Tiểu luận thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay | Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Tiểu luận thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay | Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tài liệu gồm 23 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
23 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay | Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Tiểu luận thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay | Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tài liệu gồm 23 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

67 34 lượt tải Tải xuống
TỜNG ĐI HỌC KINH T TP.HCM
KHOA ĐÀO TO SAU ĐI HỌC
TIỂU LUN KINH TẾ VĨ MÔ:
THT NGHIP VIỆT NAM
THỰC TRNG NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
GVHD : TS Trn Thị ch Dung
Lớp : Đêm 3 - K22
Nhóm thực hiện : Nhóm 7
1.
Đng Tuấn Duy
2.
Phm Hoàng Hạnh
3.
Thị Mu Huyn
4. Nguyễn Huỳnh Như Trúc
5.
Trần Mỹ Yến
6.
Trác Việt
7.
Đỗ Văn Hu
Tp. Hồ Chí Minh – Tháng 04/2013
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ THUYT ................................................................................................. 2
1.1 Khái nim .......................................................................................................................... 2
1.2 Phân l oại............................................................................................................................ 2
1.2.1 Phân theo hìn h thức thất nghip: ............................................................................... 2
1.2.2 Phân loại lý do tht nghip:........................................................................................ 3
1.2.3 Phân loại theo ngun gc tht nghiệp ......................................................................... 3
1.2.4 Tỷ l tht nghiệp t nhiên: thất nghip tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm thời thất
nghip cơ cấu. ........................................................................................................................... 5
1.3 Tác độn g của thất nghip................................................................................................... 6
1.4 Đnh lut Okun : v mối quan hệ gia sn ng và tht nghip. ....................................... 6
1.5 Đường cong Phillips........................................................................................................... 7
luận của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp ........................................................................ 7
luận của chnghĩ a tin t............................................................................................................ 8
Chương 2 - THC TRNG NGUYÊN NHÂN ......................................................................10
2.1 Tht nghip tại Vit Nam, thc trạng và nguyên nhân .....................................................10
2.2 Nguyên nhân thất nghip Vit nam. ...............................................................................13
2.2.1 Khoảng thời gian tht nghiệp:...................................................................................13
2.2.2 Do cạnh tranh mạnh m ca cơ chế th trưng, việc m rng sản xuất tạo nhiu việc
m tt, thu nhp k ổn định ln gắn lin vi năng sut ngày càng cao. mỗi mc tin
công sẽ thu hút nhiu lao động sẽ ng n khoảng thi gian thất nghiệp cũng s giảm xuống.
14
2.3 Tác hại ca thất nghip: ...................................................................................................15
Chương 3 - GII PHÁP...............................................................................................................18
3.1 Hạ thấp tl thất nghip theo lý thuyết:............................................................................18
3.2 Vic đầu hay i đúng hơn làch cu .........................................................................18
3.3 Tạo mọi đi u kin cho lao đng mt vi c ..........................................................................19
3.4 Hưng nghi p ...................................................................................................................20
3.5 Những bin pháp khác......................................................................................................20
3.6 Những công cụ và giải pháp la chn ...............................................................................21
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 2
Chương 1 -
CƠ S LÝ THUYT
1.1
Khái nim
Những ngưi trong đ tui lao đng là nhng ngưi ở đ tui có nghĩa v và quyn lợi
lao đng được quy đnh trong hiến pháp.
Những người ngoài lc lưng lao động bao gm nhng người đang đi hc, ngưi ni
tr gia đình, nhng ngưi không có kh năng lao đng do m đau, bnh tật và cmột b
phận kng mun tìm việc m với nhng lý do khác nhau.
Lc lưng lao đng là mt b phn n s trong đ tui lao đng thực tế có tham gia lao
đng và nhng người chưa có việc m nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Người việc làm nhng ngưi làm mt việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhun
hoặc được thanh toán bng hiện vật, hoặc những ngưi tham gia vào các hot đng mang
tính chất t tạo việc làm lợi ích hay vì thu nhp gia đình không được nhận tiền công
hoặc hiện vật.
Lao đng thiếu vic làm những người mà trong tuần nghiên cu đưc xác định là có
việc m nhưng có thời gian làm việc thc tế dưới 35 giờ, có nhu cầu sẵn sàng làm
tm giờ.
T l thiếu vic làm t lệ phần trăm lao đng thiếu việc làm trong tng s lao đng có
việc m.
Người thất nghiệp người hiện đang chưa vic m nhưng mong muốn và đang tìm
việc m.
Thất nghip tình trạng ngưi lao đng mun việc làm mà kng tìm được việc làm.
Lịch s của tình trạng tht nghiệp chính là lịch s ca công cuc công nghiệp a.
T l tht nghiệp phần tm s ngưi lao đng kng có việc làm trên tng s lực
ng lao đng xã hi.
Tlệ tht nghiệp = 100% x
S
ngư
i kng có vi
c m
T
lao đ
ng h
i
T l tht nghiệp tự nhiênmức ở đó c thị tờng lao đng khác biệt ở trạng ti
cân bng, một s thtng tcầu quá mức (hoc nhiều việc kng người làm)
trong khi đó những th trường khác thì cung q mức (hay thất nghiệp). Gộp lại, tất c
các nhân tố hoạt đng đ sức ép đi vi tiền lương và gcả trên tất cc thị tờng đu
cân bng.
T lệ thất nghiệp tự nhiên luôn phi lớn hơn s 0. Vì trong mt nước rng lớn, mc đ cơ
đng cao, thị hiếu tài năng đa dng, mc cung cầu vs loại hàng hoá dịch v thường
xuyên thay đi, tất yếu thất nghiệp tạm thi và cấu. Tỷ lệ tht nghiệp tự nhiên có
liên quan chặt chvi lạm phát và ngày ng có xu hướng tăng. Để giảm t lệ tht nghip
tnhiên, cần cải thin dịch v thị trưng lao đng, mở các lớp đào to, loại b nhng tr
ngại về chính sách của chính ph; to việc làm công cộng.
1.2
Phân loại
1.2.1 Phân theo hình thc thất nghiệp:
n cứ vào tình trạng trng phân b tht nghiệp trongn cư có c dạng sau :
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 3
- Tht nghip chia theo giới tính(nam, n)
- Tht nghip chia theo lứa tui (tui-ngh)
- Tht nghip chia theo vngnh thổ (tnh th-ng thôn)
- Tht nghip chia theo nghành nghề(nghành sản xuất,dịch v)
- Tht nghip chia theo dân tc, chng tc
Thông tờng trong hi, t lthất nghip đi với n giới cao hơn nam giới, tỷ lệ tht
nghiệp những ngưi trtui cao hơn so với người có tui với tay ngh kinh nghiệm
lâu m...Việc nm được con s này s gp cho nhà lãnh đạo vch ra nhng chính sách
tch hợp để có ths dng tt n lực lượng lao đngtha trong từng loại hình tht
nghiệp cụ th.
1.2.2 Phân loại lý do thất nghip:
Có th chia m bn loại như sau:
- B việc : mt s ngưi tnguy n b việc hiện tại ca mình về những lý do khác nhau,
như cho rng lương thấp, điều kiện m việc không thích hp...
- M t việc: M t s người bsa thải hoặc trnên thừa do nhng khó khăn cửa hàng
trong kinh doanh.
- M i o : những ngưi lần đầu b xung vào ng lao đng nhưng chưa tìm đưc
việc làm (thanh niên đến tui lao đng đang tìm việc, sinh viên tt nghiệp đang ch
công tác ...)
- Quay lại: Những ngưi đã từng có việc làm, sau đy thôi việc và thậm chí không đăng
thất nghiệp, nay mun quay lại làm việc nng ca tìm đưc việc làm.
Kết cục nhng người tht nghip không phải là vĩnh viễn. Người ta ra khỏi đi quân tht
nghiệp theo các hướng ngưc lại. Mt s tìm đưc việc m, một s khác từ b vic tìm
kiếm công việc và hoàn toàn t ra khi con s lực lượng lao đng. Mặc trong nm
t lui hoàn toàn này mt s người do điều kiện bản thân hoàn tn không phù hp so
vi yêu cầu ca thtrưng lao đng, nhưng đa phn trong s h kng hứng thú làm việc,
nhng người chán nn vtriển vng thtìm được việc làm quyết định không làm
việc na.
Như vậy s ngưi thất nghiệp kng phải là con s c đnh mà là con s mang tính thi
điểm. Nó luôn biến đi không ngừng theo thi gian. Thất nghiệp là một q trình vn
đng từ việc, mới tng thành trn thất nghip ri ra khỏi thạng ti đó.
1.2.3 Phân loại theo ngun gc tht nghiệp
Việc tìm hiểu ngun gc thất nghiệp có ý nghĩa pn tích sâu sắc vthực trạng tht
nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quy ết.
a. Tht nghip cọ xát (tht nghiệp tm thi):
Thất nghiệp c xát đcập đến việc người lao đng có kĩ năng lao đng đáp ứng được nhu
cầu của th trường nng lại bị tht nghiệp trong mt thi gian ngắn nào đó do h thay
đi vic m một cách tnguy n mun tìm kiếm ng việc hoặc nơi làm việc tt hơn,
phù hợp với ý muốn riêng (ơng cao hơn, gần nhà n…) hoặc do sự thay đi cung cu
trong hàng hoá dn đến việc phi thay đi công việc từ mt doanh nghiệp, mt ngành sn
xuất hay mt ng lãnh thổ sang nơi kc.
Trong mối quan hvới dạng tht nghip tm thời còn có dạng thất nghip tìm kiếm xy
ra cả trong trường hợp chuyển đi ch m việc mang tính t nguyện hoc do b đui
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 4
việc. Khi đó ngưi lao đng luôn cần thời gian ch đợi để tìm kiếm ch làm việc mới.
Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ m tăng chi phí (phải tìm nhiều ngun thông tin,
người thất nghiệp sẽ mất đi thu nhp, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghnghiệp
các mối quan hệ xã hi…).
Mi xã hi trong bất k thời điểm nào cũng tn tại loại tht nghiệp y.
b. Tht nghip do yếu tố ngoài thị trưng:
Loại thất nghiệp này n được gi là thất nghiệp theo thuyết cổ điển. xy ra khi
tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng th tờng và cao hơn mức lương n
bng thực tế của thị tng lao đng. Vì tiền lương không chquan h đến sự pn b thu
nhập gắn liền với kết quđến lao đng mà còn quan hệ đến mc sng ti thiểu nên nhiều
quc gia (chính ph hoc ng đoàn) do quy định cng nhắc vmc lương tối thiểu,
hn chế slinh hoạt của tiền lương (ngược lại với s năng đng của thtng lao động)
dn đến mt b phận lao đng mất việc làm.
c. Thất nghip cơ cu:
Thất nghiệp cơ cấu là t lệ những ngưi không làm việc do cấu ca nn kinh tế mt
s ngành không tạo đ việc làm cho tất cả những người mun việc. Thất nghiệp do cơ
cấu tn ti khi s ngưi tìm việc trong mt ngành vượt quá s lượng vic làm sn
trong ngành đó. Tht nghiệp do cấu diễn ra khi mc lương ca ngành vượt cao n
mức lương n bằng th trường. Nói cách khác, vì lương cao n mc cân bằng, nhiu
người mun có việc làm n so vi mc sẵn sàng tuyển dng ca doanh nghip. Ngi
ra, doơng là mt yếu t chậm điều chỉnh, n thtrường lao đng không thể cân bằng
một ch linh hot. Chính vy người ta tờng nói tht nghiệp do cơ cấu là h quả của
tính m linh hot của lương.
d. Tht nghip chu k:
Thất nghiệp chu kì còn đưc gi là thất nghiệp do nhu cầu thp. Loại thất nghiệp này xy
ra do s sút giảm trong nhu cầu đi vi sn phẩm của nn kinh tế so vi sn ợng (hay
ng lc sản xuất). S sút giảm trong nhu cầu dẫn đến ssa thải lao đng thbt đu
mt vài tnh ph lớn của nn kinh tế và sau đó gây ra ssút giảm trong nhu cầu đi
vi sn lượng của tn b nền kinh tế. Đây thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes khi
tng cầu giảm tiền lương và giá cả ca kịp điều chỉnh đ phc hi mc hữu nghip
tn phần. Khi tiền lương và g cả đưc điều chỉnh theo mức n bng dài hạn mới, nhu
cầu thấp hơn sản ng ttồn kho sẽ tăng lên n c n sản xuất buc phải cắt giảm
sản lượng sa thải lao đng. M t s công nhân mun làm việc tại mức lương thc tế
hiện hành nhưng không thể tìm đưc việc làm. Ch trong dài hạn, tiền lương và giá c
sgiảm đến mc đ đtăng nhanh mc lương và giá cả s giảm i xuất đến mức cần
thiết đphc hi tng cầu mc hữu nghip toàn phần và chcó lúc đó thì thất nghiệp do
thiếu cầu mới btrit tiêu. Tht nghiệp chu kì thường gắn liền với năng lực cạnh tranh
quc gia, nhất là trong thời kì hi nhập.
