



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59031616
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 2
--------------------------------------------- TIỂU LUẬN
Môn học: TÂM LÝ QUẢN LÝ Đề tài:
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA
VLADIMIR VLADIMIROVICH PUTIN
GV: Ths. Nguyễn Thị Phương Hảo
SV thực hiện: Nhóm 13…. – Lớp Marketing
Nguyễn Thị Mai Phương - N22DCMR070 (Nhóm trưởng)
Bùi Thị Hiền Lương - N22DCMR045 Võ Hoàng Oanh-N22DCMR065
Hoàng Ngọc Nhi - N22DCMR060
Phạm Khánh Toàn - N22DCMR084
Nguyễn Thị Tâm Như - N22DCMR062
Nguyễn Ngọc Mai - N22DCMR047 TP.HCM, năm 2022 lOMoAR cPSD| 59031616 ST Họ và tên
Công việc đảm nhận T Trưởng nhóm 1 Nguyễn Thị Mai Phương Tổng hợp báo cáo Nội dung 2 Bùi Thị Hiền Lương Võ Hoàng Oanh Nội dung 3 Hoàng Ngọc Nhi Nội dung 4 Phạm Khánh Toàn Nội dung 5 Nguyễn Thị Tâm Như Nội dung 6 Nguyễn Ngọc Mai Nội dung 7 lOMoAR cPSD| 59031616 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................... 1
2. Kết cấu bài tiểu luận................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................ 2
1.1. Khái niệm lãnh đạo.................................................................................................... 2
1.2. Khái niệm phong cách lãnh đạo................................................................................. 5
1.3. Các kiểu phong cách lãnh đạo.................................................................................... 6
1.3.1. Phong cách độc đoán.......................................................................................................... 6
1.3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................................. 6
1.3.1.2 Nhược điểm........................................................................................................................ 7
1.3.2. Phong cách tự do................................................................................................................ 7
1.3.2.1. Ưu điểm..................................................................................................................... 7
1.3.2.2. Nhược điểm............................................................................................................... 8
1.3.3. Phong cách dân chủ........................................................................................................... 8
1.3.3.1. Ưu điểm..................................................................................................................... 8
1.3.3.2. Nhược điểm............................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA PUTIN.......................10
2.1. Giới thiệu về tiểu sử nhà lãnh đạo............................................................................ 11
2.2. Hoàn cảnh, nguyên nhân dẫn đến phong cách lãnh đạo............................................... 12
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÀI HỌC NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO..........13
3.1. Ưu điểm....................................................................................................................... 13
3.2. Nhược điểm.................................................................................................................. 15
3.3. Bài học về nghệ thuật lãnh đạo.................................................................................... 16
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 17 lOMoAR cPSD| 59031616 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, trong đó Việt Nam đang trên đà
bước vào giai đoạn thay đổi và cải tiến về mọi mặt: kỹ thuật, khoa học, công nghệ, y tế, năng
lượng,...để dần bắt kịp xu thế của thế giới trong những năm sắp tới. Đó là lí do mà chúng ta cần
những nhà lãnh đạo tài ba để dẫn dắt từng tập thể ngày một đi lên, nhiều tập thể lớn mạnh hợp
nhất đất nước thành một cường quốc lớn mạnh. Vì thế nên vai trò của một người lãnh đạo là vô
cùng quan trọng, là kim chỉ nam điều hướng sự thịnh vượng hay suy tàn của một tập thể.
Nhà lãnh đạo là người đứng đầu một tập thể hay một doanh nghiệp, nên mọi quyết định của họ
như mũi tàu định hướng lối đi cho doanh nghiệp. Khi họ thực hiện tốt vai trò của mình, họ sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển. Khi họ làm sai vai trò, họ sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà những nhà lãnh đạo-quản lý giỏi của tương lai phải là người có những
cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ quản lý.
Để đạt được như vậy thì người lãnh đạo phải nắm được trong tay mình một thứ vũ khí gọi là
“phong cách lãnh đạo”.
