Tiểu luận Quản trị nhân lực | Trường đại học Lao động - Xã hội

Tiểu luận Quản trị nhân lực | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1
LỜI MỞ ĐẦU
Đối thoại xã hội có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời ở nhiều quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là những nước công nghiệp phát triển. Ngày nay, trong
nền kinh tế thị trường, để xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và hạn chế
những mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, cần
có các công cụ hỗ trợ. Đối thoại xã hội là một trong những công cụ hữu hiệu góp
phần điều chỉnh chính sách nhằm tiến tới công bằng xã hội và tăng hiệu quả
kinh tế. Đồng thời, đối thoại xã hội giúp giảm thiểu các xung đột lợi ích, tranh
chấp lao động, tạo ổn định xã hội và xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh là một công ty có bề dày hoạt động kinh
doanh, quy mô hoạt động vừa, vấn đề đối thoại xã hội ở đây vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động vẫn
chưa tìm được tiếng nói chung. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “ Đối thoại xã hội
(Họp 10 phút, Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ lao động tại công
ty cổ phần May Quảng Ninh” để có thể hiểu rõ hơn những khó khăn đang còn
tồn tại về đối thoại xã hội trong công ty và đồng thời đưa ra những giải pháp
nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Bài tiểu luận của em gồm ba chương:
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG
NINH
CHƯƠNG II. ĐỐI THOẠI XÃ HỘI (HỌP 10 PHÚT, THƯƠNG LƯỢNG LAO
ĐỘNG TẬP THỂ) TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY QUẢNG NINH
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI THOẠI XÃ HỘI
TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG
NINH
2
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
QUẢNG NINH
1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần May Quảng Ninh (xem phụ lục 1.1)
Địa chỉ trụ sở chính: Km số 2 - Đường Nguyễn Văn Cừ - TP.Hạ Long -
Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3825337; 3625606
Fax: 033.3824426
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2203000200 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 02/01/2004.
Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc;
Thiết bị phụ tùng phục vụ ngành may;
Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất;
Kinh doanh dịch vụ và du lịch;
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
(Nguồn:CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH Được lấy từ:.
https://www.ivs.vn/vnsportal/userfiles/upload/file/Cong bo thong tin - CTy CP
may Quang Ninh.pdf)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty May Quảng Ninh(Quagarco) - tên tiếng anh là Quang Ninh Grament
Joint Stock Company (xem phụ lục 1.2), được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển thành Công ty Cổ phần May Quảng
Ninh theo quyết định số 4456/QĐ-UB ngày 08/12/2003. Thời gian hoạt động là
50 năm, Công ty hoạt động theo Điều lệ của Công ty và Pháp luật của Nhà nước.
Định hướng phát triển của Công ty là thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn
và tài sản đóng góp của các cổ đông, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty;
Không ngừng mở rộng và phát triển Công ty, cải thiện điều kiện làm việc, nâng
cao thu nhập, đời sống người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, đảm
bảo hài hòa lợi ích của các cổ đông; Ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu
3
hàng may mặc với EU và thị trường Mỹ; Đa dạng hóa mặt hàng từng bước
chuyển dịch đầu tư may gia công xuất khẩu sang may xuất khẩu theo hình thức
FOB; Mở rộng khai thác thị trường nội địa với các sản phẩm chất lượng cao,
mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước; Đẩy mạnh việc
mở rộng kinh doanh đa ngành khai thác tốt lợi thế sẵn có về mặt hàng, mặt bằng
của Công ty.
1.2. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần May Quảng Ninh là sản phẩm may
mặc thời trang, phụ kiện thời trang, vải, hàng may sẵn, giày dép. (Xem phụ lục
hình 1.3)
Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may một trong những
hàng hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may những đặc
trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất buôn bán. Nghiên cứu
những đặc trưng nổi bật của thương mại thế giới hàng dệt may một trong
những yếu tố cần thiết để tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm bảo
xuất khẩu thành công trên thị trường quốc tế.
Sản phẩm may mặc loại sản phẩmyêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ
thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Mang tính thời trang cao, phải thường xuyên
thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi
mới, độc đáo gây ấn tượng của người tiêu dùng. Mỗi nhà sản xuất cần ra
được một nhãn hiệu thương mại của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan
điểm hội thường yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hoá uy tín của
người sản xuất.
Công nghiệp may mặc ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn phát huy
được lợi thế của những nước nguồn lao đồng dồi dào với giá nhân công rẻ.
Đặc biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu ít nhưng tỉ lệ lãi khá cao.
Chính vậy sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh hiệu quả rất
lớn đối với các nước đang phát triển đang ở giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá.
1.3. Đặc điểm người sử dụng lao động
Bà Nguyễn Thị Dung - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty.
Sinh ngày: 30/8/1960, hiện nay 57 tuổi.
Địa chỉ thường trú: Tổ 9 K4,phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Quê quán: Phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân bằng thạc sĩ
4
Số điện thoại: 0912182988
1.4. Đặc điểm người lao động
Số lượng lao động hiện đang làm việc tại công ty là 326 người. Trong đó số
lao động nữ là 300 người và lao động nam là 26 người.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh có tỉ lệ lao động nữ chiếm hơn 92% về số
lao động toàn doanh nghiệp. Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty là về
may mặc nên hầu hết số lao động sản xuất trực tiếp tại công ty đa phần là nữ
giới. Số lượng lao động phân theo trình độ lao động được nêu trong bảng 1.1:
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động công ty phân theo trình độ lao động năm 2016
Đơn vị tính: Người
ST
T
Cơ cấu lao động Số người
1 Trên đại học và đại học 24
2 Cao đẳng, trung cấp 30
3 Công nhân kỹ thuật 18
4 Lao động phổ thông 254
Tổng số 326
(Nguồn: Công ty cổ phần May Quảng Ninh, năm 2016)
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động công ty phân theo trình độ lao động năm 2016
Đơn vị tính: %
ST
T
Cơ cấu lao động Tỷ lệ
1 Trên đại học và đại học 7,4
2 Cao đẳng, trung cấp 9,2
3 Công nhân kỹ thuật 5,5
4 Lao động phổ thông 77,9
Tổng số 100
(Nguồn: Công ty cổ phần May Quảng Ninh, năm 2016)
5
CHƯƠNG II. ĐỐI THOẠI XÃ HỘI (HỌP 10 PHÚT, THƯƠNG LƯỢNG
LAO ĐỘNG TẬP THỂ) TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH
2.1. Đối thoại xã hội (họp 10 phút) trong quan hệ lao động tại công ty cổ
phần May Quảng Ninh
2.1.1. Khái niệm họp 10 phút
Họp 10 phút là cuộc họp diễn ra hàng ngày, được tổ chức tại nơi làm việc
nhằm phát hiện và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong ngày làm việc hôm
trước.(Giáo trình Các nguyên lý quan hệ lao động, TS.Nguyễn Duy Phúc, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2012)
2.1.2. Mục đích của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Mục đích của việc tổ chức cuộc họp này là để thể hiện thiện chí đối thoại của
người sử dụng lao động, là để mở ra những cơ hội đối thoại trực tiếp giữa công
nhân và quản lý.
Tại các cuộc họp này, công nhân được nêu ra các câu hỏi, được lập tức đưa ra
các ý kiến phản hồi về những vấn đề mới.
Mục đích của cuộc họp 10 phút tại công ty cổ phần May Quảng Ninh là
nhằm giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của công nhân trong ngày làm
việc hôm trước (máy hỏng, công việc ngày hôm đó nhiều, đồ ăn không ngon,...)
và hướng dẫn những công việc cần làm, phổ biến những thông tin, quy định mới
trong ngày làm việc hôm sau để đảm bảo toàn bộ công nhân đều biết và nắm rõ
thông tin.
Ví dụ, sắp đến ngày Quốc Khánh 2/9 thì cuộc họp 10 phút ngoài những vấn
đề phát sinh ngày hôm trước thì quản đốc sẽ thông báo các công nhân sẽ được
nghỉ lễ bao nhiêu ngày, bắt đầu nghỉ từ ngày nào và đến ngày nào thì đi làm trở
lại....
2.1.3. Ý nghĩa của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Ý nghĩa quan trọng của các cuộc họp này tại công ty là để phát hiện và giải
quyết vấn đề ngay từ khi mới phát sinh trong ngày làm việc hôm trước.
Giảm thiểu nguy cơ tranh chấp lao động và đình công, nâng cao năng suất và
hiệu quả lao động của người lao động, giảm bớt tỷ lệ nghỉ việc, bỏ việc.