Thất nghiệp do nhu cầu thấp quan hmật thiết với tc đ tăng tng kinh tế thấp.
th d ng thấy rằng nếu sản lượng tăng trưng chậm n tốc đ tăng tng của năng
lực sn xuất ca nền kinh tế, k cả s lượng lao đng, thì thất nghiệp sẽ tăng. Suy thoái sẽ
làm tăng thất nghiệp và p hc hi hay tăng trưởng slàm giảm thất nghip. S tăng giảm
của thất nghip do nhu cầu thấp s làm tăng giảm t lệ thất nghiệp trongc chu kinh
tế.
Ngoài ra, thất nghiệp còn được chia ra thất nghiệp dài hạn tht nghiệp ngắn hạn. Tht
nghiệp i hn những người thất nghiệp liên tc t 12 tháng trn tính từ ngày đăng
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 5
tht nghiệp hoặc t tuần lễ tham khảo trở vtrước, còn những người thất nghiệp ngn
hn những người thất nghiệp dưi 12 tháng tính tngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ
tun lễ tham khảo tr v trước. Tht nghip trá hình là dng thất nghiệp của những ngưi
lao đng không được s dng đúng hoặc không đưc sdng hết k năng. Thuc loại
y bao gồm cả những người làm nghnông trong thời điểm nông nhàn ôi khi nhng
người này được tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời v). Thất nghiệp ẩn:
dạng thất nghiệp không đưc báo cáo. Theo tính cht, thất nghiệp chia thành tht
nghiệp tnguyện (thất nghiệp nảy sinh do người lao đng không chấp nhận những công
việc hiện thời với mc ơng tương ứng) và tht nghiệp không tự nguyện.
1.2.4 T lệ thất nghiệp t nhiên: thất nghiệp tự nhiên bao gm thất nghiệp tạm thời và thất
nghiệp cấu.
A B C
Hình trên đây trình bày v th trường lao đng. Đưng cầu về lao đng dc xung
cho thấy rằng các ng sẽ thuê nhiu nhân công n khi tiền ơng thực tế thấp hơn. Đồ
th LF cho biết có bao nhiêu người mun tham gia lực ng lao đng ti mi mc lương
thực tế. Cng ta giả thiết rằng một mức gia tăng tiền ơng thực tế sm tăng s ngưi
mun làm việc. Đồ thAJ cho biết bao nhiêu người chấp nhận công việc sẵn có ti
mỗi mc lương thc tế. Đ thị này nằm n trái đường LF vì luôn có mt số người nằm
trong giai đon chuyển công việc taị k thời điểm o, va vì mt mc ơng lao đng
mặc dù h chchấp nhn m việc nếu h tìm ra được vic mang lại mức lương cao n
một ít so với mc trungnh. n bng thị trưng lao đng xảy ra tại điểm E.
Mc hu nghiệp N* mc cân bng hay là mc hu nghiệp toàn phần. Khoảng cách EF
gi là t lệ thất nghiệp tự nhiên.
T lệ thất nghiệp t nhiên t lệ thất nghiệp khi thị trường lao đng cân bằng.
Con s thất nghip nàyhoàn tn tnguy n. Tại mc tiềnơng cân bằng thực tế W*
N1 người mun trong lực ng lao đng nng ch N* người chp nhận công
việc ti mc lương n bằng thực tế.
th nói thất nghiệp tự nguy n bao gm s ngưi thất nghiệp tm thời và s ngưi tht
nghiệp cấu đó những ngưi chưa sẵn sàng làm việc với mức lương tương ứng,
n đang tìm kiếm nhng hi tt n. Nếu xã hi có chế đ quy định mc lương ti
thiểu, giả s W2 cao hơn mức lương n bằng của thtờng lao đng (W*). mức
ơng W2 cung lao đng sẵn sàng chp nhận vic m (AJ) s lớn n cầu lao đng.
Đoạn AB trên nh vbiểu thị s chênh lệch này. Tng con s thất nghiệpy giờ đưc
xác đnh bằng đoạn AC. Với tư cách nhân, mt s AB công nhân vẫn mun làm việc
tại mức lương W2 nhưng không th tìm được việc làm các hãng chcần số ng nhân
M
c
ơng
th
c
W2
W*
LF
AJ
LĐ
E
N1
N*
N2
S
ng nhân ng
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 6
tại mức ca điểm A. nhân này bthất nghiệp mt cách kng tnguy n. Mt công
nhân gi thất nghiệp không t nguyện nếu h vẫn mun làm vic mức lương hin
nh. Tuy nhiên thông qua công đoàn các công nhân đã quyết định theo tập thcho mức
tiền lương W2 lớn hơn so với mc cân bng, do vậy làm giảm mc hu nghiệp. Vì vy
đi vi ng nhân nói chung, chúng ta phải coi con s thất nghiệp tm như là tự nguyện.
Do đó chúng ta cũng tính thất nghiệp theo thuyết cổ điển o con s ca tỷ lệ tht
nghiệp t nhiên. Nếu như trong i hạn công đoàn duy tmc tiền lương W2 thì nn
kinh tế s vẫn tn ti ở điểm A AC là t lệ thất nghiệp t nhn. Thất nghiệp do thiếu
cầu hay thất nghiệp theo thuyết Keynes xy ra khi tng cầu suy giảm, sản xuất đình
tr, ng nhân mt việc ... nên loại thất nghiệp này gi là không t nguyện. Tht nghip
dng này đưc gây ra bi sđiu chỉnh chậm hơn của th tờng lao đng so vi sự điu
khiển của các cá nhân hoặc ca công đoàn.
1.3
c động ca thất nghip
Lợi ích của tht nghip
- Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao đng tìm công việc ưng ý phù hợp với
nguy n vng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hi.
- Lợi ích xã hi: Làm cho vic phân b các ngun lực mt ch hiệu qu n góp
phần làm tăng tng sn ợng của nn kinh tế trong dài hạn.
- Thất nghiệp mang lại thi gian nghỉ ngơi sc khe.
- Thất nghiệp mang lại thi gian cho hc hành và trau di thêm k năng.
- Thất nghiệp tạo s cạnh tranh và tăng hiệu quả.
Chi phí tht nghip
- Hao phí ngun lc xã hi: con người và máyc. Quy luật Okun áp dng cho nn
kinh tế M nói rằng 1% tht nghiệp chu km sản lượng gim 2,5% so với mức sn
ng tiềm ng (xung i mức tự nhiên).
- Công nhân tuyệt vng khi không th việc làm sau mt thời gian dài.
- Khng hoảng gia đình do không có thu nhập.
- nn thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Chính ph mt thu nhập t thuế và phi tr tm trợ cấp.
- T lệ tht nghip cao đng nghĩa với tng sản phẩm quc ni (GDP) thấp c
ngun lực con người không đưc sdng, b phí cơ hi sản xut thêm sản phm và
dịch v.
- Thất nghiệp còn nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sn xuất theo quy
mô.
- Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hi giảm. Hàng hóa và dịch v không có ngưi tu
dùng, cơ hi kinh doanh ít i, chấtợng sản phẩm g cả tt giảm. Hơn nữa, tình
trng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu ng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó
hi đầu tư cũng ít hơn. Các doanh nghiệp bgiảm lợi nhuận.
1.4
Định lut Okun: v mối quan h gia sản lưng và thất nghip.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 7
Đnh luật Okun ra đi nhằm khảo sát sự biến đng của chu k kinh tế, s giao đng của
mức sản lượng thc tế quanh sn ợng tiềm năng, mi quan hgia cng, trên cơ s
đó, dự báo mức t lệ thất nghiệp k vng trong s ràng buc với hai biến s nêu trên.
- Đnh lut Okun 1: Khi sn lượng thực tế (Yt) thp n sn lượng tiềm năng (Y
p
) 2%
thì thất nghiệp thc tế (U
t
) ng thêm 1% so với tht nghiệp tự nhiên (U
N
).
U
t
= U
n
+ 50/frac (Y
P
- Y) (Y
p
)
- Đnh luật Okun 2: Khi tốc đ của sản ợng tăng nhanh hơn tốc đ tăng của sn lượng
tim năng 2,5% thì tht nghiệp thực tế giảm bt 1% so với thi kỳ trước đó.
U
t
= U
0
0,4(g-p)
Trong đó:
- U
t
t lệ thất nghiệp thc tế năm đang tính
- U
0
t lệ thất nghiêp thc tế ca thời k tc
- g: tc đ tăng trưởng của sn lượng Y
- p: tc đ tăng trưởng của sn ợng tiềm năm Y
p
1.5
Đường cong Phillips
Đường cong Phillips biểu thị quan hệ gia tỷ lệ tht nghiệp t lệ lạm phát ường cong
Phillips phiên bn lạm phát) hoặc giữa t lệ tht nghiệp tc đ tăng trưng GDP
ường cong Phillips phiên bn GDP). Đưng này đưc đặt theo tên Alban William
Phillips, ngưi mà o năm 1958 đã tiến hành nghiên cu thc nghiệm da trên dliệu
của ớc Anh tnăm 1861 đến năm 1957 và p t hiện ra tương quan âm gia tỷ lệ tht
nghiệp tc đ tăng tiền lương danh nghĩa .
Lý lun ca trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp
Đường cong Phillips dc xung phía phải
Kinh tế M thập niên 1960 hiện ợng t lệ lạm phát khá cao mặc tc đ tăng
tởng GDP cũng cao. Để giải thích hin tượng đó, c nhà kinh tế ca trưng phái kinh
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 8
tế hc vĩ tng hợp đã s dng kết quả nghiên cứu ca Phillips và dng n đường
cong Phillips dc xung phía phải trên một đ th hai chiều với trục hoành là các mức tỷ
lệ thất nghiệp và trục tung là c mc tỷ lệ lạm phát. Trên đường này là các kết hợp giữa
t lệ lạm pt và t lệ thất nghiệp. Dọc theo đưng cong Phillips, htỷ lệ tht nghip
giảm xung thì t lệ lạm pt s tăng lên; và ngược lại.
T đó, trường phái kinh tế hc vĩ tng hợp luận rằng đ giảm tỷ lệ tht nghip
chính p h đã s dng chính sách quản tổng cầu, song do tỷ lệ tht nghiệp quan hệ
ngược chiều bền vng vi t lệ lạm phát, nên tăng trưởng kinh tế cao đương nhiên gây ra
lạm phát. Lạm phát là cái g phải trả đ giảm tỷ lệ tht nghiệp.
Lý lun ca chủ nghĩa tin tệ
Đường cong Philips ngắn hn Đường cong Phillips dài hạn
Chủ nghĩa tiền t đã bác b luận i tn của trường phái kinh tế hc vĩ mô tổng hợp.
H cho rng đưng cong Phillips như trên chỉ là đường cong Phillips ngn hn. Friedman
đã đưa ra khái niệm t lệ thất nghiệp t nhiên, theo đó khi thị tng lao đng ở trạng
ti n bằng vẫn có tht nghiệp. Đâydạng thất nghiệp tự nguyện. Vì thế, ở trạng ti
cân bng, t lthất nghiệp vẫn là mt số dương. Và khi nền kinh tế cân bng, tlạm p t
không xảy ra. Đường cong Phillips ngắn hn dc xung phía phi cắt trc hoành ở giá
tr của t lệ thất nghip tự nhiên. H chính ph áp dng các biện pháp nhm đưa tỷ lệ tht
nghiệp xuống ới mc này, thì g cả stăng lên (lạm phát), s dịch chuy n n
phía trái dc theo đưng cong Phillips ngắn hạn.
Sau khi lạm phát tăng tc, cá nhân với hành vi kinh tế đin hình (hành vi duy lý) sẽ d
tính lạm phát tiếp tc tăng tốc. Trong khi tiền công danh nghĩa kng đi, lạm phát tăng
nghĩa là tiền công thực tế tr cho h giảm đi. Họ sẽ giảm cung cấp lao đng, thm chí tự
nguy n thất nghiệp. T lệ thất nghiệp lại tăng n đến mc t lệ thất nghiệp tự nhiên,
trong khi t lệ lạm phát vẫn giữ ở mc cao.
Nếu nnưc vn cố gng giảm t lệ thất nghiệp xuống dưới mức tnhiên, chế như
tn lại xy ra. Hậu qulà, trong i hn, tỷ lệ tht nghip vn mức tnhiên t l
lạm phát lại b nâng lên liên tc. Chính sách của nhà nước như vy ch có tác dng
trong ngắn hn, còn vdài hn tht bi.