Tình hình thế giới hiện nay đang lo ngại về vấn đề căng thẳng và tranh chấp giữa hai quốc gia lớn
là Nga và Ukraine. Trong đó, thái độ của tổng thống
Putin được nhiều người đặc biệt quan tâm và chú ý. Trên cương vị là một tổng thống, người đứng
đầu của nước Nga, phong cách lãnh đạo của ông Putin là một đề tài nên được phân tích kỹ lưỡng
và cặn kẽ để làm nền tảng kiến thức cho những nhà lãnh đạo tương lai. Nhận thấy tầm quan trọng
của người lãnh đạo, chúng tôi đã chọn tổng thống Vladimir Vladimirovich Putin để làm hình mẫu
cho đề tài về phong cách lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 59031616
2. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài trang bài chính, bìa phụ, trang ghi ơn, mục lục,
tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận có cấu trúc như sau: Phần mở đầu
Phần nội dung: Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu, tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I - Cơ sở lý luận
Chương II- Phân tích về phong cách lãnh đạo của Putin
Chương III - Nhận xét, đánh giá và bài học
nghệ thuật lãnh đạo Phần kết luận Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm lãnh đạo
Đã có rất nhiều khái niệm, nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những quan điểm, định nghĩa về lãnh đạo như sau:
John D. Millet trong cuốn sách Management on the public service cho rằng: "Lãnh đạo là dìu
dắt và điều khiển công việc của một tổ chức để đạt được những mục tiêu mong muốn".
Keith Davis - một chuyên gia nghiên cứu về giao tiếp nhân sự lại nhìn nhận khái niệm lãnh
đạo từ góc độ của giao tiếp: "Lãnh đạo là tìm hiểu mối quan hệ tương hỗ giữa các cá nhân trong
một tổ chức và dùng những động lực để thúc đẩy họ đạt được những mục tiêu mong muốn". Theo
ông, lãnh đạo bao gồm các công việc: dự trù kế hoạch, tổ chức ra quyết định, phối hợp, kiểm
soát. Song, lãnh đạo không chỉ đơn thuần là việc ra quyết định, mệnh lệnh và tổ chức thực hiện lOMoAR cPSD| 59031616
chúng, mà còn là sự tìm hiểu những nguyện vọng thầm kín, năng lực của những người thừa hành,
tạo điều kiện để chúng được thực hiện, qua đó tạo nên sự hợp tác một cách vui vẻ, tự nguyện của
những người dưới quyền.
Trong cuốn sách Nghệ thuật lãnh đạo (The Art of Leadership) Ordway Tead viết: "Lãnh đạo
là hoạt động ảnh hưởng tới người khác nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, mà những mục
tiêu này thoả mãn được những mong muốn của mọi người" (Ordway Tead, 1935).
Cùng đồng quan điểm cho rằng lãnh đạo là sự ảnh hưởng tới người khác, nhưng Paul E.
Spector đã chỉ ra sự ảnh hưởng đó một cách cụ thể hơn: "Lãnh đạo là sự ảnh hưởng đến quan
điểm, thái độ, niềm tin, tình cảm và hành vi của người khác" (Paul E. Spector, 2000).
Khái niệm lãnh đạo cũng được đề cập đến trong các Từ điển tâm lí học. Trong cuốn
Dictionary of Psychology của J.P. Chaplin, xuất bản tại Mỹ năm 1968 viết: "Lãnh đạo là sự vận
dụng quyền lực, là sự định hướng, dẫn dắt và kiểm tra người khác trong hoạt động quản lí".
Trong cuốn Từ điển Tâm lý học xuất bản tại Matxcơva năm 1990, các nhà tâm lí học Xô
Viết định nghĩa: "Lãnh đạo là mối quan hệ về chi phối và phục tùng, tác động và tuân theo trong
quan hệ liên nhân cách của nhóm".
Trong cuốn Bách thư khoa quốc tế về tâm lý học International Encyclopedia of
Psychology) xuất bản năm 1996 cho rằng: Lãnh đạo là tổ hợp về sự tương tác giữa cá nhân và
nhóm. Trong nhóm, hành vi của cá nhân bị quy định và chịu ảnh hưởng của những người khác. lOMoAR cPSD| 59031616
Có một số người ảnh hưởng đến người khi nhiều hơn, họ có thể tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến người khác, có thể gọi họ là những người lãnh đạo. Sự ảnh hưởng này có thể nảy sinh
thông qua những quan hệ liên nhân cách hoặc có thể phụ thuộc vào cấu trúc quan hệ mà ở đó một
số cá nhân sử dụng quyền lực hoặc trách nhiệm để tác động đến người khác.
