lOMoARcPSD| 58457166
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: 2
NỘI DUNG: 3
I, Cơ sở hình thành vùng văn hóa Đông Nam Bộ 3
1.Vị trí ịa lý , khí hậu , ịa hình 3
a, Vị trí ịa lý 3
b, Khí hậu 3
c, Địa hình 4
2.Dân Cư 4
3.Đời sống 5
II, Đặc trưng của vùng văn hóa Đông Nam Bộ 6
1.Văn hóa 6
2.Văn hóa ăn mặc 7
3.Văn hóa tinh thần 8
a, Phong tục tập quán 8
b, Tôn giáo, tín ngưỡng,lễ hội 8
4.Văn hóa ẩm thực 10
5.Văn hóa nghệ thuật 11
III,Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch của vùng 12
1.Danh lam thắng cảnh 12
2.Di tích lịch sử 13
3.Đặc sản 14
4.Tiềm năng phát triển kinh tế 14
KẾT LUẬN: 16
2
MỞ ĐẦU
Việt Nam với sự a dạng trong bản sắc văn hóa dân tộc cùng truyền thống văn hóa lâu ời
ã tạo nên nét ộc áo vô cùng ặc biệt . Bên cạnh sự a dạng phong phú sự thống nhất giữa
các vùng n hóa thông qua văn hóa trồng lúa nước của dân tộc ta ã ược hình thành từ ngày
xưa . Có thể nói , ó là thống nhất trong sự a dạng. Sau chuyến tham quan
Bảo Tàng Dân Tộc Học Việt Nam em ã rất ấn tượng với sự a dạng phong phú về văn hóa của
dân tộc ta . Mỗi vùng miền ều có nét văn hóa riêng , những ặc trưng riêng nhưng dường như
văn hóa của mỗi vùng ều cho em cảm giác thân quen khó tả . Mỗi vùng văn hóa ều cái
cuốn hút riêng , tuy nhiên ối với bản thân em vùng văn hóa cuốn hút nhất có lẽ chính là Đông
Nam B.Với sự a dạng văn hóa mỗi vùng ều mang một nét riêng , vùng văn hóa Đông
Nam Bộ vùng văn hóa iển hình cho nét riêng ấy vừa mang những sắc thái ặc thù khó lần ,
vừa có thứ gì ó rất cuốn hút rất riêng mà vẫn giữ ược tính thống nhất của văn hóa Việt Nam .
Để có thể hiểu rõ hơn về thứ n hóa kỳ diệu ó nên em ã chọn ‘vùng văn hóa Đông Nam Bộ’
làm chủ ề cho bài tiểu luận này.
3
NỘI DUNG
I,Cở sở hình thành vùng văn hóa Đông Nam Bộ
1.Vị trí ịa lý, khí hậu, ịa hình
a, Vị trí ịa
Đông Nam Bộ nằm ở phía nam của nước ta bao gồm 6 tỉnh
thành: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương , Bình Phước , Tây
Ninh , Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Khu vực tập trung
nhiều ô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ
Nam Tây Nguyên.Phía Tây và Tây–Namgiáp ồng bằng
6 tỉnh Đông Nam Bộ sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn vềnông nghhiệp, là vựa lúa lớn
nhất nước ta; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ
và khí ốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra ầu mối liên hệ kinh tế thương mại
với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu
Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Cam puchia, Thái Lan, Lào, Mianma. Với vị trí
này Đông Nam Bộ là ầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và
Quốc tế .
b, Khí hậu
Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ
ặc iểm của vùng khí hậu cận xích ạo với nền nhiệt cao
hầu như không thay ổi trong năm. Đặc biệt sự
phân hoá sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt ộng của
gió mùa. Lượng mưa dồi dào trungbình hàng năm
khoảng 1.5002.000 mm.Thời tiết hàng năm ều có 2 mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Khí hậu của vùng tương ối ôn hòa ít có thiên tai nhưng vào mùa khô thì thường xảy ra tình
trạng thiếu ớc xâm nhập mặn trên diện rộng gây khó khăn cho sản xuất sinh hoạt
của người dân. c) Địa hình
Đông Nam Bộ nằm trên vùng ồng bằng bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên
Nam Trung Bộ ến Đồng bằng sông Cửu Long. Độ cao ịa hình thay ổi từ 200 ến 200 mét, rải
rác có một vài ngọn núi trẻ. Nhìn chung ịa hình của vùng tạo thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, phát triển công nghiệp và ô thị, xây dựng hệ thống giao thông vận tải. Do vùng này
4
là trung tâm công nghiệp nên rừng ít, cây công nghiệp ược trồng với diện tích lớn hàng bậc
nhất cả nước, tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng, trong ô thị rất dễ bị lũ lụt do không có cây
giữ lại. Đất ai tại Đông Nam Bộ hầu như chủ yếu ất xám, ất ba dan thích hợp trồng cây
công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, mía ường, thuốc lá, hoa quả.
2. Dân Cư
Dân số của Đông Nam Bộ rất ông ây là nơi sinh sống
khmer và làm người của nhiều người từ khắp nơi
ổ về tạo nên sự a dạng về ời sống chủ yếu là: người Kinh,
Chăm, khmer, Hoa,.... Theo số liệu thống kê năm 2021
của tổng cục thống kê Việt Nam, tổng dân số của vùng
Đông chăm
ộNam Bộ là 18.719.266 người , diện tích là 23.560,6 km2,
chăm từ ó mật ộ dân số bình quân nơi ây là 795 người/
Km2, chiếm 19,1% dân số của cả nước, tỉ lệ dân thanh thị
cao
>30%. Với dân số ông như vậy thì ng Đông Nam Bộ một nguồn lao ộng kdồi dào.
Trình ộ chuyên môn cao. Theo các nhà khảo cổ học, Đông Nam Bộ xưa kia là ịa bàn của
dân thuộc Văn hóa Đồng Nai. Đó là một nền văn hóa cổ, ã có mặt ở Đông Nam Bộ từ 4.000
năm – 2.5000 trước và ược ược xác ịnh như là bước mở ầu cho truyền thống văn hóa bản ịa
ở Đông Nam bộ.
3, Đời sống
Các dân tộc miền Đông Nam Bộ do sống cùng một vùng sinh thái, môi trường ịa lý, khí
hậu giống nhau, thực hành các phương thức u sinh giống nhau cho nên ời sống kinh tế,
văn hóa, hội của các dân tộc có rất nhiều iểm tương ồng. Điều này ược phản ánh ậm nét
trong tri thức dân gian của mỗi dân tộc, ặc biệt trong lĩnh vực lao ộng sản xuất. Ngoài những
iểm tương ồng chung, sự thích nghi môi trường sinh thái và tri thức dân gian của các dân tộc
còn thể hiện ặc trưng tộc
người, chẳng hạn như người
Việt am hiểu, kinh
nghiệm sản xuất nông
nghiệp, người Hoa nhiều
5
tri thức về các bài thuốc Bắc, người Khmer, người Stiêng, người Chơro… có nhiều tri thức
về ời sống xứ rừng qua việc bẫy thú rừng, làm rẫy, dệt thổ cẩm, an lát…Ngày nay người
dân Đông Nam Bộ sinh sống bằng các nghề công nghiệp như: trồng cao su, cà phê, hồ tiêu,
iều.Các ngành ngư nghiệp nuôi trồng ánh bắt thủ hải sản cũng ược người dân thực hiện
sinh sống, n cạnh ó các khu công nghiệp mọc lên áp ứng cho nhu cầu việc làm của
con nâng cao trình chuyên môn cuộc sống ổn ịnh như: khu ng nghiệp tân bình, khu
công nghiệp mỹ phước 2, khu công nghiệp khánh
bình,....... Ngoài ra còn các thành phố lớn rất ông úc phát Triển như : Thành phố H
Chí Minh, Thành phố biển Tũng Tàu.