Tp hợp các điểm tương ng vi t lệ thất nghiệp t nhiên và các mức t lệ lạm pt liên
tc b đy n cao tạo tnh một đường thẳng đng. Đưng này được gi đường
Phillips dài hn.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 9
Tăng tng kinh tế tờng xu ng giảm t lệ thất nghiệp. Trên thc tế, mi nn
kinh tế luôn có mt t lthất nghip tự nhiên, hay t lệ tht nghiệp i hn, chẳng hn
3%, kcả khi vẫn rất nhiều công ty cần tìm người và doanh nghip chưa tuyển đ lao
đng. Đgiải thích điều này, chúng ta cần tìm hiểu bản cht của thị trường lao đng và
tại sao luôn tồn tại một s người không có việc làm, kể cả khi có rất nhiều hi vic
làm trong nền kinh tế.
Th nhất, luôn tn tại mt s ngưi không vic làm do quá trình tìm việc thường mt
thi gian. Nếu tt cả nhng người tìm việc và c n tuy n dụng đều giống nhau, và
thông tin hoàn toàn cân xng, mọi ngưi s có th tìm vic nhanh chóng. Nhưng bn
chất ca thtrường lao đng có rất nhiều người bán và rất nhiều người mua, h đu rt
khác nhau về nhu cầu, k ng, và thong tin trên thtrưng lao đng không hoàn hảo.
Việc ghép một người có nhu cầu tìm việc với một doanh nghiệp cần tuyển dng chính
vy mất mt thi gian, và ti bt k thời điểm quan sát nào thì mt nền kinh tế cũng luôn
những người thất nghiệp như vậy.
Thông tờng, trong các ch s kinh tế vĩ mô, tỷ lệ tht nghiệp tờng được theo dõi cht
chng với t llạm phát. Hai ch s này quan hvi nhau n thế nào? Như va pn
tích, trong i hn, t lệ tht nghiệp ph thuc o nhiều yếu t của thtng lao động,
d như tính linh hoạt của ơng, mức lương ti thiu, ma sát ca thị tng, hay hiệu
qucủa q trình tìm vic. Còn t lệ lạm phát trong dài hạn ph thuộc vào mc gia tăng
cung tiền. Trong dài hạn, thất nghiệp và lạm p t không có quan h chặt chvới nhau.
Trong ngắn hạn thì ngưc lại. Trong ngắn hạn, khi chính sách mở rng tài khóa và tiền tệ
được tiến hành, tổng cầu gia tăng, nhiều sn lượng được sản xuất hơn, nhiều người có
việc m hơn, t lệ thất nghiệp trong ngắn hạn giảm xung, nhưng đng thời mức giá
chung của nn kinh tế tăng lên. Trong ngắn hạn, mối quan h giữa tht nghip lạm
phát là t lệ nghịch: khi lạm phát cao, thất nghiệp là thấp, và ngược lại. Mi quan hy
trong ngắn hn được thhiện tn đường cong Phillips ngn hn.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 10
Chương 2 -
THC TRNG NGUYÊN NHÂN
2.1
Thất nghip tại Việt Nam, thc trng và nguyên nhân
Theo đó, t lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lao đng trong đ tui đều ơng
ng giảm nh lầnt 1,99 và 2,8% so với các mc 2,22% và 2,96% trong năm 2011.
Riêng đi với khu vc thành thị, tỷ lệ này, dù vn cao hơn mc thất nghip bình qn
chung, nhưng lại th hiện s giảm nh t 3,6% năm 2011 xung n 3,25% trong năm
2012.
, m 2013, chtiêu đưc đt ra tỷ lệ thất nghiệp khu vc tnh thdưới 4%, to
việc m cho khoảng 1,6 triệu lao đng, vẫn là những con s khá quen thuc, cho dù nn
kinh tế đang được nhận định với mức đ khó khăn ngày thêm trầm trng.
Năm 2010:
Tng cục Thng kê va cho biết, năm 2010, t lệ tht nghiệp của lao đng trong đ tui
2,88%, trong đó tình trạng kng có việc làm khu vc thành th 4,43% và nông
thôn là 2,27%. So sánh với năm 2009, t lệ tht nghiệp chung đã giảm 0,02%, tht nghip
tnh thị giảm 0,17% trong khi thất nghiệp ng thôn lại tăng thêm 0,02%.
n cạnh t lthất nghiệp ca lao đng trong đ tui, t lệ thiếu việc làm năm 2010 của
lao đng trong đ tui 4,5%; trong đó khu vc thành th 2,04%, khu vực nông thôn
là 5,47%.Theo Tổng cục Thng kê, năm 2010, lực ng lao động trong đ tui t 15 tr
lên hơn 50,5 triệu người, tăng 2,68% so vi năm 2009, trong đó lực ng lao đng
trong đ tuổi lao đng n 46,2 triệu người, tăng 2,12%.T lệ dân s cả c 15 tui
tr lên tham gia lc lượng lao đng tăng t76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. T l
lao đng khu vực nông, lâm nghiệp và thy sn giảm t 51,9% năm 2009 xung 48,2%
m 2010; khu vc công nghiệp và xây dựng tăng t 21,6% lên 22,4%; khu vực dịch v
tăng từ 26,5% n 29,4%.Tỷ lệ thất nghiệp tại thành thgp đôi nông thôn.T lệ tht
nghiệp của lao đng trong đ tui 2,88%, khu vc thành th t lệ thất nghiệp trong
đ tui cao gp hai lần so với khu vc ng thôn (tnh thị là 4,43%, khu vực nông thôn
là 2,27%). Đó là mt thông tin trích tkết quả tng hợp về tình hình lao đng việc làm 9
tng năm 2010 ca Tng cục Thng kê. Theo đó, hiện cnước có nước có 77,3% ngưi
t15 tui tr lên tham gia lc lượng lao đng, trong đó khu vc thành thị là 69,4%; khu
vực nông thôn 80,8%.T trng lao đng từ 15 tui tr lên đã qua đào tạo chuyên môn k
thuật 14,6%, ch yếu khu vc thành thị, chiếm khoảng 30%; khu vực nông thôn
ch 8,6%.Tng hp tình hình kinh tế xã hi trong 9 tng năm 2010 ca cơ quan y
cũng cho thấy, t lệ thiếu việc làm của lao đng trong đ tuổi hiện là 4,31%, trong đó khu
vực thành th 1,95%; khu vực nông thôn 5,24%. T lệ lao đng n thiếu việc làm
cao n lao đng nam.Trong khi đó, theo mt báo cáo mới đây ca B Kế hoạch và Đu
tư, cả ớc đã giải quy ết được gần 1,2 triệu việc làm trong 9 tng đầu năm, song t l
tht nghip của lao đng trong đ tuổi vẫn mc khá cao.C th, trong tháng 9, cả c
ưc giải quy ết việc m cho khoảng 141.500 người, trong đó xuất khẩu lao đng ưc đt
tn 6.500 người.Tính chung 9 tháng đầu m 2010, tng s lượt lao đng được giải
quyết việc m ước đạt 1.186,1 nghìnt người, đạt 74,13% kế hoạch năm; xuất khu
lao đng ước đạt 58.075 người, đạt trên 68,3% kế hoạch m.
Năm 2011:
Đến thời điểm 1/7/2011, cả c 51,4 triệu người t 15 tui trở lên thuộc lc lượng
lao đng, chiếm 58,5% tổng dân s, bao gm 50,35 triệu người có việc làm và 1,05 triệu
người thất nghiệp.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 11
Năm 2011, c nước 1,05 triệu người thất nghiệp, trong đó khu vc tnh thchiếm
49,8% và s n chiếm 57,7% tng s thất nghiệp. Số lao đng thất nghiệpcả khu vực
tnh thị và nông thôn đều tập trung ch yếu vào nhóm thanh niên dưi 30 tui. T l
tht nghip trong đ tui lao đng ca khu vực thành thị là 3,6% t lệ thiếu việc làm
trong đ tuổi lao đng của khu vc ng thôn ở mc 3,56%. Lao đng chưa đưc đào to
chuy ên môn k thut t lệ thất nghiệp cao hơn so với mức chung của khu vc thành
th cả nưc (3,82% so với 3,6%). Đối với lao đng đã qua đào to, tỷ lệ tht nghiệp của
nhng người có trình độ đại hc trở lên thấp nht (2,28%).
Năm 2011, cả nước có khong 15,7 triu ngưi t15 tui trở lên không hoạt đng kinh
tế, chiếm 17,9% tng n s. Phần lớn (91,6%) dân s chưa được đào tạo chuyên môn k
thuật.
Thất nghiệp là vn đkinh tế - xã hi ph biến đi vi hu hết các quc gia và Việt Nam
cũng kng phải trưng hợp ngoại lệ. Nghiên cứu mức đ thất nghiệp giúp đánh giá
chính xác mức sng tình nh n đnh kinh tế, xã hi…ca mt quc gia. Cuc điu
tra về lao đng và việc m cung cấp thông tin thích hợp p hc vng tác nghiên cứu và
đánh gvấn đthất nghiệp. Đ có đưc bức tranh thực vtình trạng việc làm, đặc biệt là
những nước đang phát triển, nơi có mc an sinh xã hi thấp, thì việc xem xét đng thi
hai chtu thất nghiệp và thiếu việc m cần thiết. Theo khuyến nghị ca T chức Lao
đng Thế giới (ILO) thì hai chỉ tiêu này ý nghĩa b sung và giải thích cho nhau. T l
thiếu việc làm t lệ thất nghiệp nghiên cứu ới đây đưc tính cho dân s trong đ
tui lao đng, tc gm nhng người t 15-59 tui đi với nam và 15-54 tui đi với n.
Kết qu điều tra Lao đng Việc m năm 2011 cho thấy, cả nước có hơn 1 triệu ngưi
tht nghip, trong đó khu vực thành thchiếm 49,8% và số n chiếm 57,7% tng s tht
nghiệp. Số người tht nghiệp tr tui t15-29 tui chiếm tới 59,2%, trong khi đó nm
n s t 15-29 tui chỉ chiếm 32,8% tng dân s từ 15 tui trở lên của cả nước.
S liệu cho thấy s lao đng thất nghiệp cả khu vc thành th nông thôn đều tp
trung ch yếu vào nhóm thanh niên i 30 tui. Như vậy, vấn đ tht nghiệp được đặt ra
vi lao đng trtuổi, mt trong những nhóm lao đng dễ bnh hưng nhất bởi các biến
đng trên thtng lao động.
T lệ tht nghiệp khu vc thành thluôn cao hơn khu vc nông thôn và ngưc lại tình
trng thiếu việc m khu vc nông thôn thưng cao hơn khu vực thành th. Năm 2011,
t lệ thất nghiệp trong đ tui lao đng của khu vc thành thị là 3,6% và t lệ thiếu việc
làm trong đ tui lao đng ca khu vc nông thôn là 3,56%. Đây là mt trong những nét
đc thù của thị tờng lao đng nước ta trong nhiều năm gn đây.
Thất nghiệp trong thanh niên đang trở tnh một vn đ quan tâm của xã hi. Nguy ên
nhân chính dn đến tình trạng thất nghiệp trong thanh niên tăng cao mt phần xuất pt
tviệc thtrường lao đng đưc b sung thêm nhiều nhân lực trong khi nền kinh tế chưa
đt tới tc đ tăng trưởng p hù hp để đáp ứng nhu cầu việc làm đó.
Hiện t lthất nghiệp ca Việt Nam và mt s nước trên thế giới. Số liệu cho thy, hu
hết c quốc gia tỷ lệ tht nghiệp của Quý 1 là cao nht trong năm. Quan sát s biến đng
t lệ thất nghiệp, nhận thấy xu ng t lthất nghip giảm dần trongm và thấp nht
o Quý 4 của năm đã diễn ra hu hếtc quc gia. Diễn biến tình hình tht nghiệp của
nước ta gần ging vi tình hình của Hàn Quc, Philipine, Nhật Bản, Macao, Đài Loan.
Biểu 3.6 cũng cho thấy, t lthất nghip ca Việt Nammức trungnh so với các c
trong khu vc.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 12
Năm 2011, cả nước có khong 15,7 triu ngưi t15 tui trở lên không hoạt đng kinh
tế. Số ng này chiếm khoảng 17,9% tng dân s. Trong s ngưi t15 tui trn
không tham gia hoạt đng kinh tế, n nhiều hơn nam (61,3% so với 38,7%).Phn lớn
(91,6%) dân số 15 tui trlên kng hoạt đng kinh tế ca được đào tạo chuyên môn
k thuật. Điều y cho thấy đào to nghslà mt biện pp tănghi việc làm cho
người lao đng. Trong s nhng người ca được đào tạo, nữ giới nhiều hơn nam giới.