Trên đây chỉ là một số định nghĩa trong rất nhiều định nghĩa về sự lãnh đạo. Phân tích các
định nghĩa này cho phép ta đưa ra một định nghĩa có tính khái quát hơn về sự lãnh đạo:
Lãnh đạo là sự ảnh hưởng xã hội, là hoạt động có mục đích trong một tổ chức, là sự tác
động hợp pháp trên những người khác nhằm thực hiện những mục đích đã định.
Các đặc điểm của lãnh đạo: ●
Thứ nhất, lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng của người lãnh đạo đến những người dưới quyền. ●
Thứ hai, bản chất của sự lãnh đạo là sự ảnh hưởng và tác động có mục đích để đạt được
những mục tiêu của tổ chức đề ra, cũng như nhằm thoả mãn mọi mong muốn của những người dưới quyền.
Khi tổng kết về những công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo, Bass (1990) đã chỉ ra có một
số cách tiếp cận chính về khái niệm lãnh đạo sau:
Thứ nhất, lãnh đạo là một nhân cách
Những người theo cách tiếp cận này cho rằng người lãnh đạo phải có những nét nhân cách
hoặc những phẩm chất cá nhân nhất định (Bernard, 1926, Jenkins, 1947). Chỉ có những người có
những đặc điểm nổi bật, có khả năng ảnh hưởng đến những người khác mới trở thành những
người lãnh đạo, còn những người không có những yếu tố đó sẽ trở thành người bị lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 59031616
Thứ hai, lãnh đạo là sự ảnh hưởng
Khi định nghĩa lãnh đạo là sự ảnh hưởng có nghĩa là hành vi người lãnh đạo ảnh hưởng
đến những người dưới quyền và người lãnh đạo mong muốn điều này (Bass, 1990; House và
Beetz, 1979). Đây có thể được xem là cách định nghĩa hiện đại nhất về sự lãnh đạo.
Thứ ba, lãnh đạo là hành vi
Khi nói lãnh đạo là hành vi khiến người ta dễ suy nghĩ đây là một định nghĩa đơn giản về
sự lãnh đạo. Song chúng ta sẽ thấy rất rõ điều này khi tìm hiểu người lãnh đạo trong tổ chức và
khi người lãnh đạo thực hiện các hành vi của mình (Fiedler, 1967; Hemphill, 1949). Theo các tác
giả này thì sự lãnh đạo gồm cả hành vi giám sát. Sự lãnh đạo sẽ không có hiệu quả khi hành vi
giám sát không được thực hiện.
Thứ tư lãnh đạo là quyền lực
Lãnh đạo là phạm vi mà ở đó người lãnh đạo có thể sử dụng quyền lực đối với các thành
viên khác của nhóm. Mặt khác, quyết định của người lãnh đạo có thể bị những người dưới quyền
chống lại (French và Raven, 1958), tức là phản ứng của cấp dưới với quyền lực của người lãnh
đạo. Khi nói quyền lực của người lãnh đạo được đo bằng phản ứng của những người dưới quyền
thì có thể xem đó là hành vi của người lãnh đạo. Những tác giả theo cách tiếp cận này cho rằng,
một số người có quyền lực và sức mạnh cần thiết có thể trở thành những người lãnh đạo tốt. Bởi
vì, quyền lực là đặc điểm đặc trưng của tổ chức. Các thành viên của tổ chức đều có thể trở thành
người lãnh đạo tuỳ thuộc khả năng ảnh hưởng của họ đối với những người khác. Song, chỉ có lOMoAR cPSD| 59031616
những cá nhân mà bản thân họ có đủ quyền lực mới trở thành những người lãnh đạo.
Thứ năm, lãnh đạo là sự thực hiện mục đích.
Sự lãnh đạo sẽ giúp tổ chức thực hiện được những mục đích của nó, đặc biệt trong những
thời điểm căng thẳng (Balloons, 1959; Couley, 1928).
Ở đây, lãnh đạo được xem là một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với việc thực hiện các
mục đích của tổ chức.
Thứ sáu lãnh đạo là mối quan hệ tương tác
Những người theo quan điểm này cho rằng, sự lãnh đạo không chỉ phụ thuộc vào hành vi,
nhân cách, quyền lực... của người lãnh đạo, mà phụ thuộc vào phản ứng của những người dưới
quyền (Dansereau, Grean, Haga, 1975; Green, Novak, Sommerkamp, 1982; Linden, Grean,
1980). Những tác giả này còn khuyến cáo rằng mối tương tác giữa người lãnh đạo với người bị
lãnh đạo cần được phát triển một cách trực tiếp: “Một - Một”. Mối tương tác này rất đa dạng, có
thể theo những cách thức khác nhau, tuỳ thuộc và các đặc điểm tâm lý cá nhân, với tính chất của
công việc. Một số nhà triết học cũng khẳng định: Sự tương tác giữa người lãnh đạo với người bị
lãnh đạo là điều rất quan trọng trong hoạt động quản lý. Nó giống như thực thể của sự lãnh đạo,
như là yếu tố đảm bảo cho thành công của sự lãnh đạo.
1.2 Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động lãnh đạo đặc thù của người lãnh đạo, nó được hình
thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của
người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý. lOMoAR cPSD| 59031616
Trong hai yếu tố đó thì yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo- tức là những phẩm chất
tâm lý cá nhân (bao gồm cả cá tính) là yếu tố tương đối ổn định, chín muồi, song điều đó không
có nghĩa là không sửa đổi được. Ví dụ: có bản lĩnh, tự tin hay dễ dao động, tính cách khí chất như
thế nào; tinh thần trách nhiệm; năng lực quản lý cao hay còn non nớt; dám chịu trách nhiệm,
khiêm tốn, không háo danh hay kiêu căng...
Yếu tố môi trường (đặc biệt là môi trường xã hội) là yếu tố luôn biến động và có tính chất tình huống. ●
Môi trường, trước hết là khung cảnh hiện tại của đơn vị, là tập hợp những thói quen
truyền thống, những đặc trưng riêng về tâm lý xã hội của đơn vị để phân biệt với đơn vị khác. ●
Môi trường là đặc điểm tâm sinh lý của cấp dưới, đồng sự và cấp trên ●
Môi trường còn là những tình thế ổn định hay nhất thời; những khó khăn và thuận lợi,
những nhiệm vụ đặt ra cấp bách hay không cấp bách, sự phản ứng của mọi người, thực
trạng thái độ của mọi người, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Với các kiểu môi trường theo nghĩa rộng như vậy mới có thể giúp chúng ta thấy rõ có
những phong cách lãnh đạo bị chi phối do ý muốn chủ quan, ham thích của cấp trên; có phong
cách bị chi phối bởi sự phản ứng của 1 số phần tử cực đoan; có phong cách bị chi phối bởi tình
huống, đặc tính nhiệm vụ, điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể…
1.3. Các kiểu phong cách lãnh đạo
1.3.1 Phong cách độc đoán lOMoAR cPSD| 59031616 1.3.1.1. Ưu Điểm :
Phong cách chuyên quyền gắn liền với sự độc đoán có vẻ tiêu cực khi làm việc trong một
tập thể. Tuy nhiên, tính chất chuyên quyền sở hữu những ưu điểm mà các lãnh đạo khác không có
được. Khi người lãnh đạo là người hiểu biết nhất trong nhóm, phong cách chuyên quyền có thể
dẫn đến các quyết định nhanh chóng và hiệu quả trong điều hành doanh nghiệp. ●
Hạn chế sự trì trệ: Theo đó, người đứng đầu sẽ tự mình vạch ra kế hoạch tối ưu nhất và
yêu cầu các thành viên thực hiện theo chỉ thị của
mình. Nhờ vậy, ngăn chặn các doanh nghiệp hoặc dự án bị trì trệ do tổ chức kém hoặc thiếu sự thống nhất. ●
Thử thách năng lực nhân viên: Trong những tình huống như vậy, các nhà lãnh đạo độc
đoán sẽ có sức ảnh hưởng lớn khiến các cá nhân
buộc phải thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn được giao. Một số dự án đòi hỏi sự lãnh đạo mạnh
mẽ để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. ●
Tạo áp lực tích cực: giúp các thành viên trong tổ chức phải trau dồi thường xuyên để có
kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả. Suy
cho cùng, điều này sẽ có lợi cho sự thành công của toàn doanh nghiệp. 1.3.1.2. Nhược Điểm
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, những người đứng đầu lạm dụng phong cách độc đoán
cũng sẽ bị gắn cái mác bảo thủ, độc tài. ●
Phong cách lãnh đạo độc đoán có thể gây ra các mâu thuẫn, phẫn nộ do bất đồng quan
điểm giữa nhân viên và lãnh đạo. ●
Các nhà lãnh đạo độc đoán có xu hướng bỏ qua những lời khuyên, kiến nghị, đề xuất mới
của những nhân viên khác. Do đó nhân viên lOMoAR cPSD| 59031616
thường cảm thấy sự đóng góp của mình không được tôn trọng và giảm sút tinh thần tìm tòi, sáng tạo. ●
Tính độc đoán của người đứng đầu còn có thể khiến họ bỏ qua những giải pháp hiệu quả
cho vấn đề. Việc này ảnh hưởng đến thành công
chung của tổ chức, doanh nghiệp. Trên thực tế, nguồn nhân lực hiện nay đang có sự cải thiện về
kỹ năng, kiến thức vượt trội hơn. Do đó, những góc nhìn của họ sẽ đem đến các giải pháp mới
mẻ, khác biệt cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phong cách tự do
Lãnh đạo tự do hay còn được gọi là lãnh đạo ủy quyền. Phong cách lãnh đạo tự do là cách
quản lý nhân sự bằng phương pháp trao quyền. Nhân viên không chỉ tự đưa ra quyết định hành
động mà còn chịu trách nhiệm chính với kết quả cuối cùng.
