



















Preview text:
Bộ Công Thương
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Quản Trị Kinh Doanh TIỂU LUẬN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH MỸ PHẨM TỪ DỪA
Môn: Quản trị dự án đầu tư
Lớp học phần: DHQTLOG17CTT
Nhóm thực hiện: Nhóm Baby shark
Giảng viên hướng dẫn: GV. Nguyễn Văn Bình
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2024 Mục lục
1.Tóm tắt thông tin dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1 Lĩnh vực đầu tư. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Tổng số vốn đầu tư. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.3 Nguồn vốn đầu tư. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.4 Địa điểm đầu tư. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.5 Thơi gian hoạt động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
2.Sự cần thiết đầu tư vào dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.Nghiên cứu thị trường của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.1 Xác định sản phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.2 Phân tích môi trường kinh doanh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.2.1 Phân tích môi trường vi mô. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.2.2 Phân tích môi trường Vĩ mô. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
3.2.3 Phân tích ma trận Swot. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3.3 Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3.4 Xây dựng chính sách marketing để bán sản phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3.4.1 Chính sách giá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
3.4.2 Chính sách Phân phối. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
3.4.3 Chính sách xúc tiến bán hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3.5 Phân tích khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm. . 8
4. Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
4.1 Hình thức đầu tư. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Error! Bookmark not defined.
4.2 Mô tả sản phẩm của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . Error! Bookmark not defined.
4.3 Xác định nhu cầu sản phẩm cho dự án. . . . . . . . Error! Bookmark not defined.
4.4 Xác định địa điểm và xây dựng cửa hàng. . . . . .Error! Bookmark not defined.
5. Nghiên cứu nhân sự và tiền lương dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
5.1. Xác định nguồn lao động của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
5.2. Tuyển dụng, đào tạo quy trình tuyển dụng của cửa hàng. . . . . . . . . . . 11
5.2.1. Tuyển dụng lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
5.2.2. Đào tạo lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
5.3 Xác định lương bình quân và tổng quỹ lương của dự án. . . . . . . . . . . . 13
5.3.1. Các hình thức trả lương của cửa hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
5.3.2 Tổng quỹ lương của cơ sở. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
6.Nghiên cứu tài chính của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
6.1dự tính tổng vốn đâu tư và cơ cấu nguồn vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
6.2 Báo cáo tài chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16
6.2.1 Dự báo doanh thu hàng năm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
6.3.2 Dự tính chi phí khấu hao hàng năm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16
6.2.3 Dự tín chí phí hoạt đồng của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
6.2.4 Lập bảng kế hoạch lãi/ lỗ hàng năm của dự án. . . . . . . . . . . . . . . 17
6.2.5 Lập bảng kế hoạch ngân lưu của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
6.3 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
6.4 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
7. phân tích hiểu quả kinh tế-xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
1.Tóm tắt thông tin dự án.
1.1 Lĩnh vực đầu tư.
Hiện nay, kinh doanh mỹ phẩm đều chuộng theo xu hướng kinh doanh mỹ
phẩm tự nhiên an toàn sức khỏe, trong đó có ngành kinh doanh mỹ phẩm từ
dừa. Cửa hàng liên hệ trực tiếp với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm từ dừa uy tín,
liên kết với nhau đảm bảo các đầu ra sản phẩm và đàm phán mức lợi nhuận tối
ưu. Đáp ứng nhu cầu mỹ phẩm của người tiêu dùng một cách nhanh chóng và
tối ưu hóa ch phí cho người tiêu dùng.
Đồng thời cũng phải chuẩn bị dự phòng cho những phát sinh chi phí trong qua
trình mở cửa hàng kinh doanh mỹ phẩm.
1.2 Tổng số vuống đầu tư
Số vốn bằng số: 350,000,000 VNĐ
Số vốn bằng chữ: Ba trăm năm mươi triệu đồng.
1.3 Nguồn Vốn đầu tư
Huy động từ 5 thành viên trong nhóm
1.4 Địa điểm đầu tư
Địa chỉ: Bình Qưới,p,27, quận Bình Thạnh
Diện tích: 4m*11m + 1 phòng studio
1.5 Thơi gian hoạt động
- Lên kế hoạch dự án: từ tháng 12 năm 2023
- Bắt đầu dự án: từ cuối tháng 1 năm 2024
2. Sự cần thiết đầu tư vào dự án
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường mỹ phẩm cũng đã có
nhiều tiến bộ với đa dạng sản phẩm và mẫu mã cho khách hàng lựa chọn .Tuy
nhiên điều mà hầu hết người tiêu dùng quan tâm hiện nay đó là tính an toàn của
mỹ phẩm đối với động vật và môi trường. Vì vậy kinh doanh mỹ phẩm từ dừa
đang có bước phát triển mới, là đang được quan tâm hàng đầu trong thị phần mỹ phẩm ở Việt Nam
3. Nghiên cứu thị trường của dự án
3.1 Xác định sản phẩm
Danh sách sản phẩm:
Các sản phẩm về chăm sóc da: kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, tẩy tế
bào chết, sữa rửa mặt, mặt nạ dưỡng da
Các sản phẩm về chăm sóc tóc: Dầu gội, dầu xả, ủ tóc, xịt dưỡng tóc, tinh dầu dưỡng tóc
Các sản phẩm trang điểm: Son môi, phấn nền, phấn mắt, mascara, kẻ
mắt,. .và còm một số sản phẩm khác như là: Xà phòng tắm, nước tẩy trang, nến thơm,.
3.2 Phân tích môi trường kinh doanh
3.2.1 Phân tích môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các thương hiệu mỹ phẩm truyền thống từ xưa đến nay
thường có lịch sử lâu đời, danh tiếng vững chắc và được nhiều người tin dùng.
