


















Preview text:
Phân tích báo cáo tài chính Vinamilk 
1. Khái quát về công ty Vinamilk  1.1.  Về công ty 
Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976. Đây là một trong số những công ty thực 
hiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tới thời điểm cuối năm 2011, công ty 
hiện có 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 10 nhà máy trải dài từ Bắc vào Nam, 03 nhà máy 
đang xây dựng, 2 xí nghiệp kho vận. Vinamilk được bình chọn là 100 thương hiệu mạnh nhất 
Việt Nam, chiếm thị phần hàng đầu và đạt tốc độ tăng trưởng 20-25%/ năm. Theo đó Vinamilk 
vẫn là thương hiệu được người tiêu dùng tin cậy sử dụng mặc dù năm 2011 là năm gặp nhiều 
khó khăn đối với các doanh nghiệp nhưng VNM gặt hái nhiều thành công rực rỡ, doanh thu đạt 
22.000 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD) tăng 37% so với cùng kỳ năm 2010 là do trong năm 
công ty có những đơn hàng xuất khẩu đầu tiên trị giá 10 triệu USD sang thị trường Thái Lan, 
tổng kim ngạnh xuất khẩu trong năm đạt 140 triệu USD tăng 67.4% và lợi nhuận sau thuế đạt 
4.218 tỷ đồng tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ 
tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia,  Irắc, Philipines và Mỹ.  1.2. Sản phẩm 
Danh mục sản phẩm của Vinamilk có sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản 
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk 
cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm đa dạng đến cho người tiêu dùng 
Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa đặc, 
sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột – bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước 
giải khát… lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng.  1.3. Thị trường 
Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với 
các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại 
sản phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt là Iraq. 
Để giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ, Canada, Thái 
Lan. Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường cafe và bia. 
1.3.1. Thị trường nội địa 
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ 
sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 
NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ 
thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. 
1.3.2. Thị trường nước ngoài 
Tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80% 
doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Thị trường xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt 
Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, 
UAE và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:  1.4. Đối thủ 
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa 
trong nước như Hanoimilk, Longthanhmilk hay mới đây là TH Truemilk… Vinamilk còn phải 
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, 
Nestlé, Dutch Lady…Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với 
thị phần tính chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%.  1.5. 
Định hướng phát triển công ty 
Với định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk đang mở rộng kinh 
doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê (Moment), bia (liên doanh với SABMiller). 
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng tăng quy mô thông qua đầu tư tài chính vào một số công ty trong 
ngành. Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm  qua. 
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển 
kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: 
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt 
nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam 
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và 
đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa 
học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm 
tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam 
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát 
tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu 
hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho  sức khỏe con người 
* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị 
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ; 
* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh 
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 
35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới; 
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một 
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có 
giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty; 
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp; 
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả. 
* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng 
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy   
2. Các báo cáo tài chính 
Bảng cân đối kế toán    2008  2009  2010  2011 
TÀI SẢN NGẮN HẠN 
 3,187,605 5,069,159 5,919,802 9,467,683 
Tiền và các khoản tương đương tiền 338,654 426,135 613,472 3,156,515 
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 374,002 2,314,254 1,742,260 736,033 
Các khoản phải thu ngắn hạn 
 646,385 728,635 1,124,862 2,169,205  Hàng tồn kho 
 1,775,342 1,311,765 2,351,354 3,272,496  Tài sản ngắn hạn khác 
 53,222 288,370 87,854 133,434  TÀI SẢN DÀI HẠN 
 2,779,354 3,412,877 4,853,230 6,114,988 
Các khoản phải thu dài hạn   475 8,822 24   -  Tài sản cố định 
 1,936,923 2,524,964 3,428,572 5,044,762 
Bất động sản đầu tư 
 27,489 27,489 100,818 100,671 
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 
 570,657 602,478 1,141,798 846,714  Lợi thế thương mại   - - 19,557 15,503  Tài sản dài hạn khác 
 243,810 249,124 162,461 107,338  TỔNG TÀI SẢN 
 5,966,959 8,482,036 10,773,032 15,582,671  NỢ PHẢI TRẢ 
 1,250,630 1,991,196 2,808,595 3,105,466 
Nợ ngắn hạn 
 1,068,700 1,734,871 2,645,012 2,946,537  Vay ngắn hạn   188,222 13,283 567,960   -  Phải trả người bán 
 492,556 789,867 1,089,417 1,830,959 
Người mua trả tiền trước   5,917 28,827 30,515 116,845 
Các khoản phải trả khác 
 382,005 902,895 957,120 998,733  Nợ dài hạn 
 181,930 256,325 163,583 158,929  VỐN CHỦ SỞ HỮU 
 4,665,715 6,455,475 7,964,437 12,477,205  Vốn chủ sở hữu 
 1,752,757 3,512,653 3,530,721 5,561,148  Thặng dư vốn cổ phần   1,064,948   - - 1,276,994  Cổ phiếu quỹ   - (154)   (669)   (2,522) 
Quỹ đầu tư phát triển 
 869,697 1,756,283 2,172,291 908,024  Quỹ dự phòng tài chính 
 175,276 294,348 353,072 556,115 
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 803,037 892,345 1,909,022 4,177,446  TỔNG NGUỒN VỐN 
 5,966,959 8,482,036 10,773,032 15,582,671  Số lượng cổ phiếu 
 75,275,670 351,249,980 353,006,100 555,867,614  EPS   7,132 6,769 6,834 7,717  Tài sản vô hình 
 50,868 39,241 173,395 256,046 
Giá trị sổ sách (booking value) 
 4,665,461 6,451,599 7,791,042 12,221,159     
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh    2008  2009  2010  2011 
 Doanh thu bán hàng và cung cấp  dịch vụ 
 8,380,563 10,820,142 16,081,466 22,070,557   
 Các khoản giảm trừ doanh thu  (171,581)  -206,371  -328,600  -443,129 
