Tiểu luận "Phân tích tín hiệu điều chế số 8PSK và mô phỏng Matlab"

Tiểu luận "Phân tích tín hiệu điều chế số 8PSK và mô phỏng Matlab"

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN : MẠNG KHÔNGDÂY
VÀ DI ĐỘNG
Đề tài:
Phân tích tín hiệu điều chế số 8PSK và mô phỏng Matlab
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ HUYỀN
Lớp : D14CNPM5
Mã sinh viên : 19810310303
Giảng viên hướng dẫn : TRẦN VĂN NGHĨA
Khoa : CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
Khóa : 2019-2023
Hà Nội, tháng 04 năm 2022
NHẬN XÉT
( của Giảng Vn )
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................ 5
1. Giới thiệu về mạng không dây và di động .......................................................... 5
1.1. Giới thiệu về công nghệ mạng không dây .................................................... 5
1.2. Lịch sử phát triển ........................................................................................... 5
1.3. Ứng dụng ......................................................................................................... 7
2. Điều chế số ........................................................................................................... 8
2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8
2.2. Phương pháp điều chế dịch pha PSK ........................................................... 8
II. CODE MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ .................................................................... 10
1. Code mô phỏng .................................................................................................... 10
2. Kết quả ................................................................................................................. 14
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
Trần Văn Nghĩa
MỤC LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kỹ thuật thông tin tuyến điện, khi muốn truyền thông tin đi xa người ta
phải chuyển tần số của tín hiệu tin tức lên một tần số cao hơn rất nhiều. Phương pháp đề
thực hiện chuyến phố chia tín hiệu tin tức lên vùng có tần số cao hơn đó là điều chế (điều
chế biên độ, điều tần, điều pha),bằng cách sử dụng các mạch trộn tần. phía máy thu
phải có một quá trình chuyển đổi ngược lại, quá trình đó là tách sóng (giải điều chế).
Sau một thời gian nung nấu nghiên cứu, em đã chọn đề tài Phân tích tín hiệu
điều chế số 8PSK và mô phỏng Matlab” làm đề tài báo cáo của mình. Do nhiều yếu tố
khó khăn hợp thành nên đề tài không khỏi không tránh được những thiếu sót, em rất mong
được sự đóng góp của các thầy các bạn để em rút ra được bài học, bổ sung vào kinh
nghiệm trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu về mạng không dây và di động
1.1. Giới thiệu về công nghệ mạng không dây
*Phương thức liên lạc:
- Cố định có dây: Các thiết bị cố định phải kết nối với nhau bằng một loại
cápnào đó để truyền tín hiệu.
- Di động dây: Các thiết bị người dùng mang xách từ nơi y sang
nơikhác, kết nối lại (qua mạng điện thoại, modem ...
- Cố định và không dây: Ví dụ, các máy tính để bàn cố định lắp các card thu
phátkhông dây và kết nối với mạng không dây.
- Di động không dây: Không cáp hạn chế người dùng, người có thể
chuyểnvùng giữa các mạng không dây khác nhau.
*Phân loại mạng không dây
- Theo giao thức báo hiệu: Có/không sử dụng giao thức báo hiệu.
- Theo vùng phủ sóng thì mạng được chia làm 4 loại chính: WLAN, WPAN,
WWAN và WMAN.
+ WLAN (Wireless Local Area Network): khoảng liên lạc 100m đến 500m; tốc độ
truyền dữ liệu từ 1Mbps đến 54Mbps; Mạng này sử dụng chuẩn Wi-fi.
+ WPAN (Wireless personal area network): vùng phủ sóng 10m; Một số các thiết
bị được kết nối như: máy tính kết nối tai nghe, máy in, bàn phím, chuột,... Công nghệ
được sử dụng: Wibree, Bluetooth, UWB,...
+ WMAN (Wireless metropolitan area network): Triển khai trên diện rộng, tầm
phủ sóng từ 2 đến 10km, tốc độ truyền tải dữ liệu lên đến 75Mbps; Công nghệ được sử
dụng nhiều nhất là WiMAX.
+ WWAN (Wireless Wide Area Network): Kết nối các LAN với nhau bằng cách
gộp nhiều kênh lại và truyền trên một liên kết.
1.2. Lịch sử phát triển
- Năm 1794, Claude Chappe phát minh ra máy điện báo quang học- Năm
1881, dịch vụ điện thoại công cộng đã có Berlin.
- Năm 1936 dịch vụ thoại video công cộng thông thường đầu tiên xuất
hiệngiữa Berlin và Leipzig.
- Các nhà khoa học đặt nền móng về trường điện từ: Michael Faraday +
JosephHenry đã chứng minh hiện tượng cảm ứng điện từ năm 1831; James C.Maxwell
đặt nền tảng thuyết cho trường điện từ với các phương trình nổi tiếng của ông (năm
1864); Heinrich Hertz chứng minh đặc tính làn sóng của sự truyền điện trong không gian
(1886), do đó chứng minh phương trình Maxwell; Nikola Tesla đưa ra phương trình
khoảng cách truyền sóng điện từ.
6
- Năm 1915, đường truyền thoại không dây đầu tiên được thiết lập giữa
NewYork và San Francisco.
- Đài phát thanh thương mại đầu tiên vào 1920. Năm 1920, Marconi đã thay
đổiđáng kể về công nghệ truyền không dây khi phát hiện ra sóng ngắn.
- Năm 1979, B-Netz đã phát triển hệ thống thông tin di động NMT, sử dụng
sóngmang 450 MHz, sau đó NMT ở 900 MHz sau đó vào năm 1986.
- Một số tiêu chuẩn quốc gia khác nhau đã phát triển đến đầu những
năm1980, châu Âu đã nhiều tiêu chuẩn điện thoại di động tương tkhác nhau, hoàn
toàn không ơng thích. Theo ý tưởng chung của một Liên minh Châu Âu, các nước Châu
Âu đã quyết định phát triển một tiêu chuẩn điện thoại di động toàn Châu Âu trong Năm
1982. Hệ thống mới nhằm mục đích: sử dụng phổ tần mới dải 900 MHz; cho phép
chuyển vùng khắp châu Âu; được kỹ thuật số hoàn toàn; cung cấp dịch vụ thoại dữ
liệu.
- Trong 1983 Hệ thống điện thoại di động tiên tiến (AMPS) ra đời. AMPS là
mộthệ thống điện thoại di động ơng tự hoạt động tần số 850 MHz. Mạng tương tự
này bị tắt vào năm 2000. Ngoài truyền thoại, các dịch vụ còn cung cấp fax, truyền dữ liệu
qua modem, X.25 và thư điện tử.
- Năm 1991, phiên bản đầu tiên này của GSM, được gọi là hệ thống toàn cầu
choliên lạc di động, hoạt động ở tần số 900 MHz và sử dụng 124 kênh song công và sau
đó là dải tần 1800 MHz đã được chọn.
- Năm 1998, châu Âu đã đồng ý về hệ thống viễn thông di động toàn
cầu(UMTS) là đề xuất của Châu Âu cho Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) IMT-2000
(viễn thông di động quốc tế). Trong giai đoạn đầu, UMTS kết hợp công nghệ mạng
GSM với các giải pháp CDMA có băng thông rộng hơn. Các khuyến nghị của IMT2000
xác định một khuôn khchung trên toàn thế giới cho truyền thông di động trong tương
lai ở tốc độ 2 GHz (ITU, 2002).
- Năm 1999, một số tiêu chuẩn WLAN phát triển mạnh mẽ hơn. IEEE đã đưa
rachuẩn 802.11b cung cấp 11 Mbit/s 2,4 GHz. Phổ ơng tự được sử dụng bởi
Bluetooth, một ng nghệ tầm ngắn để thiết lập mạng khu vực nhân không dây với tốc
độ tổng dữ liệu nhỏ hơn 1 Mbit/s. Các Giao thức Ứng dụng Không dây (WAP) bắt đầu ở
Nhật.
- Năm 2000, đi kèm với tốc độ dữ liệu cao n truyền theo hướng gói
choGSM (HSCSD, GPRS).
- Tại Châu Âu, 3G UMTS (W-CDMA) được công bố khả năng xử
phátvideo trực tiếp, tương tác cho tất cả người dùng với tốc độ 2 Mbit/s.
- 4G cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện tưởng
lên tới1 cho đến 1,5 Gb/giây. Với 4G người dùng thể tải và truyền lên hình ảnh động
chất lượng cao. Với 4G, băng thông rộng hơn, tốc độ nhanh hơn, hỗ trợ các dịch vụ di
động cao cấp như truyền hình trực tuyến, video HD, game online cao cấp, đáp ứng cùng
lúc nhiều người sử dụng.
7
- 5G với băng thông dữ liệu, tốc độ và độ phủ sóng vượt trội so với mạng
4G. 5Ghoạt động trong băng tần bước sóng milimet, ở giữa dải phổ 30 GHz 300 GHz.
Tổ chức Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) qui định mạng chuẩn thế hệ thứ 4G-LTE
phải đạt tốc độ 100Mb/giây khi di chuyển tốc độ cao tốc độ 1Gb/giây đối với những
thiết bị cố định. Trong khi đó, ITU ước tính tốc độ dữ liệu đường truyền của mạng 5G
gấp 20 lần chuẩn 4G-LTE hiện tại, hay hỗ trợ đến 1 triệu thiết bị trong phạm vi 1 km2 .
1.3. Ứng dụng
*Ưu điểm:
- Phục vụ tốt hơn, tiện nghi và có lợi thế về chi phí hơn
- Khả năng lưu động hỗ trợ các hội về hiệu suất dịch vụ mạng
dâykhông thể thực hiện được
- Cài đặt hệ thống mạng khá nhanh dễ dàng, giảm bớt việc phải kéo dây
quacác vị trí khó khăn
- Cấu hình mạng của hệ thống mạng không dây dễ thay đổi từ các mạng độc
lậpphù hợp với số nhỏ người dùng đến các mạng cơ sở hạ tầng với hàng nghìn người sử
dụng trong một vùng
rộng lớn.
- Tính mở rộng dễ dàng thể đáp ứng tức thì khi sự gia tăng lớn về số
lượngtruy cập
- Độ tin tưởng cao trong việc chia sẻ dữ liệu và tài nguyên; người dùng truy
cậpthông tin dùng chung mà không tìm kiếm chỗ để cắm vào, và các nhà quản lý mạng
thiết lập hoặc bổ sung mạng mà không lắp đặt hoặc di chuyển dây nối
- Phục vụ tốt hơn, tiện nghi và có lợi thế về chi phí hơn
- Khả năng lưu động hỗ trợ các hội về hiệu suất dịch vụ mạng
dâykhông thể thực hiện được
- Cài đặt hệ thống mạng khá nhanh dễ dàng, giảm bớt việc phải kéo dây
quacác vị trí khó khăn
- Cấu hình mạng của hệ thống mạng không dây dễ thay đổi từ các mạng độc
lậpphù hợp với số nhỏ người dùng đến các mạng cơ sở hạ tầng với hàng nghìn người sử
dụng trong một vùng
rộng lớn.
- Tính mở rộng dễ dàng thể đáp ứng tức thì khi sự gia tăng lớn về số
lượngtruy cập
*Nhược điểm:
- Vấn đề bảo mật:
- Tốc độ mạng. thể lên tới 600Mbps nhưng vẫn chậm hơn nhiều so với
cácmạng cáp thông thường.
- Bị tác động rất lớn bởi yếu tthời tiết, các vật chắn bị tác động bởi
ảnhhưởng của các thiết bị khác
8
- Phạm vi hoạt động còn hạn chế, thườngcó thể hoạt động phạm vi tối
đa150m.