KCN Khánh Bình
II, Đặc trưng của vùng văn hóa Đông Nam Bộ
1,Văn hóa ở
Cư dân vùng Đông Nam Bộ thường tụ cư trên những loại hình chủ yếu:
trú a rừng: cư dân khai thác rừng cây gỗ quí ể cất nhà, làm ồ gia dụng, óng ghe thuyền,
hàng mỹ nghệ… do ó nhu cầu về gỗ rất cao. Cư dân sống bằng nghề khai thác lâm sản, hình
thành những trại cưa xẻ gỗ có vị trí gần rừng và gần sông ể dễ vận chuyển…
trú dạng nhà vườn: nhà cửa, làng nằm yên bình, tĩnh lặng giữa thiên nhiên ầy cây
xanh của vườn trái cây hay vườn cảnh. Nếp sống nhà vườn phong lưu thể hiện rõ nơi những
căn nhà chữ inh ba gian bề thế, cổ kính.
Cư trú dọc theo sông, rạch: cư trú ven theo nguồn nước, nhấtdọc sông, rạch là loại hình
cư trú lý tưởng nhất của các cư dân vì áp ứng ược nhu cầu thiết yếu nhất trong sinh hoạt và
sản xuất, hơn nữa vào thời khẩn hoang xa xưa chỉ có sông rạch là ường giao thông tương ối
an toàn, thuận lợi phổ biến nhất, ường bộ thường phải xuyên qua rừng sâu ầy nguy
hiểm. Cư dân của văn hóa Đồng Nai xưa kia cũng như các cư dân hiện nay thường lập làng
xóm phân bố ven sông, sinh sống bằng nghề chài ới, buôn bán, chuyên chở ường thủy, óng
ghe…
Cư trú trên cù lao: ây là loại hình cư trú ặc trưng tại Đông Nam Bộ, cù lao ược kiến tạo và
bồi ắp bởi trầm tích của phù sa sông. Khi chưa có người ở, cù lao là vùng hoang dã, cô lập,
6
hẻo lánh giữa sông nước. Những lớp người ầu tiên ến cù lao khẩn hoang phải trải qua cuộc
sống nhọc nhằn, thống khổ về tinh thần lẫn vật chất. Sau khi khai phá, ất cù lao phù sa màu
mỡ, năng suất hoa lợi cao gấp 3, 4 lần trồng lúa. Người ta chọn cù lao ể cư trú còn vì môi
trường sinh thái trong lành, không gian tĩnh mịch. Nhiều dòng họ giàu có chọn cù lao ể cư
trú nên nơi ây hiện vẫn tồn tại những ngôi nhà cổ ồ sộ, tĩnh lặng giữa vườn cây trái bạt
ngàn. Tại Bình Dương có những cù lao trù phú như cù lao Mỹ Hoà, Mỹ Quới, cù lao Rùa,
cù lao Thạnh Hội…
trú trên giồng, ồi, phù sa cổ: Đối với người Khmer cũng như lưu dân Việt miền
Trung vào thì ịa bàn cư trú ược ưa thích của họ trong thời kỳ ầu là những giồng phân bố trên
mặt phù sa cổ theo hình thức “mảng” (giồng Gò, giồng Cấm…) hoặc nằm thành tuyến theo
ường uốn ợn của ịa hình ồi, phù sa cổ, ất bazan (như Dầu Thượng, Dầu Hạ).
Cư trú ở ịa thế này cao ráo, thoáng ãng.
trú quanh các bàu suối: Đây cũng dạng trú gần nguồn nước thuận lợi cho sinh
hoạt, song khác với ng rạch, vùng có bàu, suối thường ở trong rừng sâu hoang dã, không
tiện lợi về lưu thông. Địa hình thiên nhiên miền Đông rất nhiều bàu, bưng, trấp,
láng…Đây là những ịa nh ất trũng, thấp, hoang vu.
Cư trú ven biển: miền Đông biển tỉnh Rịa- Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, dân
cư trú thành những làng chài hoặc làng xóm ven biển.
2.Văn hóa ăn mặc áo cướ
i c
ủa ngườ
i Hoa
Ngày xưa ,người dân miền Đông Trảng Bàng (Tây Ninh),
Biên Hòa (Đồng Nai), Thủ Dầu Một (Bình Dương)… tự nhuộm
vải bằng vỏ cây sao, vcây iều, vỏ cây dà…nói chung cây
rừng, sắc nấu cho ra màu “dà” (là loại màu nâu ậm) hoặc màu
phèn. Sau ó người ta hớt bùn nhuyễn dưới sông, suối vào
chậu, ngâm vải ã nhuộm vài ngày cho trở thành màu en thâm.
vùng núi miền Đông xưa kia dân còn nhuộm vải bằng giây
chằng (là một loại dây rừng mọc dại) cho ra màu en. Ngoài
ra người Việt ã ảnh ởng người Khmer cách nhuộm màu en từ quả mặc nưa (mackloeur)
rất óng ả, bền, chắc.ĐNB là vùng chịu ảnh hưởng nhiều từ phương Tây nên nền văn hóa ăn
mặc có phần khác so với những vùng khác nhưng vẫn không ánh mất i bản sắc văn hóa của
dân tộc sự phối hợp giữa tà áo dài xưa với một chút sự tươi mới của hiện ại càng khiến cho
7
nổi bật trước bạn quốc tế ồng phục của học sinh phổ thông áo dài. Người lớn thường
yêu thích những trang phục thanh lịch như ( âu phục, áo dài Việt Nam) tạo nên vẻ ẹp thanh
cao, nổi bật nét ặc trưng về trang phục của vùng nói riêng cũng như cả n tộc nói chung.
Bên cạnh ó văn hóa trang phục của người hoa cũng chiếm 1 phần trong văn hóa trang phục
của vùng với những trang phục vào nhữngdịp khác nhau như: Trang Phục thường ngày, Lễ
phục vào ám cưới, Xường xám của nữ, “xá xẩu” “quần tiều” của nam. Ngoài ra người hoa
còn có tang phục riêng.
3.Văn hóa tinh thần a,
Phong tục tập quán
Phong tục của người dân vùng Đông Nam Bộ cũng nguồn gốc từ ồng bằng Trung
Nam Trung Bộ, nhưng có tiếp biến thêm nhiều yếu tố từ phong tục của người Khơme, người
Chăm, người HoaChẳng hạn, hầu hết người Việt Nam Bộ vẫn giữ tập quán giẫy mả vào
ngày 25 tháng Chạp trước khi làm lễ ón ông bà vào ngày 30 tháng Chạp âm lịch, nhưng một
bộ phận người Việt Nam Bộ cũng theo tập quán tảo mộ vào tiết Thanh minh tháng Ba âm
lịch giống như người Hoa.Người Chăm tục chôn cất người chết trong vòng 24 giờ
không có quan tài với ý nghĩa thân xác người chết sẽ mau hòa tan trở về với ất.