 Doanh thu thuần về bán hàng và  cung cấp dịch vụ 
 8,208,982 10,613,771 15,752,866 21,627,428    - -  Giá vốn hàng bán  (5,610,969) 
-6,735,062 10,579,208 15,039,305 
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung  cấp dịch vụ   2,598,013  3,878,709  5,173,658  6,588,123 
 Doanh thu hoạt động tài chính   264,810  439,936  448,530  680,232     Chi phí tài chính  (197,621)  -184,828  -153,199  -246,430       
 Trong đó chi phí lãi vay  (26,971)   (6,655)  (6,172)  (13,933)     Chi phí bán hàng  (1,052,308)  -1,245,476  -1,438,186  -1,811,914   
 Chi phí quản lý doanh nghiệp  (297,804)  -292,942  -388,147  -459,432 
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1,315,090  2,595,399  3,642,656  4,750,579   Doanh thu khác   136,903  143,031  982,987  323,106   Chi phí khác   (6,730)  -7,072  -374,202  -85,880 
 Thu nhập khác - Số thuần   130,173  135,959  608,786  237,226 
 Phần lỗ trong công ty liên doanh,    liên kết  (73,950)  0  -235  -8,814 
 Tổng lợi nhuận kế toán trước  thuế   1,371,313  2,731,358  4,251,207  4,978,991 
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp    hiện hành  (161,874)  -361,536  -645,059  -778,589 
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp  hoãn lại   39,259  6,246  9,344  17,778 
 Lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu số   -  -375  693  0 
 Lợi nhuận sau thuế thu nhập  doanh nghiệp   1,248,698  2,375,693  3,616,185  4,218,180     
Bảng lưu chuyển tiền tệ  Chỉ tiêu  2008  2009  2010  2011   
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh       
1. Lợi nhuận trước thuế   1,371,313 
 2,731,358 4,251,207 4,978,992   
2. Điều chỉnh cho các khoản         - Khấu hao TSCĐ   178,430   234,078 290,131 414,590   - Các khoản dự phòng   124,892   62,020 (3,795)   46,247 
 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực       7,606  hiện  (5,704)  3,486  (42,641) 
 - Lỗ/(lãi) từ thanh lý tài sản cố định   - (1,251)   (334,207)   22,449 
 - Thu nhập tiền lãi và cổ tức   
 (134,747) (275,493) (492,527) 
 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư   (26,175)   (23,032) 607   9,240   - Chi phí lãi vay   26,971   6,655 6,172 13,933 
 - Thu từ thanh lý các khoản đầu tư trong công          ty liên doanh  (139,577) 
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước   1,669,727 
 2,738,970 3,891,981 5,000,530 
thay đổi vốn lưu động 
 - Tăng, giảm các khoản phải thu   13,354 
 (68,042) (319,292) (1,105,678) 
 - Tăng, giảm hàng tồn kho   (112,069) 
 453,953 (1,110,497) (1,021,809) 
 - Tăng, giảm các khoản phải trả   (105,919)   392,537 367,932 703,897 
 - Tăng, giảm chi phí trả trước   (17,077)   10,276 (14,275) (28,541)   - Tiền lãi vay đã trả   (25,957)   (6,942) (5,034) (14,786) 
 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp   (101,861) 
 (293,332) (548,573) (793,481) 
 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh   53,507   16,032 66,405   1,256 
 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh   (103,946) 
 (146,949) (309,873) (330,219) 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh   1,269,759     2,411,169  doanh  3,096,503  2,018,774 
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư         
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các          tài sản dài hạn khác  (445,062)  (65,817) (1,432,288)  (1,767,206 ) 
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và         47,134 
các tài sản dài hạn khác  4,217  6,747  690,015 
3.Tiền chi cho các hoạt động đầu tư chứng   -     -  khoán  (200,000)  (500,000)   
Tiền chi cho công ty liên kết vay     -    (18,000) 
Tăng giảm tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng   (50,191)  (2,123,387)   619,375 1,170,408 
4.Tiền thu hồi bán các công cụ nợ của đơn vị         101,162  khác (CK đầu tư)  3,010  91,913  16,774 
 - Thu từ thanh lý các khoản đầu tư trong          công ty liên doanh  134,267 
Thu từ trái phiếu đến hạn     10,005     
Thu hồi khoản vay từ công ty liên doanh     207,968     
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác   (134,152)   (2,450)   (309,567)   - 
Mua lại vốn góp từ các cổ đông trong cty con          (15,603)   
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác     -   -  20 
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được       472,509  chia  90,373  69,083  272,640 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 
 (531,785) (2,476,274)   6,007  (643,051)             
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính       
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp   -       1,454,528  của chủ sở hữu  3,646  18,068 
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua       
lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành  (154)  (515)  (1,853) 
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được   173,547   3,320 967,076 624,835 
4.Tiền chi trả nợ gốc vay   (9,963) 
 (188,222) (407,813) (1,209,835) 
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính       -   - 
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu   (680,733)   (351,281) (1,765,200)   (741,428) 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài   (517,149)     126,247  chính 
(532,691) (1,188,384) 
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 =   220,825   
 187,338 2,543,423  20+30+40)  87,538 
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ   117,819 
 338,654 426,135 613,472 
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi          ngoại tệ  10  (57)  (1)  (380) 
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 =   338,654 
 613,472 3,156,515  50+60+61)  426,135      3. Phân tích tài chính  3.1. 
Phân tích các tỷ số tài chính 
3.1.1. Các hệ số thanh toán 
1. Chỉ tiêu thanh khoản  2008  2009  2010  2011 
1.1. Khả năng thanh toán hiện  298%  292%  224%  321%  hành  1.2. Khả năng thanh toán  132%  217%  135%  210%  nhanh 
1.3. Khả năng thanh toán tức  32%  25%  23%  107%  thời   
Hệ số thanh toán hiện hành 
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn 
hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Trong khoản thời gian phân tích từ 2008 đến 2011, hệ số 
thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của công ty đều rất cao, ở mức gần 3 lần. Cụ thể, hệ 
số này đã tăng qua giai đoạn phân tích trên, từ 2.98 lần của năm 2008 đến 3.21 lần của năm 
2011. Dù rằng có sự sụt giảm đáng chú ý trong năm 2010, còn 2.24 lần, nhưng về tổng thể, hệ 
số thanh toán hiện hành của công ty luôn ở mức cao và thể hiện một khả năng ấn tượng trong 
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Khi so sánh với các công ty đang niêm 
yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam cũng như của các công ty thực phẩm, sữa tại thời điểm 
cuối năm 2011 và đầu năm 2012, Vinamilk cũng thể hiện sự vượt trội của mình trong khả năng 
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Với số liệu này, ngân hàng hoàn toàn có thể yên tâm khi 
thực hiện cho công ty vay các khoản ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động của  công ty. 