Họ thường tập trung vào các sản phẩm chất lượng cao, an toàn và hiệu quả (Ví
dụ: Dầu gội dược liệu Thái Dương, Bộ sản phẩm Tây Thi, Mỹ phẩm Thorakao,. )
Các thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên và hữu cơ sử dụng các thành phần có
nguồn gốc từ thực vật, khoáng chất và các thành phần tự nhiên khác. Họ
thường tập trung vào các sản phẩm lành tính, dịu nhẹ và thân thiện với môi
trường (Ví dụ: Thương hiệu mỹ phẩm Việt Nam Cocoon, Bielenda, mỹ phẩm thuần chay Pacifica,. .)
Các thương hiệu mỹ phẩm từ dừa hiện có ở thị trường mỹ phẩm Việt Nam có
rất nhiều thương hiệu quốc tế lớn như L'Oreal, Lancôme, The Body Shop,
Maybelline, Shiseido, Clinique, Estee Lauder, SK-II và nhiều thương hiệu mỹ
phẩm nổi tiếng của Việt Nam như Oriflame, Mộc Diệp , Senka và POND'S. Khách hàng
Khách hàng là nhóm đối tượng ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hoạt động
kinh doanh, buôn bán, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, mỹ phẩm ở thị
trường đang và trên đà tiến triển với vận tốc ổn định. Người tiêu dùng ở Việt
Nam đang ngày càng chú trọng đến sức khỏe, chú trọng đến thẩm mỹ và lựa
chọn đầu tư vào các sản phẩm làm đẹp. Đặc biệt là phụ nữ, họ rất quan tâm đến
các sản phẩm chăm sóc da và tóc tự nhiên. Những người tiêu dùng có ý thức về
sức khỏe và môi trường. Những người tìm kiếm cho mình các giải pháp chăm
sóc da và tóc hiệu quả nhẹ nhàng.
Khách hàng củng là một mối đe dọa rất lớn đối với doanh nghiệp, khi họ buộc
các doanh nghiệp phải đưa ra các chương trình khuyến mãi và dịch vụ chăm
sóc khách hàng có nhu cầu cao. Điều này khiến cho doanh nghiệp áp lực về chi
phí và tạo thêm nguy cơ về giá cạnh tranh.
Sản phẩm thay thế
Thay vì các nhà đầu tư kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ, quán gội đầu, tiệm tạp
hóa nhập sản phẩm tại cơ sở của mình như là dầu gội dừa, sữa rửa mặt,. . để
bán và chăm sóc dịch vụ cho người tiêu dùng sử dụng thì họ lại sử dụng các
loại sản phẩm chăm sóc da và tóc từ các thành phần tự nhiên khác như lô hội,
dầu argan, bồ kết,. ở các cơ sở khác như là Spa, thẩm mỹ viện để bán cho người tiêu dùng.
Đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp mới thành lập hoặc các
thương hiệu nước ngoài có kế hoạch thâm nhập vào thị trường mỹ phẩm từ dừa.
Vì đây là thị trường thu hút nhiều người và củng là một hướng đi rất tốt phát
triển trong tương lai nên các công ty khởi nghiệp trọng tâm là các sản phẩm
chăm sóc da và tóc bền vững và có đạo đức để kinh doanh. Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp nguyên liệu từ dừa, chẳng hạn như dầu dừa, nước dừa và
tinh dầu Công Ty TNHH BELI GROUP
Địa chỉ: 14/13 Đường số 53, Phường 14, quận Gò Vấp, Tp.HCM
Điện thoại: 0374.827.923
- Nhà cung cấp bao bì và vật liệu đóng gói tại CÔNG TY TNHH DƯỢC MỸ PHẨM LABCOS
Địa chỉ: 263/4A Nguyễn Văn Đậu, P.11, Q.Bình Thạnh, Hồ Chí Minh , Ho Chi Minh City, Vietnam
Điện thoại: 0902.666.746
3.2.2 Phân tích môi trường Vĩ mô
Môi trường kinh tế
Tình hình kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tiêu dùng và lựa chọn
tiêu dùng của họ. Khi nền kinh tế được phát triển thì nhu cầu người tiêu dùng
và cơ hội chi tiêu tăng lên sẽ tạo điều kiện tốt cho việc phát triển kinh doanh.
Người người bắt đầu có nhu cầu muốn đầu tư cho sức khỏe của mình hơn trong
đó có những mỹ phẩm được sản xuất từ thiên nhiên.
Nhu cầu sản phẩm tốt, tự nhiên, không độc hại hiện nay được khá nhiều
người quan tâm đến. Phần lớn các spa, thẩm mỹ viện đầu tư chi tiêu cho những
sản phẩm tốt được chiếm tỉ lệ rất quan trọng trong quá trình kinh doanh. Đây là
yếu tố tốt thuận lợi để sản xuất và cung cấp mỹ phẩm của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên
Khí hậu TP.HCM là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ cao và lượng
mưa dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho cây dừa phát triển. Tuy nhiên, những
năm gần đây, biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng nắng nóng kéo dài, hạn hán
và ngập lụt thường xuyên, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
dừa. Tuy nhiên, để có thể thuận lợi cho việc sản xuất mỹ phẩm từ dừa thì
chúng ta có thể chọn lựa nguồn nguyên liệu dừa chất lượng từ các vùng khác
có điều kiện khí hậu tốt hơn để đảm bảo chất lượng sản phẩm mỹ phẩm.( ví dụ
như Bến Tre, Long An,. ) Áp dụng công nghệ hiện đại, tối ưu hóa quy trình sản
xuất để tận dụng nguyên liệu dừa một cách hiệu quả nhất.
Môi trường công nghệ
Ngày nay sự phát triển của các thành phần và công nghệ chăm sóc da mới,
các công nghệ được sử dụng để chăm sóc da bao gồm công nghệ công nghệ
tế bào gốc, công nghệ sinh học, công nghệ nano và nhiều công nghệ khác .
