Tiểu luận "Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc"

Tiểu luận "Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc"

Tư tưởng H Chí Minh v vấn đề dân tc và cách mng gii phóng dân tc
I. Tư tưởng H Chí Minh v vn đ dân tc
Theo các nhà kinh đin Mác Lênin, dân tc là sn phm ca quá trình phát
trin lâu dài ca lch s. Trước dân tc là nhng hình thc cộng đồng người như thị
tc, b tc, b lc,v.v..Ch khi ch nghĩa tư bản ra đời thì dân tc mi xut hin theo
đúng nghĩa của nó.
Khi ch nghĩa tư bản phát trin t giai đoạn t do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quc ch nghĩa thì vấn đề dân tc thuc đa xut hin và phát trin gay gt đòi hi
phi đưc gii quyết. Lênin cho rng ch có cách mng vô sn và ch nghĩa xã hội
trên cơ sở th tiêu ách áp bc giai cp và áp bc dân tc mi tạo điều kiện để gii
phóng cho các dân tc thuc đa, giúp cho các dân tc thuc đa thc hin quyn dân
tc t quyết và các quyn thiêng liêng khác.
Trên cơ sở quan điểm ca các nhà kinh đin Mác - Lênin v vấn đề dân tc,
căn c vào tình hình thc tin Vit Nam và các thuc đa khác, H Chí Minh đã xây
dng nên mt h thng luận điểm độc đáo, sáng tạo v vấn đề dân tc thuc đa. Các
luận điểm đó như sau:
1. Độc lp, t do là quyn thiêng liêng, bt kh xâm phm ca tt c các dân tc.
- Độc lp cho dân tc, t do cho đồng bào là một tư tưởng ln, chi phi cuc
đời và s nghip H Chí Minh.
- Nền độc lp t do mà H Chí Minh hướng đến phi là mt nền độc lp, t do
hoàn toàn và tht s, th hin :
+ Ch quyn quc gia, toàn vn lãnh th.
+ Trên tt c các mt kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoi giao,v.v..
+ Phi gn lin vi vic đem li cuc sng m no, t do, hnh phúc cho nhân
dân.
- Khi đã xác định độc lp, t do là quyn thiêng liêng vô giá thì theo H Chí
Minh các dân tc phi bng mọi giá đ giành li và bo v các quyn y.
→ Tóm lại, không có gì quý hơn độc lp t do không ch là tư tưởng cách mng mà
còn là l sng ca H Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, là ngun sc mnh làm nên
chiến thng ca s nghiệp đấu tranh vì độc lp t do ca Việt Nam, đồng thi
cũng là nguồn động viên đối vi các dân tc b áp bc trên toàn thế gii.
2. các nước đang đấu tranh giành độc lp ch nghĩa dân tộc chân chính là mt
động lc ln
- Ch nghĩa dân tộc trong tư tưởng H Chí Minh thc cht là ch nghĩa yêu
nước và tinh thn dân tc chân chính. Nó khác hn v cht so vi ch nghĩa dân tc sô
vanh, v k ca giai cấp tư sản đã bị lch s lên án.
- Xut phát t s phân tích quan h giai cp trong xã hi thuc đa, chng kiến
tinh thần đấu tranh quyết lit ca nhân dân các thuc đa chng li ách thng tr ca
ch nghĩa tư bản thực dân phương Tây, nhn thc sâu sc sc mnh ca ch nghĩa
dân tc chân chính trong lch s đấu tranh dựng nước và d c ca dân tc ta, H
Chí Minh đi đến khẳng định các nước đang đấu tranh giành độc lp ch nghĩa dân
tc chân chính là mt đng lc ln.
- Khi đã xác đnh ch nghĩa dân tộc chân chính là mt đng lc ln, H Chí Minh
yêu cu Quc tế Cng sản và các đảng cng sn phi nm ly và phát huy ngn c
dân tộc, không để ngn c dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác.