Hệ số thanh toán nhanh 
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ các 
tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Hệ số thanh toán nhanh của 
Vinamilk tại cuối năm 2011 là 2.1 lần, cho nên nếu loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh toán 
các khoản nợ ngắn hạn của Vinamilk vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty đều lớn hơn 1 trong 
suốt giai đoạn phân tích từ 2008 đến 2011, và thấp nhất là 1.32 lần ở năm 2008. Hệ số thanh 
toán nhanh của Vinamilk có sự giảm đi rõ rệt so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy hàng 
tồn kho đóng góp tỷ lệ không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty. Dù vậy, các tài sản có 
tính thanh khoản khác vẫn đủ đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ của Vinamilk. Nếu so sánh với chỉ 
số trung bình ngành, khả năng thanh toán nhanh của Vinamilk cũng nằm trong nhóm đầu và có 
xu hướng ổn định lâu dài. 
Hệ số thanh toán tức thời 
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán ngay các 
khoản nợ hoặc các chi phí đột biến phát sinh. Hệ số này của Vinamilk trong giai đoạn 2008 đến 
2011 lần lượt là 0.32, 0.25, 0.23, 1.07. So sánh với số liệu về hệ số thanh toán tức thời trung 
bình ngành tại thời điểm cuối năm 2011, có thể nói Vinamilk có khả năng đảm bảo dư nợ rất 
tốt, đủ sức thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức. Khả năng thanh toán tức 
thời của công ty giữ mức ổn định và tốt qua các năm nhưng đột biến tăng lên tại thời điểm cuối 
năm 2011. Đó là do sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm. Nguyên 
nhân có thể do sang năm công ty cần một lượng tiền lớn để thực hiện việc phát triển công ty. 
Điều này tốt cho khả năng thanh toán, nhưng với hệ số thanh toán tức thời cao như thời điểm 
2011, công ty có thể đã lãng phí mất nguồn lực tài chính lớn có thể sinh lời cho công ty nếu 
không sử dụng nguồn tiền này hiệu quả năm sau. 
Hệ số thanh toán nợ dài hạn 
Hệ số thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn đầu tư 
dự án trong năm tới. Tuy không có số liệu chính xác về số nợ dài hạn đến hạn trong năm tới 
của công ty, nhưng tổng số nợ dài hạn cuối năm 2011 của công ty là 158 tỷ, và giai đoạn từ 
2008 đến 2010, nợ dài hạn biến động từ 163 tỷ đến 256 tỷ. Với dòng tiền thuần sau thuế tại 
thời điểm cuối năm 2011 là 3,156 tỷ, tăng đột biến so với dòng tiền từ 338 tỷ đến 613 tỷ từ năm 
2008-2010, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong  năm sau.  Nhận xét: 
Nhìn chung, các hệ số thanh toán của công ty đều ở mức rất tốt so với thị trường và với 
các khoản nợ hiện tại của công ty (hệ số thanh toán hiện hành luôn ở mức trên 2, hệ số thanh 
toán nhanh luôn trên 1) do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty được đảm 
bảo tốt. Mặc dù nợ vay của công ty là lớn, nhưng so với giá trị tài sản công ty và giá trị tài sản 
ngắn hạn luôn dư để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, do đó giảm rủi ro về khả năng 
thanh khoản của các khoản nợ hiện tại và trong tương lai. Tình hình tài chính của công ty là  khá tốt. 
3.1.2. Các hệ số hoạt động    2009  2010  2011 
 2.1. Vòng quay vốn lưu động        2.57  2.87  2.81 
 2.2. Vòng quay hàng tồn kho        4.36  5.78  5.35 
 2.3. Vòng quay các khoản phải thu        15.44  17.00  13.13 
 2.4. Vòng quay các khoản phải trả        16.55  16.76  14.81 
 2.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ dựa trên doanh        thu  4.20  4.59  4.29   
Vòng quay vốn lưu động 
Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh của doanh 
nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của Vinamilk trong giai đoạn 2009-2011 luôn lớn hơn 2.5. 
Nhưng năm 2011, vòng quay vốn lưu động công ty lại không đi theo xu hướng tăng trưởng mà 
hơi chững lại. Điều này là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng lớn trong năm 2011 (tăng 60% 
so với năm 2010) dẫn đến vòng quay vốn không tăng trưởng tiếp. So sánh với các công ty 
thuộc ngành sữa Việt Nam, như Hanoimilk (vòng quay vốn lưu động 2008-2010 từ 2.8-3.1), hệ 
số này của Vinamilk là không cao nhưng ở mức chấp nhận được do quy mô hoạt động quá lớn. 
Vòng quay hàng tồn kho 
Tương tự như đối với vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho của Vinamilk 
năm 2010 tăng nhiều so vơi 2009, nhưng đến 2011 lại giảm nhẹ. Điều này cho thấy tốc độ tiêu 
thụ hàng hóa của Vinamilk đang có dấu hiệu chững lại so với tốc độ sản xuất của công ty. 
Nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, và chủ yếu gây ra do sự 
tăng mạnh của hàng tồn kho cuối kỳ, vì công ty dự trữ hàng để đáp ứng nhu cầu sản suất. Có 
thể giải thích điều này là do Vinamilk đã đầu tư hệ thống nhà máy mới trong năm 2011 tại 
Newziland làm sản lượng sữa tăng hơn so với các năm trước, đồng thời ký nhiều đơn hàng 
vào cuối năm. Việc thay đổi thường xuyên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm có thể do 
công ty chưa quản trị tốt việc bán hàng và sản xuất của mình. Dù vậy, tốc độ vòng quay hàng 
tồn kho cao và tăng trong giai đoạn 2008-2011 cũng cho thấy công ty đang có tốc độ bán hàng  tốt. 