Những công nghệ này được sử dụng để cải thiện chất lượng và hiệu quả của
các sản phẩm mỹ phẩm . Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và thực tế
ảo đang được sử dụng để cải thiện trải nghiệm mua sắm của khách hàng .
Những công nghệ này cho phép khách hàng làm quen với các sản phẩm mỹ
phẩm trực tiếp trên màn hình điện thoại trước khi quyết định mua một sản phẩm cụ thể .
3.2.3 Phân tích ma trận Swot
Điểm mạnh (Strengths)
Điểm yếu (Weaknesses)
Nguồn cung cấp dừa dồi dào và
Trên thị trường các thương chi phí thấp
hiệu mỹ phẩm hiện có, có sự
Lợi ích dưỡng ẩm và nuôi dưỡng canh tranh khốc liệt
đã được chứng minh của dầu
Nhận thức hạn chế về lợi ích dừa của mỹ phẩm từ dừa
Nhu cầu ngày càng tăng đối với
Thời hạn sử dụng tương đối
các sản phẩm tự nhiên và hữu cơ
ngắn của một số sản phẩm từ
Tiềm năng xuất khẩu sang các dừa thị trường quốc tế
Mùa vụ thu hoạch dừa có thể
ảnh hưởng đến nguồn cung
Cơ hội (Opportunities) Thách Thức (Threats)
Sự đổi mới của các thành phần
Nguồn cung ứng từ dừa có sự
và sự hiện đại về chăm sóc da
tác động về môi trường khí mới hậu thay đổi
Tăng trưởng của thương mại
Các quy định về mỹ phẩm và
điện tử và bán hàng trực tiếp đến
sản phẩm tự nhiên ngày càng người tiêu dùng chặt chẽ
Nhu cầu về các sản phẩm chăm
Sự thay đổi sở thích của người
sóc da và tóc bền vững và có đạo
tiêu dùng đối với các thành đức
phần và xu hướng chăm sóc
Cơ hội kinh doanh cùng với các da mới viện thẩm mỹ, spa
* Sự cạnh tranh từ các sản
phẩm thay thế và người mới tham gia thị trường
3.3 Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu
- Phân đoạn thị trường:
Độ tuổi từ 18-24 tuổi: Ở độ tuổi này thì thường quan tâm đến các sản
phẩm cơ bản, nhẹ nhàng. Độ tuổi này thường có xu hướng tìm kiếm
những sản phẩm có giá cả vừa phải và dễ sử dụng.
Độ tuổi từ 25-34 tuổi: Ở độ tuổi này, mọi người thường chú ý đến các
sản phẩm chăm sóc da lão hóa và sẵn sàng chi nhiều tiền cho những sản phẩm chất lượng cao .
Độ tuổi 35-44 tuổi: Ở độ tuổi này thì thường quan tâm đến các sản phẩm
giúp họ duy trì vẻ trẻ trung. Sẵn sàng chi trả những sản phẩm cao cấp
Đội tuổi 45-55 tuổi: Ở độ tuổi này thì thường quan tâm đến các sản
phẩm giúp họ duy trì sức khỏe và rạng ngời làng da.
- Thị trường mục tiêu:
Dựa trên phân đoạn thị trường về tuổi tác thì mục tiêu của dự án đầu tư
kinh doanh mỹ phẩm dầu dừa là “phụ nữ từ 25-44 tuổi”. Độ tuổi này họ
có nhu cầu cao về sản phẩm chăm sóc da chống lão hóa.
3.4 Xây dựng chính sách marketing để bán sản phẩm 3.4.1 Chính sách giá
a. Phương pháp định giá
Định giá xuất phát theo định hướng khách hàng
b. Chính sách giá
Giá bán lẻ đề xuất (RRP) dựa trên giá trị và chi phí. Giá bán lẻ đề xuất (RRP)
là mức giá mà nhà sản xuất hoặc nhà phân phối đề xuất cho các nhà bán lẻ bán
sản phẩm của họ. Mức giá này thường dựa trên chi phí sản xuất, phân phối và tiếp thị sản phẩm.
3.4.2 Chính sách Phân phối
- Chiến lược bán hàng thông qua:
Các kênh phân phối chọn lọc như là các nhà bán lẻ và những đối
tác phân phối có uy tín , phù hợp với hình ảnh thương hiệu.
Các kênh phân phối độc quyền như là cung cấp sản phẩm độc
quyền cho một số nhà bán lẻ hoặc một khu vực nhất định để tạo
sự khan hiếm và tính độc quyền cho sản phẩm. Quy trình cung ứng
Lên kế hoạch dự báo nhu cầu
Quản lý và lựa chọn các nhà cung cấp
Đặt hàng với các nhà cung cấp
Nhận hàng và kiểm tra chất lượng Lưu kho hàng hóa Đóng gói và giao hàng Theo dõi và đánh giá
Sơ đồ 1. Quy trình cung ứng sản phẩm Thương mại điện tử Sản phẩm mỹ phẩm từ dừa Spa và thẩm mỹ viện Người tiêu dùng Nhà buôn sỉ lẻ
Sơ đồ 2. Kênh phân phối
3.4.3 Chính sách xúc tiến bán hàng
a. Chính sách quảng cáo
Doanh nghiệp lựa chọn quảng cáo trên các kênh tạp chí làm đẹp, sức khỏe.
Trên các nền tảng truyền thông có liên quan đến mỹ phẩm.
Doanh nghiệp hợp tác với những người trong ngành có ảnh
hưởng đến làm đẹp để quảng bá thương hiệu sản phẩm.
b. Chính sách tiếp thị truyền miệng
Tổ chức các sự kiện, chương trình để trải nghiệm giới thiệu và
tặng thưởng để khuyến khích khách hàng mới.