3. Kết hp nhun nhuyn dân tc vi giai cấp, độc lp dân tc vi ch nghĩa xã
hi, ch nghĩa yêu nưc vi ch nghĩa quốc tế.
- Kết hp nhun nhuyn dân tc vi giai cấp. Để phát huy sc mnh ca ch
nghĩa dân tộc, gii quyết vấn đề dân tc mt cách trit đ, vic kết hp nhun nhuyn
dân tc vi giai cp có mt ý nghĩa hết sc quan trng.
H Chí Minh đã vận dng và phát trin sáng tạo quan điểm ca các nhà kinh
điển Mác Lênin v mi quan h gia vấn đề dân tc và vấn đề giai cấp. Người cũng
cho rng gia các vấn đề này có mi quan h cht ch vi nhau. Tuy nhiên, xut phát
t điều kin lch s c th ca các thuc địa, nơi mà mâu thun dân tc đang là mâu
thun nổi lên hàng đu, H Chí Minh cho rng vấn đề dân tc phải được ưu tiên gii
quyết trưc vấn đề giai cp, có giải phóng đưc dân tc thì mi giải phóng được giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, có đc lp dân tc mi có địa bàn đ tiến lên
làm cách mng xã hi ch nghĩa.
- Kết hợp độc lp dân tc vi ch nghĩa xã hội. Tư tưng kết hợp độc lp dân
tc vi ch nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn. Nó chính là phương hướng để gii quyết
vấn đề dân tc thuc đa mt cách trit đ, gn gii phóng dân tc vi gii phóng giai
cp và giải phóng con người.
Tư tưởng H Chí Minh v kết hợp độc lp dân tc vi ch nghĩa xã hội đưc
hình thành bt đu t khi Người đc bản Sơ thảo ln th nht nhng luận cương về
vấn đề dân tc và thuc đa của Lênin đăng trên tờ Humanité (Nhân đạo) vào tháng 7
năm 1920. Tư tưởng đó được Ngưi th hin tp trung trong các tác phm Bn án chế
độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh, Chính cương vắn tt ca Đảng… Từ khi Đảng
Cng sn Việt Nam ra đời, đc lp dân tc gn lin với CNXH đã trở thành đưng li
chiến lược xuyên sut, ch đạo cách mng Vit Nam.
Tư tưởng kết hợp độc lp dân tc vi ch nghĩa xã hội đã đáp ứng được đòi hi
khách quan ca lch s dân tc Vit Nam, tho lòng mong mi ca nhân dân Vit
Nam, đưc nhân dân ng h và biến thành hành động c thể, đưa sự nghip cách
mạng nước ta đi từ thng lợi này đến thng li khác.
- Kết hp ch nghĩa yêu nước vi ch nghĩa quốc tế. Để chiến thng ch nghĩa
đế quốc khi chúng đã câu kết vi nhau thành lc lưng phản động quc tế, các dân
tc thuc đa phải đoàn kết với nhau và đoàn kết vi giai cp vô sn các nưc chính
quc.
Kế tha ch nghĩa yêu nước ca dân tộc và quan điểm nêu cao tinh thn quc
tế vô sn ca ch nghĩa Mác – Lênin, đồng thi nhn thc rõ sc mnh ca ch nghĩa
đế quc và s câu kết ln nhau giữa các đế quc trong vic xâm chiếm, thng tr
thuc đa, H Chí Minh cho rng mun gii quyết thành công vấn đề dân tc thuc
địa, các dân tc thuc đa và giai cp vô sn các chính quc phải đoàn kết cht ch
vi nhau, thc hành kết hp ch nghĩa yêu nước vi ch nghĩa quốc tế vô sn. Bn
thân Ngưi là mt tm gương mẫu mc v s kết hp này.