Vòng quay các khoản phải thu 
Công nợ trung bình không quá 30 ngày, cụ thể năm 2011 vòng quay các khoản phải thu 
đạt 13 vòng ứng với số ngày thu tiền là 28 ngày có phần chậm hơn so với năm 2010 là 17 vòng 
ứng với 22 ngày là do trong năm công ty đẩy mạnh bán hàng để đạt mục tiêu doanh thu 1 tỷ 
USD trước thời hạn kế hoạch 1 năm (năm 2012). Có thể thấy điều đó qua tốc độ tăng trưởng 
doanh thu rất tốt qua các năm của Vinamilk (37% trong năm 2011) trong khi có sự cạnh tranh 
mạnh từ các hãng sữa trong và ngoài nước, trong đó có thương hiệu TH true milk phát triển 
mạnh trong năm. Công tác quản trị các khoản phải thu của Vinamilk trong điều kiện so sánh với 
các công ty khác trong ngành và các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam được đánh giá ở  mức tốt. 
Vòng quay các khoản phải trả 
Vòng quay các khoản phải phải trả của công ty năm 2011 giảm nhẹ so với hai năm 2009 
và 2010, từ mức trên 16.5 vòng còn 14.8 vòng một năm. Điều này tương ứng với thời gian trả 
nợ của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên, từ 22 ngày thành 25 ngày. Việc tăng thời gian trả 
các khoản vay ngắn hạn của công ty là không nhiều, và vẫn thấp so với các công ty trong 
ngành, do đó không ảnh hưởng gì đến đánh giá về khả năng trả nợ của công ty. Việc tăng lên 
này ngược lại cho thấy công ty đang tận dụng nhiều hơn thời gian thanh toán các khoản công 
nợ của mình, và là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung 
cấp nên được cho chậm trả. Dù các khoản công nợ phải trả tăng 68% trong năm vừa rồi (tăng 
hơn 741 tỷ) nhưng công ty vẫn thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ rất tốt.   
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định dựa trên doanh thu 
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trên doanh thu hay vòng quay tài sản của công ty vẫn 
giữ ổn định ở mức 4.2 lần trong giai đoạn từ 2008-2011. Dù tài sản cố định trong kỳ của công ty 
tăng liên tục ở mức 30%-47% trong giai đoạn trên, nhưng doanh thu vẫn tăng trưởng ở mức độ 
tương ứng. Điều này cho thấy Vinamilk quản lý và đầu tư tài sản cố định của mình rất chặt chẽ 
có phương án rõ ràng, tính toán được lợi ích mang lại cho công ty khi thực hiện đầu tư. So 
sánh với hiệu suất sử dụng tài sản cố định của một công ty sữa khác tại Việt Nam là Hanoimilk 
trong giai đoạn 2009-2010 là 2.0 lần, Vinamilk thể hiện hiệu quả đầu tư rất tốt so với các công  ty khác trong ngành. 
3.1.3. Các hệ số về cơ cấu tài sản    2008  2009  2010  2011         
3.1. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản  0.21  0.23  0.26  0.20         
 3.2. Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu  0.04  0.04  0.02  0.01   
Hệ số nợ trên tổng tài sản   
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn từ năm 2008-2011 dao động ở 
mức từ 20% đến 26%. Tỷ số nợ của Vinamilk qua các năm có xu hướng ổn định ở mức dưới 
30%. Điều này thể hiện công ty có chủ trương sử dụng nợ ở mức hợp lý và ổn định qua thời 
gian. Mức sử dụng nợ của Vinamilk so với các công ty khác cùng ngành như Hanoimilk là hơi 
thấp hơn mức trung bình ngành. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty là rất 
tốt khi có nguồn vốn tự có đảm bảo hơn 70% giá trị tổng tài sản và ít bị ảnh hưởng khi có sự 
biến động về lãi suất trên thị trường.   
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu   
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty ở mức rất thấp, chỉ 1% vốn chủ sở 
hữu tại thời điểm cuối năm 2011, và không quá 4% trong cả giai đoạn 2008-2011. Điều này cho 
thấy công ty có xu hướng sử dụng vốn tự có để thực hiện các hoạt động đầu tư mở rộng sản 
xuất và nợ của công ty chủ yếu là nợ trong ngắn hạn. Nợ vay ngắn hạn của công ty ở mức thấp 
hơn so với nợ người cung cấp. Điều này thể hiện khả năng tài chính tốt của công ty  Nhận xét 
Công ty Vinamilk có chiến lược sử dụng vốn tự có của mình trong các hoạt động đầu tư 
hơn là vay nợ từ ngân hàng. Nợ ngắn hạn của công ty cũng chủ yếu là các khoản nợ phải trả 
nhà cung cấp. Khả năng tài chính của Vinamilk là rất tốt và công ty có rất ít rủi ro về đòn cân 
nợ. Nhưng việc sử dụng vốn tự có quá nhiều sẽ ảnh hưởng khả năng nâng cao lợi nhuận công 
ty và cổ tức phân chia cho cổ đông. Việc cung cấp tín dụng cho Vinamilk là rất an toàn. 
3.1.4. Các hệ số về chỉ tiêu thu nhập 
4. Chỉ tiêu thu nhập  2008  2009  2010  2011 
 4.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu  thuần  32%  37%  33%  30% 
 4.2. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)  27%  37%  45%  34% 
 4.3. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (ROA)  21%  28%  34%  27%   4.4. EBIT/ Chi phí lãi vay   49.84 409.42 687.79 356.35   
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu 
Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần rất 
khả quan, ở mức từ 32%-37% trong giai đoạn 2008-2011. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 
luôn ở mức trên 30% của Vinamilk so với các doanh nghiệp trong ngành là ở mức rất cao. Dù 
trong giai đoạn 2008-20111, các vụ bê bối về sữa tại Việt Nam cũng như Trung Quốc ảnh 
hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp trong nước, nhưng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động 
kinh doanh của Vinamilk vẫn tăng trưởng rất tốt và không có nhiều dấu hiện về sự ảnh hưởng 
bất lợi từ các sự kiện đó. Điều này cho thấy vị trí vững chắc của Vinamilk tại thị trường sữa nội 
địa và lòng tin của người tiêu dùng vào công ty. Ngoài ra, tỷ lệ lợi nhuận ở mức cao như 
Vinamilk là rất khó có được trong giai đoạn khó khăn hiện tại của Việt Nam.  Hệ số ROA 
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đều 
ở mức trên 20% và năm 2011 là 27%. Đây là chỉ số rất ấn tượng ngay cả với các doanh nghiệp 
Việt Nam và trên thế giới, chưa kể khả năng duy trì dài hạn của công ty. So với với nhiều doanh 
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh sữa và thực phẩm tại Viêt Nam, đây là tỷ lệ sinh lợi trên tài 
sản rất ấn tượng. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng rất tốt các tài sản của mình trong việc 
đem lại lợi nhuận cho công ty  Hệ số ROE 
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk cũng tăng rất khả quan. 