b, Tôn giáo , tín ngưỡng, lễ hội
Về tôn giáo, miền Đông Nam Bộ thích nghi với môi trường sinh thái biển cả qua tín ngưỡng
thờ các thế lưc siêu nhiên trì con người i biển làm nghề vốn bấp bênh, nguy hiểm
ược thể hiện qua lễ hội Nghinh Ông, lễ hội Nghinh Cô…Các dân bản ịa như Chơro,
Stiêng cũng có những lễ hội Cúng Thần Rừng (Yang Bri), mừng lúa mới. Chính miền Đông,
cụ thể là y Ninh là cái nôi hình thành tôn giáo bản ịa Cao Đài, một tôn giáo mang nhiều
sắc thái tổng hợp của văn hóa Nam Bộ.Về tín ngưỡng dân gian, ình ng miền Đông hầu hết
ều có miếu thờ “sơn quân” ở sân trước của ình, thể hiện dấun tín ngưỡng ở vùng rừng núi
(cần phân biệt tín ngưỡng này khac hoàn toàn với chức năng trấn áp tà ma của Đạo giáo qua
tấm bình phong chạm hình cọp hay rồng ặt trong ình, chùa…). Tín ngưỡng thờ Sơn quân thể
hiện dưới quan niệm “ông Cả cọp”, “Thần hổ”, “Bạch hổ tướng quân”… Hẵn nhiên, việc
lập miếu thờ Sơn quân ình cả xuất phát từ mối e dọa của môi trường khẩn hoang rừng
nhiệt i nhiều thú dữ, mà trong số ó, cọp gây nhiều tác hại cho người áng sợ hơn cả. Cũng
có thể dấu n sâu xa của tín ngưỡng thờ sơn quân còn một hình thức tàn của vật hình
giáo vốn vẫn còn tồn tại dai dẳng trong tín ngưỡng của dân Việt những “tô tem” thú
vật dần dần ược biến ổi thành thần bảo hộ con người.Ngoài tín ngưỡng thờ thần hổ, nhiều
8
ình của miền Đông cón bàn thờ thần núi thần sông, dụ như ình Hiệp Ninh thị
Tây Ninh, ình An Hoà ở Trảng Bàng, Tây Ninh…
Hàng năm ồng bào những lễ hội gắn với nông nghiệp, với núi rừng như: lễ mừng lúa
mới, lễ cúng Yang (SaYangva), cúng thần rừng, thần sông suối, thần nhà, thần cửa, lễ âm
trâu… Người Khơme vẫn duy trì tín ngưỡng thờ Neak - các thần bảo hộ con người
ất ai dưới hình tượng những viên á cuội.Người Hoa phần nhiều theo các tín ngưỡng dân gian
và thờ cúng tổ tiên. Hệ thống thần thánh của người Hoa rất phong phú và phức tạp. Các thần
thánh ược cộng ồng thờ cúng gồm bà Thiên Hậu, Quan Thánh Đế Quân, Quan Âm Bồ Tát,
Phúc Đức Chánh thần, Khổng Tử... Trong ó, thánh nhân ược thcúng nhiều hơn thần linh
như Thiên Hậu Thánh Mẫu, Quan Thánh Đế Quân, Phước Đức Chánh thần (ba vị thần ược
tôn sùng nhất).
Lễ hội tín ngưỡng - tôn giáo bao gồm các lễ hội thường niên của ạo Phật, ạo Cao Đài, ạo
Hòa Hảo, ạo Thiên Chúa, ạo Tin Lành, hội ền Linh Sơn Thánh mẫu núi Đen... các
ình làng, thường xuyên các lễ Kỳ yên tiến hành vào ầu năm cuối năm tạ ơn Thành
hoàng bổn cảnh, thần linh các bậc tiền hiền, hậu hiền. vùng ven biển, lễ hội Nghinh
Ông là sự kiện quan trọng bậc nhất trong ời sống văn hóa và tâm linh của cư dân.
4.Văn hóa ẩm thực
Món ăn của người Đông Nam Bộ mang phong cách của vùng sông nước hoang hào
sảng. Người dân sống dựa vào thiên nhiên, tận dụng những nguồn thực phẩm của thiên nhiên
theo mùa ưa vào bữa cơm của mình. Món ăn ược chế biến từ thực phẩm ến từ thiên
nhiên.Đa số n ăn của người Nam Bộ ơn giản trong cả thành phần nguyên liệu và cách chế
biến. Vị ngọt, béo trong nước cốt dừa chính nét ặc trưng trong ẩm thực của người miền
Nam. Khẩu vị của người Đông Nam Bộ khá ràng vị nào ra vị nấy. Điển hình như, món
kho quẹt cũng sẽ mặn ến quéo lưỡi, hay vị cay thanh của nước chấm có gừng.Nếu như người
miền Bắc yêu thích vị ậm à, người miền Trung thích vị cay nồng thì người miền Nam lại
thích vị ngọt. Đường trở thành gia vị không thể thiếu trong các món ăn khi chế biến.Và một
trong những iểm ặc sắc nhất trong ẩm thực của người dân miền Đông Nam Bộ ẩm thực
chay, nhất là khi nơi ây có nhiều tín ồ ạo Cao Đài. Trong khía cạnh ẩm thực liên quan ến lễ,
hội, Tết và sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng, một nét ặc sắc của cư dân miền Đông là việc sắp
xếp trái cây cúng ược nâng lên lên hàng nghthuật dân Nam bộ gọi nghệ thuật
chưng nghi, chưng kết. Sở dĩ gọi là chưng nghi vì xưa kia, theo phong tục cổ truyền ở miền
Trung em theo vào Nam, nhà nào cũng có “ghế nghi” ể ở ầu bộ ngựa, nơi ó thường bày trái
9
cây cúng trong ngày giỗ, ngày Tết. Chưng kết là cách bày trí, trang hoàng hoa quả theo hình
tượng như long, phụng, lân, phước, lộc, thọ… nhằm mục ích vừa mang ý nghĩa cầu phúc,
cầu lành, cầu thái bình thịnh trị, Thông thường hai loại chưng kết trái cây rau củ chưng
khô và chưng ướt, tùy theo tính chất của trái cây.Chưng khô: là dùng gốc cây, vỏ cây và quả
thể lâu không hư, ít màu sắc lòe loẹt, như loại mâm quả chưng dừa với biểu tượng
chim phượng kết bằng cây theo chủ “chim phương ấp trứng”, hoặc mâm quả chưng bưởi
với biểu tượng rồng kết bằng trái thơm, ậu ũa, cây .Chưng ướt: chưng toàn bằng trái
cây tươi, chỉ ược khỏang 3 ến 4 ngày, màu sắc lòe loẹt, tươi thắm, dụ như nho, hồng,
táo, mãng cầu, cam, quýt, thanh long, vú sữa, chuối, chôm chôm, nhãn, có ính thêm các vật
liệu phụ như hoa, lá, ậu ũa. Thường dừng lại mâm ngũ quả (vốn tượng trưng cho ngũ
phước) mà có khi trưng bày từ 8 ến 10 loại trái cây khác nhau, biểu thị cho sự sung túc, no
ủ, dư dã.
5.Văn hóa nghệ thuật
Nghệ thuật trang trí khu vực Đông Nam Bộ ược ra ời trong iều kiện lịch sử nhiều lớp
nghệ nhân từ miền Bắc, miền Trung người Hoa vào khai hoang lập ấp. Họ ã tận dụng
nguồn nhiên liệu vô ng phong phú của vùng ất mới, kết hợp với kỹ thuật truyền thống của
cha ông ể tạo ra nhiều sản phẩm gia dụng ẹp mắt, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thẩm mỹ của
cộng ồng.
Phong cách trang trí hoa văn truyền thống luôn ược tôn trọng, sở trong quá trình
sáng tạo nghệ thuật. Trong nghệ thuật trang trí gốm, sơn mài, chạm khắc gỗ, ồng, á, vẫn
có những ảnh hưởng sâu ậm các ề tài về tứ quý, hoa lá, cảnh vật và phong cách trang trí thời
Lý, Trần, Lê, Nguyễn… Tất cả các phong ch trang trí ấy ều ược nghệ nhân trang trí khu
vực miền Đông Nam Bkế thừa sáng tạo cho phù hợp với iều kiện sống. Đặc biệt, tính
dân gian trong trang trí luôn ược khắc họa với ồ án sáng tác dựa trên các câu chuyện cổ tích,
truyền thuyết, dã sử phổ biến như Tấm Cám, Thánh Gióng, những con vật thuộc tứ linh như
long, lân, quy, phượng (phụng), hình ảnh hoa lá giàu tính biểu tượng cho phẩm hạnh c
con người như thông, trúc, cúc, mai, sen, kể cả hình ảnh sinh hoạt ậm
chất dân dã như chợ quê, mùa gặt…
10
Cho ến nay, Bình Dương là nơi còn lưu giữ nhiều hiện vật trong các công trình kiến trúc cổ
xưa như ình, chùa nriêng mang ậm dấu ấn sơn nghề sơn, chứa ựng giá trị lịch sử,
văn hóa, nghệ thuật ặc sắc. Có thể kể ến chùa Hội Khánh (xây dựng từ năm 1741), có
Chùa Hội Khánh nhà Thống Đốc Phủ Sứ
gần 100 pho tượng ược tạc bằng gỗ mít và sơn son thếp vàng, một số bức hoành phi, câu ối.