→ Tư tưởng H Chí Minh v vấn đề dân tc va có tính cách mng trit đ va có
tính khoa hc sâu sắc. Trên cơ sở đó, H Chí Minh đã xây dng nên nhng luận điểm
c th v cách mng gii phóng dân tc Vit Nam.
II. Tư tưởng H Chí Minh v cách mng gii phóng dân tc
Vào cui thế k XIX, đu thế k XX, trưc s tht bi ca những phong trào yêu nước
chng thc dân Pháp. Mt vấn đề cấp bách đã được đt ra cho cách mng Vit Nam là
cách mng gii phóng dân tc mun thng li thì phải theo con đưng nào, ai lãnh
đạo và lc lượng cũng như phương pháp cách mạng như thế nào?
H Chí Minh đã có lời gii đáp và dn dt cách mng Vit Nam đi đến thành công.
1. Cách mng gii phóng dân tc muốn giành được thng li phải đi theo con
đường cách mng vô sn.
Nhng bài hc tht bại trước khi Nguyn Ái Quc ra đi tìm đưng cứu nưc:
Hàng lot những phong trào yêu nước đã n ra tuy anh dũng nhưng không thành
công. Những phong trào yêu nước trong thi k này mc dù gây tiếng vang nhưng lại
tht bi. Điều này đã nói lên sự khng hong, bế tc v giai cấp lãnh đạo và đường li
cách mng:
- Con đưng ca Phan Bi Châu: “Đui h ca trưc, rưc beo cửa sau”
- Con đưng của Phan Chu Trinh: “Xin giặc r lòng thương”
- Con đưng của Hoàng Hoa Thám: “ Vn nng tình phong kiến”
Sau khi chng kiến các phong trào cứu nưc y, H Chí Minh tuy rt khâm phcc
tinh thần yêu nước của cha ông ta, nhưng ngưi không đng ý với con đường ca h.
Chính vì vậy, Người có chí hướng mun tìm kiếm con đưng cứu nưc, gii phóng
dân tc phương Tây
Khi ra nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã đ tâm nghiên cu nhiu cuc
cách mng lớn như cách mạng Pháp, cách mng Mỹ. Người đánh giá cao tinh thn
cách mng ca nhân dân Pháp, nhân dân M nhưng cũng sớm thy rõ các cuc cách
mng này là nhng cuc cách mạng không đến nơi.
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga n ra và thng li. H Chí Minh đã
giành tình cm đc bit cho cuc cách mng này. Tiếp đó, tháng 7 năm 1920, Người
được đc bản Sơ thảo ln th nht nhng luận cương về vấn đề dân tc và thuộc địa
ca Lênin. T nhng s kin thc tin và lý lun quan trng này, H Chí Minh đã tìm
thấy con đường cứu nưc đúng đn cho dân tc, con đưng gii phóng dân tc theo
cách mng vô sn. Thc cht đây là con đường độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa
xã hi, gii phóng dân tc gn lin vi gii phóng giai cp và giải phóng con ngưi.
- Luận điểm v gii phóng dân tc theo cách mng vô sn ca H Chí Minh đã
đáp ứng được đòi hỏi bc xúc ca lch s dân tc là phi gii quyết trit đ mâu thun
dân tc và mâu thun giai cấp để đưa dân tộc thoát ra khi xing xích nô l và đưa
người lao đng thoát ra khi mi ách áp bc
2. Cách mng gii phóng dân tc mun thng li phải do Đảng ca giai cp công
nhân lãnh đạo
Cuc cách mng gii phóng và phát trin dân tc đó phi do một đảng tiênphong ca
giai cp công nhân, của nhân dân lao đng, ca dân tc, được vũ trang bằngmt h
ng cách mng sáng tạo, có đường li chính tr đúng đắn, và t chc cht ch, có
đội ngũ đảng viên tiên phong gương mu nguyn phấn đấu vì nhân dân, vì Tuc
lãnh đo.
Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng Cng sn Vit Nam, một chính Đảng cagiai
cp công nhân và dân tc Vit Nam, ly ch nghĩa Mác – Lênin “làm ct”, có tchc
cht ch, k lut nghiêm minh và mt thiết liên lc vi qun chúng.
Theo H Chí Minh, Đảng Cng sn Việt Nam là đảng ca giai cp công nhân,ca
nhân dân lao động và ca dân tc Vit Nam.
H Chí Minh đã xây dựng đươc một Đng cách mng tiên phong, phù hp vithc
tin Vit Nam, gn bó vi nhân dân, vi dân tc, mt lòng mt d phng s Tquc,
phc v nhân dân, đưc nhân dân, đưc dân tc tha nhận là đội tiên phong ca
mình.
Nh đó, ngay từ khi mi ra đi, Đảngđã nắm ngn c lãnh đo duy nht đi vi
cách mng Vit Nam và tr thành nhân thàng đầu bảo đm cho mi thng li ca
cách mng.
3. Cách mng gii phóng dân tc là s nghiệp đoàn kết ca toàn dân trên cơ s
liên minh công - nông và lao động trí óc. Trong li kêu gi toàn quc kháng chiến (12-
1946). Người viết: “bất kì đàn ông, đàn
bà, bt k người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đng phái, dân tc. H là ngưi
Vit Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cu T quc”
Như vậy, đại đoàn kết dân tộc theo tư tưng H Chí Minh là đại đoàn kết các dân
tc, tôn giáo, giai cp, mi gii, mi la tui, mi vùng ca đt nước, đoàn kết mi
thành viên trong đi gia đình dân tc Vit Nam dù sống trong nước hay định cư ở
nước ngoài thành mt khi vng chắc trên cơ sở thng nht v mc tiêu chung và
nhng lợi ích căn bản.
Trong cách mng gii phóng dân tc, H Chí Minh đã vận động, tp hp rng rãi
các tng lp nhân dân Việt Nam đang mất nước, đang b làm nô l trong đó giai cp
công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và b bóc lt nng n nht vì thế
người đã lưu ý rằng “công nông là chủ cách mệnh…là gc cách mnh”
Theo tư tưởng H Chí Minh đại đoàn kết dân tc là mt giá tr tinh thn to ln, mt
truyn thng cc k quý báu ca dân tộc ta, được hun đúc trong sut mấy ngàn năm
đấu tranh dựng nước và gi nước.
4. Cách mng gii phóng dân tc cần đưc tiến hành ch động, sáng to và có
kh năng giành thắng li trưc cách mng vô sn chính quc.
Thc cht đây là luận điểm nói lên s cn thiết phi liên minh, liên kết gia
cách mng gii phóng dân tc các thuộc địa vi cách mng vô sn chính quc.
- Khi gii quyết mi quan h gia cách mng gii phóng dân tc các thuc
địa vi cách mng vô sn chính quc, Quc tế Cng sn và nhiều đảng cng sn
châu Âu đã có quan đim xem thng li ca cách mng thuc đa ph thuc hoàn
toàn vào thng li ca cách mng vô sn chính quốc. Quan điểm đó đã làm giảm đi
tính ch động, sáng to ca cách mng thuc đa.
- H Chí Minh phê phán mnh m quan điểm này. Theo Người, gia cách
mng gii phóng dân tc thuộc địa và cách mng vô sn chính quc có mi quan
h cht ch với nhau, tác động qua li lẫn nhau, nhưng quan hệ đó là bình đẳng, ch
không phi quan h l thuc hay chính ph. Nhn thc đưc vai trò, v trí chiến lược
ca cách mng thuộc đa và đánh giá đúng sc mnh ca ch nghĩa dân tộc các
thuc địa, Người còn đưa ra dự báo v kh năng cách mạng gii phóng dân tc
thuc đa có th giành thng li trưc cách mng vô sn chính quc.