Nâng cao mức độ hài lòng và hiệu quả công việc thông qua cơ chế tham vấn,
đặc biệt là khi công ty đưa vào áp dụng thử nghiệm công nghệ mới hoặc sản
phẩm dịch vụ mới để xem công nhân họ có sử dụng thành thạo và có thích làm
việc với công nghệ mới hay không.
6
Xây dựng được tinh thần tập thể nhờ cả quản đốc và công nhân đều phản hồi
ngay về những kết quả của ngày hôm trước và tập trung toàn tổ vào các mục tiêu
hiện tại.
Các quản đốc sẽ nhận được những ý kiến đóng góp có giá trị, đồng thời phát
hiện các vấn đề nảy sinh trong các tổ may cũng như các mối quan tâm rộng hơn
trong doanh nghiệp, tạo được ấn tượng tốt khi công nhân thấy quản đốc và
doanh nghiệp trân trọng những ý kiến và đóng góp của họ.
2.1.4. Nội dung của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Hiện nay, tại công ty cổ phần May Quảng Ninh đã tổ chức cuộc họp này
hàng ngày tại nơi làm việc. Trước khi bắt đầu làm việc, các quản đốc và công
nhân sẽ ngồi lại với nhau để giải quyết các vấn đề mới phát sinh ngày hôm qua.
Nội dung của cuộc họp 10 phút tại công ty cổ phần May Quảng Ninh hiện
nay thực hiện như sau:
Đầu buổi họp, quản đốc nhận xét và tóm tắt lại hình hình làm việc ngày hôm
trước về cách làm việc của công nhân, năng suất và chất lượng làm việc. Công
nhân nào đi làm muộn, công nhân nào bị khiển trách, kỷ luật, người nào xao
nhãng công việc, người nào cố gắng chăm chỉ làm việc. Kết thúc nhận xét thì
quản đốc sẽ lắng nghe những ý kiến, phản hồi của công nhân về ngày làm việc
hôm trước.
Các công nhân đều đưa ra ý kiến của cá nhân mình về vấn đề phát sinh ngày
hôm trước. Hầu hết các vấn đề mà công nhân đưa ra đều tập trung đến đó là giờ
nghỉ giải lao giữa ca quá ít, có chị nuôi con nhỏ không đủ thời gian để cho con
bú. Bữa ăn trưa của công nhân thì ít được thay đổi, khiến các công nhân cảm
thấy nhàm chán, không có hứng thú với bữa ăn vì phải ăn liên tục các món trong
suốt mấy hôm.
Thái độ của quản đốc ngày hôm trước thể hiện ra sao cũng được công nhân
đánh giá vì nó ảnh hưởng đến tâm trạng cũng như tinh thần làm việc của mọi
người. Hôm nào quản đốc vui vẻ thì công nhân sẽ làm việc tốt hơn, buổi họp
ngày hôm sau sẽ có lời khen cho quản đốc. Hôm nào quản đốc khó chịu, hay cáu
gắt thì hôm sau các công nhân sẽ phê bình và góp ý.
Nhà vệ sinh được dọn dẹp sạch sẽ hay không công nhân cũng đóng góp ý
kiến, máy may của công nhân nào bị hỏng hóc cũng đề xuất với quản đốc và sau
cuộc họp thì quản đốc đã cử nhân viên kỹ thuật xuống để xử lý. Giúp công nhân
có thể làm việc đúng giờ.
2.1.5. Ưu điểm của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Tổ chức cuộc họp 10 phút hàng ngày tại công ty đã giúp công nhân giải tỏa
được những căng thẳng, ức chế và thắc mắc trong khi làm việc của ngày hôm
trước. Giải đáp nhanh chóng mọi thắc mắc của công nhân trong phạm vi hiểu
biết của quản đốc.
7
Công nhân được tự do trao đổi thông tin, hiểu sâu hơn những thông tin mà
mình chưa nắm vững về thay đổi tiền lương tối thiểu, về thời giờ làm việc nghỉ
ngơi, chế độ trợ cấp công nhân nghỉ thai sản, công nhân có hoàn cảnh gia đình
khó khăn, những quy định mới mà công ty đưa ra.
Quản đốc đóng vai trò thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin và tạo không khí
làm việc tốt cho ngày mới. Đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa quản đốc với
công nhân vốn dĩ đã không gần gũi và thân thiện
2.1.6. Nhược điểm của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng
Ninh
Không nên kỳ vọng giải quyết được hết các vấn đề phát sinh của ngày làm
việc hôm trước trong thời gian của cuộc họp nếu vấn đề đó khó giải quyết hoặc
cuộc họp có quá nhiều vấn đề cần giải đáp.
Đặc biệt, không nên đề cập đến những vấn đề cá nhân. Những vấn đề này sẽ
được giải quyết sau bằng những kênh đối thoại khác.
Các cuộc họp này chỉ tập trung vào mức năng suất và chất lượng sản xuất của
ngày hôm trước, mục tiêu và chất lượng của ngày hôm sau, các vấn đề khác mới
phát sinh.
Các vấn đề của người lao động có thể sẽ không được giải quyết nhanh chóng
trong cuộc họp.
2.2. Đối thoại xã hội (Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ lao
động tại công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.2.1. Khái niệm thương lượng lao động tập thể
Thương lượng lao động tập thể là một quá trình thương lượng giữa tập thể
người lao động với người sử dụng lao động (thông qua các đại diện của mỗi
bên) nhằm tìm kiếm giải pháp chung cho vấn đề cùng quan tâm và xác định mức
tiền lương cũng như những điều kiện lao động căn bản khác tại nơi làm việc.
(Giáo trình Các nguyên lý quan hệ lao động, TS.Nguyễn Duy Phúc, Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2012)
2.2.2. Mục đích của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May
Quảng Ninh
Nhằm đạt đến một thỏa thuận về các vấn đề mà các bên quan tâm và thường
là nguyên nhân gây ra xung đột, thiết lập các điều khoản, các nguyên tắc chung
về lao động.
Xác định điều kiện lao động và sử dụng lao động, điều chỉnh mối quan hệ
giữa người sử dụng lao động và người lao động, bổ sung những quy định tối
thiểu của pháp luật, ngăn chặn và giải quyết tranh chấp lao động.
8
Tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh thì mục đích của cuộc thương lượng là
về quyền lợi của công nhân về trợ cấp thai sản, lương hưu và nghĩa vụ của Công
ty đối với những vấn đề đó.
2.2.3. Nội dung của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May
Quảng Ninh
Nội dung của thương lượng lao động tập thể chủ yếu xoay quanh các vấn về
phát sinh tại nơi làm việc như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, thực hiện nội quy lao động, thỏa
ước lao động và các nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Hiện nay Công ty cổ phần May Quảng Ninh đứng thứ ba về số nợ đọng bảo
hiểm xã hội do bảo hiểm xã hội tỉnh công bố.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh có tỉ lệ lao động nữ chiếm hơn 92%, nên
hằng năm số người nghỉ thai sản rất cao. Việc Công ty nợ đọng bảo hiểm xã hội
thời gian qua đã ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều lao động nữ. Theo phản ánh
của nhiều người lao động, hầu hết những lao động nghỉ thai sản bị chậm trả trợ
cấp sau khi quay lại làm việc, không được trợ cấp chế độ thai sản theo quy định.
Chị Đào Thị Hiên, công nhân Chuyền may 2, Phân xưởng May, cho biết:
“Sau khi nghỉ sinh con tôi đi làm được gần 1 năm rồi, nhưng đến bây giờ tôi mới
nhận được một nửa tiền theo chế độ...”
Nợ bảo hiểm xã hội còn tác động đến những lao động đến tuổi nghỉ hưu nguy
cơ không lấy được sổ bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu. Chị Bùi Thị Hường,
công nhân Chuyền may 1, Phân xưởng May có 19 năm gắn bó với Công ty, lo
lắng: “Còn vài năm nữa là tôi đến tuổi nghỉ hưu. Hằng tháng chúng tôi vẫn bị
Công ty trừ lương để nộp bảo hiểm xã hội, nhưng được biết là Công ty không
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Tới lúc nghỉ hưu không biết chế độ của chúng
tôi có được bảo đảm không?”.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh được cổ phần hoá từ năm 2004. Sau khi cổ
phần, doanh nghiệp phát triển ổn định, sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng có
chỗ đứng trên thị trường, đời sống và thu nhập người lao động ngày càng được
nâng lên. Tuy nhiên, từ năm 2016 trở lại đây, hoạt động sản xuất của Công ty
ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó, do đặc thù ngành nghề nhiều lao động nữ, số
lao động nghỉ thai sản nhiều, phát sinh nhiều chi phí, đã gây áp lực lớn cho
doanh nghiệp, trong khi nguồn thu chưa đáp ứng đủ chi phí đầu tư. Đây được
xác định là căn nguyên dẫn đến nợ đọng bảo hiểm xã hội.
