Tiểu luận về cán cân thương mại Việt Nam I Trường Đại học Ngoại Thương

Tiểu luận về cán cân thương mại Việt Nam của Trường Đại học Ngoại Thương, tài liệu gồm 29 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Vĩ mô 2 2 tài liệu

Trường:

Đại học Ngoại Thương 314 tài liệu

Thông tin:
29 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận về cán cân thương mại Việt Nam I Trường Đại học Ngoại Thương

Tiểu luận về cán cân thương mại Việt Nam của Trường Đại học Ngoại Thương, tài liệu gồm 29 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

100 50 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
TIU LUN GIA K
MÔN KINH T MÔ 2
Chuyên ngành:
KINH T ĐỐI NGOI
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIT NAM
Nhóm 11 - Lp K53E ML80
Giảng viên hướng dn: Phạm Văn Quỳnh
TP. H Chí Minh, tháng 04 ăm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
TIU LUN GIA K
MÔN KINH T MÔ 2
Chuyên ngành:
KINH T ĐỐI NGOI
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIT NAM
Nhóm 11 - Lp K53E ML80
Giảng viên hướng dn: Phạm Văn Quỳnh
TP. H Chí Minh, tháng 04 năm 2016
DANH SÁCH NHÓM
STT
HTÊN
MSSV
GHI CHÚ
1
Bành Th Khánh Trâm
1401015584
2
Trn Th Ngc Trâm
1401015590
3
Nguyn Th Thùy Trang
1401015613
Nhóm trưởng
4
Phm Th Thanh Xuân
1401015700
MC LC
LI M ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM ..........................................................................................................2
1.1. Khái niệm Cán cân thương mại ......................................................................................2
1.2. Các yếu t ảnh hưởng đến cán cân thương mại ............................................................2
1.3. Tác động của cán cân thương mại đến GDP ...................................................................3
1.3.1. Xut khu ròng và GDP cân bng ........................................................................4
1.3.2. S nhân trong nn kinh tế m ....................................................................................6
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIT NAM ........................................7
2.1. Thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam.................................................................7
2.2. Ưu tiên cân bằng cán cân thương mại ..............................................................................9
CHƯƠNG 3: CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2015 ........................... 11
CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CA VIT NAM TRONG QUÝ 1
NĂM 2016 .................................................................................................................................. 14
CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP CI THIN CÁN CÂN VÃNG LAI .................................... 17
5.1. Bin pháp ci thiện cán cân thương mại ......................................................................... 17
5.2. Bin pháp ci thin cán cân dch v ................................................................................ 19
5.3. Bin pháp ci thin cán cân thu nhp ............................................................................. 20
5.4. Biện pháp tc đẩy chuyn giao vãng lai mt chiu ....................................................... 21
5.5. Các bin pháp qun kinh tế vĩ mô của Chính ph ..................................................... 21
KT LUN ................................................................................................................................ 24
TÀI LIU THAM KHO ......................................................................................................... 25
1
LI M ĐẦU
Cán cân thương mại là một trong những vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô, là một
bộ phận cấu thành của cán cân thanh toán và được phản ánh cụ thể trong cán cân
vãng lai. Tình trạng cán cân thương mại phản ánh mức độ an toàn hay bất ổn của
một nền kinh tế. thể hiện một cách tổng quát các chính sách điều tiết kinh tế
mô, như chính sách thương mại, chính sách tiền tệ, chính sách đầu và tiết kiện,
chính sách cạnh tranh... vậy, việc điều chỉnh cán cán cân mại để cân đối mô,
kích thích tăng trường kinh tế nâng cao khnăng cạnh tranh được các quốc gia
trên thế giới hết sức quan tâm.
Việt Nam, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại kéo dài trong suốt những năm
gần đây. Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại, nếu tiếp tục kéo dài kng
được hạn chế, sẽ gây ảnh hưởng xấu tới cán cân thanh toán nợ quốc tế. Việt
nghiên cứu và phân tích thực trạng cán cân thương mại Việt Nam, qua đó đưa ra các
giải pháp nhằm điều chỉnh cán cân thương mại, thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu là điều rất cần thiết.
Chúng em rất mong sẽ nhận được những nhận xét, ý kiến đóng góp, bổ sung từ thầy
để bài tiểu luận được hoàn thiện và chính xác hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1. KHÁI NIM
1.1. Khái niệm Cán cân tơng mại
Cán n thương mại một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc m) cũng
như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch
lớn hơn 0, thì cán cân thương mại thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
nhỏ n 0, thì cán cân thương mại thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0,
cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại.
Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá
trị dương. Khi cán cân thương mại thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương
mại mang gtrị âm. Lúc này còn thể gọi thâm hụt thương mại. Tuy nhiên,
cần lưu ý là các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt
thương mại trong luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng
bảng biểu cán cân thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cánn thương mại
Nhp khu: xu hướng tăng khi GDP tăng thậm chí còn tăng nhanh
hơn. S gia tăng của nhp khẩu khi GDP tăng phụ thuc xu hướng nhp khu
biên (MPZ). MPZ là phn của GDP thêm mà người dân mun chi cho nhp khu.
d, MPZ bng 0,2 nghĩa c 1 đồng GDP thêm thì người dân xu hướng
dùng 0,2 đồng cho nhp khu. Ngoài ra, nhp khu ph thuc giá c tương đối gia
hàng hóa sn xuất trong nước và hàng hóa sn xut tại nước ngoài. Nếu giá c trong
nước tăng tương đối so vi giá th trưng quc tế thì nhp khu s tăng lên
ngược li. d: nếu giá xa đp sn xut ti Vit Nam tăng tương đối so vi giá xe
đạp Nht Bn thì người dân xu hướng tiêu th nhiều xe đạp Nht Bn n dẫn
đến nhp khu mặt hàng này cũng tăng.
Xut khu: ch yếu ph thuc vào những đang diễn biến ti các quc gia
khác vì xut khu của nước này chính nhp khu của nước khác. Do vy ch
3
yếu ph thuc vào sản lượng và thu nhp ca các quc gia bn hàng. Chính thế
trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xut khu là yếu t t định.
T giá hối đoái: nhân t rt quan trọng đi vi các quc gia nh
hưởng đến giá tương đối gia hàng hóa sn xuất trong nước vi hàng hóa trên th
trưng quc tế. Khi t giá của đồng tin ca mt quốc gia tăng lên thì giá cả ca
hàng hóa nhp khu s tr nên r hơn trong khi giá hàng xut khu li tr nên đắt đỏ
hơn đối với người nước ngoài. thế vic t giá đồng ni t tăng lên sẽ gây bt li
cho xut khu thun li cho nhp khu dẫn đến kết qu xut khu ròng gim.
Ngưc li, khi t giá đồng ni t gim xung, xut khu s li thế trong khi nhp
khu gp bt li xut khẩu ròng tăng lên. dụ, mt b m chén s Hải Dương
giá 115.000 VND mt b ấm chén tương đương của Trung Quc có g
33 CNY (Nhân dân t). Vi t g hối đoái 3400 VND = 1 CNY thì bộ m
chén Trung Quc s được bán mc giá 112.200 VND trong khi b m chén tương
đương của Vit Nam 115.000 VND. Trong trường hp này m chén nhp khu t
Trung Quc li thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mt giá và t giá hối đoái thay đổi
thành 3600 VND = 1 CNY thì lúc này b m chén Trung Quc s đưc bán vi giá
118.800 VND và kém li thế cạnh tranh hơn so vi m chén sn xut ti Vit Nam.
1.3. Tác động của cánn thương mại đến GDP
Đối với một nền kinh tế m, cán cân thương mại hai tác động quan trọng: xuất
khẩu ròng bổ sung vào tổng cầu (AD) của nền kinh tế; số nhân đầu nhân số
nhân chi tiêu chính phủ khác đi do một phần chi tiêu bị "rò rỉ" qua thương mại quốc
tế.
4
1.3.1. Xut khu ròng và GDP cân bng
Bảng dưới đây trình bày một nền kinh tế vi các bộ phận cấu thành ban đầu như
một nền kinh tế đóng, sau đó bổ sung xuất khẩu, nhập khẩu cho nền kinh tế mở. Cột
1 mức GDP ban đầu trong nền kinh tế đóng. Cột 2 cầu trong nước bao gồm
tổng tiêu dùng (C), đầu (I) mua hàng hóa, dịch vụ của chính phủ (G). Cột 3
xuất khẩu vì xuất khẩu phụ thuộc tình hình kinh tế của các nước bạn hàng n
giả định không thay đổi. Cột 4 nhập khẩu, nhập khẩu chủ yếu phụ thuộc GDP
nên giả định luôn bằng 10% GDP. Giá trị xuất khẩu ròng tại cột 5 bằng xuất
khẩu trừ đi nhập khẩu, mang gtrị dương nếu xuất khẩu lớn n nhập khẩu
ngược lại, sẽ mang giá trị âm. Sau khi cộng giá trị đóng góp của xuất khẩu ròng vào
cầu nội địa để tạo thành tổng chi tiêu chính tổng cầu ta được giá trị ghi tại cột
6. Nền kinh tế mở đạt mức cân bằng khi tổng chi tiêu bằng GDP nghĩa đường
tổng chi tiêu cắt đường phân giác OO'(ứng với mức GDP ban đầu 35 tỷ USD).
Đó chính là điểm E trên đồ thị bên phải. điểm này cầu nội địa chỉ có 31,5 tỷ USD
nhưng cầu về xuất khẩu ròng (khoảng cách giữa đường C+G+I+X đường C+G+I)
3,5 nên tổng chi tiêu 35 tỷ USD đúng bằng GDP. Như vậy nền kinh tế mở
thể đạt mức sản lượng cân bằng mức xuất khẩu ròng khác 0. Tại điểm mức
5
xuất khẩu ròng bằng 0 (đường C+G+I cắt đường C+G+I+X), tổng cầu trong nước
bằng với tổng cầu và đều bằng 63 tỷ USD. Về phía bên trái điểm này, cầu xuất khẩu
ròng luôn dương, tổng cầu nội địa nhỏ hơn tổng chi tiêu bên phải, cầu xuất
khẩu ròng luôn âm, tổng cầu nội địa lớn hơn tổng chi tiêu.
Cân bng trong nn kinh tế m
GDP
ban
đầu
Xut
khu
(e)
Nhp
khu
(m)
Xut khu
ròng (X = e -
m)
Tng chi tiêu
(C+I+G+X)
75
7
7,5
-0,5
67
70
7
7
0
63
65
7
6,5
0,5
59
60
7
6
1
55
55
7
5,5
1,5
51
50
7
5
2
47
45
7
4,5
2,5
43
40
7
4
3
39
6
35
7
3,5
3,5
35
30
7
3
4
31
1.3.2. S nhân trong nn kinh tế m
Trong đthị trên, độ dốc của đường tổng chi tiêu C+I+G+X nhỏ hơn độ dốc của
đường cầu nội địa C+G+I, điều đó do sự "rò rỉ" qua nhập khẩu. Giả sử nền kinh
tế xu hướng tiêu dùng cận biên MPC 0,75 thì khi GDP tăng 100 USD, chi cho
tiêu dùng tăng 75 USD. Nhưng cũng theo giả định trong dụ này, xu hướng nhập
khẩu biên MPZ là 0,10 (nhập khẩu luôn bằng 10% GDP) nên chi tiêu cho nhập khẩu
cũng tăng 10 USD. Do đó chi tiêu cho hàng hóa sản xuất trong nước chỉ còn tăng 65
USD thôi. Chính thế độ dốc của đường chi tiêu giảm từ 0,75 xuống còn
0,65. Tác động của "rò rỉ" qua nhập khẩu tác động mạnh đến số nhân của nền
kinh tế. Trong nền kinh tế đóng, số nhân là 1/(1-MPC) còn trong nền kinh tế mở, do
sự rỉ qua nhập khẩu, số nhân chỉ còn 1/(1-(MPC-MPZ)). Khi không ngoại
thương, vi MPC bằng 0,75 thì số nhân 1/(1-0,75) = 4; khi ngoại thương số
nhân chỉ còn 1/(1-(0,75-0,10)) = 2.857. Những nền kinh tế nhỏ hầu hết đều rất mở,
do vậy tác động của nhập khẩu đến số nhân của nền kinh tế đặc biệt quan trọng. T
dụ trên thể dễ dàng suy ra nếu xu hướng nhập khẩu biên 0,75 thì số nhân
1 nghĩa là hiệu ứng số nhân đã bị triệt tiêu hoàn toàn bởi rò rỉ qua nhập khẩu.