Cung cấp thông tin và dịch vụ cho khách hàng hiểu rỏ về sản
phẩm và tin tưởng sản phẩm để họ có thể hài lòng chia sẻ kinh
nghiệm, trải nghiệm của họ thông truyền miệng và đánh giá trực tuyến.
c. Chính sách khuyến mãi
Tổ chức các sự kiện giảm giá giới hạn, ưu đãi
Hợp tác với các nhà bán lẻ để tổ chức các chương trình giới thiệu,
trải nghiệm sản phẩm có quà cho khách hàng.
Đối với khách hàng thân thiết thì có những chương trình khuyến mãi dành cho họ.
3.5 Phân tích khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
- Các doanh nghiệp về các thương hiệu mỹ phẩm sử dụng dầu dừa làm
thành phần chính trong sản phẩm của họ. Các thương hiệu mỹ phẩm
thiên nhiên, thuần chay và các dòng sản phẩm cao cấp được sản xuất từ
dừa ( Ví dụ: The Body Shop, Palmer’s, Kiehl’s,. .)
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
- Các thương hiệu mỹ phẩm sử dụng các thành phần khác như lô hội, bơ
hạt mỡ, dầu argan,. . các thương hiệu mỹ phẩm tập trung vào các vẫn đề
về da như lão hóa da, mụn, nhạy cảm,. .( Ví dụ: Cetaphil, CaraVe, Clinique,. .)
4. Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ của dự án
4.1 Hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư mới, tức là hình thức kinh doanh và mua sắm thiết bị. Vốn
đầu tư ban đầu là 200 triệu VND
4.2 Mô tả sản phẩm của dự án
Sản phẩm chính là từ dừa :
+ Tinh dầu dừa là một loại mỹ phẩm dừa có nguồn gốc tại Bến Tre và được
chiết xuất từ trái dừa đã già. Để đến tay người dùng thì nó thường chia làm hai
loại đó là tinh dầu dừa nguyên chất và tinh dầu dừa tinh luyện. Tinh dầu dừa
nguyên chất được biết đến là chất tinh khiết nhất của dầu dừa, được ép ra từ
phần cơm dừa trắng mịn, tươi ngon, có thể nói là gần như trong vắt không hề
có màu. Còn tinh dầu dừa tinh luyện được biết đến là loại sản phẩm được xử lý
qua quá trình lọc, khử màu cũng như loại bỏ đi bớt mùi để ứng dụng được
trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
+ Son dưỡng môi làm từ dừa luôn nhận được sự đón nhận nồng hầu từ đông
đảo người dùng trên cả nước, đồng thời cũng chiếm được tình cảm rất lớn từ
khách nước ngoài. Với việc sở hữu thành phần tự nhiên là tinh dầu
dừa ,vitamin E, sáp ong và các loại rau củ như củ dền, dâu tây, cà chua… nên
son dưỡng môi làm từ dừa không những có chức năng dưỡng ẩm cho đôi môi,
chống khô, nứt nẻ mà nó còn có khả năng giúp môi bạn luôn căng mọng, hồng
đẹp một cách rất tự nhiên.
+ Xà bông dừa( sữa tắm) được biết đến với danh xưng mỹ phẩm được chiết
xuất từ dừa sớm nhất khi đến tay người tiêu dùng. Từ thuở xa xưa, xà bông dừa
đã được nhiều người dân sử dụng để vệ sinh cơ thể của mình. Bởi vì được làm
từ trái dừa tươi kết hợp với những thành phần thiên nhiên nên sản phẩm này
cực kỳ lành tính và không gây kích ứng. Xà bông không những duy trì độ ẩm
cho da, giúp da mềm mịn mà còn hỗ trợ tẩy tế bào chết vô cùng hiệu quả.
+Dầu gội chứa dầu dừa có khả năng giữ tóc cực kỳ chắc khỏe từ bên trong, từ
đó tăng cường sự phát triển của tóc đồng thời giảm thiểu nguy cơ gãy rụng,
rụng tóc. Protein và axit amin giúp củng cố các tế bào tóc khỏe mạnh. Phức
hợp Keratin và Vitamin E giúp bổ sung thêm chất dưỡng tóc giúp chắc khỏe,
mềm mượt sau khi uốn hoặc tạo kiểu, điều này sẽ không ảnh hưởng đến khả
năng duy trì hình dáng của tóc. Dòng dầu gội dừa này dễ tạo bọt, phù hợp với
mọi loại tóc và đặc biệt thích hợp với da đầu nhờn. Sản phẩm có mùi thơm dịu
nhẹ của dầu dừa nguyên chất, và không gây bết dính sau khi gội.
+ Mặt nạ dừa luôn là sản phẩm nhận được sự quan tâm đông đảo từ rất nhiều
người dân trên cả nước. Với thành phần chủ yếu từ nước dừa tươi lên men, mặt
nạ dừa giúp cung cấp đủ nước cho làn da và ngăn ngừa lão hóa, khiến da trở
nên mềm mịn và săn chắc hơn. Nguyên liệu tưởng chừng đơn giản như vậy
nhưng lại rất được khách du lịch quan tâm và thường xuyên được đặt với số
lượng lớn khi đến thăm Bến Tre.
+ Kem Dưỡng Tóc Dầu Dừa với các dưỡng chất thiên nhiên chiết xuất từ
dầu dừa, giúp phục hồi tóc bằng vitamin và khoáng chất, cải thiện các vấn
đề về tóc giúp tóc mềm mại và bóng mượt lâu dài. Ngoài ra, còn giúp cải thiện
cấu trúc tóc, giảm hư tổn và phục hồi tóc từ gốc đến ngọn.