- Khi đã ch ra tính ch động, sáng to và kh năng giành thng lợi trước ca
cách mng thuc đa, H Chí Minh đã yêu cầu Quc tế Cng sản và các đng cng
sn châu Âu phi quan tâm nhiều hơn đến cách mng thuc địa. Đồng thi yêu cu
các dân tc thuc đa phi ch động, sáng to trong cuộc đấu tranh t gii phóng
mình, không li, trông ch cách mng vô sn châu Âu.12mng bo lc.
Dùng bo lc cách mng để chng li bo lc phn cách mng, H Chí Minh đã thy
rõ s cn thiết phi s dng bo lc cách mạng: “Trong cuc đu tranh gian kh
chng k thù ca giai cp và dân tc, cn dùng bo lc cách mng chng li bo lc
phn cách mng, giành ly chính quyn và bo v chính quyền”.
Vì vy, muốn đánh đổ thc dân-phong kiến giành độc lp dân tc thì tt yếu phi s
dụng phương pháp bạo lc cách mng, dùng bo lc cách mạng để chng li bo lc
phn cách mng ca k thù.
→ Hồ Chí Minh đã vận dng sáng to và phát trin hc thuyết ca Lênin v
cách mng thuc địa để xây dng nên mt h thng luận điểm mi m v cách mng
gii phóng dân tc, bao gm c đường li cách mạng, chính đảng lãnh đạo, lc lưng
cách mng, s liên minh, liên kết vi lc lượng bên ngoài và phương pháp cách
mng.
Thng li ca Cách mng tháng Tám và hai cuc kháng chiến chng thc dân Pháp,
đế quc M đã chứng minh hùng hn tính cách mng và khoa hc của tư tưng H
Chí Minh v cách mng gii phóng dân tc.
III. Vn dụng tư tưng H Chí Minh v vấn đề dân tc và cách mng gii phóng
dân tc trong công cuc đi mi hin nay.
Giành đưc thng li trong hai cuc kháng chiến chng M, chng Pháp và nhng
thành tu ln lao và quan trng trong s nghip xây dựng và đổi mới đất nưc đã
chng minh tính khoa hc đúng đn, sáng to, cách mạng trong tư tưởng H Chí
Minh v con đường gii phóng dân tộc giành độc lp dân ch cho nhân dân.
Trong công cuc đi mi hin nay, vic vn dng sáng to và có hiu qu tư tưởng
H Chí Minh là mt trong nhng vn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đất nưc ta
hin nay vẫn đang trong công cuộc xây dng đổi mi ( t năm 1986) tiến hành xây
dng công nghip hoá hiện đại hoá, thc hin kinh tế tri thc, tham gia sâu rng vào
vic hi nhp quc tế. Công cuộc đổi mới đã đạt đưc nhng thành tu to ln và có ý
nghĩa lịch sử, đưa nưc ta ra khi khu vc kém phát trin, to tiến đề cho vic phát
triển đất nưc. Thc hiện theo tư tưởng H Chí Minh cùng vi s lãnh đo của Đảng
đã đưa đất nưc ngày càng phát trin, gi vng v thế ca mình, phát huy mi vai trò
và tim lc vì mục tiêu dân giàu, nước mnh, công bng, dân chủ, văn minh.
Qua nhng thành tựu đã đạt được đó ngày nay chúng ta cần phải khơi dậy lòng yêu
nước và tinh thn dân tc bởi vì đây là nguồn động lc mnh m nhất để chung tay
xây dng và bo v t quc. cùng với đó là phi chăm lo xây dng khi đại đoàn kết
dân tc,gii quyết tt các vấn đề trong quan h dân tc anh em và trong c cộng đồng
Vit Nam
5. Cách mng gii phóng dân tc phi đưc thc hin bằng con đường cách
| 1/10

Preview text:

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Theo các nhà kinh điển Mác – Lênin, dân tộc là sản phẩm của quá trình phát
triển lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là những hình thức cộng đồng người như thị
tộc, bộ tộc, bộ lạc,v.v..Chỉ khi chủ nghĩa tư bản ra đời thì dân tộc mới xuất hiện theo đúng nghĩa của nó.