Do đó mà công nhân đã có cuộc trao đổi, nói chuyện với ông Trần Xuân Anh
– Chủ tịch Công đoàn Công ty cổ phần May Quảng Ninh. Phản ánh với chủ tịch
công đoàn về vấn đề trợ cấp thai sản đối với những lao động nữ mới sinh con,
cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn và phải nuôi con nhỏ vất vả, ốm đau bệnh tật.
Các công nhân nữ sau khi sinh con quay trở lại làm việc vẫn chưa nhận trợ cấp
9
thai sản hoặc có người mới chỉ nhận được một nửa số tiền trợ cấp và chưa biết
khi nào mới được nhận hết số tiền đó.
Với những lao động sắp đến tuổi nghỉ hưu, họ lo lắng không biết sau khi nghỉ
hưu mình có được nhận được trợ cấp không trong khi tháng nào công ty cũng
trừ tiền bảo hiểm xã hội của họ mà không nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Dẫn đến là, tính đến hết 31/5/2017, Công ty nợ hơn 5,2 tỷ đồng với thời gian 11
tháng, ảnh hưởng trực tiếp đến 326 lao động. Nguồn: Dương Trường Nợ đọng ( ,
BHXH ở Công ty CP May Quảng Ninh - BHXH Quảng Ninh Được lấy từ:.
http://bhxhquangninh.com.vn/newsdetail/1314/N%E1%BB%A3 %C4%91%E1%BB%8Dng
BHXH %E1%BB%9F C%C3%B4ng ty CP May Qu%E1%BA%A3ng Ninh)
Chủ tịch Công đoànông Trần Xuân Anh đã cuộc gặp mặt trao đổi trực
tiếp với Giám đốc công ty về cuộc thương lượng với các công nhân về vụ bảo
hiểm xã hội và Giám đốc là bà Nguyễn Thị Dung đã đồng ý.
Để chuẩn bị cho cuộc thương lượng sắp diễn ra thì cả hai bên người sử dụng
lao động người lao động đều thông báo cho quản đốc công nhân để cử
người vào tổ thương lượng của cả hai phía. Tổ thương lượng của cả hai bên
chuẩn bị sắp xếp các vấn đề cần thương lượng theo thứ tự ưu tiên đưa ra
để trao đổi với nhau.
Trong quá trình thương lượng, cả phía người sử dụng lao động đã đưa ra giải
pháp với công nhân về trợ cấp thai sản cũng như vấn đề lương hưu. Do công ty
còn đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế nên công ty sẽ trả tiền trợ cấp thai sản
cho những lao động nữ mới sinh con làm hai đợt và do công ty tự chi trả. Và đại
diện phía công ty cũng cam kết cố gắng trả một nửa số nợ bảo hiểm hội
dần hoàn trả nốt vào các năm sau để những công nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu khi
về già có tiền trợ cấp lương hưu. Do hoàn cảnh gia đình người lao động cũng rất
khó khăn nên họ đành đồng ý với giải pháp mà phía công ty đưa ra.
2.2.4. Vai trò của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May
Quảng Ninh
Thương lượng góp phần khẳng định vị thế của các bên trong quan hệ lao
động, trên bàn thương lượng thì mỗi bên có quyền như nhau và các bên đều
được tự do thỏa thuận các vấn đề phù hợp với đặc điểm và điều kiện của mình
như quyền lợi được nhận trợ cấp thai sản của công nhân nữ trong khuôn khổ luật
pháp và hệ thống chính sách của nhà nước.
Thương lượng góp phần phòng ngừa tranh chấp lao động giữa công nhân với
chủ doanh nghiệp, thương lượng là sợi chỉ để kết nối những lợi ích, những nhu
cầu, những mong muốn của từng chủ thể quan hệ lao động và giúp phát hiện
những xung đột tiềm ẩn từ xa.
10
Thương lượng góp phần phát triển môi trường văn hóa – tổ chức, là nghệ
thuật ứng xử và là kết quả nỗ lực của cả hai bên trong việc tìm đến một thỏa
thuận chung và kết quả thương lượng tốt là cả hai bên cùng thắng (cả người lao
dộng và người sử dụng lao động đều có lợi), doanh nghiệp phát triển, khẳng
định uy tín và thương hiệu.
2.2.5. Kết quả của cuộc thương lượng lao động tập thể
Kết quả của thương lượng lao động tập thể là bản Thỏa ước lao động tập thể.
(Xem phụ lục 1.4)
Bản Thỏa ước lao động tập thể phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải được thông qua bởi toàn thể người lao động trong công ty bằng hình
thức bỏ phiếu hay biểu quyết trực tiếp.
Thỏa ước lao động phải được phổ biến đến từng tổ công đoàn để đảm bảo
rằng mỗi người lao động đều nắm được và hiểu rõ từng nội dung của thỏa ước.
Thỏa ước lao động tập thể được lưu trữ ở văn phòng công đoàn và nơi người
lao động dễ dàng tiếp cận, tra cứu.
Thỏa ước lao động tập thể cần được đăng ký tại cơ quan nhà nước như là một
tiêu chuẩn lao động chính thức tại nơi làm việc.
2.2.6. Ưu điểm của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May
Quảng Ninh
Ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết này sự thuận tiện, đơn giản,
nhanh chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Mặt khác, thương lượng lao
động tập thể còn bảo vệ uy tín cho công ty.
Các nhà kinh doanh hơn ai hết tự biết bảo vê ¢ quyền lợi của bản thân, hiểu rõ
những bất đồng nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán,
thương lượng dễ hiểu và cảm thông với người lao động hơn để có thể thỏa thuâ ¢n
các giải pháp tối ưu theo nguyê ¢n vọng mỗi bên mà không phải cơ quan tài phán
nào cũng làm được.
Bởi vâ ¢y, nếu thương lượng thành công không những các bên đã loại bỏ được
những bất đồng phát sinh mà quna hệ lao động giữa người sử dụng lao động
người lao động cũng thấp, tăng cường sự hiểu biết hợp tác lẫn nhau trong
tương lai.
2.2.7. Nhược điểm của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần
May Quảng Ninh
Tuy nhiên thương lượng lao động tập thể cũng có những hạn chế nhất định.
Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuô ¢c vào sự hiểu biết, thái
đô ¢ thiê ¢n chí, hợp tác của các bên. Nếu không, kết quả của cuộc thương lượng có
thể rơi vào bế tắc.
11
Ngoài ra, kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý
mang tính bắt buộc. Do vậy, các bên đạt được thỏa thuận trong thương
lượng thì việc thực thi kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tự
nguyện của công ty.
Nếu công ty không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn
tại trên giấy mà không có một cơ chế pháp lý trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối
với kết quả thương lượng giữa hai bên.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỐI THOẠI
HỘI TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
QUẢNG NINH .
3.1. Một số giải pháp đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại Công ty cổ
phần May Quảng Ninh
Lãnh đạo công ty cần phải thường xuyên gặp gỡ, thăm hỏi tình hình, tiếp xúc
với các công nhân để hiểu tâm nguyện vọng của họ, từ đó hai bên xây
dựng hình ảnh thân thiện, thái độ tích cực về nhau trong quan hệ lao động.
Chia sẻ thông tin về hoạt động công ty đối với công nhân để họ nắm rõ được
tình hình của công ty hiện nay như sử dụng bảng tin, trang thông tin nội bộ hay
văn bản.
Công ty có thể lập hòm thư góp ý hoặc hòm thư đề xuất, đặt nơi nhiều
người qua lại để người lao động dễ dàng tiếp cận bỏ thư. Công ty nên thành
lập bộ phận xử thư bao gồm Giám đốc nhân sự đại diện Công đoàn. Bộ
phận này trách nhiệm nhận thư, tổng hợp ý kiến, kết hợp với các bộ phận
khác để xử lý thư và trả lời những ý kiến đề xuất.
Công ty nên quy định và công bố công khai thời gian mở hòm thư, người mở
thư, thời gian phản hồi thông tin. (Ví dụ như quy định mở thư vào 15 giờ chiều
thứ 7 hàng tuần trả lời người lao động trong vòng một tuần). Đồng thời
không tiết lộ danh tính người lao động.
Họp công đoàn với công nhân định kỳ để người lao động nêu các vấn đề mà
mình quan tâm lên người đại diện của mình (Ban chấp hành Công đoàn). Cuộc
họp này cần ghi lại biên bản phản ánh chính xác và đầy đủ các ý kiến của người
lao động. Sau đó, ban chấp hành công đoàn thể chuyển tiếp các ý kiến này
cho phía quản lý biết và trả lời những thắc mắc của người lao động.