Người lãnh đạo thuộc kiểu tự do: là người chỉ làm công việc cung cấp thông tin cho nhân
viên. Các nhà lãnh đạo sẽ không giám sát chặt chẽ mà kiểm soát tình hình bằng cách truyền đạt
tầm nhìn rõ ràng về mục tiêu của nhóm, niềm đam mê rõ rệt với công việc và chỉ giao việc cho
cấp dưới chủ động thực hiện, để cho mọi người phát huy hết khả năng độc lập, tự điều khiển
trong tư duy và hành động của mình, ít có sự điều hành của người lãnh đạo và điều này khả năng
khiến những người còn lại trong nhóm cảm thấy được truyền cảm hứng và động lực.
Các nhà lãnh đạo tự do nói chung là những người năng nổ, nhiệt tình và đam mê. Những
nhà lãnh đạo này không chỉ quan tâm vào quá trình vận hành công việc, họ còn tập trung vào việc
giúp các thành viên trong nhóm phát triển và làm tốt vai trò của mình. 1.3.2.1. Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 59031616 ●
Phong cách lãnh đạo tự do góp phần đem lại không khí làm việc thân thiện, tạo cho nhân
viên sự thoải mái trong công việc, không bị gò bó dẫn đến hiệu quả công việc có thể sẽ
cao hơn, khuyến khích nhân viên tự phát triển bản thân. ●
Bởi vì các nhà lãnh đạo rất ít khi can thiệp nên các nhân viên sẽ có nhiều cơ hội thực
hành, chủ động giải quyết các công việc và tự giác báo cáo khi hoàn thành. Đây là cơ hội
để họ tự đánh giá khả năng của bản thân cũng như có thêm nhiều kinh nghiệm thực chiến,
tạo ra một môi trường thuận lợi cho các cá nhân trưởng thành và phát triển. ●
Nhờ có nhiều không gian phát huy trí tưởng tượng, kết quả đạt được của đội ngũ thường
gây ấn tượng tốt hơn so với việc áp đặt các khuôn mẫu truyền thống. Có thể thấy, phương
pháp lãnh đạo tự do phù hợp với những người có sự chủ động, đam mê và trách nhiệm.
Khi họ đã là những chuyên gia trong ngành, sẽ không cần phải giám sát liên tục mà hiệu
quả công việc vẫn được đảm bảo. 1.3.2.2. Nhược điểm:
Nếu các thành viên thiếu kiến thức và kĩ năng, không có nhiều kinh nghiệm hoặc thái độ
làm việc thụ động, chưa có đủ khả năng làm việc độc lập thì công việc sẽ dễ bị xao nhãng, chệch
hướng và chắc chắn hiệu suất công việc sẽ kém đi, các dự án sẽ đi chệch hướng và quá thời hạn.