Khi chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa thì vấn đề dân tộc thuộc địa xuất hiện và phát triển gay gắt đòi hỏi
phải được giải quyết. Lênin cho rằng chỉ có cách mạng vô sản và chủ nghĩa xã hội
trên cơ sở thủ tiêu ách áp bức giai cấp và áp bức dân tộc mới tạo điều kiện để giải
phóng cho các dân tộc thuộc địa, giúp cho các dân tộc thuộc địa thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và các quyền thiêng liêng khác.
Trên cơ sở quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin về vấn đề dân tộc,
căn cứ vào tình hình thực tiễn Việt Nam và các thuộc địa khác, Hồ Chí Minh đã xây
dựng nên một hệ thống luận điểm độc đáo, sáng tạo về vấn đề dân tộc thuộc địa. Các luận điểm đó như sau:
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào là một tư tưởng lớn, chi phối cuộc
đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh.
- Nền độc lập tự do mà Hồ Chí Minh hướng đến phải là một nền độc lập, tự do
hoàn toàn và thật sự, thể hiện ở:
+ Chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoại giao,v.v..
+ Phải gắn liền với việc đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Khi đã xác định độc lập, tự do là quyền thiêng liêng vô giá thì theo Hồ Chí
Minh các dân tộc phải bằng mọi giá để giành lại và bảo vệ các quyền ấy.
→ Tóm lại, không có gì quý hơn độc lập tự do không chỉ là tư tưởng cách mạng mà
còn là lẽ sống của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên
chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do của Việt Nam, đồng thời
cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
2. Ở các nước đang đấu tranh giành độc lập chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động lực lớn
- Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất là chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc chân chính. Nó khác hẳn về chất so với chủ nghĩa dân tộc sô
vanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án.
- Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, chứng kiến
tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân các thuộc địa chống lại ách thống trị của
chủ nghĩa tư bản thực dân phương Tây, nhận thức sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa
dân tộc chân chính trong lịch sử đấu tranh dựng nước và dữ nước của dân tộc ta, Hồ
Chí Minh đi đến khẳng định ở các nước đang đấu tranh giành độc lập chủ nghĩa dân
tộc chân chính là một động lực lớn.
- Khi đã xác định chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động lực lớn, Hồ Chí Minh
yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản phải nắm lấy và phát huy ngọn cờ
dân tộc, không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
- Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp. Để phát huy sức mạnh của chủ
nghĩa dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc một cách triệt để, việc kết hợp nhuần nhuyễn
dân tộc với giai cấp có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của các nhà kinh
điển Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Người cũng
cho rằng giữa các vấn đề này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, xuất phát
từ điều kiện lịch sử cụ thể của các thuộc địa, nơi mà mâu thuẫn dân tộc đang là mâu
thuẫn nổi lên hàng đầu, Hồ Chí Minh cho rằng vấn đề dân tộc phải được ưu tiên giải
quyết trước vấn đề giai cấp, có giải phóng được dân tộc thì mới giải phóng được giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, có độc lập dân tộc mới có địa bàn để tiến lên
làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng kết hợp độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn. Nó chính là phương hướng để giải quyết
vấn đề dân tộc thuộc địa một cách triệt để, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai
cấp và giải phóng con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội được
hình thành bắt đầu từ khi Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên tờ Humanité (Nhân đạo) vào tháng 7
năm 1920. Tư tưởng đó được Người thể hiện tập trung trong các tác phẩm Bản án chế
độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh, Chính cương vắn tắt của Đảng… Từ khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH đã trở thành đường lối
chiến lược xuyên suốt, chỉ đạo cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội đã đáp ứng được đòi hỏi
khách quan của lịch sử dân tộc Việt Nam, thoả lòng mong mỏi của nhân dân Việt
Nam, được nhân dân ủng hộ và biến thành hành động cụ thể, đưa sự nghiệp cách
mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Để chiến thắng chủ nghĩa
đế quốc khi chúng đã câu kết với nhau thành lực lượng phản động quốc tế, các dân
tộc thuộc địa phải đoàn kết với nhau và đoàn kết với giai cấp vô sản ở các nước chính quốc.