Suất sinh lợi trên vốn tăng dần đều qua các năm, từ mức 21% của năm 2008 đến mức 34% 
của năm 2011. So sánh với hệ số chung của toàn ngành và của các doanh nghiệp niêm yết 
trên sàn chứng khoán của Việt Nam, khả năng sinh lợi của Vinamilk là rất tốt và có xu hướng  tăng trưởng bền vững. 
Hệ số khả năng trả lãi EBIT/lãi vay 
Do vốn vay của Vinamilk không nhiều và khả năng sinh lợi rất tốt, tỷ số lợi nhuận trước 
thuế và lãi vay so với lãi vay của Vinamilk trong giai đoạn 2009-2011 đều trên mức 300%. Khả 
năng trả nợ của công ty là rất tốt và hoàn toàn có thể tin tưởng đước.  Nhận xét 
Khả năng sinh lợi mà công ty Vinamilk đã thể hiện trong giai đoạn 2008-2011 là rất tốt 
trên mọi chỉ số và thể hiện xu hướng tăng trưởng bền vững qua các năm. 
3.1.5. Các chỉ số giá thị trường 
Chỉ số giá thị trường  2008  2009  2010  2011           P/E  11.64  11.08  12.58  11.21           P/B  3.12  4.08  3.90  3.93    Hệ số P/E 
Hệ số P/E của công ty tại thời điểm cuối năm 2011 là 11.21 và trong suốt giai đoạn 
2008-2011 luôn trên mức 11.0. EPS của công ty năm 2011 là 7717 VNĐ. So sánh với chỉ số 
P/E ngành là khoảng 2.9, chỉ số P/E của Vinamilk hiện nay đang ở mức rất cao so với các công 
ty. Đây là do các nhà đầu tư đều kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai 
với khả năng sinh lời ấn tượng và nhiều dự án đầu tư đang triển khai.  Hệ số P/B 
Hệ số P/B của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 ở mức 3.12-4.08. So với các doanh 
nghiệp hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số P/B của Vinamilk ở mức cao với 
các nguyên nhân đã trình bày ở trên.  Nhận xét 
Thị trường hiện đang định giá cổ phiếu của Vinamilk ở mức cao so với giá trị hiện tại 
cũng như các công ty khác trên thị trường. Nguyên nhân là những kỳ vọng của thị trường về 
khả năng phát triển tốt của công ty.Việc đầu tư cổ phiếu Vinamilk lúc này có tính an toàn tốt 
nhưng lợi nhuận từ cổ tức cho nhà đầu tư là không cao. Dù vậy, thị trường hiện đánh giá 
Vinamilk rất tốt và giá cổ phiếu tăng mạnh qua các năm, do đó lợi nhuận chênh lệch giá của cổ 
phiếu Vinamilk vẫn khá tốt. 
3.1.6. Tỷ lệ tăng trưởng  Tỷ lệ tăng trưởng  2008  2009  2010  2011    21.97%  18.96%  16.38%  19.86%   
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của công ty tại năm 2011 là 19.86% và tỷ lệ tăng trưởng 
trung bình trong cả giai đoạn là 19.29%. So sánh với các công ty cùng ngành tại thị trường Việt 
Nam, tỷ lệ tăng trưởng của công ty là rất cao và bền vững. Dù đã qua giai đoạn phát triển ban 
đầu nhưng công ty vẫn giữ được khả năng tăng trưởng rất ấn tượng của mình. Đây là nguyên 
nhân các nhà đầu tư định giá trị cổ phiếu Vinamilk rất cao trên thị trường chứng khoán.      3.2. 
Phân tích dòng tiền doanh nghiệp  Chỉ tiêu  2008  2009  2010  2011 
 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt          động kinh doanh  1,269,759  3,096,503  2,018,774  2,411,169 
 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt          động đầu tư  (531,785)  (2,476,274)  (643,051)  6,007 
 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt          động tài chính  (517,149)  (532,691)  (1,188,384)  126,247 
 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ      220,825  87,538  187,338  2,543,423 
 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ      338,654  426,135  613,472  3,156,515   
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn dương qua các năm. Điều này phần 
nào thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh chính của công ty. Dòng tiền từ hoạt động 
kinh doanh trong năm 2011 của công ty ở mức 2,400 tỷ, tăng 19% so với năm 2010. So với 
mức độ tăng trưởng doanh thu 37% trong năm 2011, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 
của doanh nghiệp chỉ bằng 50%. Nguyên nhân chính là do sự tăng nhanh của hàng tồn kho và 
các khoản phải thu trong doanh thu tăng thêm của doanh nghiệp. một phần không nhỏ của 
doanh thu chưa đem lại dòng tiền thực cho công ty mà nằm một phần trong khoản phải thu tăng 
và hàng tồn kho tăng lên. Điều này là dấu hiệu không tốt khi cho thấy công ty đã có những hoạt 
động thúc đẩy bán hàng quá mức, dẫn đến việc tăng mạnh doanh thu nhưng dòng tiền thu về 
không tăng tương ứng. Dòng tiền điều chỉnh tăng do dự phòng năm 2011 bất ngờ tăng trở lại 
sau khi giảm trong năm 2010, cũng cho thấy rủi ro đang tăng lên trong hoạt động kinh doanh 
của công ty. Ngoài việc dự phòng do sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính của mình, lưu 
ý là dự phòng từ các khoản phải thu khó đòi của công ty đã tăng hơn 300% trong năm qua. Đây 
là dấu hiệu cho thấy việc đẩy mạnh doanh thu trong kỳ có dấu hiệu đem lại rủi ro đáng kể và 
công ty cần lưu ý hơn trong việc thẩm định nợ cho khách hàng và siết chặc điều kiện bán hàng 
của mình. Sự rủi ro đối với các khoản phải thu có thể làm thất thoát tài sản công ty, ảnh hưởng 
đến cổ đông hiện hữu và các cổ đông mới và quan trọng hơn là tạo ảnh hưởng không tốt đến 
hình ảnh công ty trên thị trường, nhất là trong giai đoạn nhạy cảm hiện nay. Một lưu ý khác, là 
tiền chi cho các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước của công ty tăng nhanh trong các năm qua và 
lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty.Việc sử dụng chủ yếu nguồn tài 
chính của công ty cho các hoạt động đầu tư mà ít sử dụng tiền vay như một đòn bẩy lợi nhuận 
và lá chắn thuế của công ty đã ảnh hưởng ít nhiều đến dòng tiền thực và lợi nhuận công ty. 