Họp định kỳ công đoàn với quản lý để nhằm cải thiện điều kiện làm việc tại
công ty. Nó sẽ là diễn đàn đẻv hai bên cùng nhau phát hiện, thảo luận và tìm giải
pháp cho những vấn đề không được hoặc chưa được quy định trong thỏa ước lao
động tập thể.
Lãnh đạo công ty trực tiếp gặp đại diện người lao động tại buổi họp định kỳ
hàng tháng để lắng nghe và giải quyết tâm tư nguyện vọng của người lao động.
Ban giám đốc công ty định kỳ hàng tháng gặp gỡ đại diện công đoàn các bộ
phận để lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của họ.
12
Tổ chức họp hàng quý giữa Ban Giám đốc, Ban Chấp hành Công đoàn và các
công nhân để thu nhận những ý kiến đóng góp những tâm nguyện vọng
của họ.
Tại các hội diễn hàng năm cho toàn thể người lao động, ban Giám đốc báo
cáo tổng kết hoạt động của công ty trong năm cho người lao động biết nắm
rõ.
3.2. Kiến nghị đối thoại hội trong quan hệ lao động tại Công ty cổ phần
May Quảng Ninh
3.2.1. Đối với cơ quan Nhà nước
Hoàn thiện cơ chế ba bên nhằm nâng cao tính khả thi của chính sách, pháp
luật liên quan đến quan hệ lao động. Đến nay nhiều văn bản pháp luật được ban
hành những vẫn chưa in sâu vào tiền thức của các doanh nghiệp là do sự thiếu
hiệu quả của cơ chế ba bên trong quá trình soạn thảo.
Cần mở rộng và đa dạng hóa đối tượng tham gia ý kiến bằng văn bản. Hiện
nay chỉ có Tổng liên đoàn lao động Biệt Nam Và VCCI, VCA được tham gia ý
kiến bằng văn bản và hoạt động còn mang nặng tính hành chính. Vì vậy cần mở
rộng các đối tượng được tham gia ý kiến bằng văn bản bao gồm các hiệp hội
doanh nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp Dệt
– May, Hiệp hội doanh nghiệp da giày,...Ngoài ra cần tiếp nhận thêm ý kiến của
các công đoàn cơ sở và chủ doanh nghiệp.
Thành lập mạng thông tin điện tử chuyên đóng góp ý kiến đối với các dự
thảo văn bản pháp luật liên quan đến đối thoại trong quan hệ lao động. Đây là
cách thức thu thập ý kiến trực tiếp từ người lao động và người sử dụng lao động,
góp phần quan trọng vào tính khả thi của chính sách pháp luật.
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đối thoại quan hệ lao
động. Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, hệ thống về pháp luật đã chỉnh sửa
nhiều lần để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, để thúc đẩy quan
hệ lao động cũng như đối thoại xã hội trong quan hệ lao động lành mạnh cần
tiếp tục được sửa đổi và hoàn thiện.
Sửa đổi luật Công đoàn theo hướng đa dạng hóa hình thức tổ chức công đoàn
và đảm bảo tính độc lập của công đoàn cơ sở. Tạo thế độc lập về tài chính giữa
công đoàn với người sử dụng lao động.
13
Xác lập cơ chế thương lượng và giao kết linh hoạt tại nơi làm việc. Các bên
thương lượng chỉ nên ký kết những nội dung mà hai bên cảm thấy thực sự cần
thiết để thương lượng.
3.2.2. Đối với người lao động
Người lao động phải tự tìm hiểu, thu thập thông tin về đối thoại xã hội trong
công ty để khi có vấn đề phát sinh thì sẽ lựa chọn được hình thức đối thoại cho
phù hợp với vấn đề đó.
Phải thường xuyên gặp gỡ, trao đổi thông tin với phía công đoàn để bày tỏ ý
kiến, phản ánh những hạn chế còn tồn tại trong công ty.
Người lao động phải cử một người tham gia làm thành viên của công đoàn để
đảm bảo tính công bằng và công khai, minh bạch.
Người lao động phải biết tôn trọng công ty trong quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động trên cơ sở biết lắng nghe ý kiến của nhau, sẵn
sàng chấp nhận những cái đúng, hợp lý do mỗi bên đề xuất, cam kết thực hiện
đúng những điều đã thỏa thuận.
Sự sẵn sàng phối hợp, tạo điều kiện cho phía công ty, sự chia sẻ, thiện chí
trong quá trình thỏa thuận, cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh, nhất là các
mâu thuẫn, tranh chấp lao động, vì lợi ích chung...
3.2.3. Đối với người sử dụng lao động
Chủ động tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động
đối với đối thoại xã hội trong quan hệ lao động. Trong thời gian qua rất nhiều
xung đột xảy ra giữa người lao động với người sử dụng lao động. Hậu quả để lại
rất lớn cả về mặt tài chính và tinh thần. Phần lớn các doanh nghiệp không nhận
ra nguyên nhân sâu xa của xung đột là vấn đề đối thoại xã hội. Khi xung đột xảy
ra thì các chủ doanh nghiệp đều đổ lỗi cho người lao động thiếu ý thức kỷ luật
hoạc đòi hỏi quá đáng. Chính việc xác định sai vấn đề mà đã gây ra thiệt hại rất
lớn cho doanh nghiệp đồng thời tạo cho người lao động thói quen hành động tự
phát.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá mức độ lành mạnh của đối thoại xã hội
trong quan hệ lao động. Để thiết lập và duy trì đối thoại xã hội trong quan hệ lao
động lành mạnh thì nên xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá đối thoại xã hội trong
quan hệ lao động. Các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn này là sự hướng dẫn tốt cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện đối thoại xã hội trong quan hệ lao động.
14
Thực hiện các biện pháp tăng cường đối thoại trực tiếp giữa người sử dụng
lao động và người lao động. Đây là cách thức có hiệu quả giúp người sử dụng
lao động nhanh chóng xác lập được hệ giá trị chung và tìm kiếm được giải pháp
tốt nhất cho các vấn đề cùng quan tâm với người lao động.
Hỗ trợ để công đoàn trở thành những đại diện thực sự có uy tín đối với tập
thể người lao động. Không can thiệp vào vấn đề nhân sự của công đoàn, đảm
bảo cán bộ công đoàn thực sự do người lao động bầu ra.
Tạo điều kiện để cán bộ công đoàn có nhiều cơ hội giao tiếp với người lao
động. Việc tăng cường giao tiếp với người lao động sẽ giúp cán bộ công đoàn
tìm hiểu tốt tâm tư, nguyện vọng của người lao động, khiến họ hiểu và gắn bó
với doanh ngiệp hơn.
Tạo cơ hội để mọi người lao động đều có thể tham gia tối đa vào công tác đổi
mới hệ thống quản lý ở doanh nghiệp. Việc tạo cơ hội cho mọi người lao động
cùng tham gia vào công tác đổi mới hệ thống quản lý ở doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy đối thoại xã hội trong quan hệ lao động lành mạnh hơn.
(Nguồn: QHLD trong dn nhỏ và vừa.TS Nguyễn duy phúc.Được lấy từ:
http://www.sdh.neu.edu.vn/ncs-nguyen-duy-phuc-bao-ve-luan-an-tien-
si__220206.html)
15
KẾT LUẬN
Đối thoại xã hội trở thành một trong những phương thức, công cụ quan
trọng trong việc phối lợi ích, chia sẻ thành quả của sự phát triển giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Nếu thực hiện đối thoại xã hội tốt thì quan hệ
lao động được hài hòa, ổn định. Kinh tế, chính trị, xã hội cũng vì thế mà ổn
định, phát triển. Để có đối thoại xã hội thực chất và hiệu quả, cần có những tiền
đề kinh tế, chính trị, xã hội nhất định và những điều kiện cần thiết khác. Nếu
như sự ra đời và phát triển của xã hội công nghiệp, vận hành theo cơ chế thị
trường đóng vai trò là tiền đề kinh tế, thì sự phát triển của một xã hội dân chủ,
trong đó, các bên quan hệ lao động được thừa nhận và bảo đảm quyền tự do lập
hội là tiền đề chính trị - xã hội cho sự ra đời và phát triển của đối thoại xã hội.