9 tháng đu năm 2012
Tính đến thời đim 1/10/2012,n số cả nước có 68,7 triệu người t 15 tui trở lên, trong
đó 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuc lực lượng lao đng (bao gm 52,1 triệu
người việc làm gn 1 triu ngưi thất nghiệp). Lực ợng lao đng của khu vực
nông thôn là ch yếu chiếm 69,4%. T lệ tham gia lực ng lao đng của nông thôn
cao n thành thị. Đến thời điểm 1/10/2012, cớc có 984 nghìn ngưi thất nghip và
1369 nghìn ngưi thiếu việc làm. Trong 9 tháng đầu năm 2012, s ngưi thất nghip từ
15-24 tui chiếm gần mt na (46,8%) trong tng s người thất nghiệp, t trng này
khu vực thành thlà 38,1% và khu vc nông thôn là 56,2%. Trong khi đó, s 1 ngưi
thiếu việc làm t 15-24 tui chchiếm 24,2% trong tng s ngưi thiếu vic m và
không có s khác bit nhiều giữa thành thvà nông thôn. Trong 9 tháng đầu năm 2012, số
người tht nghiệp t15-24 tui chiếm 46,8% trong tổng s người thất nghiệp, t trng
y khu vực thành th 38,1% khu vc nông thôn56,2%. Trong khi đó, s
người thiếu việc làm t 15-24 tui chỉ chiếm 24,2% trong tng s người thiếu việc làm và
không có s khác bit nhiều giữa thành th và nông thôn. hất nghiệp trong thanh niên và
ph n đang trở thành vấn đđáng quan tâm với xã hi, thanh niên và ph n là nhng
nhóm lao đng được xem d bị ảnh hưng nht bi c biến đng tn thtrường lao
đng. Những tng đầu năm 2012, mc dù kinh tế tăng tởng chm nhưng tỷ lệ tht
nghiệp của ớc ta kng cao, c thtỷ lệ tht nghiệp khu vc thành thị của quý 1 năm
2012 cao hơn chút ít so vi quý 3 q 4 năm 2011 (3,46% so vi 3,43% và 2,99%).
Điều này thể giải thích do trình đ phát triển của nền kinh tế còn thấp, đời sng ca
người dân chưa cao, hthng an sinh xã hi chưa phát triển n người lao đng kng
chịu cảnh tht nghiệp lâu i, h chấp nhận làm mt sống việc nào đó, tờngtrong
khu vc phi chính thc với mức thu nhập thp, bấp bênh đ nuôi sng bản thân và gia
đình.
Đ được bc tranh vtình trạng việc m, đặc bit là ở nhng ớc đang phát triển,
i mức an sinh xã hi thấp, thì việc xem xét đng thời hai ch tiêu thất nghip và
thiếu việc làm là cần thiết. Theo khuyến nghcủa T chức Lao đng Thế giới hai chỉ tu
y ý nghĩa b sung và giải thích cho nhau.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 13
2.2
Nguyên nn thất nghip Vit nam.
S hn chế khnăng giải quyết việc làm cho người lao đng nước ta những nguy ên
nhân cơ bản sau đây:
Nguy ên nhân bao trùm là trong hệ thng cấu trúc kinh tế xã hi cũ, chúng ta có những sai
lầm, khuyết điểm trong quá trình xây dng ch nghĩa xã hi, như đại hi VI đã chỉ rõ: Đã
duy trì quá lâu nền kinh tế chỉ có hai thành phần, không coi trọng cơ cấu kinh tế nhiều
tnh phn, kinh tế mở cửa dẫn đến sai lầm trong b trí kinh tế, ca quan tâm đúng mức
đến chiến c xây dng kinh tế xã hi, hướng o phát triển nhng ngành công nghiệp
vi quy mô nh đthu hút đưc nhiều lao đng dẫn đến hạn chế khả ng khai tc các
tiềm năng hiện đ pt triển việc làm tạo nhiều điều kin đngười lao đng tự to
việc m cho mình và do người khác. Chức năng của Nhà nước trong việc t chức lao
đng giải quyết việc làm cho xã hi chưa được pt huy đầy đ.
Hai nguy ên nhân na ng kng kém p hn quan trng gây ra hiện ợng thất nghiệp đó
là:
2.2.1 Khong thời gian tht nghiệp:
Gisrằng thưng xuy ên có mt lượng người tht nghiệp nhất định bổ xung vào đi ngũ
tìm kiếm việc làm nếu mi ngưi phải chđợi quá nhiều thời gian mi tìm được vic
làm thì trong mt thi gian nào đó s lượng người tht nghiệp tăng lên, t lệ tht nghip
sẽ bnâng cao. Thời gian chđi trên được gi khoảng thi gian thất nghiệp nó ph
thuộc vào:
- ch thức t chức thị tờng lao đng
- Cu to nhân khu của những người tht nghiệp (tui đời, tui nghề, ngành nghề)
- cấu c loại việc làm và khả năng sn việc m.
- Mi chính sách cải thin c yếu t trên sdẫn đến t ngằn khoảng thời gian tht
nghiệp.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 14
2.2.2 Do cạnh tranh mạnh mca cơ chế thị trưng, việc mở rng sn xuất tạo nhiều việc làm
tt, thu nhập khá và n định luôn gắn lin với năng sut ngày càng cao. mi mức tin
ng sẽ thu hút nhiều lao đng s tăng lên và khong thời gian tht nghiệp cũng s
gim xung.
Phân tích một ch sâu sắc các nguy ên nhân sâu xa dẫn đến tình trạnh tht nghiệp bao
gm c những chuy n biến tích cực sau Đại Hội Đảng toàn quc lần th VI điều hết
sức cần thiết cho vic đ ra những chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm đầy đ hiệu
quả.
Th nhât: ngay t đầu, trong c nước, mt thời k khá dài sau đó chúng ta chưa thy
được (đúng hơn là không mun thấy) vai trò ý nghĩa của các tnh phần kinh tế đi vi
phát triển lực ợng sản xut, mmang việc m cho nhân n, nên đã hạn chế hết mức
gần như x b các thành phần kinh tế , phát triển quá nhanh có p hn ạt thành
phần quc doanh tập th. Đến năm 1975, sau khi giải phóng niềm nam thng nht đt
nước với hai bài hc kinh nghiệm miền Bắc, chúng ta mong mun trong tương lai p t
triển mạnh m nn kinh tế quốc dân.
Th hai: Chm "m cửa" trong phát triển kinh tế đi ngoại cũng như trong m rộng
giao lưu, thông tin quốc tế nói chung, là mt trong nhng nguyên nhân nh hưng rõ rt
đến việc s dng hiệu qu ngun lao đng phát triển việc làm.
Nước ta là nước nông nghiệp, chậm p hát triển, thuc vào những nước nghèo nht thế giới
khi đt ra chương trình mmang, phát triển việc làm là thiếu vn, thiếu k thuật vày
móc trang thiết bị, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu th trường tiêu th sn phẩm hàng
hoá. Trong khi đó mt số ớc pt triển lại thiếu sức lao đng, thiếu thị trường đu tư.
vậy, "mở ca" p t triển kinh tế đi ngoại lợi cho cả hai bên.
Th ba: nguyên nhân ảnh hưởng lớn đã là những sai lầm, thiếu sót trong việc xác định cơ
cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế bao gm ba bộ nhận lớn:
- Cơ cu tnh phn kinh tế
- Cơ cu nnh kinh tế
- Cơ cu .......... kinh tế
Ngoài ảnh ởng của cấu thành phần kinh tế đến giải quyết vic m n đã nói
tn,nhởng ca cơ cấu ngành kinh tế cũng rất lớn.
Trong Đi hi Đng lần thVI xác định rõ trong nhngm 1986 - 1991, những nạnn
lại trong thời k quá đ, phải tập trung vn việc thực hiện mc tiêu v ơng thc,
thực phẩm, hàng tu dùng hành xuất khu. S điều chnh, sắp xếp li cấu c
ngành kinh tế đó đã ảnh ởng mnh mẽ đến quá tnh s dng lao đng và giải quy ết
việc m. Bắt đầu t năm 1986 trở đi, các quan h t lệ phân b lao đng gia các ngành
chuyển biến theo xu ng tiến b, tình trạng ng ăn việc làm đưc cải thiện, tht
nghiệp giảm đi mtớc đáng kể.
Th tư: duy t quá lâu chế quản kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cũng là
nguy ên nhân lớn ảnh hưởng nặng nề, đến hiệu qus dng ngun lao đng kết qu
giải quyết công ăn việc làm. Tn tm vĩ mô cng ta còn thiếu mt hthng ơng đi
các luật lệ chính sách nhằm s dng hiu qungun lao đng và mở mang phát trin
việc m. tm vĩ mô cơ chế p hần nặng nhơn. Hàng loạt các quy chế, chính sách,
các hình thc t chức, các chc danh tiêu chun, các biện pp khuyến khích vt chất
tinh thần, các chế đ, c n nếp lao đng, sản xut, hc tập nghiên cu khoa hc nhằm
đ cao tinh thần tận ty, tch nhiệm với công việc, khuy ến khích mnh mtính chủ đng
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 15
tích cực, sáng tạo của con ngưi đang còn thiếu. Tình trạng tổ chc còn chồng chéo kém
hiệu quả, tình trng trả công, phân p hi bình quân bất hp n ph biến làm cho hiệu
suấtm việc kém.
Trên đâynhng nguyên nhân chính ảnh hưng đến vấn đtăng gim thất nghiệp. Tn
sở đại hi Đảng m th VI và nhng chthnghquyết ca Đảng Nhà nước trong
thi k gian gần đây, chung ta hãy đi vào nghiên cứu con đường và phương hướng sử
dng có hiệu qulc ng lao động tăng thêm hàng m.
2.3
c hại của thất nghip:
Thất nghiệp kng chnh hưởng đến tốc đ tăng tởng kinh tếcòn tác đngy
nhiều vấn đề bất cập như: Tnạn xã hi ngày càng gia tăng, t lệ lam p t ngày càng cao,
t lệ phân hóa giàu ngo ngày càng sâu sc, Thất nghiệp ở mc cao dẫn đến sản xuất
sút m, tài nguyên không được sdng hết, thu nhp của dân cư giảm xung kéo theo
tng gtrsn phẩm quốc dân cũng giảm. S thit hi v kinh tế do thất nghiệp gây ra
nước ta rt lớn n hn các nhân t vĩ mô khác. Chính vì những điều này đt đt
nước ta trước thc trạng: Thất nghiệp luôn ni lo cho tn xã hi, quan trng hơn là
làm cho kinh tế nước ta giảm đi. n cạnh đó thất nghiệp còn ảnh hưởng tới tâm ngưi
lao đng và làm giảm tc đ tăng trưởng kinh tế.
n v đường cong Phillips và Định luật OKull
c đ thị theo c hình sau, s liệu mi nhất 9 tháng đu m 2012
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 16
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 17
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 18
Chương 3 -
GII PP
3.1
H thấp tỉ l thất nghiệp theo lý thuyết:
Đối với loi tht nghip t nguyn:
Cu to ra nhiều công ăn việc m và mức tiền lương tt hơn để ti mi mc lương thu
hút được nhiu lao đng hơn.
Tăng cường hoàn thiện các cơng trình dy ngh, đào to lại, t chc tốt thị trưng lao
đng.
Đối với loi tht nghip chu kỳ:
Cn áp dng chính sách tài khoá, tiền tđlàm gia tăng tng cầu nhằm kích thích c
doanh nghiệp m rng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều lao đng.
Thất nghiệp chu k tng là mt thảm hoạ đi với nền kinh tế vì nó xảy ra trên quy mô
lớn. Tổng cầu sản lượng suy giảm, đời sng người lao đng bthất nghip gắp nhiều
khó khăn. Gánh nặng này thường dn o nhng ngưi nghèo, bt ng xã trong hi
cũng tăng lên. c chính sách tài chính, tiền t m rộng nhằm tăng tng cầu và sản lượng
sẽ dẫn đến phc hi nền kinh tế tăng s việc làm tmới có thgiảm bt được tỷ lệ tht
nghiệp chu k.
3.2
Vic đu hay i đúng n là kích cầu
Việc “bơm vn” và áp dng các chính sách ưu đãi cho khu vc doanh nghiệp này trưc
hết nhm kích tch sản xuất, tđó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng vic
đu tư o phát triển hoàn thiện cơ shtầng đang được đánh giá là giải pp tối ưu
n cả.
- Đẩy mạnh đầu xây dng bản, thc hiện kích cầu các ngành thép, vật liệuy
dng, giấy, a cht; ; sản xuất hàng tiêu dùng ni đa; ưu tiên h trợ các ngành
hàng sản xuất lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, s dng nhiều lao đng;
- Tăng đầu tư, h tr phát triển khu vực nông nghiệp nông tn: nâng cấp hệ thng
s hạ tầng phc v phát triển nông nghiệp; h tr đầu vào, p hân phi và chế biến
cho các mặt hàng nông sản, thy sản; tìm kiếm thtrường tiêu th, h trợ vn vay
cho các làng nghề, xã ngh tiểu thủ công nghiệp,Đầu , xây dng các khu công
nghiệp phù hợp với từng ng, to lc kéo cho các ngành kc phát triển ng là
giảm tình trng thất nghiệp.