4.3 Xác định nhu cầu sản phẩm cho dự án
Sản phẩm chính của dự án là dừa nên cửa hàng nhập sản phẩm sẵn trong kho
để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng Đơn vị tính: 1.000 vnd STT Tên Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tinh dầu dừa Lít 1000 40 40.000 2 Son dưỡng Cây 1000 30 30.000 3 Xà bông ( sữa tắm ) Chai 1000 30 30.000 4 Dầu gội Chai 1000 40 40.000 5 Mặt nạ Hộp 500 100 50.000 6 Kem ủ tóc Chai 1000 30 30.000 Tổng 220.000
4.4 Xác định địa điểm và xây dựng cửa hàng
Việc lựa chọn địa điểm để xây dựng dự án là vấn đề hết sức quan trọng, vị trí
có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động của dự án. Địa điểm kinh doanh là một
chiến lược rất quan trọng và ảnh hưởng đến sự thành công của một kế hoạch
kinh doanh. Có địa điểm kinh doanh tốt là 40% thành công
Lựa chọn địa điểm kinh doanh tại một thành phố lớn như TP.HCM là một
quyết định khó khăn. Với định hướng xây dựng một cửa hàng mỹ phẩm đặc
biệt dành cho giới trẻ, phái đẹp, những người đam mê chăm sóc sức khỏe và
sắc đẹp… Nên nhóm muốn hướng cửa hàng của mình nằm ở những khu vực
đông dân cư, có nhiều sinh viên và nhân viên văn phòng. Nghiên cứu các
nguồn số liệu và nhóm nhận thấy Quận 1, 3 và Bình Thạnh là nơi tập trung sinh
viên và nhân viên văn phòng cao nhất thành phố, gần các trung tâm thương mại, siêu thị, v.v.
Và sau khi xem xét không gian và các vị trí trên thuận tiện thì nhóm đã quyết
định đặt cửa hàng mỹ phẩm tại quận Bình Thạnh . Cụ thể là Bình Qưới,p,27,
quận Bình Thạnh. Vì đáp ứng đủ được các nhu cầu của nhóm.
5. Nghiên cứu nhân sự và tiền lương dự án
5.1. Xác định nguồn lao động của dự án
Lao động là yếu tố then chốt của mỗi Doanh Nghiệp, yếu tố đầu vào không
thể thiếu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động nhiệt
tình với công việc, có trách nhiệm và kỷ luật lao động, gắn bó với Doanh
Nghiệp là một trong những điều kiện quyết định sự thành công của Doanh
Nghiệp. Vì vậy, mọi Doanh Nghiệp phải chú trọng đến công tác tuyển dụng,
đào tạo, bố trí công việc và đãi ngộ hợp lý, đặc biệt là xây dựng cơ cấu lao
động phù hợp sẽ nâng cao năng suất lao động, mang lại thành công cho doanh nghiệp.
Cửa hàng ước tính có khoảng 5 nhân viên bao gồm quản lý, nhân viên bán
hàng, cộng tác viên, nhân viên marketing. Nhân viên sẽ được trang bị kiến thức
về các loại mỹ phẩm từ dừa tại cửa hàng thông qua các khóa chia sẽ kinh
nghiệm vừa dưới sự hướng dẫn của quản lý.
Đối với cửa hàng mỹ phẩm BBS. Yêu cầu nhân viên phải có các tiêu chuẩn sau:
+ Biết cách trưng bày, quản lý và ghi nhớ các mặt hàng của các dòng mỹ phẩm từ dừa của cửa hàng.
+ Am hiểu về chăm sóc sắc đẹp, biết sử dụng nhiều loại mỹ phẩm;
+ Có khả năng giao tiếp; nhiệt tình, vui vẻ khi bán hàng;
+ Có làn da đẹp và yêu thích công việc làm đẹp.
Hiện tại doanh nghiệp kinh doanh các loại mỹ phẩm từ dừa mới thành lập với
cơ cấu lao động như sau:
Bảng: Cơ cấu lao động năm 2023 của cửa hàng Giới tính Năm 2023 Số lượng Tỷ trọng Nam 2 40% Nữ 3 60% Total 5 100%
5.2. Tuyển dụng, đào tạo quy trình tuyển dụng của cửa hàng
5.2.1. Tuyển dụng lao động
- Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những
nguồn khác nhau tham gia ứng tuyển và các vị trí theo nhu cầu của cửa hàng và
lựa chọn những người dáp ứng tốt yêu cầu công việc.
Cửa hàng luôn quan tâm đến các công tác tuyển dụng và việc đào tạo nguồn
nhân lực để đáp ứng được chuyên môn và tay nghề đảm bảo được sự phát triển
của cửa hàng. Tùy theo yêu cầu của công việc qua đó cửa hàng xây dựng các
tiêu chí công việc phù hợp với từng bộ phận, góp phần thúc đẩy sự thành công,
quản lý hiệu quả nguồn nhân lực và tránh các thiệt hại, rủi ro trong dây chuyền kinh doanh của cửa hàng.
Quy trình tuyển dụng lao động tải cửa hàng Nhu cầu lao Xác định vị trí Xây dựng tiêu Thông báo tuyển động cần tuyển chuẩn tuyển dụng Đào tạo Tuyển dụng Tuyển chọn Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ
Tuyển chọn: là quá trình cơ sở đánh giá và chọn lọc kĩ lưỡng cá c ứng viên theo
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu công việc, để tìm được những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra.
Quy trình tuyển chọn bao gồm: - Tổ chức thi tuyển :
+ Phỏng vấn tuyển chọn: đó là cuộc đàm phán tỉ mỉ nhằm đánh giá xem người
dự tuyển có thể đáp ứng được yêu cầu hay không.
+ Phỏng vấn sơ bộ: Đối với tất cả ứng cử viên được lọt vào vòng này Quản lý
sẽ trực tiếp phỏng vấn.
- Thi tuyển: Cơ sở sẽ xây dựng lên một bài thi tuyển để có thể đánh giá thực
chất và kiểm tra kiến thức về lĩnh vực mỹ phẩm của ứng viên.
- Đánh giá ứng viên: Để đánh giá các ứng viên một cách toàn diện và chính xác
nhất, mỗi ứng viên sẽ được đánh giá trên một bảng điểm. Bảng đánh giá này sẽ
là sự kết hợp cho điểm theo các tiêu chí, chỉ tiêu ở các vòng phỏng vấn trước
đó hay bài chấm điểm thi tuyển để chọn ra người có tổng điểm cao nhất, chính
xác nhất để làm việc cho cửa hàng.
- Quyết định tuyển dụng: Quyết định tuyển dụng sẽ do ban Quản lý cửa hàng
quyết định dựa vào hồ sơ và bảng đánh giá tổng hợp cuối cùng của ứng viên.
- Hội nhập nhân viên mới: Tạo cơ hội cho nhân viên thử sức làm việc và bộc lộ
hết khả năng của mình. Phân công những người có kinh nghiệm giúp đỡ, dìu dắt nhân viên mới.
Ưu, nhược điểm của quá trình tuyển dụng nhân viên cho cửa hàng - Ưu điểm:
+ Mô hình tuyển dụng của cơ sở tương đối hoàn thiện. Đảm bảo nhân viên
được tuyển mới có trình độ, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của cửa hàng. Bên
cạnh đó, nhân viên được tuyển mới sẽ có cái nhìn tổng quát hiểu được tình hình
hiện tại của cửa hàng.
+ Cửa hàng đã đưa ra tỷ lệ sàng lọc cho các bước tuyển dụng để thu nhận một
số lượng hồ sơ hợp lý cho các bước tuyển dụng, giúp cửa hàng tìm được những
nguồn lực phù hợp với vị trí của cửa hàng.
+ Đối với những nguồn lực từ bên ngoài: Cửa hàng có được những người trang
bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống; những người từ nguồn này thường có cách
nhìn mới đối với tổ chức, họ có khả năng làm thay đổi cách làm cũ của tổ chức
mà không sợ những người trong tổ chức phản ứng.
+ Đối với những nguồn lực bên trong: Tận dụng được nguồn lực trong cơ sở,
sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý - Nhược điểm:
+ Mất nhiều thời gian và chi phí, chưa hiểu được tính cách cũng như khả năng làm việc của họ.
+ Tuyển dụng những nguồn lực từ bên ngoài có thể là gián điệp của các đối thủ cạnh tranh.
+ Đối với những nguồn lực bên trong thường ít có sự đổi mới, chi phối tính chủ
quan do đã làm lâu năm trong cửa hàng, như thế làm hạn chế nguồn tuyển dụng từ bên ngoài 5.2.2. Đào tạo lao động
- Đối với cán bộ quản lý: họ là những người chủ chốt trong cơ sở là những
người có vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở,
chính vì vậy mà công tác đào tạo họ cần phải có một sự linh hoạt nhất định.
Phương án mà cơ sở áp dụng là căn cứ vào công việc hiện tại của mỗi cá nhân,
tăng cường thêm một số kỹ năng cho họ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
công việc, đồng thời tập trung phát triển năng lực cho các cá nhân, các nhân
viên có tiềm năng để phục vụ mục tiêu chiến lược về con người trong tương lai
của cơ sở như: Cử cán bộ đi học ở trong nước và nước ngoài, học thêm các văn bằng, chứng chỉ, . .
- Đối với công nhân và nhân viên mới tuyển: vì mới nhận việc nên sẽ chưa
quen với công việc, chưa hình dung được công việc của họ là như thế nào nên
cơ sở sử dụng hình thức kèm cặp: là việc bố trí họ vào làm việc cạnh những
người làm việc lâu có nhiều kinh nghiệm, vừa làm, vừa học và quan sát cách
thức thực hiện công việc.
- Đối với công nhân và nhân viên cũ: cửa hàng thường tổ chức các khóa bồi
dưỡng ngắn ngày để cung cấp cho họ các kiến thức mới để có thể tăng hiệu quả của công việc.
Hiệu quả của việc đào tạo - Đối với cửa hàng:
+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, nâng cao chất lượng thực hiện công việc
+ Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát.
+ Duy trì, nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho cửa hàng.
- Đối với người lao động:
+ Tạo được sự gắn bó giữa nhân viên và cửa hàng.
+ Tạo ra tính chuyên nghiệp, sự thích ứng giữa nhân viên và công việc hiện tại cũng như tương lai .
+ Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của nhân viên.
+ Tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng học tập, nâng cao kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của
họ, là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
Chính sách đào tạo lao động của cơ sở tốt nhưng do một số yếu tố khách quan
như tình hình kinh doanh của cơ sở không thuận lợi, thái độ trách nhiệm của
người lao động mà chất lượng đào tạo chưa thật sự tốt
5.3 Xác định lương bình quân và tổng quỹ lương của dự án
5.3.1. Các hình thức trả lương của cửa hàng
- Hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế là mỗi ngày làm việc 8 giờ.
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời
gian làm việc thực tế của nhân viên, áp dụng cho những lao động làm công tác
quản lý, những người thực hiện chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ trong sản xuất kinh doanh. Công thức: TLtg=ML* Tlvtt Trong đó:
TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động.
ML: Mức lương tương ứng với các bậc trong thang, bảng lương.
Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Chế độ trả lương này là sự kết
hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được
những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Công thức: TLtg=ML × Tivtt + Tthưởng
ML: Mức lương thời gian làm việc của người lao động
Tlvtt: Thời gian làm việc thực tế của người lao động. Tthưởng: Tiền thưởng.
Hình thức trả lương này là vừa phản ánh trình độ kinh nghiệm và thời gian làm
việc thực tế, vừa gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các
chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Qua đó, khuyến khích được người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Quy chế trả lương của
cửa hàng đảm bảo được sự công bằng, minh bạch, thực sự khuyến khích nhân
viên phát huy năng lực làm việc để thu nhập luôn được cải thiện. Có chính sách
khen thưởng, kỷ luật kịp thời để động viên, nâng cao trách nhiệm đối với cá
nhân và tập thể trong quá trình làm việc, góp phần giữ vững kỷ cương lao động,
chấp hành các quy định của cửa hàng đã đề ra.