Đình Bà Lụa
(1861) còn lưu giữ nhiều bức hoành phi câu ối, sơn son thếp vàng nguyên vẹn
bằng sơn mài tuyệt ẹp. Nhà Thống Đốc Phủ Sứ Trần Văn Hổ (1890) với lối kiến trúc mang
ậm nét nhà truyền thống người Việt, còn lưu giữ khánh thờ, các bức
hoành phi ược sơn son
thếp vàng, các bức liễn thờ ược cẩn xà cừ .....
III,Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch của vùng
1,Danh lam thắng cảnh
Vùng Đông Nam Bộ rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, gắn liền với sự phát triển
của mảnh ất miền “Đông” thể kể ến như:Tòa thánh Tây Ninh,Nhà thờ Đức Bà,Núi
Đen,Bãi biển Vũng Tàu. Đây ều là những ịa iểm du lịch mà hàng năm thu hút rất nhiều khác
du lịch cả trong nước và ngoài nước óng góp một phần không nhỏ vào GDP của vùng cũng
như GDP của cả nước.
Nhà thờ Đức bà Tòa thánh Tây Ninh Núi Bà Đen bãi biển Vũng Tàu
11
2.Di tích lịch sử
Trong ng lịch sử hình thành phát triển của mảnh ất Đông Nam Bộ ã những ịa iểm
hòa mình vào dòng chảy của lịch sử, cùng trải qua biết bao nhiêu thăng trầm của mảnh ất
miền Đông” này, có thể nhắc tới một số ịa iểm nổi tiếng như: Địa ạo Củ Chi một hệ
thống phòng thủ tronglòng ất ở huyện Củ Chi, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 70km
về hướng Tây- Bắc. Đây công trình xuất hiện trong thời kỳ chiến tranh ĐôngDương và
chiến tranh Việt Nam. Hệ thống Địa Đạo này bao gồm: nhiều phòng ở, nhà bếp, kho chứa,
phòng làm việc,hệ thống ường ngầm dưới lòng ất.Côn Đảo là một quần ảo ngoài khơi b
biển Nam Bộ cũng huyện trực thuộc tỉnh Rịa-Vũng Tàu. n Đảo hay còn tên
gọi khác là Côn Sơn. Đến với Côn Đảo bạn có thể tham quan rất nhiều ịa iểm du
Địa ạo Củ Chi nhà tù Côn Đảo
quốc gia Côn Đảo bao gồm 6000 ha trên cạn và 14000 ha vùng nước bao trùm 14 hòn ảo với
hệ thống thực vật, ộng vật quý hiếm ang còn ược bảo tồn, ây là nơi lưu giữ những hồi ức au
thương và mất mát của những người chiến sĩ ã bị nhốt giam ở trên hòn ảo này.
3.Đặc Sản
Ngoài những ịa iểm du lịch nổi tiếng thì Đông Nam Bộ còn vùng nền ẩm thực phong
phú với nhiều ặc sản mà chỉ cần nhắc tới là người ta liền nhớ tới mảnh ất “ miền Đông” như
Bánh canh Trảng Bàng, Lẩu cá uối, Cá Dứa Cần Giờ, Ve Sầu sữa chiên giòn. Đó ều là những
món ăn chứa ựng những hương vị tinh túy nhất của mảnh ất “ miền Đông” mà ai cũng muốn
ược thử qua một lần.
Bánh canh Trảng bàng Ve Sầu sữa chiên giòn
12
4.Tiềm năng phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa, miền Đông Nam Bộ những tỉnh,
thành là vùng trọng iểm phát triển kinh tế, cuộc sống có nhiều thay ổi, Từ giai oạn 1996 ến
nay, trong tình hình ất nước ổi mới,nhiều ơi miền Đông thu hút nhiều nhà ầu ớc
ngoài, ịa phương ang trên ường công nghiệp hóa. Do ó, dân cư ổ về Bình Dương ngày càng
ông, Trong quá trình công nghiệp hoá và ô thị hoá, miền Đông ang ứng trước một thách thức
lớn về việc giữ gìn văn hóa truyền thống, giữ gìn sắc thái văn hóa ặc trưng lâu ời của mình
không bị cuộc sống công nghiệp làm thay ổi, biến dạng, mất mát.Đông Nam Bộ còn
vùng tiềm năng phát triển kinh tế bậc nhất cả ớc nhờ : phía Nam Đông Nam Bộ giáp
biển Đông với các cảng biển lớn như cảng Sài Gòn, cảng Vũng Tàu thuận lợi phát triển các
ngành kinh tế biển giao lưu phát triển kinh tế hội với các vùng trong cả nước các
nước trên thế giới. Nằm trong vùng kinh tế trọng iểm phía Nam nên ược Nhà nước tập trung
phát triển và thu hút vốn ầu tư nước ngoài.Có ất badan màu mỡ chiếm 40% diện tích và khí
hậu cận xích ạo tạo iều kiện hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm(cao
su, cà phê, iều,hồ tiêu),cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày ( ậu tương ,mía , thuốc
) trên quy lớn. Tài nguyên khoáng sản giàu có, nổi bật nhất dầu khí thềm lục ịa
phía Nam tập trung ở hai bể trầm tích lớn nhất cả nước:Nam Côn Sơn và Cửu Long với các
mỏ dầu lớn như Rồng, Rạng Đông, Bạch Hổ Hồng Ngọc. Trong ó mỏ Bạch Hổ trữ
lượng trên 190 triệu tấn(~56%) ở bể Cửu Long mỏ lớn nhất thềm lục ịa Việt Nam.Dầu
khí nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp cho ngành công nghiệp năng lượng, sở
phát triển công nghiệp hiện ại, tiền của tiến bộ khoa học thuật.Dân ông, nguồn lao
ộng dồi dào và có trình ộ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Cảng Sài Gòn Cảng Vũng Tàu
13
KẾT LUẬN
Với ề tài tiểu luận ‘văn hóa vùng Đông Nam Bộ’ có thể giúp em tìm hiểu rõ hơn về lối sống
, phong tục tập quán , cách sinh hoạt ,ăn mặc ... của người dân vùng Đông Nam Bộ. Đề tài
này giống như một chiếc kim chỉ nam giúp em cái nhìn chính xác hơn về văn hóa của
mỗi vùng miền , ặc biệt vùng Đông Nam Bộ. Đông Nam Bkhông chỉ một vùng văn
hóa có nét cuốn hút ặc biệt mà còn là một nơi có tiềm năng phát triển rất lớn . Chính vì vậy
chúng ta nên có những biện pháp hiệu quả ể biến Đông Nam Bộ thành một vùng ất ngày
càng phát triển. Từ ó sẽ kéo theo n hóa của vùng cũng sẽ phát triển khiến cho văn hóa của
vùng trở nên phổ cập tới tất cả mọi người.Ngày nay mọi người quá chìm ắm vào công nghệ
hiện ại mà bên cạnh ó số người quan tâm ến văn hóa là vô cùng ít ỏi . Chính vì vậy qua chủ
ề ‘vùng văn hóa Đông Nam Bộ’ lần này em hi vọng mọi người sẽ quan tâm ến văn hóa của
vùng Đông Nam Bộ nói riêng và văn hóa dân tộc nói chung ể có thể góp phần vào việc giữ
gìn bản sắc dân tộc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58457166 MỤC LỤC MỞ ĐẦU: 2 NỘI DUNG: 3
I, Cơ sở hình thành vùng văn hóa Đông Nam Bộ 3
1.Vị trí ịa lý , khí hậu , ịa hình 3 a, Vị trí ịa lý 3 b, Khí hậu 3 c, Địa hình 4 2.Dân Cư 4 3.Đời sống 5
II, Đặc trưng của vùng văn hóa Đông Nam Bộ 6 1.Văn hóa ở 6 2.Văn hóa ăn mặc 7 3.Văn hóa tinh thần 8 a, Phong tục tập quán 8
b, Tôn giáo, tín ngưỡng,lễ hội 8 4.Văn hóa ẩm thực 10 5.Văn hóa nghệ thuật 11
III,Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch của vùng 12 1.Danh lam thắng cảnh 12 2.Di tích lịch sử 13 3.Đặc sản 14
4.Tiềm năng phát triển kinh tế 14 KẾT LUẬN: 16 1 MỞ ĐẦU
Việt Nam với sự a dạng trong bản sắc văn hóa dân tộc cùng truyền thống văn hóa lâu ời
ã tạo nên nét ộc áo vô cùng ặc biệt . Bên cạnh sự a dạng và phong phú là sự thống nhất giữa
các vùng văn hóa thông qua văn hóa trồng lúa nước của dân tộc ta ã ược hình thành từ ngày
xưa . Có thể nói , ó là thống nhất trong sự a dạng. Sau chuyến tham quan
Bảo Tàng Dân Tộc Học Việt Nam em ã rất ấn tượng với sự a dạng phong phú về văn hóa của
dân tộc ta . Mỗi vùng miền ều có nét văn hóa riêng , những ặc trưng riêng nhưng dường như
văn hóa của mỗi vùng ều cho em cảm giác thân quen khó tả . Mỗi vùng văn hóa ều có cái
cuốn hút riêng , tuy nhiên ối với bản thân em vùng văn hóa cuốn hút nhất có lẽ chính là Đông
Nam Bộ .Với sự a dạng văn hóa mà mỗi vùng ều mang một nét riêng , vùng văn hóa Đông
Nam Bộ là vùng văn hóa iển hình cho nét riêng ấy vừa mang những sắc thái ặc thù khó lần ,
vừa có thứ gì ó rất cuốn hút rất riêng mà vẫn giữ ược tính thống nhất của văn hóa Việt Nam .