- Bị nhiễu hay suy giảm..
2. Điều chế số
2.1. Khái niệm
Khi muốn truyền đi xa, cần phải chuyển đổi phổ tần của tín hiệu cần truyền đến
một vùng phổ tần khác bằng cách dùng một sóng mang để chuyên chở tín hiệu cần truyền
đi và quá trình này gọi là điều chế; mục đích của việc làm này là chọn một phổ tần thích
hợp cho việc truyền thông tin, với các tần số sóng mang khác nhau người ta thể truyền
nhiều tín hiệu cùng phổ tần trên các kênh truyền khác nhau của cùng một đường truyền.
Quá trình biến đổi dữ liệu số thành tín hiệu tương tự nhờ các phương pháp điều chế thích
hợp sẽ được xem xét trong mục này.
Điều chế được thực hiện bằng cách gắn tin tức lên một tải tin (sóng mang) tần
số phù hợp với môi trường truyền. Tải tin (sóng mang) là sóng hình sin với 3 tham số có
thể thay đổi được theo quy luật của tín hiệu là biên độ, tần số và góc pha.
Có các phương pháp điều chế cơ bản khác nhau là:
Điều chế dịch pha (Phase Shift Keying-PSK)
Điều chế dịch biên (Amplitude Shift Keying ASK)
Điều chế dịch tần (Frequency Shift Keying-FSK)
Điều chế kết hợp của các tham số đó (Quard Amplitude Modulation
QAM)
2.2. Phương pháp điều chế dịch pha PSK
Trong phương thức PSK, tham số của sóng mang bị điều chế là pha. Tương ứng với
các logic khác nhau là các pha khác nhau.
Với điều chế hai pha (BPSK), các pha này sẽ khác nhau một lượng là 2π/2 = π, nếu
một góc là 0 thì góc kia sẽ là π. Tín hiệu như vậy được biểu diễn một cách thuận lợi hơn
qua giá trị biên độ và góc pha trong tọa độ cực hình sau.
9
Về biểu thức,tín hiệu điều chế pha nhị phân BPSK được biểu diễn:
fPSK(t) = A.Cos[ω0t + s(t).π] = ± A.Cos(ω0t) (s(t) nhận giá trị 0 hay 1)
Mạch điều chế được thực hiện bằng cách nhân sóng mang A.Cos(ω0t) với tín hiệu
số dạng lưỡng cực s(t). Bộ điều chế mạch vòng là một ví dụ cho mạch nhân như vậy.
Việc tách sóng ở đầu thu tưởng chừng đơn giản, tín hiệu thu sau khi nhân với sóng
mang được hồi phục
± A. Cos (ω0t).Cos (ω0t) = ±A.(1/2 +1/2.Cos2ω0t)
sẽ đi qua mạch lọc tần số thấp để loại bỏ thành phần tần số cao 2ω0t, vậy đưa ra tín
hiệu số dạng lưỡng cực ± thích hợp.
Song khó khăn ở đây đòi hỏi sự đồng bộ chặt chẽ, đầu thu phải sóng mang ω0t
đúng như bên phát. Nếu có sự sai lạc so với sóng mang gốc, ví dụ là (ω0 + Δω), thì:
± A.Cos (ω0t).Cos (ω0t + Δω)t = ±A.[CosΔωt + Cos(2ω0t + Δωt)]/2
Khi này đầu thu sẽ đưa ra tín hiệu = ± A/2.CosΔωt thay đổi trong dải từ -1 đến +1,
thậm chí có lúc triệt tiêu, không theo quy luật của tín hiệu số lưỡng cực bên phát.
Bộ tách sóng bên thu đòi hỏi có sóng mang đồng bộ hoàn toàn với bên phát như vậy
gọi là tách sóng Coherent (tách sóng hợp nhất). Đây là nhược điểm chủ yếu của điều chế
dịch pha PSK.
lại, PSK cho ta hiệu quả cao, tính chống nhiễu tốt vậy thể truyền số liệu
với tốc độ cao. Như quan sát trên hình trên, phần trái của mặt phẳng tương ứng với logic
1, phần phải ứng với logic 0. Tạp âm nhiễu loạn trên đường truyền xẩy ra, nhưng
chừng nào chưa đlớn để dời điểm thu từ nửa mặt phẳng này sang mặt phẳng khác, thì
chưa gây được sai lỗi cho hệ thống PSK 2 pha.
Ngoài ra, nhằm loại bỏ sự phức tạp khi phải tách sóng, người ta còn thường dùng
phương thức điều chế pha tương đối DPSK.
Dữ liệu vào không trực tiếp đưa đi điều chế, được biến đổi (mã hóa) bằng cách
so sánh với bít vừa hóa trước đó nhờ mạch hoặc tuyệt đối âm khối trễ với thời
gian giữ chậm đúng bằng thời gian tồn tại của 1 bít. Dẫy sau a được đưa đi điều
chế PSK. Tại đầu thu, ta chỉ cần dùng bộ so pha thông thường, do c lệch pha của mỗi
chu kỳ tín hiệu của tải tin là góc pha tương đối so với chu kỳ ngay sát trước, chứ không
phải là độ lệch pha tuyệt đối so với một pha sóng mang chuẩn như trường hợp PSK.
10
DPSK không cần đồng bộ như PSK, vậy, modem DPSK là một giải pháp tốt, hiệu
qủa kinh tế cho việc truyền dữ liệu trên đường thoại analog với tốc độ trung bình.
Trong thực tế, tốc độ phổ biến cho modem DPSK là 2400, 1200 bit/s.
*Các loại PSK:
BPSK - Khóa dịch chuyển pha nhị phân
QPSK - Phím dịch chuyển pha vuông góc
Một số dạng PSK khác:
Pha-Shift-Keying (PSK)
Binary-Phase-Shift-Keying (BPSK)
Cầu phương-Pha-Shift-Keying (QPSK)
Chênh lệch-Cầu phương-Pha-Shift-Keying (O-QPSK)
8 Point-Phase-Shift-Keying (8 PSK)
16 Point-Phase-Shift-Keying (16 PSK)
I.3.