Bảng chi phí nhân công theo tháng STT Vị trí Số Tiền lương Thời gian Tổng lương lượng
(đồng/người/tháng) làm việc 1 Nhân viên 1 6.000.000 8h/ngày 6.000.000 Marketing 2 Cộng tác 2 4.000.000 8h/ngày 8.000.000 viên total 14.000.000
5.3.2 Tổng quỹ lương của cơ sở
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà cửa hàng chi trả
cho tất cả các lao động thuộc cửa hàng quản lý. Quỹ lương của cửa hàng gồm
nhiều khoản như: lương thời gian, tiền thưởng. Khoản mục này của cửa hàng
ngày càng được tăng lên do nhiều lí do: số công nhân được tăng lên, định mức
phụ cấp, tiền lương chính của công nhân được cải thiện,.
6.Nghiên cứu tài chính của dự án
6.1dự tính tổng vốn đâu tư và cơ cấu nguồn vốn -Vốn cố định
Tổng mức đầu tư trang trí nội thất cửa hàng: Chi phí này bao gồm:
+ chi phí trang thiết bị cho cửa hàng: Bàn cho quầy thu ngân Máy in hóa đơn Máy tính bàn Máy lạnh
Tủ ,bàn trưng bày sản phẩm Điện thoại bàn Bản hộp đèn Wifi Đồng phục nhân viên Mặt bằng
+ dự phòng phí (tính bằng 10% giá trị đầu tư nội thất và thiết bị)
Bên khoản vốn cố định còn có vốn lưu động bao gồm: Hạng mục Số lượng Đơn vị Đơn giá Thành tiền
I/ Vốn đầu tư cố định 1. Bàn cho quầy thu 1 cái 8.000.000 8.000.000 ngân 2. Máy in hóa đơn 1 cái 1.300.000 1.300.000 3. Máy tính bàn 1 Cái 8.000.000 8.000.000 4. Máy lạnh 1 cái 5.490.000 5.490.000 5. Tủ kính đèn leb trưng 4 tủ 3.650.000 14.600.000 bày sản phẩm 6. Điện thoại bàn 1 cái 850.000 850.000 7. Bản hộp đèn 1 bộ 10.000.000 10.000.000 8. Wifi 1 300.000 300.000 9. Đồng phục nhân viên 5 bộ 150.000 750.000 10. Mặt bằng 60.000.000 Tổng cộng: 109.290.000 Vốn Lưu Động 1.Chi Phí nguyên liệu 220.000.000 1. Tiền lương 14.000.000 2. Diện nước 2.000.000 4.Chi Phí khác 1.000.000 Tổng 237.000.000 -Vốn lưu động:
Ngoài những khoảng đầu tư thiết bị pục vụ kinh doanh trong giai đoạn đầu tư
thì khi dự án hoạt động cần bổ sung vốn lưu động cho mỗi cửa hàng ước tính khoảng 28.000.000
- Tổng đầu tư cho một cửa hàng Hạng Mục Thành tiền
I/ Vốn đầu tư cố định 109.290.000 II/ Vốn lưu động 237.000.000 TỔNG 346.290.000
Cơ cấu nguồn vốn của dự án: Hạng mục Tỷ lệ Số tiền Vốn tự có 100% 350.000.000
6.2 Báo cáo tài chính
6.2.1 Dự báo doanh thu hàng năm
Bảng dự báo doanh thu ĐVT:1000VND St Sản Phẩm Sản Đvt Đơn giá Thành Lượng Tiền 1 Dầu gội 1000 Chai 120 120.000 2 Son Dưỡng 1000 Chai 90 90.000 3 Dầu dừa nguyên 1000 Chai 80 80.000 chất 4 Xà bông 1000 Viên 90 90.000 5 Mặt nạ 500 Hộp 300 150.000 6 Kem ủ tóc 1000 Chao 80 80.000 Tổng 610.000
Ta sử dụng phương pháp dự báo đường thẳng, do là mở một cửa hàng nhỏ nên
dự báo mức tăng trưởng doanh thu hằng tháng là 8%.
Bảng tổng doanh thu dự kiến ĐVT:1000VND Năm 1 Năm 2 Năm 3 658.800 711.504 768.424
6.3.2 Dự tính chi phí khấu hao hàng năm.
Ta sử dụng phương pháp khấu khao đường thẳng của tài sản cố định cho dự án.
Bảng khấu hao tài sản cố định ĐVT:1000VND St Khoản mục 0 1 2 3 1
Các thiệt bị điện tử và vật thiết kế 1.1 Nguyên giá 48.240 1.2 Khấu hao 9.648 9.648 9.648 1.3 Khấu hao kế lũy 9.648 19.296 28.944 1.4 Giá trị còn lại 38.592 28.944 19.269
Vì thời gian vòng đời của một dự án là 3 năm nhưng các tài sản nêu trên sẽ
khấu hao trong vòng 5 năm do đó sẽ không được khấu hao hết vì thế sẽ được
thanh lý hoặc thu hồi vào năm cuối của dự án.
6.2.3 Dự tín chí phí hoạt đồng của dự án
Bảng chi phí hoạt động của dự án theo năm ĐVT:1000VND Chi Tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Chi phí nguyên vật 220.000 231.000 242.550 liệu Chi phí khác 3.000 3.150 3.300 Chi phí nhân công 140.000 147.000 154.350 Tổng 363.000 381.15 400.200
Chi phí ở các năm sẽ có tốc độ tăng 5% so với năm trước.