Để có thể hiểu rõ hơn về thứ văn hóa kỳ diệu ó nên em ã chọn ‘vùng văn hóa Đông Nam Bộ’
làm chủ ề cho bài tiểu luận này. 2 NỘI DUNG
I,Cở sở hình thành vùng văn hóa Đông Nam Bộ
1.Vị trí ịa lý, khí hậu, ịa hình a, Vị trí ịa lý
Đông Nam Bộ nằm ở phía nam của nước ta bao gồm 6 tỉnh
thành: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương , Bình Phước , Tây
Ninh , Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Khu vực tập trung
nhiều ô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và
Nam Tây Nguyên.Phía Tây và Tây–Namgiáp ồng bằng
6 tỉnh Đông Nam Bộ sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn vềnông nghhiệp, là vựa lúa lớn
nhất nước ta; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ
và khí ốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra ầu mối liên hệ kinh tế thương mại
với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu
Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Cam puchia, Thái Lan, Lào, Mianma. Với vị trí
này Đông Nam Bộ là ầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và Quốc tế . b, Khí hậu
Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ có
ặc iểm của vùng khí hậu cận xích ạo với nền nhiệt ộ cao
và hầu như không thay ổi trong năm. Đặc biệt có sự
phân hoá sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt ộng của
gió mùa. Lượng mưa dồi dào trungbình hàng năm
khoảng 1.500 – 2.000 mm.Thời tiết hàng năm ều có 2 mùa chính là: mùa mưa và mùa khô.
Khí hậu của vùng tương ối ôn hòa ít có thiên tai nhưng vào mùa khô thì thường xảy ra tình
trạng thiếu nước và xâm nhập mặn trên diện rộng gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt
của người dân. c) Địa hình
Đông Nam Bộ nằm trên vùng ồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên
Nam Trung Bộ ến Đồng bằng sông Cửu Long. Độ cao ịa hình thay ổi từ 200 ến 200 mét, rải
rác có một vài ngọn núi trẻ. Nhìn chung ịa hình của vùng tạo thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, phát triển công nghiệp và ô thị, xây dựng hệ thống giao thông vận tải. Do vùng này 3
là trung tâm công nghiệp nên rừng ít, cây công nghiệp ược trồng với diện tích lớn hàng bậc
nhất cả nước, tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng, trong ô thị rất dễ bị lũ lụt do không có cây
giữ lại. Đất ai tại Đông Nam Bộ hầu như chủ yếu là ất xám, ất ba dan thích hợp trồng cây
công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, mía ường, thuốc lá, hoa quả. 2. Dân Cư
Dân số của Đông Nam Bộ rất ông ây là nơi sinh sống
khmer và làm người của nhiều người từ khắp nơi
ổ về tạo nên sự a dạng về ời sống chủ yếu là: người Kinh,
Chăm, khmer, Hoa,.... Theo số liệu thống kê năm 2021
của tổng cục thống kê Việt Nam, tổng dân số của vùng Đông chăm
ộNam Bộ là 18.719.266 người , diện tích là 23.560,6 km2,
chăm từ ó mật ộ dân số bình quân nơi ây là 795 người/
Km2, chiếm 19,1% dân số của cả nước, tỉ lệ dân thanh thị cao
>30%. Với dân số ông như vậy thì vùng Đông Nam Bộ có một nguồn lao ộng khá dồi dào.
Trình ộ chuyên môn cao. Theo các nhà khảo cổ học, Đông Nam Bộ xưa kia là ịa bàn của cư
dân thuộc Văn hóa Đồng Nai. Đó là một nền văn hóa cổ, ã có mặt ở Đông Nam Bộ từ 4.000
năm – 2.5000 trước và ược ược xác ịnh như là bước mở ầu cho truyền thống văn hóa bản ịa ở Đông Nam bộ. 3, Đời sống
Các dân tộc ở miền Đông Nam Bộ do sống cùng một vùng sinh thái, môi trường ịa lý, khí
hậu giống nhau, thực hành các phương thức mưu sinh giống nhau cho nên ời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội của các dân tộc có rất nhiều iểm tương ồng. Điều này ược phản ánh ậm nét
trong tri thức dân gian của mỗi dân tộc, ặc biệt trong lĩnh vực lao ộng sản xuất. Ngoài những
iểm tương ồng chung, sự thích nghi môi trường sinh thái và tri thức dân gian của các dân tộc
còn thể hiện rõ ặc trưng tộc
người, chẳng hạn như người Việt am hiểu, có kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp, người Hoa có nhiều 4
tri thức về các bài thuốc Bắc, người Khmer, người Stiêng, người Chơro… có nhiều tri thức
về ời sống ở xứ có rừng qua việc bẫy thú rừng, làm rẫy, dệt thổ cẩm, an lát…Ngày nay người
dân Đông Nam Bộ sinh sống bằng các nghề công nghiệp như: trồng cao su, cà phê, hồ tiêu,
iều.Các ngành ngư nghiệp nuôi trồng ánh bắt thủ hải sản cũng ược người dân thực hiện ể
sinh sống, bên cạnh ó là các khu công nghiệp mọc lên áp ứng cho nhu cầu có việc làm của
bà con nâng cao trình ộ chuyên môn cuộc sống ổn ịnh như: khu công nghiệp tân bình, khu
công nghiệp mỹ phước 2, khu công nghiệp khánh
bình,....... Ngoài ra còn có các thành phố lớn rất ông úc và phát Triển như : Thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố biển Tũng Tàu. KCN Khánh Bình
II, Đặc trưng của vùng văn hóa Đông Nam Bộ 1,Văn hóa ở
Cư dân vùng Đông Nam Bộ thường tụ cư trên những loại hình chủ yếu:
Cư trú bìa rừng: cư dân khai thác rừng cây gỗ quí ể cất nhà, làm ồ gia dụng, óng ghe thuyền,
hàng mỹ nghệ… do ó nhu cầu về gỗ rất cao. Cư dân sống bằng nghề khai thác lâm sản, hình
thành những trại cưa xẻ gỗ có vị trí gần rừng và gần sông ể dễ vận chuyển…
Cư trú dạng nhà vườn: nhà cửa, làng xã nằm yên bình, tĩnh lặng giữa thiên nhiên ầy cây
xanh của vườn trái cây hay vườn cảnh. Nếp sống nhà vườn phong lưu thể hiện rõ nơi những
căn nhà chữ inh ba gian bề thế, cổ kính.