Các nhà lãnh đạo tự do thường bị coi là thiếu trách nhiệm. Điều này có thể dẫn đến thiếu sự gắn
kết giữa các thành viên. Một số nhà lãnh đạo còn lợi dụng phong cách này như một cách để trốn
tránh trách nhiệm. Vì người lãnh đạo gần như không quan tâm đến những gì đang xảy ra dẫn lOMoAR cPSD| 59031616
đến các thành viên đôi khi ít quan tâm và lo lắng cho dự án. Khi không đạt được mục tiêu, thì
mọi nguyên nhân đều được cho là do các thành viên chứ không phải do người lãnh đạo.
Đôi khi tạo ra dân chủ quá trớn, mỗi người 1 ý kiến, dẫn đến không thống nhất được, và có
thể dẫn đến mục tiêu chung không hoàn thành. Nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn đến một số
xung đột trong tập thể.
1.3.3 Phong cách dân chủ Khái niệm:
Là một loại phong cách lãnh đạo trong đó các thành viên của tổ chức sẽ tự do thảo luận,
chia sẻ và đóng góp ý tưởng. Tuy nhiên, người lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm chính trong việc
đưa ra hướng dẫn và quyết định cuối cùng. Đặc trưng: ●
Thường sử dụng các hình thức động viên, khuyến khích và khen thưởng ●
Mọi thành viên đều có thể tham gia đóng góp ý kiến, quan điểm, mặc dù người lãnh đạo
vẫn là người giữ tiếng nói trong các quyết định được đưa ra ●
Người lãnh đạo không đòi hỏi sự phục tùng tuyệt đối từ các thành viên ●
Những nhà lãnh đạo theo phong cách này thường là những người trung thực, công minh
và sáng tạo. Họ là người luôn biết cách dẫn dắt để thức đẩy nhân viên sáng tạo, thay đổi
tư duy. Hơn thế nữa, họ còn có khả năng truyền cảm hứng mạnh mẽ, nhận được sự tin
tưởng và tôn trọng của những người dưới quyền. Thêm vào đó, người lãnh đạo còn có xu
hướng lắng nghe các ý kiến đa chiều, không phản đối những ý kiến bất đồng hoặc những lOMoAR cPSD| 59031616
quan điểm khác với suy nghĩ thông thường. Do vậy một nhà quản lý thông minh và hiện
đại cần phải có phong cách lãnh đạo này. 1.3.3.1. Ưu điểm: ●
Mở rộng góc nhìn và quan điểm: do tiếp nhận nhiều ý tưởng, quan điểm khác nhau,
người lãnh đạo và toàn bộ nhóm cân nhắc và đưa ra kế hoạch hành động khách quan hơn ●
Giải quyết vấn đề hiệu quả hơn: nhiều người đóng góp ý tưởng đồng nghĩa với việc
nhiều hướng giải quyết được đưa ra, người lãnh đạo có thể nhanh chóng tìm được giải
pháp tiềm năng nhất để hạn chế rủi ro và điều chỉnh công việc hợp lý hơn ●
Tạo sự gắn kết: lãnh đạo lắng nghe ý kiến, mong muốn của nhân viên làm cho nhân viên
cảm thấy được tôn trọng. Điều này góp phần tạo nên sự cam kết, gắn kết chặt chẽ giữa
người quản lí với các nhân viên và tăng sự thân thiết giữa các thành viên với nhau. Qua
đó, năng suất làm việc sẽ được nâng cao hơn đồng thời góp phần hỗ trợ trong việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp ●
Phù hợp nhiều loại môi trường doanh nghiệp: việc tìm được phong cách lãnh đạo phát
huy tối đa ưu điểm chắc chắn sẽ là một lợi thế giúp lãnh đạo và nhân viên dễ dàng thích
nghi điều kiện môi trường khác nhau 1.3.3.2. Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 59031616 ●
Tốn nhiều thời gian để quyết định: Các thành viên tham gia thảo luận cần nhiều thời