Đối thoại xã hội không chỉ giúp đưa các bên ngồi lại với nhau để thực thiện trao
đổi, bày tỏ ý kiến mà còn bảo đảm cho các bên tiến hành đối thoại một cách
đúng đắn, thiện chí, phù hợp với các nguyên tắc của quan hệ lao động trong nền
kinh tế thị trường. Trong quá trình thực hiện đối thoại xã hội, nếu các bên gặp
khó khăn, bế tắc, hoặc phát sinh tranh chấp, pháp luật về đối thoại xã hội sẽ
đóng vai trò quan trọng hỗ trợ các bên giải quyết các khó khăn, bế tắc và tranh
chấp phát sinh đó một cách hòa bình, tránh tổn thất và thiệt hại cho tất cả các
bên.
| 1/15

Preview text:

LỜI MỞ ĐẦU
Đối thoại xã hội có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời ở nhiều quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là những nước công nghiệp phát triển. Ngày nay, trong
nền kinh tế thị trường, để xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và hạn chế
những mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, cần
có các công cụ hỗ trợ. Đối thoại xã hội là một trong những công cụ hữu hiệu góp
phần điều chỉnh chính sách nhằm tiến tới công bằng xã hội và tăng hiệu quả
kinh tế. Đồng thời, đối thoại xã hội giúp giảm thiểu các xung đột lợi ích, tranh
chấp lao động, tạo ổn định xã hội và xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh là một công ty có bề dày hoạt động kinh
doanh, quy mô hoạt động vừa, vấn đề đối thoại xã hội ở đây vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động vẫn
chưa tìm được tiếng nói chung. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “ Đối thoại xã hội
(Họp 10 phút, Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ lao động tại công
ty cổ phần May Quảng Ninh” để có thể hiểu rõ hơn những khó khăn đang còn
tồn tại về đối thoại xã hội trong công ty và đồng thời đưa ra những giải pháp
nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Bài tiểu luận của em gồm ba chương:
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH
CHƯƠNG II. ĐỐI THOẠI XÃ HỘI (HỌP 10 PHÚT, THƯƠNG LƯỢNG LAO
ĐỘNG TẬP THỂ) TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI THOẠI XÃ HỘI
TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH 1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH
1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần May Quảng Ninh (xem phụ lục 1.1)
Địa chỉ trụ sở chính: Km số 2 - Đường Nguyễn Văn Cừ - TP.Hạ Long - Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3825337; 3625606 Fax: 033.3824426
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2203000200 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 02/01/2004.
Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
 Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc;
 Thiết bị phụ tùng phục vụ ngành may;
 Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất;
 Kinh doanh dịch vụ và du lịch;
 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
(Nguồn:CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH Được lấy từ: .
https://www.ivs.vn/vnsportal/userfiles/upload/file/Cong bo thong tin - CTy CP may Quang Ninh.pdf)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty May Quảng Ninh(Quagarco) - tên tiếng anh là Quang Ninh Grament
Joint Stock Company (xem phụ lục 1.2), được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển thành Công ty Cổ phần May Quảng
Ninh theo quyết định số 4456/QĐ-UB ngày 08/12/2003. Thời gian hoạt động là
50 năm, Công ty hoạt động theo Điều lệ của Công ty và Pháp luật của Nhà nước.
Định hướng phát triển của Công ty là thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn
và tài sản đóng góp của các cổ đông, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty;
Không ngừng mở rộng và phát triển Công ty, cải thiện điều kiện làm việc, nâng
cao thu nhập, đời sống người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, đảm
bảo hài hòa lợi ích của các cổ đông; Ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu 2
hàng may mặc với EU và thị trường Mỹ; Đa dạng hóa mặt hàng từng bước
chuyển dịch đầu tư may gia công xuất khẩu sang may xuất khẩu theo hình thức
FOB; Mở rộng khai thác thị trường nội địa với các sản phẩm chất lượng cao,
mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước; Đẩy mạnh việc
mở rộng kinh doanh đa ngành khai thác tốt lợi thế sẵn có về mặt hàng, mặt bằng của Công ty.
1.2. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần May Quảng Ninh là sản phẩm may
mặc thời trang, phụ kiện thời trang, vải, hàng may sẵn, giày dép. (Xem phụ lục hình 1.3)
Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may là một trong những
hàng hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có những đặc
trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán. Nghiên cứu
những đặc trưng nổi bật của thương mại thế giới hàng dệt may là một trong
những yếu tố cần thiết để tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm bảo
xuất khẩu thành công trên thị trường quốc tế.
Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ
thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Mang tính thời trang cao, phải thường xuyên
thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi
mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Mỗi nhà sản xuất cần ra
được một nhãn hiệu thương mại của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan
điểm xã hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hoá và uy tín của người sản xuất.
Công nghiệp may mặc là ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn phát huy
được lợi thế của những nước có nguồn lao đồng dồi dào với giá nhân công rẻ.
Đặc biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỉ lệ lãi khá cao.
Chính vì vậy sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất
lớn đối với các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá.
1.3. Đặc điểm người sử dụng lao động
Bà Nguyễn Thị Dung - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty.
Sinh ngày: 30/8/1960, hiện nay 57 tuổi.
Địa chỉ thường trú: Tổ 9 K4,phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Quê quán: Phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân bằng thạc sĩ 3
Số điện thoại: 0912182988
1.4. Đặc điểm người lao động
Số lượng lao động hiện đang làm việc tại công ty là 326 người. Trong đó số
lao động nữ là 300 người và lao động nam là 26 người.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh có tỉ lệ lao động nữ chiếm hơn 92% về số
lao động toàn doanh nghiệp. Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty là về
may mặc nên hầu hết số lao động sản xuất trực tiếp tại công ty đa phần là nữ
giới. Số lượng lao động phân theo trình độ lao động được nêu trong bảng 1.1:
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động công ty phân theo trình độ lao động năm 2016 Đơn vị tính: Người ST Cơ cấu lao động Số người T 1
Trên đại học và đại học 24 2 Cao đẳng, trung cấp 30 3 Công nhân kỹ thuật 18 4 Lao động phổ thông 254 Tổng số 326
(Nguồn: Công ty cổ phần May Quảng Ninh, năm 2016)
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động công ty phân theo trình độ lao động năm 2016 Đơn vị tính: % ST Cơ cấu lao động Tỷ lệ T 1
Trên đại học và đại học 7,4 2 Cao đẳng, trung cấp 9,2 3 Công nhân kỹ thuật 5,5 4 Lao động phổ thông 77,9 Tổng số 100
(Nguồn: Công ty cổ phần May Quảng Ninh, năm 2016) 4
CHƯƠNG II. ĐỐI THOẠI XÃ HỘI (HỌP 10 PHÚT, THƯƠNG LƯỢNG
LAO ĐỘNG TẬP THỂ) TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH
2.1. Đối thoại xã hội (họp 10 phút) trong quan hệ lao động tại công ty cổ phần May Quảng Ninh

2.1.1. Khái niệm họp 10 phút
Họp 10 phút là cuộc họp diễn ra hàng ngày, được tổ chức tại nơi làm việc
nhằm phát hiện và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong ngày làm việc hôm
trước.(Giáo trình Các nguyên lý quan hệ lao động, TS.Nguyễn Duy Phúc, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2012)
2.1.2. Mục đích của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Mục đích của việc tổ chức cuộc họp này là để thể hiện thiện chí đối thoại của
người sử dụng lao động, là để mở ra những cơ hội đối thoại trực tiếp giữa công nhân và quản lý.
Tại các cuộc họp này, công nhân được nêu ra các câu hỏi, được lập tức đưa ra
các ý kiến phản hồi về những vấn đề mới.
Mục đích của cuộc họp 10 phút tại công ty cổ phần May Quảng Ninh là
nhằm giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của công nhân trong ngày làm
việc hôm trước (máy hỏng, công việc ngày hôm đó nhiều, đồ ăn không ngon,...)
và hướng dẫn những công việc cần làm, phổ biến những thông tin, quy định mới
trong ngày làm việc hôm sau để đảm bảo toàn bộ công nhân đều biết và nắm rõ thông tin.
Ví dụ, sắp đến ngày Quốc Khánh 2/9 thì cuộc họp 10 phút ngoài những vấn
đề phát sinh ngày hôm trước thì quản đốc sẽ thông báo các công nhân sẽ được
nghỉ lễ bao nhiêu ngày, bắt đầu nghỉ từ ngày nào và đến ngày nào thì đi làm trở lại....
2.1.3. Ý nghĩa của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Ý nghĩa quan trọng của các cuộc họp này tại công ty là để phát hiện và giải
quyết vấn đề ngay từ khi mới phát sinh trong ngày làm việc hôm trước.
Giảm thiểu nguy cơ tranh chấp lao động và đình công, nâng cao năng suất và
hiệu quả lao động của người lao động, giảm bớt tỷ lệ nghỉ việc, bỏ việc.