- Ưu đãi đi với các doanh nghip thuc mi thành phần kinh tế tham gia đu tư c
d án, ng trình quy mô lớn, tạo nhiều việc làm; h trcác doanh nghiệp thông
qua việc giảm thuế, hoãn thuế, khoanh nsong song vi cam kết phải duy t vic
m cho s lao đng hin ti và thu hút tm lao động nếu th; h trvn vay cho
c doanh nghiệp gp k khăn đ duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho ngưi lao
đng.
- Phát triển kinh tế nhiều tnh phn, thu hút vn đầu tước ngoài vào các khu công
nghiệp c d án kinh tế. giúp tăng tởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
Đa dạng hóa các hoạt đng kinh tế nông thôn.
M rộng tích cực tham gia vào thị trường xuất khẩu lao đng.
Cn đẩy mạnh ng tác nghiên cu thị tng lao đng trên thế giới để từ đó đưa ra các
chính sách phù hp cho xuất khu lao đng sang c ớc.
Tiểu luận kinh tế Vĩ
Nhóm 7 Page 19
3.3
Tạo mọi điu kin cho lao đng mất vic
Lao đng bị mất việc cũng tác đng kng nh đến đời sng kinh tế xã hi
Tng liên đoàn lao đng c tỉnh, tnh ph giúp đỡ người lao đng sớm m được việc
làm mới thong qua trung tâmvấn việc làm.
Trung tâm dịch v việc làm là mt đơn vị s nghiệp hoạt đng vì mc tiêu xã hi. Nó là
chiếc cầu rất quan trng và kng ththiếu giữa cung và cầu lao đng. Chc năng bn
của tư vấn cung cấp thong tin cho ngưi lao đng và s dng lao đng, hc ngh
việc m v nhng vấn đ có lien quan đến tuyển dng và s dng lao đng, giới thiu
việc m cung ng lao đng dạy nghgắn vs việc làm t chc sng xuất quy mô thích
hp đtn dng năng lực thiết bthc hành. còn là cách nhà nưc thong qua cung và
cầu việc m lao đng. chình vì lđó, cần phát trin năng cao cht lượng hoạt đông j ca
h thng trung tâm dch v việc làm.
Các trường dạy nghề của t chc công đoàn có nhim v ng cao tay nghcho ngưi
lao đng hoặc thu hút ngưi lao đng vào hc nghề, tranh th lúc không việc. n
cạnh việc gii quyết việc làm thì đu cho công c dy ngh cũng biện pp kích
cầu không m phn quan trng. Trong bi cảnh lực ng lao đng mất việc làm tăng
nhanh như hiện nay, hng năm chúng ta phải giải quyết ti thiểu cho khoảng 1,2 triu
việc m mới, khoảng tn 1 triệu lao đng chuyển t khu vực nông tn ra thành thị thì
sức ép giải quyết việc làmng trở nên nặng n hơn.
B sung ngun vn vay cho Qu Quốc gia giải quyết vic làm (d kiến 500 t đng) đ
h tr tạo việc m cho lao đng bmt việc làm đy mnh tạo việc m trong khu
vực phi chính thc; Nhng ngưi lao đng mất việc do suy thoái kinh tế sẽ được vay vn
đ h thu nhp giải quy ết khó khăn tc mắt. Ngoài ra, một s tình, thành ph con
thêm qutrvn cho lao đng nghèo. Quỹ này ng cho người lao đng mất việc làm
vay vn đ tạo công việc. Điều y đã mang lại hiệu qutương đi tt, gp ngưi lao
đng n định cuộc sng.
ng cường thu thp thông tin liên quan đến lao đng bmt việc làm, thiếu việc làm,
thu thập thông tin thtrường lao đng, kết ni cung cầu lao đng thông qua hthốngc
trung tâm giới thiệu việc m, các phương tiện tng tin đại cng. Thông tin tuyên
truyền sâu rng trong các cấp, các ngành và ngưi n vc chính sách nhằm hạn chế
tác đng tiêu cực của khng hong đi với việc làm.
Hoàn thiện h thng bảo hiểm thất nghip an sinh xã hi:
Bo hiểm tht nghip là mt chính sách của Đng và Nhà c mới đưc ban hành,
nhằm hoàn thiện hthng các chính sách an sinh xă hi ở nước ta. M c tiêu ca chính
sách bảo hiểm thất nghiệp là đp mt p hn thu nhập cho người lao đng khi bmt
việc m hoặc chấm dt hợp đng lao đng, hp đng làm việc, đng thời tạo điều kin
đ h hi tm kiếm được vic m mới thích hợp và n định trong thời gian sớm
nhất. Bảo him tht nghiệp ra đời sgóp phn n định đi sống h trcho người lao
đng được hc nghvà tìm việc làm, sớm đưa h trở lại làm việc. Chính sách bảo hiểm
tht nghip c ta hiu lực t01/01/2009 nng theo thng kê ca ILO, Việt Nam
c th 2 Đông Nam Á thc hin chế đ bo hiểm tht nghiệp. Các ni dung của
chính sách bo hiểm th
t nghiệp nưc ta đưc quy định trong Luật BHXH được thông
qua ti k hp th 9, Quốc hi Khoá XI, Nghị định s 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008
của Chính ph được B Lao đng Thương binh Xă hi hướng dẫn tại Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009. T 1-1- 2009, lao đng sẽ được h trợ 60%
| 1/23

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ:
THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP GVHD
: TS Trần Thị Bích Dung Lớp : Đêm 3 - K22
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 1. Đặng Tuấn Duy
2. Phạm Hoàng Hạnh
3. Lê Thị Mậu Huyền
4. Nguyễn Huỳnh Như Trúc 5. Trần Mỹ Yến 6. Lê Trác Việt 7. Đỗ Văn Hựu
Tp. Hồ Chí Minh – Tháng 04/2013
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................. 2 1.1
Khái niệm .......................................................................................................................... 2 1.2
Phân l oại............................................................................................................................ 2 1.2.1
Phân theo hình thức thất nghiệp: ............................................................................... 2 1.2.2
Phân loại lý do thất nghiệp:................................................................. ...................... 3 1.2.3
Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp ......................................................................... 3 1.2.4
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm thời và thất
nghiệp cơ cấu. ..................................................................................... ..................................... 5 1.3
Tác động của thất nghiệp................................................................................................... 6 1.4
Định luật Okun : về mối quan hệ giữa sản lượng và thất nghiệp. ....................................... 6 1.5
Đường cong Phillips........................................................................................................... 7
Lý luận của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp ........................................................................ 7
Lý luận của chủ nghĩa tiền tệ............................................................................................................ 8
Chương 2 - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ............................................................... ......10 2.1
Thất nghiệp tại Việt Nam, thực trạng và nguyên nhân .....................................................10 2.2
Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam. ...............................................................................13 2.2.1
Khoảng thời gian thất nghiệp:................................................................. .................13 2.2.2
Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo nhiều việc
làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền
công sẽ thu hút nhiều lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống. 14 2.3
Tác hại của thất nghiệp: ...................................................................................................15
Chương 3 - GIẢI PHÁP................................................................................ ..............................18 3.1
Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:............................................................................18 3.2
Việc đầu tư hay nói đúng hơn l à kích cầu .........................................................................18 3.3
Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc ..........................................................................19 3.4
Hướng nghiệp ...................................................................................................................20 3.5
Những biện pháp khác......................................................................................................20 3.6
Những công cụ và giải pháp lựa chọn ............................................................ ..................21 Nhóm 7 Page 1
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái niệm
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi
lao động được quy định trong hiến pháp.
Những người ngoài lực lượng lao động bao gồm những người đang đi học, người nội
trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật và cả một bộ
phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.
Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao
động và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Người có việc làm là những người làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận
hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang
tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
Lao động thiếu việc làm là những người mà trong tuần nghiên cứu được xác định là có
việc làm nhưng có thời gian làm việc thực tế dưới 35 giờ, có nhu cầu và sẵn sàng làm thêm giờ.
Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm lao động thiếu việc làm trong tổng số lao động có việc làm.
Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm việc làm.
Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm.
Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
Tỷ lệ thất nghiệp
là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực
lượng lao động xã hội.
Số người không có việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x Tổng số lao động xã hội
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức mà ở đó các thị trường lao động khác biệt ở trạng thái
cân bằng, ở một số thị trường thì cầu quá mức (hoặc nhiều việc không có người làm)
trong khi đó ở những thị trường khác thì cung quá mức (hay thất nghiệp). Gộp lại, tất cả
các nhân tố hoạt động để sức ép đối với tiền lương và giá cả trên tất cả các thị trường đều cân bằng.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn phải lớn hơn số 0. Vì trong một nước rộng lớn, mức độ cơ
động cao, thị hiếu và tài năng đa dạng, mức cung cầu về số loại hàng hoá dịch vụ thường
xuyên thay đổi, tất yếu có thất nghiệp tạm thời và cơ cấu. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có
liên quan chặt chễ với lạm phát và ngày càng có xu hướng tăng. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên, cần cải thiện dịch vụ thị trường lao động, mở các lớp đào tạo, loại bỏ những trở
ngại về chính sách của chính phủ; tạo việc làm công cộng. 1.2 Phân loại
1.2.1
Phân theo hình thức thất nghiệp:
Căn cứ vào tình trạng trạng phân bố thất nghiệp trong dân cư có các dạng sau : Nhóm 7 Page 2
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
- Thất nghiệp chia theo giới tính(nam, nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi-nghề)
- Thất nghiệp chia theo vụng lãnh thổ (thành thị -nông thôn)
- Thất nghiệp chia theo nghành nghề(nghành sản xuất,dịch vụ)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
Thông thường trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp đối với nữ giới cao hơn nam giới, tỷ lệ thất
nghiệp ở những người trẻ tuổi cao hơn so với người có tuổi với tay nghề và kinh nghiệm
lâu năm...Việc nắm được con số này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo vạch ra những chính sách
thích hợp để có thể sử dụng tốt hơn lực lượng lao động dư thừa trong từng loại hình thất nghiệp cụ thể.
1.2.2 Phân loại lý do thất nghiệp:
Có thể chia làm bốn loại như sau:
- Bỏ việc : một số người tự nguy ện bỏ việc hiện tại của mình về những lý do khác nhau,
như cho rằng lương thấp, điều kiện làm việc không thích hợp...
- M ất việc: M ột số người bị sa thải hoặc trở nên dư thừa do những khó khăn cửa hàng trong kinh doanh.
- M ới vào :Là những người lần đầu bổ xung vào lượng lao động nhưng chưa tìm được
việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ công tác ...)
- Quay lại: Những người đã từng có việc làm, sau đấy thôi việc và thậm chí không đăng
ký thất nghiệp, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Kết cục những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Người ta ra khỏi đội quân thất
nghiệp theo các hướng ngược lại. Một số tìm được việc làm, một số khác từ bỏ việc tìm
kiếm công việc và hoàn toàn rút ra khỏi con số lực lượng lao động. Mặc dù trong nhóm
rút lui hoàn toàn này có một số người do điều kiện bản thân hoàn toàn không p hù hợp so
với yêu cầu của thị trường lao động, nhưng đa phần trong số họ không hứng thú làm việc,
những người chán nản về triển vọng có thể tìm được việc làm và quyết định không làm việc nữa.
Như vậy số người thất nghiệp không phải là con số cố định mà là con số mang tính thời
điểm. Nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian. Thất nghiệp là một quá trình vận
động từ có việc, mới trưởng thành trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi thạng thái đó.
1.2.3 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất
nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quy ết.
a. Thất nghiệp cọ xát (thất nghiệp tạm thời):
Thất nghiệp cọ xát đề cập đến việc người lao động có kĩ năng lao động đáp ứng được nhu
cầu của thị trường nhưng lại bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn nào đó do họ thay
đổi việc làm một cách tự nguy ện vì muốn tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn,
phù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn, gần nhà hơn…) hoặc do sự thay đổi cung cầu
trong hàng hoá dẫn đến việc phải thay đổi công việc từ một doanh nghiệp, một ngành sản
xuất hay một vùng lãnh thổ sang nơi khác.
Trong mối quan hệ với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất nghiệp tìm kiếm xảy
ra cả trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang tính tự nguyện hoặc do bị đuổi Nhóm 7 Page 3
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
việc. Khi đó người lao động luôn cần có thời gian chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm việc mới.
Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ làm tăng chi phí (phải tìm nhiều nguồn thông tin,
người thất nghiệp sẽ mất đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghề nghiệp và
các mối quan hệ xã hội…).
Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại loại thất nghiệp này.
b. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường:
Loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi
tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương cân
bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân bố thu
nhập gắn liền với kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều
quốc gia (chính phủ hoặc công đoàn) do có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu,
hạn chế sự linh hoạt của tiền lương (ngược lại với sự năng động của thị trường lao động)
dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm.
c. Thất nghiệp cơ cấu:
Thất nghiệp cơ cấu là tỷ lệ những người không làm việc do cơ cấu của nền kinh tế có một
số ngành không tạo đủ việc làm cho tất cả những người muốn có việc. Thất nghiệp do cơ
cấu tồn tại khi số người tìm việc trong một ngành vượt quá số lượng việc làm có sẵn
trong ngành đó. Thất nghiệp do cơ cấu diễn ra khi mức lương của ngành vượt cao hơn
mức lương cân bằng thị trường. Nói cách khác, vì lương cao hơn mức cân bằng, nhiều
người muốn có việc làm hơn so với mức sẵn sàng tuyển dụng của doanh nghiệp. Ngoài
ra, do lương là một yếu tố chậm điều chỉnh, nên thị trường lao động không thể cân bằng
một cách linh hoạt. Chính vì vậy người ta thường nói thất nghiệp do cơ cấu là hệ quả của
tính kém linh hoạt của lương.
d. Thất nghiệp chu kỳ:
Thất nghiệp chu kì còn được gọi là thất nghiệp do nhu cầu thấp. Loại thất nghiệp này xảy
ra do sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản phẩm của nền kinh tế so với sản lượng (hay
năng lực sản xuất). Sự sút giảm trong nhu cầu dẫn đến sự sa thải lao động có thể bắt đầu
ở một vài thành phố lớn của nền kinh tế và sau đó gây ra sự sút giảm trong nhu cầu đối
với sản lượng của toàn bộ nền kinh tế. Đây là thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes khi
tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để phục hồi mức hữu nghiệp
toàn phần. Khi tiền lương và giá cả được điều chỉnh theo mức cân bằng dài hạn mới, nhu
cầu thấp hơn sản lượng thì tồn kho sẽ tăng lên nên các nhà sản xuất buộc phải cắt giảm
sản lượng và sa thải lao động. M ột số công nhân muốn làm việc tại mức lương thực tế
hiện hành nhưng không thể tìm được việc làm. Chỉ có trong dài hạn, tiền lương và giá cả
sẽ giảm đến mức đủ để tăng nhanh mức lương và giá cả sẽ giảm lãi xuất đến mức cần
thiết để phục hồi tổng cầu ở mức hữu nghiệp toàn phần và chỉ có lúc đó thì thất nghiệp do
thiếu cầu mới bị triệt tiêu. Thất nghiệp chu kì thường gắn liền với năng lực cạnh tranh
quốc gia, nhất là trong thời kì hội nhập.
Thất nghiệp do nhu cầu thấp có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. Có
thể dễ dàng thấy rằng nếu sản lượng tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng của năng
lực sản xuất của nền kinh tế, kể cả số lượng lao động, thì thất nghiệp sẽ tăng. Suy thoái sẽ
làm tăng thất nghiệp và phục hồi hay tăng trưởng sẽ làm giảm thất nghiệp. Sự tăng giảm
của thất nghiệp do nhu cầu thấp sẽ làm tăng giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các chu kì kinh tế.
Ngoài ra, thất nghiệp còn được chia ra thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn. Thất
nghiệp dài hạn là những người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng Nhóm 7 Page 4
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về trước, còn những người thất nghiệp ngắn
hạn là những người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ
tuần lễ tham khảo trở về trước. Thất nghiệp trá hình là dạng thất nghiệp của những người
lao động không được sử dụng đúng hoặc không được sử dụng hết kỹ năng. Thuộc loại
này bao gồm cả những người làm nghề nông trong thời điểm nông nhàn (đôi khi những
người này được tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời vụ). Thất nghiệp ẩn:
là dạng thất nghiệp không được báo cáo. Theo tính chất, thất nghiệp chia thành thất
nghiệp tự nguyện (thất nghiệp nảy sinh do người lao động không chấp nhận những công
việc hiện thời với mức lương tương ứng) và thất nghiệp không tự nguyện.
1.2.4 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu. AJ Mức LF W2 lương thực W* E LĐ A B C N2 N* N1 Số lượng nhân công
Hình trên đây trình bày về thị trường lao động. Đường cầu về lao động LĐ dốc xuống
cho thấy rằng các hãng sẽ thuê nhiều nhân công hơn khi tiền lương thực tế thấp hơn. Đồ
thị LF cho biết có bao nhiêu người muốn tham gia lực lượng lao động tại mỗi mức lương
thực tế. Chúng ta giả thiết rằng một mức gia tăng tiền lương thực tế sẽ làm tăng số người
muốn làm việc. Đồ thị AJ cho biết có bao nhiêu người chấp nhận công việc sẵn có tại
mỗi mức lương thực tế. Đồ thị này nằm bên trái đường LF vì luôn có một số người nằm
trong giai đoạn chuyển công việc taị kỳ thời điểm nào, vừa vì một mức lương lao động
mặc dù họ chỉ chấp nhận làm việc nếu họ tìm ra được việc mang lại mức lương cao hơn
một ít so với mức trung bình. Cân bằng thị trường lao động xảy ra tại điểm E.
Mức hữu nghiệp N* là mức cân bằng hay là mức hữu nghiệp toàn phần. Khoảng cách EF
gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng.
Con số thất nghiệp này là hoàn toàn tự nguy ện. Tại mức tiền lương cân bằng thực tế W*
có N1 người muốn ở trong lực lượng lao động nhưng chỉ có N* người chấp nhận công
việc tại mức lương cân bằng thực tế.
Có thể nói thất nghiệp tự nguy ện bao gồm số người thất nghiệp tạm thời và số người thất
nghiệp cơ cấu vì đó là những người chưa sẵn sàng làm việc với mức lương tương ứng,
còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn. Nếu xã hội có chế độ quy định mức lương tối
thiểu, giả sử ở W2 cao hơn mức lương cân bằng của thị trường lao động (W*). ở mức
lương W2 cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (AJ) sẽ lớn hơn cầu lao động.
Đoạn AB trên hình vẽ biểu thị sự chênh lệch này. Tổng con số thất nghiệp bây giờ được
xác định bằng đoạn AC. Với tư cách cá nhân, một số AB công nhân vẫn muốn làm việc
tại mức lương W2 nhưng không thể tìm được việc làm vì các hãng chỉ cần số công nhân Nhóm 7 Page 5
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
tại mức của điểm A. Cá nhân này bị thất nghiệp một cách không tự nguy ện. Một công
nhân gọi là thất nghiệp không tự nguyện nếu họ vẫn muốn làm việc ở mức lương hiện
hành. Tuy nhiên thông qua công đoàn các công nhân đã quyết định theo tập thể cho mức
tiền lương W2 lớn hơn so với mức cân bằng, do vậy làm giảm mức hữu nghiệp. Vì vậy
đối với công nhân nói chung, chúng ta phải coi con số thất nghiệp thêm như là tự nguyện.
Do đó chúng ta cũng tính thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển vào con số của tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên. Nếu như trong dài hạn công đoàn duy trì mức tiền lương W2 thì nền
kinh tế sẽ vẫn tồn tại ở điểm A và AC là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Thất nghiệp do thiếu
cầu hay thất nghiệp theo lý thuyết Keynes xảy ra khi tổng cầu suy giảm, sản xuất đình
trệ, công nhân mất việc ... nên loại thất nghiệp này gọi là không tự nguyện. Thất nghiệp
dạng này được gây ra bởi sự điều chỉnh chậm hơn của thị trường lao động so với sự điều
khiển của các cá nhân hoặc của công đoàn.
1.3 Tác động của thất nghiệp
Lợi ích của thất nghiệp
- Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý và phù hợp với
nguy ện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
- Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp
phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
- Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
- Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
- Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
Chi phí thất nghiệp
- Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc. Quy luật Okun áp dụng cho nền
kinh tế Mỹ nói rằng 1% thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm 2,5% so với mức sản
lượng tiềm năng (xuống dưới mức tự nhiên).
- Công nhân tuyệt vọng khi không thể có việc làm sau một thời gian dài.
- Khủng hoảng gia đình do không có thu nhập.
- Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các
nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ.
- Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô.
- Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu
dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình
trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó
mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Các doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận.
1.4 Định luật Okun: về mối quan hệ giữa sản lượng và thất nghiệp. Nhóm 7 Page 6
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Định luật Okun ra đời nhằm khảo sát sự biến động của chu kỳ kinh tế, sự giao động của
mức sản lượng thực tế quanh sản lượng tiềm năng, và mối quan hệ giữa chúng, trên cơ sở
đó, dự báo mức tỷ lệ thất nghiệp kỳ vọng trong sự ràng buộc với hai biến số nêu trên.
- Định luật Okun 1
: Khi sản lượng thực tế (Yt) thấp hơn sản lượng tiềm năng (Yp) 2%
thì thất nghiệp thực tế (Ut) tăng thêm 1% so với thất nghiệp tự nhiên (UN).
Ut = Un + 50/frac (YP - Y) (Yp)
- Định luật Okun 2: Khi tốc độ của sản lượng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của sản lượng
tiềm năng 2,5% thì thất nghiệp thực tế giảm bớt 1% so với thời kỳ trước đó. Ut = U0 – 0,4(g-p) Trong đó:
- Ut là tỷ lệ thất nghiệp thực tế năm đang tính
- U0 là tỷ lệ thất nghiêp thực tế của thời kỳ trước
- g: tốc độ tăng trưởng của sản lượng Y
- p: tốc độ tăng trưởng của sản lượng tiềm năm Yp
1.5 Đường cong Phillips
Đường cong Phillips biểu thị quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát (đường cong
Phillips phiên bản lạm phát) hoặc giữa tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP
(đường cong Phillips phiên bản GDP). Đường này được đặt theo tên Alban William
Phillips, người mà vào năm 1958 đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu
của nước Anh từ năm 1861 đến năm 1957 và p hát hiện ra tương quan âm giữa tỷ lệ thất
nghiệp và tốc độ tăng tiền lương danh nghĩa .
Lý luận của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp
Đường cong Phillips dốc xuống phía p hải
Kinh tế Mỹ thập niên 1960 có hiện tượng tỷ lệ lạm phát khá cao mặc dù tốc độ tăng
trưởng GDP cũng cao. Để giải thích hiện tượng đó, các nhà kinh tế của trường phái kinh Nhóm 7 Page 7
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
tế học vĩ mô tổng hợp đã sử dụng kết quả nghiên cứu của Phillips và dựng nên đường
cong Phillips dốc xuống phía phải trên một đồ thị hai chiều với trục hoành là các mức tỷ
lệ thất nghiệp và trục tung là các mức tỷ lệ lạm p hát. Trên đường này là các kết hợp giữa
tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp. Dọc theo đường cong Phillips, hễ tỷ lệ thất nghiệp
giảm xuống thì tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên; và ngược lại.
Từ đó, trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp lý luận rằng để giảm tỷ lệ thất nghiệp
chính p hủ đã sử dụng chính sách quản lý tổng cầu, song do tỷ lệ thất nghiệp có quan hệ
ngược chiều bền vững với tỷ lệ lạm phát, nên tăng trưởng kinh tế cao đương nhiên gây ra
lạm phát. Lạm p hát là cái giá phải trả để giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Lý luận của chủ nghĩa tiền tệ
Đường cong Philips ngắn hạn và Đường cong Phillips dài hạn
Chủ nghĩa tiền tệ đã bác bỏ lý luận nói trên của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp.
Họ cho rằng đường cong Phillips như trên chỉ là đường cong Phillips ngắn hạn. Friedman
đã đưa ra khái niệm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, theo đó khi thị trường lao động ở trạng
thái cân bằng vẫn có thất nghiệp. Đây là dạng thất nghiệp tự nguyện. Vì thế, ở trạng thái
cân bằng, tỷ lệ thất nghiệp vẫn là một số dương. Và khi nền kinh tế cân bằng, thì lạm p hát
không xảy ra. Đường cong Phillips ngắn hạn dốc xuống phía phải và cắt trục hoành ở giá
trị của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Hễ chính phủ áp dụng các biện pháp nhằm đưa tỷ lệ thất
nghiệp xuống dưới mức này, thì giá cả sẽ tăng lên (lạm phát), và có sự dịch chuy ển lên
phía trái dọc theo đường cong Phillips ngắn hạn.
Sau khi lạm phát tăng tốc, cá nhân với hành vi kinh tế điển hình (hành vi duy lý) sẽ dự
tính lạm phát tiếp tục tăng tốc. Trong khi tiền công danh nghĩa không đổi, lạm phát tăng
nghĩa là tiền công thực tế trả cho họ giảm đi. Họ sẽ giảm cung cấp lao động, thậm chí tự
nguy ện thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp lại tăng lên đến mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên,
trong khi tỷ lệ lạm p hát vẫn giữ ở mức cao.