gian để đưa ra một nhận định rõ ràng, Việc thống nhất tiêu tốn thời gian quá nhiều và nó
sẽ không phù hợp trong những công việc quan trọng và cấp bách ●
Bất đồng quan điểm: Việc các cá nhân đưa ra nhiều ý kiến cùng một lúc sẽ dễ dẫn đến
các cuộc bàn bạc căng thẳng. Một số cá nhân vì muốn bảo vệ quan điểm mà gây ra một
cuộc tranh cãi lớn. Hơn thế nữa, một số ý kiến không được chấp thuận sẽ khiến họ cảm
thấy không được tôn trọng. Như vậy sẽ làm giảm đi sự hài lòng và tinh thần nhiệt huyết của nhân viên ●
Nguy cơ giải pháp kém chất lượng: Một số nhân viên thiếu kiến thức chuyên môn, năng
lực không đủ sẽ đưa ra những giải pháp không hiệu quả và không triệt để. Do đó phong
cách lãnh đạo dân chủ chỉ phát huy tốt khi nhân viên đã trang bị được những kiến thức cần thiết. Chương II
PHÂN TÍCH VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA VLADIMIR VLADIMIROVICH PUTIN
2.1. Giới thiệu về tiểu sử nhà lãnh đạo STT NĂM DIỄN BIẾN lOMoAR cPSD| 59031616 1 07/10/1952
Sinh ra trong một gia đình đốc công nhà máy tại Leningrad 2 1975
Tốt nghiêp Đ̣ại Học Leningrad, KGB 3 1985-1990
Nhân viên KGB tại Đông Đức
Nhân viên phụ trách vấn đề quốc tế tại Leningrad và là cố vấn cho 4 1990
Thống đốc cho Thành phố 5 1996
Chuyển đến Moscow làm nhân viên dưới quyền ông Boris Yeltsin 6 1998
Trở thành giám đốc FSS, cơ quan mât vụ thời hậ u Xô Viếṭ
Trở thành Thủ tướng Nga, được chỉ định tạm nắm quyền Tổng 7 1999
thống giao khi ông Yeltsin nghỉ hưu 8 2000
Được bầu làm Tổng thống Nga 9 2001
Quốc hữu hóa ngành truyền thông 10 2008
Trở thành Thủ tướng do hết nhiêm ḳ ỳ Tổng thống 11 2012
Đắc cử Tổng thống một lần nữa
Căng thẳng địa chính trị với Mỹ về vấn đề Syria và viêc cựu nhân 12 2013
viên Edward Snowden làm lộ thông tin ̣ mât của Mỹ lên ṃ ạng 13 2014
Sáp nhâp ḅán đảo Crưm và căng thẳng địa chính trị Ukraina
Phẩm chất và tính cách của nhà lãnh đạo nước Nga ●
Sự tự tôn tự cường thêm vào là tinh thần yêu nước thương Dân thật lòng của một Chính
khách Lương thiện và rất biết mình phải làm gì trong chỉ dẫn bởi chiến lược. ●
Ông liêm chính để không phải ‘cò kè’ với những ‘thế lực ‘hảo hán giang hồ thao túng
Chính Giới’. Đó là điều cơ bản làm nên tính chí công vô tư và hiệu nghiệm quản lý của Ông. lOMoAR cPSD| 59031616 ●
Ông biết dựa vào sức mạnh Dân Tộc Nga và hun đúc thêm niềm tự hào và hướng Thiện
của Nhân Dân Nga, làm hậu thuẫn cho những quyết định và chính sách cải cách mạnh mẽ. ●
Ông giao tiếp ứng xử tích cực với Chính khách các nước, như cương phải Đạo, khiến họ
kính nể và phải đồng ý với những đề xuất Chính trị Quốc tế, làm tăng uy tín cai trị Quốc nội. ●
Ông rèn luyện bản thân giỏi giang, mạnh mẽ..tạo hình ảnh cá nhân đầy uy tín, thân thiện,
và có tính thuyết phục cộng đồng cao để nhận được sự tín nhiệm mang tính đại diện. ●
Putin rất yêu động vật nên ông cũng sống rất tình cảm và hòa đồng. Ông sở hữu một sở
thú riêng, gồm những con vật ông được tặng.
Thỉnh thoảng, ông mang thú cưng của mình đến các cuộc họp.
Kết luận lại, Vladimir Vladimirovich Putin sở hữu hai phong cách lãnh đạo. Đó là phong
cách dân chủ và phong cách độc đoán.