II. CODE MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ
1. Code mô phỏng
clear all;
close all;
L=100;
k=3;
N=10000;
gioi_han_tren=zeros(1,16);
sum=zeros(1,16);
snr_db=0:1:15;
ToaDo_Thuc=[1/sqrt(2),1/2, 0, -1/2, -1/sqrt(2),-1/2,0, 1/2];
ToaDo_imag=[0, 1/2, 1/sqrt(2),-1/2, 0, 1/2,-1/sqrt(2),-1/2];
%avd symbol energy
sym_e_ar= (ToaDo_Thuc.*ToaDo_Thuc + ToaDo_imag.*ToaDo_imag )/8 ;
sym_e=0;
ds=ToaDo_Thuc(1,1);%dis has symbol dis.tance
dis=zeros(2,2^k-1);
for i=2:1:2^k
dis(1,i-1)=abs(ds-ToaDo_Thuc(1,i));
11
end
ds=ToaDo_imag(1,1);
for i=2:1:2^k
dis(2,i-1)=abs(ds-ToaDo_imag(1,i));
end
d_sym=zeros(1,2^k-1);%this has minimum symbol dis.tance
for j=1:1:2^k-1 for i=1:1:2
d_sym(1,j)= d_sym(1,j) + dis(i,j)*dis(i,j);
end
d_sym(1,j)=sqrt(d_sym(1,j));
end for
i=1:1:2^k
sym_e=sym_e +sym_e_ar(1,i);
end
max=zeros(1,L);
c=1;
count=zeros(17,N);
for N=1:1:N
bit_dauvao=(randi([0,1],k,L));
c=1; while c~=17 i=1;
snr_lin=10^(snr_db(1,c)/10);
sigma=sqrt(sym_e/(2*snr_lin));
No=2*sigma*sigma;
%ylim([-2,2]);
%plot(bit_truyen,'r.');
KhoangCach = zeros(2^k,L);
% for symbol 1 i=1;
bit_truyen=zeros(2,L);
Kyhieu_truyen=zeros(2,L);
while i~=L+1
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==0) && (bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,1); bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,1);
end
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==0) &&
(bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,2);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,2); end
12
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==1) && (bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,3); bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,3);
end
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==1) && (bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,4); bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,4);
end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==0) &&
(bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,5);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,5);
end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==0) &&
(bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,6);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,6);
end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==1) &&
(bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,7);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,7);
end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==1) &&
(bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,8);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,8);
end
i=i+1; end
i=1;
n_1=sigma*(randn(1,L));
n_2=sigma*(randn(1,L));
Kyhieu_truyen(1,:)=bit_truyen(1,:) + n_1;
Kyhieu_truyen(2,:)=bit_truyen(2,:) + n_2;
KhoangCach=zeros(2^k,L);
max=zeros(1,L); while
i~=L+1 for j=1:1:2^k
KhoangCach(j,i)=(abs(Kyhieu_truyen(1,i)-
ToaDo_Thuc(1,j))*abs(Kyhieu_truyen(1,i)-ToaDo_Thuc(1,j))) +
13
(abs(Kyhieu_truyen(2,i)-ToaDo_imag(1,j))*abs(Kyhieu_truyen(2,i)-
ToaDo_imag(1,j))) ;
end
max(1,i)=KhoangCach(1,i);
min_t=1;
for j=2:1:2^k if
max(1,i)>KhoangCach(j,i)
max(1,i)=KhoangCach(j,i);
min_t=j;
end
end
Kyhieu_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,min_t);
Kyhieu_truyen(2,i)= ToaDo_imag(1,min_t); i=i+1;
end
i=1;
while i~=L+1
if Kyhieu_truyen(1,i)~=bit_truyen(1,i) ||
(Kyhieu_truyen(2,i)~=bit_truyen(2,i))
count(c,N)=count(c,N) + 1;
end
i=i+1;
end count(c,N)=count(c,N)/L;
sum(1,c)=sum(1,c) + count(c,N);
gioi_han_tren(1,c)=2*qfunc(min(d_sym)/(2*sigma));
c=c+1; end end
sum=sum./N;
figure(2);
semilogy(snr_db,sum,'bo:','linewidth',1,'markerfacecolor','g'); hold
on;
semilogy(snr_db,gioi_han_tren,'m','linewidth',1);
legend('Simulatation','Theory');
title('Danh gia xac suat loi bieu tuong cho dieu che 8-PSK');
ylabel('Xac suat cua loi ky hieu'); xlabel('E_s/N_0 in dB');
grid;
14
2. Kết quả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trinh fMạng không dây và di động
2. https://vi.jf-parede.pt/phase-shift-keying
15
KẾT LUẬN
Tác động mạnh mẽ của Công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều thay đổi trong đời
sống kinh tế hội. Trong nền kinh tế thị trường, nền văn hóa hội Việt Nam, việc giảm
thiểu tối đa nguồn lực tối ưu hóa hiệu suất làm việc trở thành vấn đề sống còn, việc
ứng dụng tin học vào công tác quản lý trở thành sự tất yếu.