Nếu nhà nước vẫn cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên, cơ chế như
trên lại xảy ra. Hậu quả là, trong dài hạn, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức tự nhiên mà tỷ lệ
lạm phát lại bị nâng lên liên tục. Chính sách của nhà nước như vậy là chỉ có tác dụng
trong ngắn hạn, còn về dài hạn là thất bại.
Tập hợp các điểm tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và các mức tỷ lệ lạm phát liên
tục bị đẩy lên cao tạo thành một đường thẳng đứng. Đường này được gọi là đường Phillips dài hạn. Nhóm 7 Page 8
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Tăng trưởng kinh tế thường có xu hướng giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trên thực tế, mọi nền
kinh tế luôn có một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, hay tỷ lệ thất nghiệp dài hạn, chẳng hạn
3%, kể cả khi vẫn có rất nhiều công ty cần tìm người và doanh nghiệp chưa tuyển đủ lao
động. Để giải thích điều này, chúng ta cần tìm hiểu rõ bản chất của thị trường lao động và
tại sao luôn tồn tại một số người không có việc làm, kể cả khi có rất nhiều cơ hội việc làm trong nền kinh tế.
Thứ nhất, luôn tồn tại một số người không có việc làm do quá trình tìm việc thường mất
thời gian. Nếu tất cả những người tìm việc và các nhà tuy ển dụng đều giống nhau, và
thông tin là hoàn toàn cân xứng, mọi người sẽ có thể tìm việc nhanh chóng. Nhưng bản
chất của thị trường lao động là có rất nhiều người bán và rất nhiều người mua, họ đều rất
khác nhau về nhu cầu, kỹ năng, và thong tin trên thị trường lao động là không hoàn hảo.
Việc ghép một người có nhu cầu tìm việc với một doanh nghiệp cần tuyển dụng chính vì
vậy mất một thời gian, và tại bất kỳ thời điểm quan sát nào thì một nền kinh tế cũng luôn
có những người thất nghiệp như vậy.
Thông thường, trong các chỉ số kinh tế vĩ mô, tỷ lệ thất nghiệp thường được theo dõi chặt
chẽ cùng với tỷ lệ lạm phát. Hai chỉ số này quan hệ với nhau như thế nào? Như vừa phân
tích, trong dài hạn, tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc vào nhiều y ếu tố của thị trường lao động,
ví dụ như tính linh hoạt của lương, mức lương tối thiểu, ma sát của thị trường, hay hiệu
quả của quá trình tìm việc. Còn tỷ lệ lạm phát trong dài hạn phụ thuộc vào mức gia tăng
cung tiền. Trong dài hạn, thất nghiệp và lạm p hát không có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong ngắn hạn thì ngược lại. Trong ngắn hạn, khi chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ
được tiến hành, tổng cầu gia tăng, nhiều sản lượng được sản xuất hơn, có nhiều người có
việc làm hơn, tỷ lệ thất nghiệp trong ngắn hạn giảm xuống, nhưng đồng thời mức giá
chung của nền kinh tế tăng lên. Trong ngắn hạn, mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm
phát là tỷ lệ nghịch: khi lạm phát cao, thất nghiệp là thấp, và ngược lại. Mối quan hệ này
trong ngắn hạn được thể hiện trên đường cong Phillips ngắn hạn. Nhóm 7 Page 9
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Chương 2 - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1 Thất nghiệp tại Việt Nam, thực trạng và nguyên nhân
Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi đều tương
ứng giảm nhẹ lần lượt 1,99 và 2,8% so với các mức 2,22% và 2,96% trong năm 2011.
Riêng đối với khu vực thành thị, tỷ lệ này, dù vẫn cao hơn mức thất nghiệp bình quân
chung, nhưng lại thể hiện sự giảm nhẹ từ 3,6% năm 2011 xuống còn 3,25% trong năm 2012.
Và, năm 2013, chỉ tiêu được đặt ra là tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%, tạo
việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, vẫn là những con số khá quen thuộc, cho dù nền
kinh tế đang được nhận định với mức độ khó khăn ngày thêm trầm trọng. Năm 2010:
Tổng cục Thống kê vừa cho biết, năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
là 2,88%, trong đó tình trạng không có việc làm ở khu vực thành thị là 4,43% và nông
thôn là 2,27%. So sánh với năm 2009, tỷ lệ thất nghiệp chung đã giảm 0,02%, thất nghiệp
thành thị giảm 0,17% trong khi thất nghiệp nông thôn lại tăng thêm 0,02%.
Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của
lao động trong độ tuổi là 4,5%; trong đó khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông thôn
là 5,47%.Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 trở
lên là hơn 50,5 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009, trong đó lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động là hơn 46,2 triệu người, tăng 2,12%.Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi
trở lên tham gia lực lượng lao động tăng từ 76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. Tỷ lệ
lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 51,9% năm 2009 xuống 48,2%
năm 2010; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,6% lên 22,4%; khu vực dịch vụ
tăng từ 26,5% lên 29,4%.Tỷ lệ thất nghiệp tại thành thị gấp đôi nông thôn.Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,88%, khu vực thành thị có tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi cao gấp hai lần so với khu vực nông thôn (thành thị là 4,43%, khu vực nông thôn
là 2,27%). Đó là một thông tin trích từ kết quả tổng hợp về tình hình lao động việc làm 9
tháng năm 2010 của Tổng cục Thống kê. Theo đó, hiện cả nước có nước có 77,3% người
từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động, trong đó khu vực thành thị là 69,4%; khu
vực nông thôn 80,8%.Tỷ trọng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật là 14,6%, chủ yếu là ở khu vực thành thị, chiếm khoảng 30%; khu vực nông thôn
chỉ 8,6%.Tổng hợp tình hình kinh tế xã hội trong 9 tháng năm 2010 của cơ quan này
cũng cho thấy, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi hiện là 4,31%, trong đó khu
vực thành thị là 1,95%; khu vực nông thôn là 5,24%. Tỷ lệ lao động nữ thiếu việc làm
cao hơn lao động nam.Trong khi đó, theo một báo cáo mới đây của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cả nước đã giải quy ết được gần 1,2 triệu việc làm trong 9 tháng đầu năm, song tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi vẫn ở mức khá cao.Cụ thể, trong tháng 9, cả nước
ước giải quy ết việc làm cho khoảng 141.500 người, trong đó xuất khẩu lao động ước đạt
trên 6.500 người.Tính chung 9 tháng đầu năm 2010, tổng số lượt lao động được giải
quyết việc làm ước đạt 1.186,1 nghìn lượt người, đạt 74,13% kế hoạch năm; xuất khẩu
lao động ước đạt 58.075 người, đạt trên 68,3% kế hoạch năm. Năm 2011:
Đến thời điểm 1/7/2011, cả nước có 51,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng
lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao gồm 50,35 triệu người có việc làm và 1,05 triệu người thất nghiệp. Nhóm 7 Page 10
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Năm 2011, cả nước có 1,05 triệu người thất nghiệp, trong đó khu vực thành thị chiếm
49,8% và số nữ chiếm 57,7% tổng số thất nghiệp. Số lao động thất nghiệp ở cả khu vực
thành thị và nông thôn đều tập trung chủ yếu vào nhóm thanh niên dưới 30 tuổi. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị là 3,6% và tỷ lệ thiếu việc làm
trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn ở mức 3,56%. Lao động chưa được đào tạo
chuy ên môn kỹ thuật có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với mức chung của khu vực thành
thị cả nước (3,82% so với 3,6%). Đối với lao động đã qua đào tạo, tỷ lệ thất nghiệp của
những người có trình độ đại học trở lên là thấp nhất (2,28%).
Năm 2011, cả nước có khoảng 15,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh
tế, chiếm 17,9% tổng dân số. Phần lớn (91,6%) dân số chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các quốc gia và Việt Nam
cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Nghiên cứu mức độ thất nghiệp giúp đánh giá
chính xác mức sống và tình hình ổn định kinh tế, xã hội…của một quốc gia. Cuộc điều
tra về lao động và việc làm cung cấp thông tin thích hợp p hục vụ công tác nghiên cứu và
đánh giá vấn đề thất nghiệp. Để có được bức tranh thực về tình trạng việc làm, đặc biệt là
ở những nước đang phát triển, nơi có mức an sinh xã hội thấp, thì việc xem xét đồng thời
hai chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm là cần thiết. Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao
động Thế giới (ILO) thì hai chỉ tiêu này có ý nghĩa bổ sung và giải thích cho nhau. Tỷ lệ
thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp nghiên cứu dưới đây được tính cho dân số trong độ
tuổi lao động, tức gồm những người từ 15-59 tuổi đối với nam và 15-54 tuổi đối với nữ.
Kết quả điều tra Lao động Việc làm năm 2011 cho thấy, cả nước có hơn 1 triệu người
thất nghiệp, trong đó khu vực thành thị chiếm 49,8% và số nữ chiếm 57,7% tổng số thất
nghiệp. Số người thất nghiệp trẻ tuổi từ 15-29 tuổi chiếm tới 59,2%, trong khi đó nhóm
dân số từ 15-29 tuổi chỉ chiếm 32,8% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên của cả nước.
Số liệu cho thấy số lao động thất nghiệp ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều tập
trung chủ yếu vào nhóm thanh niên dưới 30 tuổi. Như vậy, vấn đề thất nghiệp được đặt ra
với lao động trẻ tuổi, một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến
động trên thị trường lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn và ngược lại tình
trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu vực thành thị. Năm 2011,
tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị là 3,6% và tỷ lệ thiếu việc
làm trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn là 3,56%. Đây là một trong những nét
đặc thù của thị trường lao động nước ta trong nhiều năm gần đây.
Thất nghiệp trong thanh niên đang trở thành một vấn đề quan tâm của xã hội. Nguy ên
nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thanh niên tăng cao một phần xuất phát
từ việc thị trường lao động được bổ sung thêm nhiều nhân lực trong khi nền kinh tế chưa
đạt tới tốc độ tăng trưởng p hù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm đó.
Hiện tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam và một số nước trên thế giới. Số liệu cho thấy, ở hầu
hết các quốc gia tỷ lệ thất nghiệp của Quý 1 là cao nhất trong năm. Quan sát sự biến động
tỷ lệ thất nghiệp, nhận thấy xu hướng tỷ lệ thất nghiệp giảm dần trong năm và thấp nhất
vào Quý 4 của năm đã diễn ra ở hầu hết các quốc gia. Diễn biến tình hình thất nghiệp của
nước ta gần giống với tình hình của Hàn Quốc, Philipine, Nhật Bản, Macao, Đài Loan.
Biểu 3.6 cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam ở mức trung bình so với các nước trong khu vực. Nhóm 7 Page 11
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Năm 2011, cả nước có khoảng 15,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh
tế. Số lượng này chiếm khoảng 17,9% tổng dân số. Trong số người từ 15 tuổi trở lên
không tham gia hoạt động kinh tế, nữ nhiều hơn nam (61,3% so với 38,7%).Phần lớn
(91,6%) dân số 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế chưa được đào tạo chuyên môn
kỹ thuật. Điều này cho thấy đào tạo nghề sẽ là một biện pháp tăng cơ hội việc làm cho
người lao động. Trong số những người chưa được đào tạo, nữ giới nhiều hơn nam giới. 9 tháng đầu năm 2012
Tính đến thời điểm 1/10/2012, dân số cả nước có 68,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong
đó có 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động (bao gồm 52,1 triệu
người có việc làm và gần 1 triệu người thất nghiệp). Lực lượng lao động của khu vực
nông thôn là chủ yếu và chiếm 69,4%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nông thôn
cao hơn thành thị. Đến thời điểm 1/10/2012, cả nước có 984 nghìn người thất nghiệp và
1369 nghìn người thiếu việc làm. Trong 9 tháng đầu năm 2012, số người thất nghiệp từ
15-24 tuổi chiếm gần một nửa (46,8%) trong tổng số người thất nghiệp, tỷ trọng này ở
khu vực thành thị là 38,1% và ở khu vực nông thôn là 56,2%. Trong khi đó, số 1 người
thiếu việc làm từ 15-24 tuổi chỉ chiếm 24,2% trong tổng số người thiếu việc làm và
không có sự khác biệt nhiều giữa thành thị và nông thôn. Trong 9 tháng đầu năm 2012, số
người thất nghiệp từ 15-24 tuổi chiếm 46,8% trong tổng số người thất nghiệp, tỷ trọng
này ở khu vực thành thị là 38,1% và ở khu vực nông thôn là 56,2%. Trong khi đó, số
người thiếu việc làm từ 15-24 tuổi chỉ chiếm 24,2% trong tổng số người thiếu việc làm và
không có sự khác biệt nhiều giữa thành thị và nông thôn. hất nghiệp trong thanh niên và
phụ nữ đang trở thành vấn đề đáng quan tâm với xã hội, thanh niên và phụ nữ là những
nhóm lao động được xem là dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến động trên thị trường lao
động. Những tháng đầu năm 2012, mặc dù kinh tế tăng trưởng chậm nhưng tỷ lệ thất
nghiệp của nước ta không cao, cụ thể tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của quý 1 năm
2012 cao hơn chút ít so với quý 3 và quý 4 năm 2011 (3,46% so với 3,43% và 2,99%).