Nâng cao mức độ hài lòng và hiệu quả công việc thông qua cơ chế tham vấn,
đặc biệt là khi công ty đưa vào áp dụng thử nghiệm công nghệ mới hoặc sản
phẩm dịch vụ mới để xem công nhân họ có sử dụng thành thạo và có thích làm
việc với công nghệ mới hay không. 5
Xây dựng được tinh thần tập thể nhờ cả quản đốc và công nhân đều phản hồi
ngay về những kết quả của ngày hôm trước và tập trung toàn tổ vào các mục tiêu hiện tại.
Các quản đốc sẽ nhận được những ý kiến đóng góp có giá trị, đồng thời phát
hiện các vấn đề nảy sinh trong các tổ may cũng như các mối quan tâm rộng hơn
trong doanh nghiệp, tạo được ấn tượng tốt khi công nhân thấy quản đốc và
doanh nghiệp trân trọng những ý kiến và đóng góp của họ.
2.1.4. Nội dung của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Hiện nay, tại công ty cổ phần May Quảng Ninh đã tổ chức cuộc họp này
hàng ngày tại nơi làm việc. Trước khi bắt đầu làm việc, các quản đốc và công
nhân sẽ ngồi lại với nhau để giải quyết các vấn đề mới phát sinh ngày hôm qua.
Nội dung của cuộc họp 10 phút tại công ty cổ phần May Quảng Ninh hiện nay thực hiện như sau:
Đầu buổi họp, quản đốc nhận xét và tóm tắt lại hình hình làm việc ngày hôm
trước về cách làm việc của công nhân, năng suất và chất lượng làm việc. Công
nhân nào đi làm muộn, công nhân nào bị khiển trách, kỷ luật, người nào xao
nhãng công việc, người nào cố gắng chăm chỉ làm việc. Kết thúc nhận xét thì
quản đốc sẽ lắng nghe những ý kiến, phản hồi của công nhân về ngày làm việc hôm trước.
Các công nhân đều đưa ra ý kiến của cá nhân mình về vấn đề phát sinh ngày
hôm trước. Hầu hết các vấn đề mà công nhân đưa ra đều tập trung đến đó là giờ
nghỉ giải lao giữa ca quá ít, có chị nuôi con nhỏ không đủ thời gian để cho con
bú. Bữa ăn trưa của công nhân thì ít được thay đổi, khiến các công nhân cảm
thấy nhàm chán, không có hứng thú với bữa ăn vì phải ăn liên tục các món trong suốt mấy hôm.
Thái độ của quản đốc ngày hôm trước thể hiện ra sao cũng được công nhân
đánh giá vì nó ảnh hưởng đến tâm trạng cũng như tinh thần làm việc của mọi
người. Hôm nào quản đốc vui vẻ thì công nhân sẽ làm việc tốt hơn, buổi họp
ngày hôm sau sẽ có lời khen cho quản đốc. Hôm nào quản đốc khó chịu, hay cáu
gắt thì hôm sau các công nhân sẽ phê bình và góp ý.
Nhà vệ sinh được dọn dẹp sạch sẽ hay không công nhân cũng đóng góp ý
kiến, máy may của công nhân nào bị hỏng hóc cũng đề xuất với quản đốc và sau
cuộc họp thì quản đốc đã cử nhân viên kỹ thuật xuống để xử lý. Giúp công nhân
có thể làm việc đúng giờ.
2.1.5. Ưu điểm của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Tổ chức cuộc họp 10 phút hàng ngày tại công ty đã giúp công nhân giải tỏa
được những căng thẳng, ức chế và thắc mắc trong khi làm việc của ngày hôm
trước. Giải đáp nhanh chóng mọi thắc mắc của công nhân trong phạm vi hiểu biết của quản đốc. 6
Công nhân được tự do trao đổi thông tin, hiểu sâu hơn những thông tin mà
mình chưa nắm vững về thay đổi tiền lương tối thiểu, về thời giờ làm việc nghỉ
ngơi, chế độ trợ cấp công nhân nghỉ thai sản, công nhân có hoàn cảnh gia đình
khó khăn, những quy định mới mà công ty đưa ra.
Quản đốc đóng vai trò thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin và tạo không khí
làm việc tốt cho ngày mới. Đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa quản đốc với
công nhân vốn dĩ đã không gần gũi và thân thiện
2.1.6. Nhược điểm của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Không nên kỳ vọng giải quyết được hết các vấn đề phát sinh của ngày làm
việc hôm trước trong thời gian của cuộc họp nếu vấn đề đó khó giải quyết hoặc
cuộc họp có quá nhiều vấn đề cần giải đáp.
Đặc biệt, không nên đề cập đến những vấn đề cá nhân. Những vấn đề này sẽ
được giải quyết sau bằng những kênh đối thoại khác.
Các cuộc họp này chỉ tập trung vào mức năng suất và chất lượng sản xuất của
ngày hôm trước, mục tiêu và chất lượng của ngày hôm sau, các vấn đề khác mới phát sinh.
Các vấn đề của người lao động có thể sẽ không được giải quyết nhanh chóng trong cuộc họp.
2.2. Đối thoại xã hội (Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ lao
động tại công ty cổ phần May Quảng Ninh

2.2.1. Khái niệm thương lượng lao động tập thể
Thương lượng lao động tập thể là một quá trình thương lượng giữa tập thể
người lao động với người sử dụng lao động (thông qua các đại diện của mỗi
bên) nhằm tìm kiếm giải pháp chung cho vấn đề cùng quan tâm và xác định mức
tiền lương cũng như những điều kiện lao động căn bản khác tại nơi làm việc.
(Giáo trình Các nguyên lý quan hệ lao động, TS.Nguyễn Duy Phúc, Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2012)
2.2.2. Mục đích của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Nhằm đạt đến một thỏa thuận về các vấn đề mà các bên quan tâm và thường
là nguyên nhân gây ra xung đột, thiết lập các điều khoản, các nguyên tắc chung về lao động.
Xác định điều kiện lao động và sử dụng lao động, điều chỉnh mối quan hệ
giữa người sử dụng lao động và người lao động, bổ sung những quy định tối
thiểu của pháp luật, ngăn chặn và giải quyết tranh chấp lao động. 7
Tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh thì mục đích của cuộc thương lượng là
về quyền lợi của công nhân về trợ cấp thai sản, lương hưu và nghĩa vụ của Công
ty đối với những vấn đề đó.
2.2.3. Nội dung của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Nội dung của thương lượng lao động tập thể chủ yếu xoay quanh các vấn về
phát sinh tại nơi làm việc như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, thực hiện nội quy lao động, thỏa
ước lao động và các nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Hiện nay Công ty cổ phần May Quảng Ninh đứng thứ ba về số nợ đọng bảo
hiểm xã hội do bảo hiểm xã hội tỉnh công bố.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh có tỉ lệ lao động nữ chiếm hơn 92%, nên
hằng năm số người nghỉ thai sản rất cao. Việc Công ty nợ đọng bảo hiểm xã hội
thời gian qua đã ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều lao động nữ. Theo phản ánh
của nhiều người lao động, hầu hết những lao động nghỉ thai sản bị chậm trả trợ
cấp sau khi quay lại làm việc, không được trợ cấp chế độ thai sản theo quy định.
Chị Đào Thị Hiên, công nhân Chuyền may 2, Phân xưởng May, cho biết:
“Sau khi nghỉ sinh con tôi đi làm được gần 1 năm rồi, nhưng đến bây giờ tôi mới
nhận được một nửa tiền theo chế độ...”
Nợ bảo hiểm xã hội còn tác động đến những lao động đến tuổi nghỉ hưu nguy
cơ không lấy được sổ bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu. Chị Bùi Thị Hường,
công nhân Chuyền may 1, Phân xưởng May có 19 năm gắn bó với Công ty, lo
lắng: “Còn vài năm nữa là tôi đến tuổi nghỉ hưu. Hằng tháng chúng tôi vẫn bị
Công ty trừ lương để nộp bảo hiểm xã hội, nhưng được biết là Công ty không
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Tới lúc nghỉ hưu không biết chế độ của chúng
tôi có được bảo đảm không?”.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh được cổ phần hoá từ năm 2004. Sau khi cổ
phần, doanh nghiệp phát triển ổn định, sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng có
chỗ đứng trên thị trường, đời sống và thu nhập người lao động ngày càng được
nâng lên. Tuy nhiên, từ năm 2016 trở lại đây, hoạt động sản xuất của Công ty
ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó, do đặc thù ngành nghề nhiều lao động nữ, số
lao động nghỉ thai sản nhiều, phát sinh nhiều chi phí, đã gây áp lực lớn cho
doanh nghiệp, trong khi nguồn thu chưa đáp ứng đủ chi phí đầu tư. Đây được
xác định là căn nguyên dẫn đến nợ đọng bảo hiểm xã hội.