Cư trú dọc theo sông, rạch: cư trú ven theo nguồn nước, nhất là dọc sông, rạch là loại hình
cư trú lý tưởng nhất của các cư dân vì áp ứng ược nhu cầu thiết yếu nhất trong sinh hoạt và
sản xuất, hơn nữa vào thời khẩn hoang xa xưa chỉ có sông rạch là ường giao thông tương ối
an toàn, thuận lợi và phổ biến nhất, vì ường bộ thường phải xuyên qua rừng sâu ầy nguy
hiểm. Cư dân của văn hóa Đồng Nai xưa kia cũng như các cư dân hiện nay thường lập làng
xóm phân bố ven sông, sinh sống bằng nghề chài lưới, buôn bán, chuyên chở ường thủy, óng ghe…
Cư trú trên cù lao: ây là loại hình cư trú ặc trưng tại Đông Nam Bộ, cù lao ược kiến tạo và
bồi ắp bởi trầm tích của phù sa sông. Khi chưa có người ở, cù lao là vùng hoang dã, cô lập, 5
hẻo lánh giữa sông nước. Những lớp người ầu tiên ến cù lao khẩn hoang phải trải qua cuộc
sống nhọc nhằn, thống khổ về tinh thần lẫn vật chất. Sau khi khai phá, ất cù lao phù sa màu
mỡ, năng suất hoa lợi cao gấp 3, 4 lần trồng lúa. Người ta chọn cù lao ể cư trú còn vì môi
trường sinh thái trong lành, không gian tĩnh mịch. Nhiều dòng họ giàu có chọn cù lao ể cư
trú nên nơi ây hiện vẫn tồn tại những ngôi nhà cổ ồ sộ, tĩnh lặng giữa vườn cây trái bạt
ngàn. Tại Bình Dương có những cù lao trù phú như cù lao Mỹ Hoà, Mỹ Quới, cù lao Rùa, cù lao Thạnh Hội…
Cư trú trên giồng, ồi, gò phù sa cổ: Đối với người Khmer cũng như lưu dân Việt ở miền
Trung vào thì ịa bàn cư trú ược ưa thích của họ trong thời kỳ ầu là những giồng phân bố trên
mặt phù sa cổ theo hình thức “mảng” (giồng Gò, giồng Cấm…) hoặc nằm thành tuyến theo
ường uốn lượn của ịa hình ồi, gò phù sa cổ, ất ỏ bazan (như Gò Dầu Thượng, Gò Dầu Hạ).
Cư trú ở ịa thế này cao ráo, thoáng ãng.
Cư trú quanh các bàu suối: Đây cũng là dạng cư trú gần nguồn nước ể thuận lợi cho sinh
hoạt, song khác với sông rạch, vùng có bàu, suối thường ở trong rừng sâu hoang dã, không
tiện lợi về lưu thông. Địa hình thiên nhiên miền Đông có rất nhiều bàu, bưng, trấp,
láng…Đây là những ịa hình ất trũng, thấp, hoang vu.
Cư trú ven biển: miền Đông có biển ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, cư dân
cư trú thành những làng chài hoặc làng xóm ven biển.
2.Văn hóa ăn mặc áo cưới của người Hoa
Ngày xưa ,người dân miền Đông ở Trảng Bàng (Tây Ninh),
Biên Hòa (Đồng Nai), Thủ Dầu Một (Bình Dương)… tự nhuộm
vải bằng vỏ cây sao, vỏ cây iều, vỏ cây dà…nói chung là cây
rừng, sắc nấu cho ra màu “dà” (là loại màu nâu ậm) hoặc màu
phèn. Sau ó người ta hớt bùn nhuyễn dưới sông, suối ể vào
chậu, ngâm vải ã nhuộm vài ngày cho trở thành màu en thâm.
Ở vùng núi miền Đông xưa kia cư dân còn nhuộm vải bằng giây
chằng (là một loại dây rừng mọc dại) ể cho ra màu en. Ngoài
ra người Việt ã ảnh hưởng người Khmer cách nhuộm màu en từ quả mặc nưa (mackloeur)
rất óng ả, bền, chắc.ĐNB là vùng chịu ảnh hưởng nhiều từ phương Tây nên nền văn hóa ăn
mặc có phần khác so với những vùng khác nhưng vẫn không ánh mất i bản sắc văn hóa của
dân tộc sự phối hợp giữa tà áo dài xưa với một chút sự tươi mới của hiện ại càng khiến cho 6
nó nổi bật trước bạn bè quốc tế ồng phục của học sinh phổ thông là áo dài. Người lớn thường
yêu thích những trang phục thanh lịch như ( âu phục, áo dài Việt Nam) tạo nên vẻ ẹp thanh
cao, nổi bật nét ặc trưng về trang phục của vùng nói riêng cũng như cả dân tộc nói chung.
Bên cạnh ó văn hóa trang phục của người hoa cũng chiếm 1 phần trong văn hóa trang phục
của vùng với những trang phục vào nhữngdịp khác nhau như: Trang Phục thường ngày, Lễ
phục vào ám cưới, Xường xám của nữ, “xá xẩu” “quần tiều” của nam. Ngoài ra người hoa
còn có tang phục riêng. 3.Văn hóa tinh thần a, Phong tục tập quán
Phong tục của người dân ở vùng Đông Nam Bộ cũng có nguồn gốc từ ồng bằng Trung và
Nam Trung Bộ, nhưng có tiếp biến thêm nhiều yếu tố từ phong tục của người Khơme, người
Chăm, người Hoa… Chẳng hạn, hầu hết người Việt Nam Bộ vẫn giữ tập quán giẫy mả vào
ngày 25 tháng Chạp trước khi làm lễ ón ông bà vào ngày 30 tháng Chạp âm lịch, nhưng một
bộ phận người Việt Nam Bộ cũng theo tập quán tảo mộ vào tiết Thanh minh tháng Ba âm
lịch giống như người Hoa.Người Chăm có tục chôn cất người chết trong vòng 24 giờ và
không có quan tài với ý nghĩa thân xác người chết sẽ mau hòa tan trở về với ất.
b, Tôn giáo , tín ngưỡng, lễ hội
Về tôn giáo, miền Đông Nam Bộ thích nghi với môi trường sinh thái biển cả qua tín ngưỡng
thờ các thế lưc siêu nhiên ộ trì con người i biển và làm nghề cá vốn bấp bênh, nguy hiểm
ược thể hiện qua lễ hội Nghinh Ông, lễ hội Nghinh Cô…Các cư dân bản ịa như Chơro,
Stiêng cũng có những lễ hội Cúng Thần Rừng (Yang Bri), mừng lúa mới. Chính miền Đông,
cụ thể là Tây Ninh là cái nôi hình thành tôn giáo bản ịa Cao Đài, một tôn giáo mang nhiều
sắc thái tổng hợp của văn hóa Nam Bộ.Về tín ngưỡng dân gian, ình làng miền Đông hầu hết
ều có miếu thờ “sơn quân” ở sân trước của ình, thể hiện dấu ấn tín ngưỡng ở vùng rừng núi
(cần phân biệt tín ngưỡng này khac hoàn toàn với chức năng trấn áp tà ma của Đạo giáo qua
tấm bình phong chạm hình cọp hay rồng ặt trong ình, chùa…). Tín ngưỡng thờ Sơn quân thể
hiện dưới quan niệm “ông Cả cọp”, “Thần hổ”, “Bạch hổ tướng quân”… Hẵn nhiên, việc
lập miếu thờ “Sơn quân” ở ình có cả xuất phát từ mối e dọa của môi trường khẩn hoang rừng
nhiệt ới nhiều thú dữ, mà trong số ó, cọp gây nhiều tác hại cho người và áng sợ hơn cả. Cũng
có thể dấu ấn sâu xa của tín ngưỡng thờ sơn quân còn là một hình thức tàn dư của vật hình
giáo vốn vẫn còn tồn tại dai dẳng trong tín ngưỡng của cư dân Việt và những “tô tem” thú
vật dã dần dần ược biến ổi thành thần bảo hộ con người.Ngoài tín ngưỡng thờ thần hổ, nhiều 7
ình của miền Đông cón có bàn thờ thần núi và thần sông, ví dụ như ình Hiệp Ninh ở thị xã
Tây Ninh, ình An Hoà ở Trảng Bàng, Tây Ninh…
Hàng năm ồng bào có những lễ hội gắn với nông nghiệp, với núi rừng như: lễ mừng lúa
mới, lễ cúng Yang (SaYangva), cúng thần rừng, thần sông suối, thần nhà, thần cửa, lễ âm
trâu… Người Khơme vẫn duy trì tín ngưỡng thờ Neak - tà là các thần bảo hộ con người và
ất ai dưới hình tượng những viên á cuội.Người Hoa phần nhiều theo các tín ngưỡng dân gian
và thờ cúng tổ tiên. Hệ thống thần thánh của người Hoa rất phong phú và phức tạp. Các thần
thánh ược cộng ồng thờ cúng gồm bà Thiên Hậu, Quan Thánh Đế Quân, Quan Âm Bồ Tát,
Phúc Đức Chánh thần, Khổng Tử... Trong ó, thánh nhân ược thờ cúng nhiều hơn thần linh
như Thiên Hậu Thánh Mẫu, Quan Thánh Đế Quân, Phước Đức Chánh thần (ba vị thần ược tôn sùng nhất).
Lễ hội tín ngưỡng - tôn giáo bao gồm các lễ hội thường niên của ạo Phật, ạo Cao Đài, ạo
Hòa Hảo, ạo Thiên Chúa, ạo Tin Lành, hội ền Linh Sơn Thánh mẫu ở núi Bà Đen... Ở các
ình làng, thường xuyên có các lễ Kỳ yên tiến hành vào ầu năm và cuối năm tạ ơn Thành
hoàng bổn cảnh, thần linh và các bậc tiền hiền, hậu hiền. Ở vùng ven biển, lễ hội Nghinh
Ông là sự kiện quan trọng bậc nhất trong ời sống văn hóa và tâm linh của cư dân. 4.Văn hóa ẩm thực
Món ăn của người Đông Nam Bộ mang phong cách của vùng sông nước hoang dã và hào
sảng. Người dân sống dựa vào thiên nhiên, tận dụng những nguồn thực phẩm của thiên nhiên
theo mùa ể ưa vào bữa cơm của mình. Món ăn ược chế biến từ thực phẩm ến từ thiên
nhiên.Đa số món ăn của người Nam Bộ ơn giản trong cả thành phần nguyên liệu và cách chế
biến. Vị ngọt, béo trong nước cốt dừa chính là nét ặc trưng trong ẩm thực của người miền
Nam. Khẩu vị của người Đông Nam Bộ khá rõ ràng vị nào ra vị nấy. Điển hình như, món
kho quẹt cũng sẽ mặn ến quéo lưỡi, hay vị cay thanh của nước chấm có gừng.Nếu như người
miền Bắc yêu thích vị ậm à, người miền Trung thích vị cay nồng thì người miền Nam lại
thích vị ngọt. Đường trở thành gia vị không thể thiếu trong các món ăn khi chế biến.Và một
trong những iểm ặc sắc nhất trong ẩm thực của người dân miền Đông Nam Bộ là ẩm thực
chay, nhất là khi nơi ây có nhiều tín ồ ạo Cao Đài. Trong khía cạnh ẩm thực liên quan ến lễ,
hội, Tết và sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng, một nét ặc sắc của cư dân miền Đông là việc sắp
xếp trái cây cúng ược nâng lên lên hàng nghệ thuật mà cư dân Nam bộ gọi là nghệ thuật
chưng nghi, chưng kết. Sở dĩ gọi là chưng nghi vì xưa kia, theo phong tục cổ truyền ở miền
Trung em theo vào Nam, nhà nào cũng có “ghế nghi” ể ở ầu bộ ngựa, nơi ó thường bày trái 8
cây cúng trong ngày giỗ, ngày Tết. Chưng kết là cách bày trí, trang hoàng hoa quả theo hình
tượng như long, phụng, lân, phước, lộc, thọ… nhằm mục ích vừa mang ý nghĩa cầu phúc,
cầu lành, cầu thái bình thịnh trị, Thông thường có hai loại chưng kết trái cây rau củ là chưng
khô và chưng ướt, tùy theo tính chất của trái cây.Chưng khô: là dùng gốc cây, vỏ cây và quả
có thể ể lâu không hư, ít có màu sắc lòe loẹt, như loại mâm quả chưng dừa với biểu tượng
chim phượng kết bằng lá cây theo chủ ề “chim phương ấp trứng”, hoặc mâm quả chưng bưởi
với biểu tượng rồng kết bằng trái thơm, ậu ũa, lá cây .Chưng ướt: là chưng toàn bằng trái
cây tươi, chỉ ể ược khỏang 3 ến 4 ngày, màu sắc lòe loẹt, tươi thắm, ví dụ như nho, hồng,
táo, mãng cầu, cam, quýt, thanh long, vú sữa, chuối, chôm chôm, nhãn, có ính thêm các vật
liệu phụ như hoa, lá, ậu ũa. Thường dừng lại ở mâm ngũ quả (vốn tượng trưng cho ngũ
phước) mà có khi trưng bày từ 8 ến 10 loại trái cây khác nhau, biểu thị cho sự sung túc, no ủ, dư dã. 5.Văn hóa nghệ thuật
Nghệ thuật trang trí khu vực Đông Nam Bộ ược ra ời trong iều kiện lịch sử có nhiều lớp
nghệ nhân từ miền Bắc, miền Trung và người Hoa vào ể khai hoang lập ấp. Họ ã tận dụng
nguồn nhiên liệu vô cùng phong phú của vùng ất mới, kết hợp với kỹ thuật truyền thống của
cha ông ể tạo ra nhiều sản phẩm gia dụng ẹp mắt, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thẩm mỹ của cộng ồng.
Phong cách trang trí và hoa văn truyền thống luôn ược tôn trọng, là cơ sở trong quá trình
sáng tạo nghệ thuật. Trong nghệ thuật trang trí ồ gốm, sơn mài, chạm khắc gỗ, ồng, á, vẫn
có những ảnh hưởng sâu ậm các ề tài về tứ quý, hoa lá, cảnh vật và phong cách trang trí thời
Lý, Trần, Lê, Nguyễn… Tất cả các phong cách trang trí ấy ều ược nghệ nhân trang trí khu
vực miền Đông Nam Bộ kế thừa và sáng tạo cho phù hợp với iều kiện sống. Đặc biệt, tính
dân gian trong trang trí luôn ược khắc họa với ồ án sáng tác dựa trên các câu chuyện cổ tích,
truyền thuyết, dã sử phổ biến như Tấm Cám, Thánh Gióng, những con vật thuộc tứ linh như
long, lân, quy, phượng (phụng), hình ảnh hoa lá giàu tính biểu tượng cho phẩm hạnh và ức
con người như thông, trúc, cúc, mai, sen, kể cả hình ảnh sinh hoạt ậm
chất dân dã như chợ quê, mùa gặt… 9
Cho ến nay, Bình Dương là nơi còn lưu giữ nhiều hiện vật trong các công trình kiến trúc cổ
xưa như ình, chùa và nhà riêng mang ậm dấu ấn sơn và nghề sơn, chứa ựng giá trị lịch sử,
văn hóa, nghệ thuật ặc sắc. Có thể kể ến chùa Hội Khánh (xây dựng từ năm 1741), có
Chùa Hội Khánh nhà Thống Đốc Phủ Sứ
gần 100 pho tượng ược tạc bằng gỗ mít và sơn son thếp vàng, một số bức hoành phi, câu ối.