Điều này có thể giải thích là do trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp, đời sống của
người dân chưa cao, hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển nên người lao động không
chịu cảnh thất nghiệp lâu dài, họ chấp nhận làm một số công việc nào đó, thường là trong
khu vực phi chính thức với mức thu nhập thấp, bấp bênh để nuôi sống bản thân và gia đình.
Để có được bức tranh về tình trạng việc làm, đặc biệt là ở những nước đang phát triển,
nơi có mức an sinh xã hội thấp, thì việc xem xét đồng thời hai chỉ tiêu thất nghiệp và
thiếu việc làm là cần thiết. Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động Thế giới hai chỉ tiêu
này có ý nghĩa bổ sung và giải thích cho nhau. Nhóm 7 Page 12
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
2.2 Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam.
Sự hạn chế khả năng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta những nguy ên nhân cơ bản sau đây:
Nguy ên nhân bao trùm là trong hệ thống cấu trúc kinh tế xã hội cũ, chúng ta có những sai
lầm, khuyết điểm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, như đại hội VI đã chỉ rõ: Đã
duy trì quá lâu nền kinh tế chỉ có hai thành phần, không coi trọng cơ cấu kinh tế nhiều
thành p hần, kinh tế mở cửa dẫn đến sai lầm trong bố trí kinh tế, chưa quan tâm đúng mức
đến chiến lược xây dựng kinh tế xã hội, hướng vào phát triển những ngành công nghiệp
với quy mô nhỏ để thu hút được nhiều lao động dẫn đến hạn chế khả năng khai thác các
tiềm năng hiện có để phát triển việc làm và tạo nhiều điều kiện để người lao động tự tạo
việc làm cho mình và do người khác. Chức năng của Nhà nước trong việc tổ chức lao
động giải quyết việc làm cho xã hội chưa được phát huy đầy đủ.
Hai nguy ên nhân nữa cũng không kém p hần quan trọng gây ra hiện tượng thất nghiệp đó là:
2.2.1 Khoảng thời gian thất nghiệp:
Giả sử rằng thường xuy ên có một lượng người thất nghiệp nhất định bổ xung vào đội ngũ
tìm kiếm việc làm và nếu mọi người phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm được việc
làm thì trong một thời gian nào đó số lượng người thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp
sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ đợi trên được gọi là khoảng thời gian thất nghiệp và nó p hụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trường lao động
- Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp (tuổi đời, tuổi nghề, ngành nghề)
- Cơ cấu các loại việc làm và khả năng sẵn có việc làm.
- Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ dẫn đến rút ngằn khoảng thời gian thất nghiệp. Nhóm 7 Page 13
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
2.2.2 Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo nhiều việc làm
tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền
công sẽ thu hút nhiều lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
Phân tích một cách sâu sắc các nguy ên nhân sâu xa dẫn đến tình trạnh thất nghiệp bao
gồm cả những chuy ển biến tích cực sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là điều hết
sức cần thiết cho việc đề ra những chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm đầy đủ có hiệu quả.
Thứ nhât: ngay từ đầu, trong cả nước, một thời kỳ khá dài sau đó chúng ta chưa thấy
được (đúng hơn là không muốn thấy) vai trò ý nghĩa của các thành phần kinh tế đối với
phát triển lực lượng sản xuất, mở mang việc làm cho nhân dân, nên đã hạn chế hết mức
gần như xoá bỏ các thành phần kinh tế cũ, phát triển quá nhanh và có p hần ồ ạt thành
phần quốc doanh và tập thể. Đến năm 1975, sau khi giải phóng niềm nam thống nhất đất
nước với hai bài học kinh nghiệm ở miền Bắc, chúng ta mong muốn trong tương lai p hát
triển mạnh mẽ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Chậm "mở cửa" trong phát triển kinh tế đối ngoại cũng như trong mở rộng
giao lưu, thông tin quốc tế nói chung, là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng rõ rệt
đến việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và phát triển việc làm.
Nước ta là nước nông nghiệp, chậm phát triển, thuộc vào những nước nghèo nhất thế giới
khi đặt ra chương trình mở mang, phát triển việc làm là thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và máy
móc trang thiết bị, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá. Trong khi đó một số nước phát triển lại thiếu sức lao động, thiếu thị trường đầu tư.
Vì vậy, "mở cửa" p hát triển kinh tế đối ngoại là có lợi cho cả hai bên.
Thứ ba: nguyên nhân ảnh hưởng lớn đã là những sai lầm, thiếu sót trong việc xác định cơ
cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế bao gồm ba bộ nhận lớn:
- Cơ cấu thành phần kinh tế - Cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu .......... kinh tế
Ngoài ảnh hưởng của cơ cấu thành phần kinh tế đến giải quyết việc làm như đã nói ở
trên, ảnh hưởng của cơ cấu ngành kinh tế cũng rất lớn.
Trong Đại hội Đảng lần thứ VI xác định rõ trong những năm 1986 - 1991, những nạn còn
lại trong thời kỳ quá độ, phải tập trung vốn và việc thực hiện mục tiêu về lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hành xuất khẩu. Sự điều chỉnh, sắp xếp lại cơ cấu các
ngành kinh tế đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sử dụng lao động và giải quy ết
việc làm. Bắt đầu từ năm 1986 trở đi, các quan hệ tỷ lệ phân bổ lao động giữa các ngành
có chuyển biến theo xu hướng tiến bộ, tình trạng công ăn việc làm được cải thiện, thất
nghiệp giảm đi một bước đáng kể.
Thứ tư: duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cũng là
nguy ên nhân lớn ảnh hưởng nặng nề, đến hiệu quả sử dụng nguồn lao động và kết quả
giải quyết công ăn việc làm. Trên tầm vĩ mô chúng ta còn thiếu một hệ thống tương đối
các luật lệ chính sách nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và mở mang phát triển
việc làm. Ở tầm vĩ mô cơ chế cũ có p hần nặng nề hơn. Hàng loạt các quy chế, chính sách,
các hình thức tổ chức, các chức danh tiêu chuẩn, các biện p háp khuyến khích vật chất và
tinh thần, các chế độ, các nề nếp lao động, sản xuất, học tập nghiên cứu khoa học nhằm
đề cao tinh thần tận tụy, trách nhiệm với công việc, khuy ến khích mạnh mẽ tính chủ động Nhóm 7 Page 14
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
tích cực, sáng tạo của con người đang còn thiếu. Tình trạng tổ chức còn chồng chéo kém
hiệu quả, tình trạng trả công, phân p hối bình quân bất hợp lý còn phổ biến làm cho hiệu suất làm việc kém.
Trên đây là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến vấn đề tăng giảm thất nghiệp. Trên
cơ sở đại hội Đảng làm thứ VI và những chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong
thời kỳ gian gần đây, chung ta hãy đi vào nghiên cứu con đường và phương hướng sử
dụng có hiệu quả lực lượng lao động tăng thêm hàng năm.
2.3 Tác hại của thất nghiệp:
Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn tác động và gây
nhiều vấn đề bất cập như: Tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, tỷ lệ lam p hát ngày càng cao,
tỷ lệ phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, … Thất nghiệp ở mức cao dẫn đến sản xuất
sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu nhập của dân cư giảm xuống kéo theo
tổng giá trị sản phẩm quốc dân cũng giảm. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở
nước ta là rất lớn nó hơn hẳn các nhân tố vĩ mô khác. Chính vì những điều này đặt đất
nước ta trước thực trạng: Thất nghiệp luôn là nổi lo cho toàn xã hội, quan trọng hơn là
làm cho kinh tế nước ta giảm đi. Bên cạnh đó thất nghiệp còn ảnh hưởng tới tâm lý người
lao động và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Bàn về đường cong Phillips và Định luật O’Kull
Các đồ thị theo các hình sau, số liệu mới nhất là 9 tháng đầu năm 2012 Nhóm 7 Page 15
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô Nhóm 7 Page 16
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô Nhóm 7 Page 17
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
Chương 3 - GIẢI PHÁP
3.1 Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:
Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi mức lương thu
hút được nhiều lao động hơn.
Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị trường lao động.
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích các
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều lao động.
Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm hoạ đối với nền kinh tế vì nó xảy ra trên quy mô
lớn. Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị thất nghiệp gắp nhiều
khó khăn. Gánh nặng này thường dồn vào những người nghèo, bất công xã trong hội
cũng tăng lên. Các chính sách tài chính, tiền tệ mở rộng nhằm tăng tổng cầu và sản lượng
sẽ dẫn đến phục hội nền kinh tế tăng số việc làm thì mới có thể giảm bớt được tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ.
3.2 Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu
Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước
hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc
đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải p háp tối ưu hơn cả.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện kích cầu các ngành thép, vật liệu xây
dựng, giấy, hóa chất; …; sản xuất hàng tiêu dùng nội địa; ưu tiên hỗ trợ các ngành
hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động;
- Tăng đầu tư, hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp – nông thôn: nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ đầu vào, p hân phối và chế biến
cho các mặt hàng nông sản, thủy sản; tìm kiếm thị trường tiêu thụ, hỗ trợ vốn vay
cho các làng nghề, xã nghề tiểu thủ công nghiệp,Đầu tư, xây dựng các khu công
nghiệp phù hợp với từng vùng, tạo lực kéo cho các ngành khác phát triển cũng là
giảm tình trạng thất nghiệp.
- Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các
dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm; hỗ trợ các doanh nghiệp thông
qua việc giảm thuế, hoãn thuế, khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì việc
làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có thể; hỗ trợ vốn vay cho
các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn.
Mở rộng và tích cực tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động.
Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường lao động trên thế giới để từ đó đưa ra các
chính sách p hù hợp cho xuất khẩu lao động sang các nước. Nhóm 7 Page 18
Tiểu luận kinh tế Vĩ Mô
3.3 Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội
Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm được việc
làm mới thong qua trung tâm tư vấn việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã hội. Nó là
chiếc cầu rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản
của nó là tư vấn cung cấp thong tin cho người lao động và sử dụng lao động, học nghề
việc làm về những vấn để có lien quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu
việc làm cung ứng lao động dạy nghề gắn vs việc làm tổ chức sảng xuất ở quy mô thích
hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó còn là cách nhà nước thong qua cung và
cầu việc làm lao động. chình vì lẽ đó, cần phát triển năng cao chất lượng hoạt đông j của
hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm.
Các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao tay nghề cho người
lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ lúc không có việc. Bên
cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp kích
cầu không kém phần quan trọng. Trong bối cảnh lực lượng lao động mất việc làm tăng
nhanh như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải quyết tối thiểu cho khoảng 1,2 triệu
việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị thì
sức ép giải quyết việc làm càng trở nên nặng nề hơn.
Bổ sung nguồn vốn vay cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm (dự kiến 500 tỷ đồng) để
hỗ trợ tạo việc làm cho lao động bị mất việc làm và đẩy mạnh tạo việc làm trong khu
vực phi chính thức; Những người lao động mất việc do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn
để họ có thu nhập giải quy ết khó khăn trước mắt. Ngoài ra, ở một số tình, thành phố con
có thêm quỹ trợ vốn cho lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người lao động mất việc làm
vay vốn để tạo công việc. Điều này đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp người lao
động ổn định cuộc sống.
Tăng cường thu thập thông tin liên quan đến lao động bị mất việc làm, thiếu việc làm,
thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động thông qua hệ thống các
trung tâm giới thiệu việc làm, các phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin tuy ên
truyền sâu rộng trong các cấp, các ngành và người dân về các chính sách nhằm hạn chế
tác động tiêu cực của khủng hoảng đối với việc làm.
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội:
Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách của Đảng và Nhà nước mới được ban hành,
nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách an sinh xă hội ở nước ta. M ục tiêu của chính
sách bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp một p hần thu nhập cho người lao động khi bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, đồng thời tạo điều kiện
để họ có cơ hội t́m kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định trong thời gian sớm
nhất. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao
động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Chính sách bảo hiểm
thất nghiệp ở nước ta có hiệu lực từ 01/01/2009 nhưng theo thống kê của ILO, Việt Nam
là nước thứ 2 ở Đông Nam Á thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Các nội dung của
chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta được quy định trong Luật BHXH được thông
qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008
của Chính phủ và được Bộ Lao động – Thương binh và Xă hội hướng dẫn tại Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009. Từ 1-1- 2009, lao động sẽ được hỗ trợ 60% Nhóm 7 Page 19