Do đó mà công nhân đã có cuộc trao đổi, nói chuyện với ông Trần Xuân Anh
– Chủ tịch Công đoàn Công ty cổ phần May Quảng Ninh. Phản ánh với chủ tịch
công đoàn về vấn đề trợ cấp thai sản đối với những lao động nữ mới sinh con,
cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn và phải nuôi con nhỏ vất vả, ốm đau bệnh tật.
Các công nhân nữ sau khi sinh con quay trở lại làm việc vẫn chưa nhận trợ cấp 8
thai sản hoặc có người mới chỉ nhận được một nửa số tiền trợ cấp và chưa biết
khi nào mới được nhận hết số tiền đó.
Với những lao động sắp đến tuổi nghỉ hưu, họ lo lắng không biết sau khi nghỉ
hưu mình có được nhận được trợ cấp không trong khi tháng nào công ty cũng
trừ tiền bảo hiểm xã hội của họ mà không nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Dẫn đến là, tính đến hết 31/5/2017, Công ty nợ hơn 5,2 tỷ đồng với thời gian 11
tháng, ảnh hưởng trực tiếp đến 326 lao động. (Nguồn: Dương Trường Nợ đọng ,
BHXH ở Công ty CP May Quảng Ninh - BHXH Quảng Ninh. Được lấy từ:
http://bhxhquangninh.com.vn/newsdetail/1314/N%E1%BB%A3 %C4%91%E1%BB%8Dng
BHXH %E1%BB%9F C%C3%B4ng ty CP May Qu%E1%BA%A3ng Ninh)
Chủ tịch Công đoàn là ông Trần Xuân Anh đã có cuộc gặp mặt trao đổi trực
tiếp với Giám đốc công ty về cuộc thương lượng với các công nhân về vụ bảo
hiểm xã hội và Giám đốc là bà Nguyễn Thị Dung đã đồng ý.
Để chuẩn bị cho cuộc thương lượng sắp diễn ra thì cả hai bên người sử dụng
lao động và người lao động đều thông báo cho quản đốc và công nhân để cử
người vào tổ thương lượng của cả hai phía. Tổ thương lượng của cả hai bên
chuẩn bị và sắp xếp các vấn đề cần thương lượng theo thứ tự ưu tiên và đưa ra để trao đổi với nhau.
Trong quá trình thương lượng, cả phía người sử dụng lao động đã đưa ra giải
pháp với công nhân về trợ cấp thai sản cũng như vấn đề lương hưu. Do công ty
còn đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế nên công ty sẽ trả tiền trợ cấp thai sản
cho những lao động nữ mới sinh con làm hai đợt và do công ty tự chi trả. Và đại
diện phía công ty cũng cam kết cố gắng trả một nửa số nợ bảo hiểm xã hội và
dần hoàn trả nốt vào các năm sau để những công nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu khi
về già có tiền trợ cấp lương hưu. Do hoàn cảnh gia đình người lao động cũng rất
khó khăn nên họ đành đồng ý với giải pháp mà phía công ty đưa ra.
2.2.4. Vai trò của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Thương lượng góp phần khẳng định vị thế của các bên trong quan hệ lao
động, trên bàn thương lượng thì mỗi bên có quyền như nhau và các bên đều
được tự do thỏa thuận các vấn đề phù hợp với đặc điểm và điều kiện của mình
như quyền lợi được nhận trợ cấp thai sản của công nhân nữ trong khuôn khổ luật
pháp và hệ thống chính sách của nhà nước.
Thương lượng góp phần phòng ngừa tranh chấp lao động giữa công nhân với
chủ doanh nghiệp, thương lượng là sợi chỉ để kết nối những lợi ích, những nhu
cầu, những mong muốn của từng chủ thể quan hệ lao động và giúp phát hiện
những xung đột tiềm ẩn từ xa. 9
Thương lượng góp phần phát triển môi trường văn hóa – tổ chức, là nghệ
thuật ứng xử và là kết quả nỗ lực của cả hai bên trong việc tìm đến một thỏa
thuận chung và kết quả thương lượng tốt là cả hai bên cùng thắng (cả người lao
dộng và người sử dụng lao động đều có lợi), doanh nghiệp phát triển, khẳng
định uy tín và thương hiệu.
2.2.5. Kết quả của cuộc thương lượng lao động tập thể
Kết quả của thương lượng lao động tập thể là bản Thỏa ước lao động tập thể. (Xem phụ lục 1.4)
Bản Thỏa ước lao động tập thể phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải được thông qua bởi toàn thể người lao động trong công ty bằng hình
thức bỏ phiếu hay biểu quyết trực tiếp.
Thỏa ước lao động phải được phổ biến đến từng tổ công đoàn để đảm bảo
rằng mỗi người lao động đều nắm được và hiểu rõ từng nội dung của thỏa ước.
Thỏa ước lao động tập thể được lưu trữ ở văn phòng công đoàn và nơi người
lao động dễ dàng tiếp cận, tra cứu.
Thỏa ước lao động tập thể cần được đăng ký tại cơ quan nhà nước như là một
tiêu chuẩn lao động chính thức tại nơi làm việc.
2.2.6. Ưu điểm của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết này là sự thuận tiện, đơn giản,
nhanh chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Mặt khác, thương lượng lao
động tập thể còn bảo vệ uy tín cho công ty.
Các nhà kinh doanh hơn ai hết tự biết bảo vê ¢ quyền lợi của bản thân, hiểu rõ
những bất đồng và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán,
thương lượng dễ hiểu và cảm thông với người lao động hơn để có thể thỏa thuâ ¢n
các giải pháp tối ưu theo nguyê ¢n vọng mỗi bên mà không phải cơ quan tài phán nào cũng làm được.
Bởi vâ ¢y, nếu thương lượng thành công không những các bên đã loại bỏ được
những bất đồng phát sinh mà quna hệ lao động giữa người sử dụng lao động và
người lao động cũng thấp, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau trong tương lai.
2.2.7. Nhược điểm của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Tuy nhiên thương lượng lao động tập thể cũng có những hạn chế nhất định.
Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuô ¢c vào sự hiểu biết, thái
đô ¢ thiê ¢n chí, hợp tác của các bên. Nếu không, kết quả của cuộc thương lượng có thể rơi vào bế tắc. 10
Ngoài ra, kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý
mang tính bắt buộc. Do vậy, dù các bên có đạt được thỏa thuận trong thương
lượng thì việc thực thi kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của công ty.
Nếu công ty không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn
tại trên giấy mà không có một cơ chế pháp lý trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối
với kết quả thương lượng giữa hai bên.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI THOẠI XÃ
HỘI TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUẢNG NINH
.
3.1. Một số giải pháp đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Lãnh đạo công ty cần phải thường xuyên gặp gỡ, thăm hỏi tình hình, tiếp xúc
với các công nhân để hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của họ, từ đó hai bên xây
dựng hình ảnh thân thiện, thái độ tích cực về nhau trong quan hệ lao động.
Chia sẻ thông tin về hoạt động công ty đối với công nhân để họ nắm rõ được
tình hình của công ty hiện nay như sử dụng bảng tin, trang thông tin nội bộ hay văn bản.
Công ty có thể lập hòm thư góp ý hoặc hòm thư đề xuất, đặt ở nơi có nhiều
người qua lại để người lao động dễ dàng tiếp cận và bỏ thư. Công ty nên thành
lập bộ phận xử lý thư bao gồm Giám đốc nhân sự và đại diện Công đoàn. Bộ
phận này có trách nhiệm nhận thư, tổng hợp ý kiến, kết hợp với các bộ phận
khác để xử lý thư và trả lời những ý kiến đề xuất.
Công ty nên quy định và công bố công khai thời gian mở hòm thư, người mở
thư, thời gian phản hồi thông tin. (Ví dụ như quy định mở thư vào 15 giờ chiều
thứ 7 hàng tuần và trả lời người lao động trong vòng một tuần). Đồng thời
không tiết lộ danh tính người lao động.
Họp công đoàn với công nhân định kỳ để người lao động nêu các vấn đề mà
mình quan tâm lên người đại diện của mình (Ban chấp hành Công đoàn). Cuộc
họp này cần ghi lại biên bản phản ánh chính xác và đầy đủ các ý kiến của người
lao động. Sau đó, ban chấp hành công đoàn có thể chuyển tiếp các ý kiến này
cho phía quản lý biết và trả lời những thắc mắc của người lao động.
Họp định kỳ công đoàn với quản lý để nhằm cải thiện điều kiện làm việc tại
công ty. Nó sẽ là diễn đàn đẻv hai bên cùng nhau phát hiện, thảo luận và tìm giải
pháp cho những vấn đề không được hoặc chưa được quy định trong thỏa ước lao động tập thể.