6.2.4 Lập bảng kế hoạch lãi/ lỗ hàng năm của dự án.
Bảng kế hoạch lãi/lỗ của dự án ĐVT:1000VND Khoảng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng doanh thu 658.800 711.504 768.424 Tổng chi phí 363.000 381.150 400.200 Lợi nhuận trước 295.800 330.354 368.224 thuế Tổng thuế 59.160 66.070 73.644 Lợi nhuận sau 236.640 264.284 294.579 thuế
6.2.5 Lập bảng kế hoạch ngân lưu của dự án
Bảng kế hoạch ngân lưu ra của dự án ĐVT:1000VND Năm 0 1 2 3 Khoảng thu Tổng doanh thu 658.800 711.504 768.424 Chệch lệnh khoảng phải thu Thanh lý tài sản cố định Thu hồi vốn lưu động Thu hồi vốn cố định Tổng ngân lưu Khoảng chi Vốn cố định 109.290 Vốn lưu động 237.000 Vốn dự phòng 3.710 Chi phí hoạt động Chệnh lệch khoảng ra Tổng thuế Tổng ngân lưu ra 350.000 CF-TIP 350.000
6.3 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án STT Chỉ tiêu 1
Tổng mức đầu tư 1 cửa hàng 346.290.000 đồng 2
Giá trị hiên tại thuần NPV 443.267.899 đồng 3
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ 74.79% IRR(%) 4 Thời gian hoàn vốn 1 năm 3 tháng Đánh giá Hiệu quả
Phân tích kế hoạch hoạt động trong 3 năm
Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm, thu hồi vốn lưu động
Dòng tiền chi ra gồm: chi phí mặt bằng, chi phí mua thiết bị phục vụ việc kinh
doanh, và vốn lưu động đầu tư năm đầu mua hàng
Dựa vào kết quả ngân lưu vào ngân lưu ra ta tính được các chỉ số tài chính:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án: NPV = 443.267.899 (đồng) >0
Suất sinh lợi nội tại là: IRR= 74.79%
Thời gian hoàn vốn: 1 năm 3 tháng
Vậy dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao. Qua quá trình
hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án đem
lại lợi nhuận khá cao cho chủ đầu tư và khả năng thu hồi vốn nhanh - An toàn về nguồn vốn
+ các nguồn vốn phải đảm bảo khong chỉ đủ về số lượng mà còn phải phù hợp
về tiến độ cần bỏ vốn
+ Tính đảm bảo về pháp lí và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn
+ Xem xét các khoản chi tiêu của dự án sao cho hợp lí và phù hợp với dự án
+ Vốn đầu tư có hạn nên quy mô vừa và trang thiết bị tiên tiến - Rủi ro về nguồn vốn
+ Không thu được lợi nhuận như dự định ban đầu để tieesp tục hoạt động
+ Không đủ vốn khi xảy ra phát sinh ngoài dự kiến 00
6.4 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án - An toàn về nguồn vốn
+ các nguồn vốn phải đảm bảo khong chỉ đủ về số lượng mà còn phải phù hợp
về tiến độ cần bỏ vốn
+ Tính đảm bảo về pháp lí và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn
+ Xem xét các khoản chi tiêu của dự án sao cho hợp lí và phù hợp với dự án
+ Vốn đầu tư có hạn nên quy mô vừa và trang thiết bị tiên tiến - Rủi ro về nguồn vốn
+ Không thu được lợi nhuận như dự định ban đầu để tiếp tục hoạt động
+ Không đủ vốn khi xảy ra phát sinh ngoài dự kiến .
7. phân tích hiểu quả kinh tế-xã hội Tích cực:
+ Dự án được thành lập và sử dụng nhiều công nghệ dây truyền tiên tiến luôn
tân dụng những bộ phận dư thừa và mục đích có hiểu quả và không thảy ra
những chất độc hại,vì thế các nguyên nhân pháp sinh gây ô nhiễm môi trường là không có.
+ Hiện nay tại TP Hồ Chí Minh trong năm qua 4.319 người lao động.Nhóm
chúng em quyết định sẽ tuyển 70 người lao động vào dự án sản xuất và kinh
doanh sản phẩm chiết xuất từ dầu dừa của chúng em.Góp phần nâng cao chát
lường đời sống của người dân bị thất nghiệp.
+Dự án chúng em đảm bảo đóng dầy đủ các khoảng ngân sach của nahf nước
như: TIền thuế, các khoảng phí,tiền thuê đất,….
+Gốp phần giảm mức độ người dân mia mỹ phẩm từ nước ngoài,có thể thay
thế được mốt số sản phẩm ngoại.
+Dự tính đưa các mặt hàng đi xuất khẩu để tăng lượng ngoại tệ trong nước.
+Góp phần phát triển ngành trồng dừa tại các vùng nông thôn, tạo thêm nguồn
thu nhập cho các hộ gia đình ở vùng nông thôn.
+Thõa mãn nhu cầu sử dụng các loại mỹ phẩm thiết yếu cho khách hàng, giúp
khách hàng tiết kiệm khoảng chỉ phí lớn và có sự tính nghiệm về đảm bảo xuất
xứ an toàn lành tính cho cơ thể.
+Đóng góp rất lớn vào việc bảo vệ môi trường sinh thá, tạo tiểu không khí ổn
định,chống sối mòi giữ vai trò quan trọng trong du lịch sinh thái tài ĐBSCL. Tiêu tực :
+Do là một sản phẩm mới nên chưa được mọi người tin dùng.
+Vấn đề tiếp theo là vốn đầu tư, tất cả các nguồn vốn dều của các thành viên
thâm dự án và tất cả dều là sinh viên nên người vồn rất hạn nhế.
+Trụ sở được đặt tại TP.Hồ Chí Minh vì thế khí hậu nắng gắt và có nhiệt độ
cao quanh năm, do đó việc bảo quản mẫu thử nghiệm rất là khó.