Trên đây toàn bộ nội dung e nghiên cứu được về đề tài Phân tích tín hiệu điều
chế số 8PSK và mô phỏng Matlab.Dù cố gắng hết sức tối ưu hóa, song do khả năng n
hạn, chúng em không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót khi thực hiện đề i
này. Chúng em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy để chúng em
thể rút ra nhiều kinh nghiệm quý giá hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, giáo, đặc biệt thầy
Trần Văn Nghĩa – giảng viên bộ môn Mạng không dây và di động đã tận tình hướng dẫn,
tạo điều kiện tối đa để em hoàn thành đề tài này.
| 1/15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN : MẠNG KHÔNGDÂY VÀ DI ĐỘNG Đề tài:
Phân tích tín hiệu điều chế số 8PSK và mô phỏng Matlab
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ HUYỀN Lớp : D14CNPM5 Mã sinh viên : 19810310303
Giảng viên hướng dẫn : TRẦN VĂN NGHĨA Khoa
: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành
: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM Khóa : 2019-2023
Hà Nội, tháng 04 năm 2022 NHẬN XÉT
( của Giảng Viên )
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
................................................................................................ 5
1. Giới thiệu về mạng không dây và di động .......................................................... 5
1.1. Giới thiệu về công nghệ mạng không dây .................................................... 5
1.2. Lịch sử phát triển ........................................................................................... 5
1.3. Ứng dụng ......................................................................................................... 7
2. Điều chế số ........................................................................................................... 8
2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8
2.2. Phương pháp điều chế dịch pha PSK ........................................................... 8
II. CODE MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ .................................................................... 10
1. Code mô phỏng .................................................................................................... 10
2. Kết quả ................................................................................................................. 14
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn Trần Văn Nghĩa MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
Trong kỹ thuật thông tin vô tuyến điện, khi muốn truyền thông tin đi xa người ta
phải chuyển tần số của tín hiệu tin tức lên một tần số cao hơn rất nhiều. Phương pháp đề
thực hiện chuyến phố chia tín hiệu tin tức lên vùng có tần số cao hơn đó là điều chế (điều
chế biên độ, điều tần, điều pha),bằng cách sử dụng các mạch trộn tần. Ở phía máy thu
phải có một quá trình chuyển đổi ngược lại, quá trình đó là tách sóng (giải điều chế).
Sau một thời gian nung nấu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Phân tích tín hiệu
điều chế số 8PSK và mô phỏng Matlab” làm đề tài báo cáo của mình. Do nhiều yếu tố
khó khăn hợp thành nên đề tài không khỏi không tránh được những thiếu sót, em rất mong
được sự đóng góp của các thầy và các bạn để em rút ra được bài học, bổ sung vào kinh
nghiệm trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn! 4
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu về mạng không dây và di động
1.1. Giới thiệu về công nghệ mạng không dây
*Phương thức liên lạc:
-
Cố định và có dây: Các thiết bị cố định phải kết nối với nhau bằng một loại
cápnào đó để truyền tín hiệu. -
Di động và có dây: Các thiết bị người dùng mang xách từ nơi này sang
nơikhác, kết nối lại (qua mạng điện thoại, modem ... -
Cố định và không dây: Ví dụ, các máy tính để bàn cố định lắp các card thu
phátkhông dây và kết nối với mạng không dây. -
Di động và không dây: Không có cáp hạn chế người dùng, người có thể
chuyểnvùng giữa các mạng không dây khác nhau.
*Phân loại mạng không dây -
Theo giao thức báo hiệu: Có/không sử dụng giao thức báo hiệu. -
Theo vùng phủ sóng thì mạng được chia làm 4 loại chính: WLAN, WPAN, WWAN và WMAN.
+ WLAN (Wireless Local Area Network): khoảng liên lạc 100m đến 500m; tốc độ
truyền dữ liệu từ 1Mbps đến 54Mbps; Mạng này sử dụng chuẩn Wi-fi.
+ WPAN (Wireless personal area network): vùng phủ sóng 10m; Một số các thiết
bị được kết nối như: máy tính kết nối tai nghe, máy in, bàn phím, chuột,... Công nghệ
được sử dụng: Wibree, Bluetooth, UWB,...
+ WMAN (Wireless metropolitan area network): Triển khai trên diện rộng, tầm
phủ sóng từ 2 đến 10km, tốc độ truyền tải dữ liệu lên đến 75Mbps; Công nghệ được sử
dụng nhiều nhất là WiMAX.
+ WWAN (Wireless Wide Area Network): Kết nối các LAN với nhau bằng cách
gộp nhiều kênh lại và truyền trên một liên kết.
1.2. Lịch sử phát triển -
Năm 1794, Claude Chappe phát minh ra máy điện báo quang học- Năm
1881, dịch vụ điện thoại công cộng đã có Berlin. -
Năm 1936 dịch vụ thoại và video công cộng thông thường đầu tiên xuất
hiệngiữa Berlin và Leipzig. -
Các nhà khoa học đặt nền móng về trường điện từ: Michael Faraday +
JosephHenry đã chứng minh hiện tượng cảm ứng điện từ năm 1831; James C.Maxwell