Kế thừa chủ nghĩa yêu nước của dân tộc và quan điểm nêu cao tinh thần quốc
tế vô sản của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa
đế quốc và sự câu kết lẫn nhau giữa các đế quốc trong việc xâm chiếm, thống trị
thuộc địa, Hồ Chí Minh cho rằng muốn giải quyết thành công vấn đề dân tộc thuộc
địa, các dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản ở các chính quốc phải đoàn kết chặt chẽ
với nhau, thực hành kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Bản
thân Người là một tấm gương mẫu mực về sự kết hợp này.
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa có tính cách mạng triệt để vừa có
tính khoa học sâu sắc. Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh đã xây dựng nên những luận điểm
cụ thể về cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, trước sự thất bại của những phong trào yêu nước
chống thực dân Pháp. Một vấn đề cấp bách đã được đặt ra cho cách mạng Việt Nam là
cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì phải theo con đường nào, ai lãnh
đạo và lực lượng cũng như phương pháp cách mạng như thế nào?
Hồ Chí Minh đã có lời giải đáp và dẫn dắt cách mạng Việt Nam đi đến thành công.
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản.
Những bài học thất bại trước khi Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước:
Hàng loạt những phong trào yêu nước đã nổ ra tuy anh dũng nhưng không thành
công. Những phong trào yêu nước trong thời kỳ này mặc dù gây tiếng vang nhưng lại
thất bại. Điều này đã nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng:
- Con đường của Phan Bội Châu: “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”
- Con đường của Phan Chu Trinh: “Xin giặc rủ lòng thương”
- Con đường của Hoàng Hoa Thám: “ Vẫn nặng tình phong kiến”
Sau khi chứng kiến các phong trào cứu nước ấy, Hồ Chí Minh tuy rất khâm phụcc
tinh thần yêu nước của cha ông ta, nhưng người không đồng ý với con đường của họ.
Chính vì vậy, Người có chí hướng muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở phương Tây
Khi ra nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã để tâm nghiên cứu nhiều cuộc
cách mạng lớn như cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. Người đánh giá cao tinh thần
cách mạng của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ nhưng cũng sớm thấy rõ các cuộc cách
mạng này là những cuộc cách mạng không đến nơi.
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi. Hồ Chí Minh đã
giành tình cảm đặc biệt cho cuộc cách mạng này. Tiếp đó, tháng 7 năm 1920, Người
được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa
của Lênin. Từ những sự kiện thực tiễn và lý luận quan trọng này, Hồ Chí Minh đã tìm
thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường giải phóng dân tộc theo
cách mạng vô sản. Thực chất đây là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Luận điểm về giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản của Hồ Chí Minh đã
đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của lịch sử dân tộc là phải giải quyết triệt để mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai cấp để đưa dân tộc thoát ra khỏi xiềng xích nô lệ và đưa
người lao động thoát ra khỏi mọi ách áp bức
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
Cuộc cách mạng giải phóng và phát triển dân tộc đó phải do một đảng tiênphong của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc, được vũ trang bằngmột hệ tư
tưởng cách mạng sáng tạo, có đường lối chính trị đúng đắn, và tổ chức chặt chẽ, có
đội ngũ đảng viên tiên phong gương mẫu nguyện phấn đấu vì nhân dân, vì Tổuốc lãnh đạo.
Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính Đảng củagiai
cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt”, có tổchức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và mật thiết liên lạc với quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân,của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã xây dựng đươc một Đảng cách mạng tiên phong, phù hợp vớithực
tiễn Việt Nam, gắn bó với nhân dân, với dân tộc, một lòng một dạ phụng sự Tổquốc,
phục vụ nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.
Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảngđã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tốhàng đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi của cách mạng.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở
liên minh công - nông và lao động trí óc. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12-
1946). Người viết: “bất kì đàn ông, đàn
bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”
Như vậy, đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân
tộc, tôn giáo, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi
thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư ở
nước ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và
những lợi ích căn bản.
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã vận động, tập hợp rộng rãi
các tầng lớp nhân dân Việt Nam đang mất nước, đang bị làm nô lệ trong đó giai cấp
công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và bị bóc lột nặng nề nhất vì thế
người đã lưu ý rằng “công nông là chủ cách mệnh…là gốc cách mệnh”
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một
truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Thực chất đây là luận điểm nói lên sự cần thiết phải liên minh, liên kết giữa
cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Khi giải quyết mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc
địa với cách mạng vô sản ở chính quốc, Quốc tế Cộng sản và nhiều đảng cộng sản ở
châu Âu đã có quan điểm xem thắng lợi của cách mạng ở thuộc địa phụ thuộc hoàn
toàn vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm đó đã làm giảm đi
tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa.
- Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ quan điểm này. Theo Người, giữa cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nhưng quan hệ đó là bình đẳng, chứ
không phải quan hệ lệ thuộc hay chính phụ. Nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược
của cách mạng thuộc địa và đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc ở các
thuộc địa, Người còn đưa ra dự báo về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Khi đã chỉ ra tính chủ động, sáng tạo và khả năng giành thắng lợi trước của
cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh đã yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng
sản châu Âu phải quan tâm nhiều hơn đến cách mạng thuộc địa. Đồng thời yêu cầu
các dân tộc thuộc địa phải chủ động, sáng tạo trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
mình, không ỷ lại, trông chờ cách mạng vô sản ở châu Âu.12mạng bạo lực.
Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, Hồ Chí Minh đã thấy
rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực
phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Vì vậy, muốn đánh đổ thực dân-phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử
dụng phương pháp bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng của kẻ thù.
→ Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về
cách mạng thuộc địa để xây dựng nên một hệ thống luận điểm mới mẻ về cách mạng
giải phóng dân tộc, bao gồm cả đường lối cách mạng, chính đảng lãnh đạo, lực lượng
cách mạng, sự liên minh, liên kết với lực lượng bên ngoài và phương pháp cách mạng.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ đã chứng minh hùng hồn tính cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Giành được thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ, chống Pháp và những
thành tựu lớn lao và quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước đã
chứng minh tính khoa học đúng đắn, sáng tạo, cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường giải phóng dân tộc giành độc lập dân chủ cho nhân dân.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc vận dụng sáng tạo và có hiệu quả tư tưởng
Hồ Chí Minh là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đất nước ta
hiện nay vẫn đang trong công cuộc xây dựng đổi mới ( từ năm 1986) tiến hành xây
dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá, thực hiện kinh tế tri thức, tham gia sâu rộng vào
việc hội nhập quốc tế. Công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử, đưa nước ta ra khỏi khu vực kém phát triển, tạo tiến đề cho việc phát
triển đất nước. Thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với sự lãnh đạo của Đảng
đã đưa đất nước ngày càng phát triển, giữ vững vị thế của mình, phát huy mọi vai trò
và tiềm lực vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Qua những thành tựu đã đạt được đó ngày nay chúng ta cần phải khơi dậy lòng yêu
nước và tinh thần dân tộc bởi vì đây là nguồn động lực mạnh mẽ nhất để chung tay
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. cùng với đó là phải chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc,giải quyết tốt các vấn đề trong quan hệ dân tộc anh em và trong cả cộng đồng Việt Nam
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách