
huy động vốn từ chính người dân và các tổ chức trong nước. Hơn nữa, việc vay vốn nội địa
không làm dịch chuyển nguồn lực ra khỏi quốc gia mà còn giúp tái đầu tư vào nền kinh tế nội
địa. Nợ trong nước mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho nền kinh tế nước nhà đặc biệt là tránh
rủi ro về tỷ giá hối đoái bởi vì Chính phủ sẽ vay và trả nợ bằng đồng nội tệ. Điều này góp phần
ổn định nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái và hạn chế tình trạng thiếu hụt ngoại tệ.
Theo cổng thông tin điện tử vào năm 2021, Bộ Giao Thông Vận Tải đã phê duyệt Kế
hoạch triển khai dự án xây dựng cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu (Tiền Giang và Vĩnh
Long) do Ban quản lý dự án 07 (Bộ GTVT) làm đại diện chủ đầu tư. Đây có thể nói là một ví dụ
điển hình về nợ trong nước khi tổng vốn đầu tư cho dự án này là khoảng 5.003 tỷ đồng và nguồn
tiền này được phát hành hoàn toàn từ vốn trái phiếu Chính phủ. 2.2.
Nợ nước ngoài
Vay nợ bên ngoài là hình thức một quốc gia nhận được nguồn tài chính từ nước ngoài, tổ
chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế), các chính phủ nước ngoài,
hoặc phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế. Loại nợ này thường được sử dụng để tài trợ 19
cho các dự án phát triển dài hạn như phát triển cơ sở hạ tầng, nó cũng có thể được dành cho các
khoản viện trợ nhân đạo và các khoản vay nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển bền vững khác.
Vay nợ nước ngoài mang lại nhiều lợi ích quan trọng, đặc biệt là khả năng huy động nguồn
vốn lớn để thực hiện những dự án trọng điểm, quy mô mà nguồn lực trong nước không thể đáp
ứng. Không chỉ dừng lại ở đó, việc vay vốn này còn mở ra cơ hội tiếp cận với công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến từ các nước phát triển, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả cho các dự án quốc
gia. Khi quốc gia tiếp nhận khoản vay nước ngoài, vốn ngoại tệ đổ vào nền kinh tế có thể tạo ra
tác động tích cực đến thu nhập quốc dân; điều này giúp thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm và góp
phần giúp tăng trưởng GDP.
Tuy nhiên, rủi ro về tỷ giá hối đoái có thể làm tăng chi phí trả nợ khi đồng tiền nội tệ mất
giá so với ngoại tệ dẫn đến việc áp lực trả nợ gốc và lãi đều đặn có thể gây khó khăn cho ngân
sách quốc gia, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Hơn nữa, khi đến kỳ hạn trả nợ, quốc gia
phải chuyển ngoại tệ ra ngoài để thanh toán nợ gốc và lãi, điều này có thể làm giảm thu nhập
quốc dân do dòng tài nguyên chảy ra khỏi nền kinh tế nội địa. Việc này không chỉ ảnh hưởng
đến cán cân thanh toán quốc tế mà còn làm giảm khả năng duy trì dự trữ ngoại tệ.
Khi nói đến các khoản vay nước ngoài để phục vụ cho các mục tiêu phát triển nước nhà,
ta không thể không kể đến dự án xây dựng Tuyến metro Bến Thành - Suối Tiên được vận hành
từ khoản vay ODA của Chính phủ Nhật Bản. Đây là khoản vay ODA số 4 dành cho dự án với
giá trị 41.223,7 triệu yên Nhật, (khoảng hơn 7.000 tỉ đồng) theo thông cáo của
JICA. Gói vay này cũng có lãi suất tương tự cho cả dự án là 0,10% với thời gian trả nợ là 40
năm, dự án cũng sẽ đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững theo tiêu chuẩn của Liên Hợp Quốc. 3.
Nợ công trên cơ sở tự nguyện
Nợ công trên cơ sở tự nguyện là một khái niệm chỉ các khoản nợ mà một quốc gia tự
nguyện phát hành để huy động vốn nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Khác với các loại nợ khác, nợ công tự nguyện thường được phát hành dưới hình thức trái phiếu
và được các nhà đầu tư trong và ngoài nước mua vào một cách tự nguyện. Loại nợ này được
phân loại ra làm hai kiểu khác: nợ tự nguyện và nợ bắt buộc, bao gồm:
- Nợ tự nguyện: Loại nợ này bao gồm những khoản vay mà nhà nước chủ động
quyết định cho vay, dựa trên ý chí và nguyện vọng của mình để nhằm phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Loại nợ này thường nhằm
vào các mục tiêu dài hạn như đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, và nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong quá trình này, chính phủ có quyền quyết định
về quy mô, điều kiện vay và cách sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, việc này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro bởi vì nếu các dự án đầu tư không mang lại hiệu quả như mong đợi 20