đặt nền tảng lý thuyết cho trường điện từ với các phương trình nổi tiếng của ông (năm
1864); Heinrich Hertz chứng minh đặc tính làn sóng của sự truyền điện trong không gian
(1886), do đó chứng minh phương trình Maxwell; Nikola Tesla đưa ra phương trình
khoảng cách truyền sóng điện từ. 5 -
Năm 1915, đường truyền thoại không dây đầu tiên được thiết lập giữa NewYork và San Francisco. -
Đài phát thanh thương mại đầu tiên vào 1920. Năm 1920, Marconi đã thay
đổiđáng kể về công nghệ truyền không dây khi phát hiện ra sóng ngắn. -
Năm 1979, B-Netz đã phát triển hệ thống thông tin di động NMT, sử dụng
sóngmang 450 MHz, sau đó NMT ở 900 MHz sau đó vào năm 1986. -
Một số tiêu chuẩn quốc gia khác nhau đã phát triển và đến đầu những
năm1980, châu Âu đã có nhiều tiêu chuẩn điện thoại di động tương tự khác nhau, hoàn
toàn không tương thích. Theo ý tưởng chung của một Liên minh Châu Âu, các nước Châu
Âu đã quyết định phát triển một tiêu chuẩn điện thoại di động toàn Châu Âu trong Năm
1982. Hệ thống mới nhằm mục đích: sử dụng phổ tần mới ở dải 900 MHz; cho phép
chuyển vùng khắp châu Âu; được kỹ thuật số hoàn toàn; cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu. -
Trong 1983 Hệ thống điện thoại di động tiên tiến (AMPS) ra đời. AMPS là
mộthệ thống điện thoại di động tương tự hoạt động ở tần số 850 MHz. Mạng tương tự
này bị tắt vào năm 2000. Ngoài truyền thoại, các dịch vụ còn cung cấp fax, truyền dữ liệu
qua modem, X.25 và thư điện tử. -
Năm 1991, phiên bản đầu tiên này của GSM, được gọi là hệ thống toàn cầu
choliên lạc di động, hoạt động ở tần số 900 MHz và sử dụng 124 kênh song công và sau
đó là dải tần 1800 MHz đã được chọn. -
Năm 1998, châu Âu đã đồng ý về hệ thống viễn thông di động toàn
cầu(UMTS) là đề xuất của Châu Âu cho Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) IMT-2000
(viễn thông di động quốc tế). Trong giai đoạn đầu, UMTS kết hợp công nghệ mạng
GSM với các giải pháp CDMA có băng thông rộng hơn. Các khuyến nghị của IMT2000
xác định một khuôn khổ chung trên toàn thế giới cho truyền thông di động trong tương
lai ở tốc độ 2 GHz (ITU, 2002). -
Năm 1999, một số tiêu chuẩn WLAN phát triển mạnh mẽ hơn. IEEE đã đưa
rachuẩn 802.11b cung cấp 11 Mbit/s ở 2,4 GHz. Phổ tương tự được sử dụng bởi
Bluetooth, một công nghệ tầm ngắn để thiết lập mạng khu vực cá nhân không dây với tốc
độ tổng dữ liệu nhỏ hơn 1 Mbit/s. Các Giao thức Ứng dụng Không dây (WAP) bắt đầu ở Nhật. -
Năm 2000, đi kèm với tốc độ dữ liệu cao hơn và truyền theo hướng gói choGSM (HSCSD, GPRS). -
Tại Châu Âu, 3G UMTS (W-CDMA) được công bố là có khả năng xử lý
phátvideo trực tiếp, tương tác cho tất cả người dùng với tốc độ 2 Mbit/s. -
4G cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng
lên tới1 cho đến 1,5 Gb/giây. Với 4G người dùng có thể tải và truyền lên hình ảnh động
chất lượng cao. Với 4G, băng thông rộng hơn, tốc độ nhanh hơn, hỗ trợ các dịch vụ di
động cao cấp như truyền hình trực tuyến, video HD, game online cao cấp, đáp ứng cùng
lúc nhiều người sử dụng. 6 -
5G với băng thông dữ liệu, tốc độ và độ phủ sóng vượt trội so với mạng
4G. 5Ghoạt động trong băng tần bước sóng milimet, ở giữa dải phổ 30 GHz và 300 GHz.
Tổ chức Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) qui định mạng chuẩn thế hệ thứ tư 4G-LTE
phải đạt tốc độ 100Mb/giây khi di chuyển tốc độ cao và tốc độ 1Gb/giây đối với những
thiết bị cố định. Trong khi đó, ITU ước tính tốc độ dữ liệu đường truyền của mạng 5G
gấp 20 lần chuẩn 4G-LTE hiện tại, hay hỗ trợ đến 1 triệu thiết bị trong phạm vi 1 km2 . 1.3. Ứng dụng *Ưu điểm: -
Phục vụ tốt hơn, tiện nghi và có lợi thế về chi phí hơn -
Khả năng lưu động hỗ trợ các cơ hội về hiệu suất và dịch vụ mà mạng có
dâykhông thể thực hiện được -
Cài đặt hệ thống mạng khá nhanh và dễ dàng, giảm bớt việc phải kéo dây quacác vị trí khó khăn -
Cấu hình mạng của hệ thống mạng không dây dễ thay đổi từ các mạng độc
lậpphù hợp với số nhỏ người dùng đến các mạng cơ sở hạ tầng với hàng nghìn người sử dụng trong một vùng rộng lớn. -
Tính mở rộng dễ dàng có thể đáp ứng tức thì khi có sự gia tăng lớn về số lượngtruy cập -
Độ tin tưởng cao trong việc chia sẻ dữ liệu và tài nguyên; người dùng truy
cậpthông tin dùng chung mà không tìm kiếm chỗ để cắm vào, và các nhà quản lý mạng
thiết lập hoặc bổ sung mạng mà không lắp đặt hoặc di chuyển dây nối -
Phục vụ tốt hơn, tiện nghi và có lợi thế về chi phí hơn -
Khả năng lưu động hỗ trợ các cơ hội về hiệu suất và dịch vụ mà mạng có
dâykhông thể thực hiện được -
Cài đặt hệ thống mạng khá nhanh và dễ dàng, giảm bớt việc phải kéo dây quacác vị trí khó khăn -
Cấu hình mạng của hệ thống mạng không dây dễ thay đổi từ các mạng độc
lậpphù hợp với số nhỏ người dùng đến các mạng cơ sở hạ tầng với hàng nghìn người sử dụng trong một vùng rộng lớn. -
Tính mở rộng dễ dàng có thể đáp ứng tức thì khi có sự gia tăng lớn về số lượngtruy cập *Nhược điểm: - Vấn đề bảo mật: -
Tốc độ mạng. Có thể lên tới 600Mbps nhưng vẫn chậm hơn nhiều so với
cácmạng cáp thông thường. -
Bị tác động rất lớn bởi yếu tố thời tiết, các vật chắn và bị tác động bởi
ảnhhưởng của các thiết bị khác 7 -
Phạm vi hoạt động còn hạn chế, thườngcó thể hoạt động ở phạm vi tối đa150m. - Bị nhiễu hay suy giảm..