2.2. Hoàn cảnh, nguyên nhân dẫn đến phong cách lãnh đạo
❖ Phong cách độc đoán:
Tổng thống Putin đã được rèn luyện kỹ năng sống sót trong mọi hoàn cảnh kể từ ấu thơ tại Thành
phố St. Petersburg. Theo cuốn sách xuất bản của người họ hàng xa, Alexander Putin, cả anh và
chị của tổng thống Nga đã hy sinh trong cuộc chiến 900 ngày chống quân Đức Quốc xã bảo vệ thành phố. lOMoAR cPSD| 59031616
Vladimir Putin từng là một đứa trẻ ngổ ngáo. Trong mắt cô giáo và bạn bè, Putin Tuy vóc dáng
mảnh khảnh nhưng thoắt cái đã trở thành một chú hổ con khi choảng nhau với ai đó. Những “cuộc
chiến” trên đường phố giữa bọn trẻ nghịch ngợm là “lò” đào tạo cho Putin bài học đầu tiên về lòng
quả cảm, chiến đấu đến cùng, không dồn ép và xem thường ai, nhưng cũng không bao giờ nhân
nhượng khi bị khiêu chiến. “Tuổi thơ dữ dội” đó đã góp phần tôi luyện thành ý chí và nghị lực rắn
như thép ẩn bên trong phong cách ứng xử linh hoạt và tính khiêm nhường của Tổng thống Nga
Vladimir Putin. Putin lớn lên là “một kẻ thích gây rối”. Trong mắt thầy cô và bạn bè, Putin là người
hay xúi giục bạo lực trên sân trường.
Ước mơ từ bé của ông là được trở thành một điệp viên, ông học võ Judo và Sambo năm 12 tuổi.
Chất thép trong khẩu lệnh là vì ông từng là cựu sĩ quan tình báo Nga. (Hãy bỏ ngay…, Tôi lệnh
cho…, Không được…, Dừng lại…).Không ngại đối chất gay gắt với những người có vai vế
ngang hoặc lớn hơn để bảo vệ quan điểm của mình.
Năm 1989, trong vai trò là điệp viên KGB ở Đông Đức, ông Putin đã buộc phải tiêu hủy những
tài liệu mật khi những người biểu tình cố gắng xâm nhập vào văn phòng. Tổng thống Putin cho
biết việc nhìn thấy sự bất lực của các chỉ huy khi Liên Xô sụp đổ đã ảnh hưởng nặng nề đến ông.
Sau đó, tổng thống Nga đã hướng niềm tin của mình vào Giáo hội Chính thống Nga, chiếm 2/3 dân số quốc gia này. ❖ Phong cách dân chủ:
Xem trọng lời hứa, không thích hứa nhiều nhưng luôn giữ lời đã hứa, luôn tỏ rõ quyết tâm thực
hiện bằng được mọi lời hứa trước bầu cử của ông. VD: nâng học bổng, nâng lương cho giáo viên lOMoAR cPSD| 59031616
và bác sĩ, trợ cấp cho trẻ em và đảm bảo nhà ở cho các cựu chiến binh. Sắc lệnh về chính sách kinh tế dài hạn.
Putin rất yêu động vật nên ông cũng sống rất tình cảm và hòa đồng. Ông sở hữu một sở thú riêng,
gồm những con vật ông được tặng. Thỉnh thoảng, ông mang thú cưng của mình đến các cuộc họp.
Xem trọng lẽ phải, biết cách xử sự cứng rắn và cương quyết để đạt được mục đích của mình.
Ông Putin là người biết lắng nghe, biết thấu hiểu, châm ngôn sống của ông là “Tôi lắng nghe bạn nói…"
Những kết quả trong chính sách và hoạt động đối ngoại cũng như đối nội của Tổng thống V.Putin
là thống nhất, thể hiện nỗ lực quyết tâm về một nước Nga cường thịnh, có uy tín, có trách nhiệm
trước cộng đồng thế giới.
Ông Putin với chính sách tôn trọng và quan tâm đến các dân tộc thiểu số ở Nga, bảo vệ người Nga
dù ở bất cứ nơi đâu trên thế giới, cùng với ý chí không thể bị khuất phục trước phương Tây, đã khơi
dậy lòng tự hào dân tộc và tinh thần đoàn kết vượt qua khó khăn của người dân Nga, hun đúc từ thời Liên Xô cũ.
Xuất phát từ tinh thần yêu nước mạnh mẽ, ông đã đưa ra nhiều chính sách phù hợp cho nước Nga:
Các chính sách kinh tế thích hợp và chính sách đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với diện chính
sách như hưu trí, giáo viên, bác sĩ, quân nhân, sinh viên; Tăng cường kiểm soát, củng cố ổn định
xã hội và hạn chế sự can thiệp từ bên ngoài, tăng cường kỷ cương, pháp luật.