Dòng tiền từ hoạt động đầu từ trong giai đoạn 2008-2010 âm, đặc biệt là trong năm 
2009. Điều này cho thấy công ty luôn thực hiện nhiều hoạt động đầu tư của mình trong giai 
đoạn này. Dù vậy, trong năm 2011, dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty lại dương. Điều 
này không phải do công ty đã thu hẹp hoạt động đầu tư của mình trong năm nay. Tiền chi để 
mua sắm, xây dựng tài sản cố định của công ty trong năm 2011 vẫn tăng 23% so với năm 2010 
và là năm đầu tư cao nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu. Việc dòng tiền đầu tư dương trong 
năm 2011 chủ yếu là do công ty đã thu hồi các khoản tiền gửi ngân hàng, cùng với việc bán đi 
bớt các tài sản đầu tư tài chính để chuẩn bị ngân sách tăng cường đầu tư cho hoạt động sản 
xuất cho sang năm. Điêu này thể hiện trong việc tăng cường nắm giữ tiền mặt và các tài sản có 
tính thanh khoản cao. Với động thái này của công ty Vinamilk, nhà đầu tư có thể hy vọng về các 
dự án lớn mở rộng sản xuất của công ty trong thời gian tới. 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng cho việc đầu tư mở rộng tài 
sản cố định, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần đầu tư cho các công ty tài chính 
của công ty trong giai đoạn 2008-2011 hầu như rất ít, trừ đầu tư góp vốn vào công ty con trong 
năm 2010 cũng với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất chính của công ty. Quyết định tập 
trung đầu tư vào hoạt động của mình thay vì kiếm lợi từ các hoạt động tài chính của Vinamilk 
trong giai đoạn thi trường tài chính khó khăn như hiện nay là quyết định đúng khi luôn đem lại 
sự tăng trưởng rất tốt về lợi nhuận qua các năm. 
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong giai đoạn 2008-2010 cũng luôn âm, 
và phần chi lớn nhất thuộc về dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông. Do chủ trương của công ty 
Vinamilk trong việc đầu tư là chủ yếu sử dụng dòng tiền từ vốn tự có của mình nên việc dòng 
tiền từ hoạt động tài chính của công ty âm là điều dễ hiểu và cũng thể hiện tính an toàn trong 
các hoạt động đầu tư của công ty, giảm được các rủi ro về lãi suất và áp lực cổ đông mới. Tuy 
nhiên trong năm 2011, dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty lại dương, do công ty đã 
giảm số tiền cổ tức chi trả so với năm 2010 và phát hành một lượng cổ phiếu mới nhầm huy 
động vốn. Điều này cũng chứng minh việc công ty đang cố huy động nguồn vốn của mình để 
thực hiện các dự án đầu tư lớn trong năm 2012.  Nhận xét 
Việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công ty đã đem lại tăng trưởng dòng 
tiền thực từ hoạt động kinh doanh, cho thấy công ty đang thực sự tạo ra được lơi nhuận cho 
mình. Dù vậy, một phần của doanh thu tăng thêm không tạo được dòng tiền thực cho công ty 
mà vẫn nằm trong các khoản phải thu. Với tỷ lệ dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng rất 
mạnh trong năm 2011, công ty có rủi ro sẽ mất đi khoản doanh thu thực của mình do không thu 
hồi được nợ. Việc tăng cường huy động nguồn tiền mặt và tài sản thanh khoản tốt của công ty 
trong năm 2011 được hiểu là động thái chuẩn bị tiến hành các dự án đầu tư lớn trong năm 
2012, tạo ra triển vọng về sự tăng trưởng mạnh và bền vững trong các năm sau cho công ty.    3.3. 
Phân tích hoạt động 
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản  
Theo số liệu từ báo cáo tài chính của công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011, tổng 
tài sản của công ty đã tăng lên rất nhanh qua các năm. Năm 2011, tổng tài sản công ty đạt hơn 
15,582 tỷ, tăng 45% so với năm 2010, và cũng là mức tăng cao nhất trong giai đoạn phân tích. 
Tính từ thời điểm cuối năm 2008, chỉ trong vòng 3 năm, tổng tài sản công ty đã tăng gần gấp 3. 
Đây là mức tăng trưởng rất lớn đối với một công ty đã hoạt động nhiều năm và có quy mô lớn 
như Vinamilk. Sự gia tăng này là do tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng gấp 3 trong vòng 3 
năm, trong khi tài sản dài hạn cũng tăng hơn 2 lần. Trong cơ cấu tổng tài sản của mình, tài sản 
ngắn hạn chiếm 61% tại thời điểm cuối năm 2011, tăng rõ ràng so với tỷ trọng 53% tổng tài sản  vào năm 2008. 
Đáng chú ý là tài sản ngắn hạn tăng 60% trong năm 2011, với tổng giá trị hơn 3,500 tỷ 
đồng, trong đó chủ yếu là tăng trưởng tiền và các khoản tương đương tiền, đạt hơn 2,500 tỷ 
đồng, đóng góp hơn 70% trong mức tăng của tài sản ngắn hạn toàn công ty. Bên cạnh đó, 
khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty cũng tăng gần 2000 tỷ trong năm 2011. Ngược lại 
với sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn 
hạn của công ty giảm hơn một nửa giá trị, tức gần 1000 tỷ đồng. Công ty đã giảm mạnh các 
khoản tiền gửi dài hạn của mình và chuyển đổi thành tài sản có tính thanh khoản cao như tiền 
và tương đương tiền. So với mức tăng trưởng doanh thu lớn trong năm 2011, việc giảm đầu tư 
đột ngột để tập trung tiền của Vinamilk vào cuối năm 2011 cho thấy công ty đang cần tiền để 
triển khai dự án hoặc mở rộng sản xuất trong năm tới, do nợ công ty là không lớn và chủ yếu là 
phải trả người bán nên không cần có sự tập trung tiền mặt lớn để chuẩn bị trả nợ. Tuy nhiên 
lưu ý rằng việc gia tăng của hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn, cùng với dự phòng 
khoản phải thu của công ty như đã phân tích ở trên cho thấy có đã có dấu hiệu rủi ro trong sự 
tăng trưởng năm 2011 của Vinamilk, khi mức sự kiểm soát các khoản phải thu kém đi và hàng 
tồn kho tăng liên tục hai năm với biên độ lớn. 