Lãnh đạo công ty trực tiếp gặp đại diện người lao động tại buổi họp định kỳ
hàng tháng để lắng nghe và giải quyết tâm tư nguyện vọng của người lao động.
Ban giám đốc công ty định kỳ hàng tháng gặp gỡ đại diện công đoàn các bộ
phận để lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của họ. 11
Tổ chức họp hàng quý giữa Ban Giám đốc, Ban Chấp hành Công đoàn và các
công nhân để thu nhận những ý kiến đóng góp và những tâm tư nguyện vọng của họ.
Tại các hội diễn hàng năm cho toàn thể người lao động, ban Giám đốc báo
cáo tổng kết hoạt động của công ty trong năm cho người lao động biết và nắm rõ.
3.2. Kiến nghị đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
3.2.1. Đối với cơ quan Nhà nước
Hoàn thiện cơ chế ba bên nhằm nâng cao tính khả thi của chính sách, pháp
luật liên quan đến quan hệ lao động. Đến nay nhiều văn bản pháp luật được ban
hành những vẫn chưa in sâu vào tiền thức của các doanh nghiệp là do sự thiếu
hiệu quả của cơ chế ba bên trong quá trình soạn thảo.
Cần mở rộng và đa dạng hóa đối tượng tham gia ý kiến bằng văn bản. Hiện
nay chỉ có Tổng liên đoàn lao động Biệt Nam Và VCCI, VCA được tham gia ý
kiến bằng văn bản và hoạt động còn mang nặng tính hành chính. Vì vậy cần mở
rộng các đối tượng được tham gia ý kiến bằng văn bản bao gồm các hiệp hội
doanh nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp Dệt
– May, Hiệp hội doanh nghiệp da giày,...Ngoài ra cần tiếp nhận thêm ý kiến của
các công đoàn cơ sở và chủ doanh nghiệp.
Thành lập mạng thông tin điện tử chuyên đóng góp ý kiến đối với các dự
thảo văn bản pháp luật liên quan đến đối thoại trong quan hệ lao động. Đây là
cách thức thu thập ý kiến trực tiếp từ người lao động và người sử dụng lao động,
góp phần quan trọng vào tính khả thi của chính sách pháp luật.
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đối thoại quan hệ lao
động. Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, hệ thống về pháp luật đã chỉnh sửa
nhiều lần để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, để thúc đẩy quan
hệ lao động cũng như đối thoại xã hội trong quan hệ lao động lành mạnh cần
tiếp tục được sửa đổi và hoàn thiện.
Sửa đổi luật Công đoàn theo hướng đa dạng hóa hình thức tổ chức công đoàn
và đảm bảo tính độc lập của công đoàn cơ sở. Tạo thế độc lập về tài chính giữa
công đoàn với người sử dụng lao động. 12
Xác lập cơ chế thương lượng và giao kết linh hoạt tại nơi làm việc. Các bên
thương lượng chỉ nên ký kết những nội dung mà hai bên cảm thấy thực sự cần
thiết để thương lượng.
3.2.2. Đối với người lao động
Người lao động phải tự tìm hiểu, thu thập thông tin về đối thoại xã hội trong
công ty để khi có vấn đề phát sinh thì sẽ lựa chọn được hình thức đối thoại cho
phù hợp với vấn đề đó.
Phải thường xuyên gặp gỡ, trao đổi thông tin với phía công đoàn để bày tỏ ý
kiến, phản ánh những hạn chế còn tồn tại trong công ty.
Người lao động phải cử một người tham gia làm thành viên của công đoàn để
đảm bảo tính công bằng và công khai, minh bạch.
Người lao động phải biết tôn trọng công ty trong quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động trên cơ sở biết lắng nghe ý kiến của nhau, sẵn
sàng chấp nhận những cái đúng, hợp lý do mỗi bên đề xuất, cam kết thực hiện
đúng những điều đã thỏa thuận.
Sự sẵn sàng phối hợp, tạo điều kiện cho phía công ty, sự chia sẻ, thiện chí
trong quá trình thỏa thuận, cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh, nhất là các
mâu thuẫn, tranh chấp lao động, vì lợi ích chung...
3.2.3. Đối với người sử dụng lao động
Chủ động tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động
đối với đối thoại xã hội trong quan hệ lao động. Trong thời gian qua rất nhiều
xung đột xảy ra giữa người lao động với người sử dụng lao động. Hậu quả để lại
rất lớn cả về mặt tài chính và tinh thần. Phần lớn các doanh nghiệp không nhận
ra nguyên nhân sâu xa của xung đột là vấn đề đối thoại xã hội. Khi xung đột xảy
ra thì các chủ doanh nghiệp đều đổ lỗi cho người lao động thiếu ý thức kỷ luật
hoạc đòi hỏi quá đáng. Chính việc xác định sai vấn đề mà đã gây ra thiệt hại rất
lớn cho doanh nghiệp đồng thời tạo cho người lao động thói quen hành động tự phát.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá mức độ lành mạnh của đối thoại xã hội
trong quan hệ lao động. Để thiết lập và duy trì đối thoại xã hội trong quan hệ lao
động lành mạnh thì nên xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá đối thoại xã hội trong
quan hệ lao động. Các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn này là sự hướng dẫn tốt cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện đối thoại xã hội trong quan hệ lao động. 13
Thực hiện các biện pháp tăng cường đối thoại trực tiếp giữa người sử dụng
lao động và người lao động. Đây là cách thức có hiệu quả giúp người sử dụng
lao động nhanh chóng xác lập được hệ giá trị chung và tìm kiếm được giải pháp
tốt nhất cho các vấn đề cùng quan tâm với người lao động.
Hỗ trợ để công đoàn trở thành những đại diện thực sự có uy tín đối với tập
thể người lao động. Không can thiệp vào vấn đề nhân sự của công đoàn, đảm
bảo cán bộ công đoàn thực sự do người lao động bầu ra.
Tạo điều kiện để cán bộ công đoàn có nhiều cơ hội giao tiếp với người lao
động. Việc tăng cường giao tiếp với người lao động sẽ giúp cán bộ công đoàn
tìm hiểu tốt tâm tư, nguyện vọng của người lao động, khiến họ hiểu và gắn bó với doanh ngiệp hơn.
Tạo cơ hội để mọi người lao động đều có thể tham gia tối đa vào công tác đổi
mới hệ thống quản lý ở doanh nghiệp. Việc tạo cơ hội cho mọi người lao động
cùng tham gia vào công tác đổi mới hệ thống quản lý ở doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy đối thoại xã hội trong quan hệ lao động lành mạnh hơn.
(Nguồn: QHLD trong dn nhỏ và vừa.TS Nguyễn duy phúc.Được lấy từ:
http://www.sdh.neu.edu.vn/ncs-nguyen-duy-phuc-bao-ve-luan-an-tien- si__220206.html) 14 KẾT LUẬN
Đối thoại xã hội trở thành một trong những phương thức, công cụ quan
trọng trong việc phối lợi ích, chia sẻ thành quả của sự phát triển giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Nếu thực hiện đối thoại xã hội tốt thì quan hệ
lao động được hài hòa, ổn định. Kinh tế, chính trị, xã hội cũng vì thế mà ổn
định, phát triển. Để có đối thoại xã hội thực chất và hiệu quả, cần có những tiền
đề kinh tế, chính trị, xã hội nhất định và những điều kiện cần thiết khác. Nếu
như sự ra đời và phát triển của xã hội công nghiệp, vận hành theo cơ chế thị
trường đóng vai trò là tiền đề kinh tế, thì sự phát triển của một xã hội dân chủ,
trong đó, các bên quan hệ lao động được thừa nhận và bảo đảm quyền tự do lập
hội là tiền đề chính trị - xã hội cho sự ra đời và phát triển của đối thoại xã hội.
Đối thoại xã hội không chỉ giúp đưa các bên ngồi lại với nhau để thực thiện trao
đổi, bày tỏ ý kiến mà còn bảo đảm cho các bên tiến hành đối thoại một cách
đúng đắn, thiện chí, phù hợp với các nguyên tắc của quan hệ lao động trong nền
kinh tế thị trường. Trong quá trình thực hiện đối thoại xã hội, nếu các bên gặp
khó khăn, bế tắc, hoặc phát sinh tranh chấp, pháp luật về đối thoại xã hội sẽ
đóng vai trò quan trọng hỗ trợ các bên giải quyết các khó khăn, bế tắc và tranh
chấp phát sinh đó một cách hòa bình, tránh tổn thất và thiệt hại cho tất cả các bên. 15