2. Điều chế số 2.1. Khái niệm
Khi muốn truyền đi xa, cần phải chuyển đổi phổ tần của tín hiệu cần truyền đến
một vùng phổ tần khác bằng cách dùng một sóng mang để chuyên chở tín hiệu cần truyền
đi và quá trình này gọi là điều chế; mục đích của việc làm này là chọn một phổ tần thích
hợp cho việc truyền thông tin, với các tần số sóng mang khác nhau người ta có thể truyền
nhiều tín hiệu có cùng phổ tần trên các kênh truyền khác nhau của cùng một đường truyền.
Quá trình biến đổi dữ liệu số thành tín hiệu tương tự nhờ các phương pháp điều chế thích
hợp sẽ được xem xét trong mục này.
Điều chế được thực hiện bằng cách gắn tin tức lên một tải tin (sóng mang) có tần
số phù hợp với môi trường truyền. Tải tin (sóng mang) là sóng hình sin với 3 tham số có
thể thay đổi được theo quy luật của tín hiệu là biên độ, tần số và góc pha.
Có các phương pháp điều chế cơ bản khác nhau là:
Điều chế dịch pha (Phase Shift Keying-PSK)
Điều chế dịch biên (Amplitude Shift Keying – ASK)
Điều chế dịch tần (Frequency Shift Keying-FSK)
Điều chế kết hợp của các tham số đó (Quard Amplitude Modulation – QAM)
2.2. Phương pháp điều chế dịch pha PSK
Trong phương thức PSK, tham số của sóng mang bị điều chế là pha. Tương ứng với
các logic khác nhau là các pha khác nhau.
Với điều chế hai pha (BPSK), các pha này sẽ khác nhau một lượng là 2π/2 = π, nếu
một góc là 0 thì góc kia sẽ là π. Tín hiệu như vậy được biểu diễn một cách thuận lợi hơn
qua giá trị biên độ và góc pha trong tọa độ cực hình sau. 8
Về biểu thức,tín hiệu điều chế pha nhị phân BPSK được biểu diễn:
fPSK(t) = A.Cos[ω0t + s(t).π] = ± A.Cos(ω0t) (s(t) nhận giá trị 0 hay 1)
Mạch điều chế được thực hiện bằng cách nhân sóng mang A.Cos(ω0t) với tín hiệu
số dạng lưỡng cực s(t). Bộ điều chế mạch vòng là một ví dụ cho mạch nhân như vậy.
Việc tách sóng ở đầu thu tưởng chừng đơn giản, tín hiệu thu sau khi nhân với sóng mang được hồi phục
± A. Cos (ω0t).Cos (ω0t) = ±A.(1/2 +1/2.Cos2ω0t)
sẽ đi qua mạch lọc tần số thấp để loại bỏ thành phần tần số cao 2ω0t, vì vậy đưa ra tín
hiệu số dạng lưỡng cực ± thích hợp.
Song khó khăn ở đây là đòi hỏi sự đồng bộ chặt chẽ, đầu thu phải có sóng mang ω0t
đúng như bên phát. Nếu có sự sai lạc so với sóng mang gốc, ví dụ là (ω0 + Δω), thì:
± A.Cos (ω0t).Cos (ω0t + Δω)t = ±A.[CosΔωt + Cos(2ω0t + Δωt)]/2
Khi này đầu thu sẽ đưa ra tín hiệu = ± A/2.CosΔωt thay đổi trong dải từ -1 đến +1,
thậm chí có lúc triệt tiêu, không theo quy luật của tín hiệu số lưỡng cực bên phát.
Bộ tách sóng bên thu đòi hỏi có sóng mang đồng bộ hoàn toàn với bên phát như vậy
gọi là tách sóng Coherent (tách sóng hợp nhất). Đây là nhược điểm chủ yếu của điều chế dịch pha PSK.
Bù lại, PSK cho ta hiệu quả cao, tính chống nhiễu tốt vì vậy có thể truyền số liệu
với tốc độ cao. Như quan sát trên hình trên, phần trái của mặt phẳng tương ứng với logic
1, phần phải ứng với logic 0. Tạp âm và nhiễu loạn trên đường truyền dù có xẩy ra, nhưng
chừng nào chưa đủ lớn để dời điểm thu từ nửa mặt phẳng này sang mặt phẳng khác, thì
chưa gây được sai lỗi cho hệ thống PSK 2 pha.
Ngoài ra, nhằm loại bỏ sự phức tạp khi phải tách sóng, người ta còn thường dùng
phương thức điều chế pha tương đối DPSK.
Dữ liệu vào không trực tiếp đưa đi điều chế, mà được biến đổi (mã hóa) bằng cách
so sánh với bít vừa mã hóa trước đó nhờ mạch hoặc tuyệt đối âm và khối trễ với thời
gian giữ chậm đúng bằng thời gian tồn tại của 1 bít. Dẫy sau mã hóa được đưa đi điều
chế PSK. Tại đầu thu, ta chỉ cần dùng bộ so pha thông thường, do góc lệch pha của mỗi
chu kỳ tín hiệu của tải tin là góc pha tương đối so với chu kỳ ngay sát trước, chứ không
phải là độ lệch pha tuyệt đối so với một pha sóng mang chuẩn như trường hợp PSK. 9
DPSK không cần đồng bộ như PSK, vì vậy, modem DPSK là một giải pháp tốt, hiệu
qủa và kinh tế cho việc truyền dữ liệu trên đường thoại analog với tốc độ trung bình.