Về tài sản dài hạn của công ty, mức tăng trưởng trong năm 2011 chỉ là 26%, thấp hơn 
nhiều so với mức tăng từ tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải do trong năm 2010, tài sản 
dài hạn đã tăng 42%, chủ yếu do tăng bất động sản đầu tư gần gấp 4 lần và tài sản cố định 
phục vụ sản xuất 36%. Kết hợp chu kỳ tăng trưởng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và sự tăng 
trưởng của tài sản công ty trong năm 2011, có thể sang năm 2012, công ty sẽ đầu tư lớn vào 
tài sản dài hạn của mình bằng các dự án đầu tư mới của công ty. Tài sản cố định của công ty, 
chiếm tỷ trọng hơn 80%, tài sản dài hạn, luôn tăng trưởng nhanh và liên tục qua các năm. Năm 
2009, tài sản cố định tăng 30% thì năm 2010 là 36% và năm 2011 là 47%. Sự tăng trưởng tài 
sản cố định, chủ yếu là máy móc thiết bị cho thấy công ty đang trong giai đoạn đẩy mạnh sản 
xuất, với mục tiêu tạo sự tăng trưởng ngày càng cao cho công ty. 
3.3.2. Phân tích cơ cấu vốn – chi phí vốn 
Năm 2011, vốn tự có của công ty chiếm 80% tổng nguồn vốn, và tăng 57% so với năm 
2010. So với cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng gần 3 lần, đạt mức trên 
12,400 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tự có của công ty luôn ở mức trên 200% so với tổng nợ trong giai 
đoạn 2008-2011 cho thấy khả năng trả nợ và tự tài trợ của công ty là rất tốt. Năm 2011, công ty 
đã tiến hành phát hành thêm cổ phiếu mới, tăng vốn lên hơn 3,300 tỷ đồng. gần gấp đôi so với 
vốn góp trước đó của công ty. Việc tăng vốn này sẽ làm công ty có thêm nguồn lực thực hiện 
các dự án phát triển lớn trong tương lai, đẩy mạnh sự tăng trưởng của công ty trong thời gian 
tới và là bảo đảm cho hoạt động công ty trước những rủi ro thị trường trong giai đoạn khủng 
hoảng của nền kinh tế. Ngoài nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu mới, công ty còn 
tăng vốn thông qua việc giữ lại nhiều lợi nhuận giữ lại hơn trong năm vừa rồi, làm cho lợi nhuận 
giữ lại của công ty tăng hơn gấp đôi so với năm 2010. Với mức tăng trưởng lớn của lợi nhuận 
qua các năm và chủ trương tăng vốn thông qua lợi nhuận giữ lại, nguồn lợi nhuận giữ lại của 
công ty tăng hơn 4 lần chỉ trong 3 năm từ 2009-2011 và nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh 
để tạo ra sức mạnh tài chính lớn cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn tới. Từ phân tích 
báo cáo dòng tiền của công ty cho thấy Vinamilk có xu hướng tự tài trợ cho sự phát triển của 
công ty hơn là thực hiện vay mượn từ nguồn bên ngoài, do đó việc tăng mạnh của vốn chủ sở 
hữu là cơ sở tốt để công ty có thể tiếp tục tăng trưởng mạnh như trong giai đoạn vừa qua. 
Nợ phải trả của công ty cũng tăng nhiều trong giai đoạn từ 2008-2011 nhưng với cơ cấu 
nhỏ trong tổng nguồn vốn, việc tăng nợ phải trả của công ty không ảnh hưởng nhiều đến khả 
năng thanh toán của công ty. Trong năm 2011, công ty đã thanh toán hết các khoản nợ ngắn 
hạn ngân hàng, tận dụng nhiều hơn nguồn vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp để giảm đi chi 
phí lãi vay, tối đa hóa việc quản lý tài chính của mình. Tỷ trọng nợ dài hạn chỉ thường chỉ chiếm 
5% trong tổng nợ phải trả của công ty, và chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng nguồn vốn do 
công ty chủ yếu tài trợ dự án bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ ngắn hạn chủ yếu bao gồm các 
khoản phải trả người bán, phải trả khác và không có nợ. Với cơ cấu vốn này, chi phí lãi vay là 
không đáng kể so với quy mô và doanh thu công ty (14 tỷ chi phí lãi vay trong khi doanh thu 
hơn 21,000 tỷ đồng và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là 2,400 tỷ).  Nhận xét 
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn cùng với tỷ lệ nợ vay không đáng kể 
cho thấy tính ổn định của nguồn vốn mà công ty sử dụng là cao và an toàn. Đồng thời tỷ lệ đòn 
bẩy tài chính thấp cho thấy công ty chưa tận dụng tốt lá chắn thuế để tăng lợi nhuận cho công 
ty. Khả năng tài chính của công ty được đánh giá là rất mạnh, không có rủi ro thiếu vốn và có tể 
đối mặt với rủi ro thanh khoản rất tốt. 
3.3.3. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn    2008  2011 Tăng  Tỷ lệ tăng  Tăng  trưởng  trưởng trung  trưởng dự  2008-2011  bình năm  kiến 2012  TÀI SẢN NGẮN HẠN   3,187,605 9,467,683        Tiền và các khoản  tương đương tiền   338,654 3,156,515        Hàng tồn kho   1,775,342 3,272,496  184%  23%   739,971  Tài sản cố định   1,936,923 5,044,762  260%  38%   1,896,154  VỐN CHỦ SỞ HỮU   4,665,715 12,477,205        Vốn chủ sở hữu   1,752,757 5,561,148        Thặng dư vốn cổ phần   1,064,948 1,276,994        Lợi nhuận sau thuế  chưa phân phối   803,037 4,177,446         
Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định trung bình của công ty trong giai đoạn 2008-2011 là 
38% mỗi năm. Do đó nguồn tài chính cần để cung cấp cho việc tăng trưởng tài sản cố định 
trong năm sau ở mức 1,900 tỷ đồng. Hàng tồn kho với tốc độ tăng trưởng 22% năm, nhu cầu 
tài chính cho tăng trưởng hàng tồn kho sang năm là 740 tỷ đồng. Do đó nhu cầu vốn năm trung 
bình năm sau là 2,640 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty là 12,400 tỷ đồng, 
với tiền và tương đương tiền là 3,100 tỷ đủ sức đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng trung bình 
của công ty. Ngoài ra, với nguồn tài sản ngắn hạn loại trừ hàng tồn kho là hơn 6,100 tỷ đồng, 
cùng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hàng năm, công ty hoàn toàn có khả năng tự 
tài trợ cho việc tăng trưởng của công ty sang năm và các dự án đầu tư mới. 