Đình Bà Lụa (1861) còn lưu giữ nhiều bức hoành phi câu ối, sơn son thếp vàng nguyên vẹn
bằng sơn mài tuyệt ẹp. Nhà Thống Đốc Phủ Sứ Trần Văn Hổ (1890) với lối kiến trúc mang
ậm nét nhà truyền thống người Việt, còn lưu giữ khánh thờ, các bức hoành phi ược sơn son
thếp vàng, các bức liễn thờ ược cẩn xà cừ .....
III,Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch của vùng 1,Danh lam thắng cảnh
Vùng Đông Nam Bộ có rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, gắn liền với sự phát triển
của mảnh ất miền “Đông” có thể kể ến như:Tòa thánh Tây Ninh,Nhà thờ Đức Bà,Núi Bà
Đen,Bãi biển Vũng Tàu. Đây ều là những ịa iểm du lịch mà hàng năm thu hút rất nhiều khác
du lịch cả trong nước và ngoài nước óng góp một phần không nhỏ vào GDP của vùng cũng như GDP của cả nước.
Nhà thờ Đức bà Tòa thánh Tây Ninh Núi Bà Đen bãi biển Vũng Tàu 10 2.Di tích lịch sử
Trong dòng lịch sử hình thành và phát triển của mảnh ất Đông Nam Bộ ã có những ịa iểm
hòa mình vào dòng chảy của lịch sử, cùng trải qua biết bao nhiêu thăng trầm của mảnh ất
miền “ Đông” này, có thể nhắc tới một số ịa iểm nổi tiếng như: Địa ạo Củ Chi là một hệ
thống phòng thủ tronglòng ất ở huyện Củ Chi, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 70km
về hướng Tây- Bắc. Đây là công trình xuất hiện trong thời kỳ chiến tranh ĐôngDương và
chiến tranh Việt Nam. Hệ thống Địa Đạo này bao gồm: nhiều phòng ở, nhà bếp, kho chứa,
phòng làm việc,hệ thống ường ngầm dưới lòng ất.Côn Đảo là một quần ảo ở ngoài khơi bờ
biển Nam Bộ và cũng là huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Côn Đảo hay còn có tên
gọi khác là Côn Sơn. Đến với Côn Đảo bạn có thể tham quan rất nhiều ịa iểm du
Địa ạo Củ Chi nhà tù Côn Đảo
quốc gia Côn Đảo bao gồm 6000 ha trên cạn và 14000 ha vùng nước bao trùm 14 hòn ảo với
hệ thống thực vật, ộng vật quý hiếm ang còn ược bảo tồn, ây là nơi lưu giữ những hồi ức au
thương và mất mát của những người chiến sĩ ã bị nhốt giam ở trên hòn ảo này. 3.Đặc Sản
Ngoài những ịa iểm du lịch nổi tiếng thì Đông Nam Bộ còn là vùng có nền ẩm thực phong
phú với nhiều ặc sản mà chỉ cần nhắc tới là người ta liền nhớ tới mảnh ất “ miền Đông” như
Bánh canh Trảng Bàng, Lẩu cá uối, Cá Dứa Cần Giờ, Ve Sầu sữa chiên giòn. Đó ều là những
món ăn chứa ựng những hương vị tinh túy nhất của mảnh ất “ miền Đông” mà ai cũng muốn ược thử qua một lần.
Bánh canh Trảng bàng Ve Sầu sữa chiên giòn 11
4.Tiềm năng phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa, miền Đông Nam Bộ có những tỉnh,
thành là vùng trọng iểm phát triển kinh tế, cuộc sống có nhiều thay ổi, Từ giai oạn 1996 ến
nay, trong tình hình ất nước ổi mới,nhiều ơi ở miền Đông thu hút nhiều nhà ầu tư nước
ngoài, ịa phương ang trên ường công nghiệp hóa. Do ó, dân cư ổ về Bình Dương ngày càng
ông, Trong quá trình công nghiệp hoá và ô thị hoá, miền Đông ang ứng trước một thách thức
lớn về việc giữ gìn văn hóa truyền thống, giữ gìn sắc thái văn hóa ặc trưng lâu ời của mình
ể không bị cuộc sống công nghiệp làm thay ổi, biến dạng, mất mát.Đông Nam Bộ còn là
vùng có tiềm năng phát triển kinh tế bậc nhất cả nước nhờ : phía Nam Đông Nam Bộ giáp
biển Đông với các cảng biển lớn như cảng Sài Gòn, cảng Vũng Tàu thuận lợi phát triển các
ngành kinh tế biển và giao lưu phát triển kinh tế xã hội với các vùng trong cả nước và các
nước trên thế giới. Nằm trong vùng kinh tế trọng iểm phía Nam nên ược Nhà nước tập trung
phát triển và thu hút vốn ầu tư nước ngoài.Có ất badan màu mỡ chiếm 40% diện tích và khí
hậu cận xích ạo tạo iều kiện hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm(cao
su, cà phê, iều,hồ tiêu),cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày ( ậu tương ,mía , thuốc
lá ) trên quy mô lớn. Tài nguyên khoáng sản giàu có, nổi bật nhất là dầu khí ở thềm lục ịa
phía Nam tập trung ở hai bể trầm tích lớn nhất cả nước:Nam Côn Sơn và Cửu Long với các
mỏ dầu lớn như Rồng, Rạng Đông, Bạch Hổ và Hồng Ngọc. Trong ó mỏ Bạch Hổ có trữ
lượng trên 190 triệu tấn(~56%) ở bể Cửu Long là mỏ lớn nhất ở thềm lục ịa Việt Nam.Dầu
khí là nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp cho ngành công nghiệp năng lượng, là cơ sở ể
phát triển công nghiệp hiện ại, là tiền ề của tiến bộ khoa học kĩ thuật.Dân ông, nguồn lao
ộng dồi dào và có trình ộ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Cảng Sài Gòn Cảng Vũng Tàu 12 KẾT LUẬN
Với ề tài tiểu luận ‘văn hóa vùng Đông Nam Bộ’ có thể giúp em tìm hiểu rõ hơn về lối sống
, phong tục tập quán , cách sinh hoạt ,ăn mặc ... của người dân vùng Đông Nam Bộ. Đề tài
này giống như một chiếc kim chỉ nam giúp em có cái nhìn chính xác hơn về văn hóa của
mỗi vùng miền , ặc biệt là vùng Đông Nam Bộ. Đông Nam Bộ không chỉ là một vùng văn
hóa có nét cuốn hút ặc biệt mà còn là một nơi có tiềm năng phát triển rất lớn . Chính vì vậy
mà chúng ta nên có những biện pháp hiệu quả ể biến Đông Nam Bộ thành một vùng ất ngày
càng phát triển. Từ ó sẽ kéo theo văn hóa của vùng cũng sẽ phát triển khiến cho văn hóa của
vùng trở nên phổ cập tới tất cả mọi người.Ngày nay mọi người quá chìm ắm vào công nghệ
hiện ại mà bên cạnh ó số người quan tâm ến văn hóa là vô cùng ít ỏi . Chính vì vậy qua chủ
ề ‘vùng văn hóa Đông Nam Bộ’ lần này em hi vọng mọi người sẽ quan tâm ến văn hóa của
vùng Đông Nam Bộ nói riêng và văn hóa dân tộc nói chung ể có thể góp phần vào việc giữ gìn bản sắc dân tộc. 13