Trong thực tế, tốc độ phổ biến cho modem DPSK là 2400, 1200 bit/s. *Các loại PSK:
BPSK - Khóa dịch chuyển pha nhị phân
QPSK - Phím dịch chuyển pha vuông góc Một số dạng PSK khác: Pha-Shift-Keying (PSK)
Binary-Phase-Shift-Keying (BPSK)
Cầu phương-Pha-Shift-Keying (QPSK)
Chênh lệch-Cầu phương-Pha-Shift-Keying (O-QPSK)
8 Point-Phase-Shift-Keying (8 PSK)
16 Point-Phase-Shift-Keying (16 PSK) I.3.
II. CODE MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ 1. Code mô phỏng clear all; close all; L=100; k=3; N=10000; gioi_han_tren=zeros(1,16); sum=zeros(1,16); snr_db=0:1:15;
ToaDo_Thuc=[1/sqrt(2),1/2, 0, -1/2, -1/sqrt(2),-1/2,0, 1/2];
ToaDo_imag=[0, 1/2, 1/sqrt(2),-1/2, 0, 1/2,-1/sqrt(2),-1/2]; %avd symbol energy
sym_e_ar= (ToaDo_Thuc.*ToaDo_Thuc + ToaDo_imag.*ToaDo_imag )/8 ; sym_e=0;
ds=ToaDo_Thuc(1,1);%dis has symbol dis.tance dis=zeros(2,2^k-1); for i=2:1:2^k
dis(1,i-1)=abs(ds-ToaDo_Thuc(1,i)); 10 end ds=ToaDo_imag(1,1); for i=2:1:2^k
dis(2,i-1)=abs(ds-ToaDo_imag(1,i)); end
d_sym=zeros(1,2^k-1);%this has minimum symbol dis.tance for j=1:1:2^k-1 for i=1:1:2
d_sym(1,j)= d_sym(1,j) + dis(i,j)*dis(i,j); end d_sym(1,j)=sqrt(d_sym(1,j)); end for i=1:1:2^k sym_e=sym_e +sym_e_ar(1,i); end max=zeros(1,L); c=1; count=zeros(17,N); for N=1:1:N
bit_dauvao=(randi([0,1],k,L)); c=1; while c~=17 i=1; snr_lin=10^(snr_db(1,c)/10);
sigma=sqrt(sym_e/(2*snr_lin)); No=2*sigma*sigma; %ylim([-2,2]); %plot(bit_truyen,'r.'); KhoangCach = zeros(2^k,L); % for symbol 1 i=1; bit_truyen=zeros(2,L); Kyhieu_truyen=zeros(2,L); while i~=L+1
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==0) && (bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,1); bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,1); end
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==0) && (bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,2);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,2); end 11
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==1) && (bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,3); bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,3); end
if (bit_dauvao(1,i)==0) && (bit_dauvao(2,i)==1) && (bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,4); bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,4); end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==0) && (bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,5);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,5); end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==0) && (bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,6);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,6); end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==1) && (bit_dauvao(3,i)==0)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,7);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,7); end
if (bit_dauvao(1,i)==1) && (bit_dauvao(2,i)==1) && (bit_dauvao(3,i)==1)
bit_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,8);
bit_truyen(2,i)=ToaDo_imag(1,8); end i=i+1; end i=1; n_1=sigma*(randn(1,L)); n_2=sigma*(randn(1,L));
Kyhieu_truyen(1,:)=bit_truyen(1,:) + n_1;
Kyhieu_truyen(2,:)=bit_truyen(2,:) + n_2; KhoangCach=zeros(2^k,L); max=zeros(1,L); while i~=L+1 for j=1:1:2^k
KhoangCach(j,i)=(abs(Kyhieu_truyen(1,i)-
ToaDo_Thuc(1,j))*abs(Kyhieu_truyen(1,i)-ToaDo_Thuc(1,j))) + 12
(abs(Kyhieu_truyen(2,i)-ToaDo_imag(1,j))*abs(Kyhieu_truyen(2,i)- ToaDo_imag(1,j))) ; end max(1,i)=KhoangCach(1,i); min_t=1; for j=2:1:2^k if max(1,i)>KhoangCach(j,i) max(1,i)=KhoangCach(j,i); min_t=j; end end
Kyhieu_truyen(1,i)=ToaDo_Thuc(1,min_t);
Kyhieu_truyen(2,i)= ToaDo_imag(1,min_t); i=i+1; end i=1; while i~=L+1
if Kyhieu_truyen(1,i)~=bit_truyen(1,i) ||
(Kyhieu_truyen(2,i)~=bit_truyen(2,i)) count(c,N)=count(c,N) + 1; end i=i+1; end count(c,N)=count(c,N)/L;
sum(1,c)=sum(1,c) + count(c,N);
gioi_han_tren(1,c)=2*qfunc(min(d_sym)/(2*sigma)); c=c+1; end end sum=sum./N; figure(2);
semilogy(snr_db,sum,'bo:','linewidth',1,'markerfacecolor','g'); hold on;
semilogy(snr_db,gioi_han_tren,'m','linewidth',1);
legend('Simulatation','Theory');
title('Danh gia xac suat loi bieu tuong cho dieu che 8-PSK');
ylabel('Xac suat cua loi ky hieu'); xlabel('E_s/N_0 in dB'); grid; 13 2. Kết quả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trinh fMạng không dây và di động
2. https://vi.jf-parede.pt/phase-shift-keying 14 KẾT LUẬN
Tác động mạnh mẽ của Công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều thay đổi trong đời
sống kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, nền văn hóa xã hội Việt Nam, việc giảm
thiểu tối đa nguồn lực và tối ưu hóa hiệu suất làm việc trở thành vấn đề sống còn, việc
ứng dụng tin học vào công tác quản lý trở thành sự tất yếu.
Trên đây là toàn bộ nội dung e nghiên cứu được về đề tài “Phân tích tín hiệu điều
chế số 8PSK và mô phỏng Matlab.Dù cố gắng hết sức tối ưu hóa, song do khả năng còn
có hạn, chúng em không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót khi thực hiện đề tài
này. Chúng em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để chúng em có
thể rút ra nhiều kinh nghiệm quý giá hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, đặc biệt là thầy
Trần Văn Nghĩa – giảng viên bộ môn Mạng không dây và di động đã tận tình hướng dẫn,
tạo điều kiện tối đa để em hoàn thành đề tài này. 15