3.3.4. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận - cơ cấu doanh thu, lợi nhuận 
Bảng cơ cấu doanh thu - chi phí    2008  2009  2010  2011    Tổng doanh thu  8,610,695   11,196,738   17,184,383   22,630,766 
Doanh thu hđ kinh doanh/tổng  95%  95%  92%  96% 
Doanh thu tài chính/ tổng dthu  3%  4%  3%  3% 
Doanh thu khác/ tổng doanh thu  2%  1%  6%  1% 
Giá vốn/ doanh thu thuần  68%  63%  67%  70%              Tổng chi phí  (7,239,382)   (8,465,380)   (12,933,177)   (17,651,775) 
Giá vốn/Tổng chi phí  78%  80%  82%  85% 
CP bán hàng và quản lý/tổng CP  19%  18%  14%  13% 
Chi phí tài chính/tổng CP  3%  2%  1%  1%   
Bảng mức độ tăng trưởng doanh thu, giá vốn  Tăng trưởng  Tăng trưởng  trung bình năm   2009  2010  2011  2008-2011     Doanh thu thuần về  bán hàng và cung cấp  dịch vụ  29%  49%  37%  163%  38%   Giá vốn hàng bán  20%  57%  42%  168%  39%   Tổng lợi nhuận kế  toán trước thuế  99%  56%  17%  263%  54%   Lợi nhuận sau thuế  thu nhập doanh nghiệp  90%  52%  17%  238%  50%   
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là 21,627 tỷ đồng, tăng trưởng 
37% so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng luôn trên mức 30% 
hàng năm và tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động kinh doanh trung bình trong giai đoạn 
2008-2011 là 38%. So với các công ty sữa khác tại Việt Nam, điển hình là Hanoimilk thì mức 
tăng trưởng doanh thu của Vinamilk là rất tốt. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chiếm 96% tỷ 
trọng tổng doanh thu trong năm 2011, và luôn trên mức 90% trong suốt giai đoạn 2008-2011. 
Doanh thu tài chính và doanh thu khác của công ty luôn ở mức rất thấp, chỉ 4% trong năm 
2011. Điều này thể hiện công ty chủ yếu tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính của mình 
và tạo ra lợi nhuận thực từ kinh doanh chứ không đầu tư ngoài ngành nhiều để tìm kiểm lợi  nhuận. 
Đi liền với sự tăng trưởng doanh thu là sự tăng trưởng về lợi nhuận công ty. Lợi nhuận 
trước thuế năm 2011 tăng 17% so với năm 2010, đạt gần 5,000 tỷ đồng. Mức tăng trưởng lợi 
nhuận qua 3 năm 2009-2011 là 263%, tăng trưởng lợi nhuận trung bình hàng năm đạt hơn 53% 
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính chiếm hơn 85% tổng lợi nhuận trước thuế trong năm 
2011, và luôn đạt mức hơn 78% tổng lợi nhuận trước thuế qua các năm. Lợi nhuận chủ yếu từ 
hoạt động kinh doanh là dấu hiệu tốt thể hiện sự hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh chính 
và kết quả lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính luôn tốt. Lưu ý rằng trong năm 2011, tốc độ 
tăng trưởng lợi nhuận chậm giảm rất nhiều so với các năm trước dù doanh thu vẫn tăng mạnh. 
Điều này là do tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần từ kinh doanh của công ty có xu hướng 
tăng nhanh hơn mức tăng doanh thu thuần. Do chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn 
trong tổng chi phí của doanh nghiệp (85% tổng chi phí năm 2011) do đó sự tăng lên của giá vốn 
hàng bán làm giảm mạnh lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Dù liên tục đầu tư cho hệ thống 
máy móc và các nhà máy sản xuất mới nhưng việc để tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu 
tăng lên chứng tỏ công ty đang yếu đi trong việc kiểm soát quy trình sản xuất của mình khi tăng 
trưởng doanh thu quá nhanh. Tuy nhiên khi so sánh với các công ty khác cùng ngành, như 
Hanoimilk, tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu thuần của Vinamilk ở mức 70% vẫn tốt đối với 
một doanh nghiệp sản xuất thực phẩm.  Nhận xét: 
Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh tăng trưởng với tỷ lệ cao qua các năm và rất tốt so 
với các doanh nghiệp cùng ngành cũng như các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng 
khoán Việt Nam. Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chính của công ty 
chứ không từ đầu tư ngoài ngành hay hoạt động bất thường trong năm. Từ đó cho thấy, 
Vinamilk đang trong giai đoạn tăng trưởng rất mạnh và có xu hướng kéo dài khi nhiều liên tục 
được đầu tư phát triển. Với kết quả kinh doanh như hiện tai, lợi nhuận đầu tư vào công ty là rất 
khả quan và rủi ro thấp. Điều đó được chứng minh bằng giá cổ phiếu tăng liên tục qua nhiều 
năm, trung bình 50% mỗi năm và giá cổ phiếu thuộc dạng cao nhất trên thị trường.  4.  Đánh giá về công ty 
Các phân tích tài chính về công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đã cho thấy 
Vinamilk là công ty có tình hình tài chính rất tốt, khả năng thanh khoản cao, khả năng phát 
triển tốt trong thời gian tới. 
Phát triển về doanh thu và lợi nhuận của công ty đáp ứng được các yêu cầu của người  đầu tư. 
Tình hình tài chính tốt, thích hợp để cung cấp tín dụng. Mức độ rủi ro không trả được nợ 
của công ty là rất thấp.        