7
CHƯƠNG 2. NHN DIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIT NAM
Việt Nam đang trở thành một trong những quốc gia có độ mở lớn với tỷ lệ tổng
giá trị xuất nhập khẩu/GDP cao hơn 150%. Đổi lại nền kinh tế Việt Nam phải
đối mặt với bài toán về thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia
kinh tế nhận định cán n thương mại đang ngày ng nghiêng về phía sáng
sủa hơn.
2.1. Thực trạng cán cân tơng mại của Việt Nam
Trong 5 m trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thăng trầm do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của
nền kinh tế: Tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định; Lạm phát tăng cao và đặc biệt
tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày
càng gia tăng. Bên cạnh đó, do tác động của cuộc khủng hoảng môi trường đầu
của Việt Nam chưa được cải thiện như mong đợi, dòng vốn đầu trực tiếp
gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam chưa vững chắc. Mặc mức thâm hụt hiện nay
xu hướng được cải thiện song tình trạng này chắc chắn sẽ gây sức ép không nhỏ
đến cán cân thanh toán quốc tế về khả năng chống đỡ các sốc bên ngoài tính
bền vững của nền kinh tế, khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam thấp không vững
chắc.
Số liệu thống bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 4/2014, giá trị
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 13,07 tỷ USD, trong khi giá trị nhập khẩu đạt
12,26 tỷ USD, tạo ra mức thặng 810 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 18,9% so với cùng knăm trước lên 46,51 tỷ
USD, kim ngạch nhập khẩu tăng 12,2% lên 44,46 tỷ USD, đồng nghĩa với việc Việt
8
Nam xuất siêu 2,05 tỷ USD. Trong 4 tháng đầu năm, Ngân hàng Nhà nước cũng đã
mua vào n 10 tỷ USD, nâng dự trữ ngoại hối đạt khoảng 35 tỷ USD. Đây dự
trữ ròng, tức nguồn ngoại tệ thể sử dụng bất cứ lúc nào. Còn dự trữ ngoại hối
tiềm năng của Việt Namkhoảng 45 tỷ USD.
Về cán cân thanh toán, trong 4 tháng, cán cân thương mại tiếp tục thặng dư. Kiều
hối đạt 2,3 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm. Cán cân thanh toán tổng thể thặng rất
lớn, riêng tháng 4/2014 đạt 2,3 tỷ USD, cộng dồn 4 tháng đạt mức kỷ lục, hơn 10 tỷ
USD. Bên cạnh đó, nhìn vào số liệu vxuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ
2000-2013 cho thấy, thâm hụt thương mại đỉnh điểm vào m 2008 (hơn 18 tỷ
USD), sau đó giảm liên tiếp đến m 2012 - 2013, thặng thương mại trở
thành dương, tương ứng 749 triệu USD 863 triệu USD. Cùng với tỷ gtương
đối ổn định trong thời gian qua, cho thấy tình trạng thâm hụt thương mại của Việt
Nam đã được cải thiện và không đáng lo ngại.
Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện cấu trúc về sở hữu của xuất, nhập khẩu thì sẽ
khiến cho không ít người lo lắng. Nếu như năm 2000 tỷ trọng xuất khẩu của khu
vực kinh tế trong nước chiếm 53% tổng giá trxuất khẩu thì đến m 2013 chỉ còn
33%, trong khi tỷ trọng của khu vực có vốn đầu nước ngoài (FDI) tổng giá trị
xuất khẩu tăng từ 47% lên 67%. Riêng 4 tháng m 2014, tổng kim ngạch xuất
khẩu của khối FDI đã đạt 28,943 tỷ USD, tăng 23% so với cùng km 2013 trong
khi nhập khẩu chỉ đạt 25,457 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2013. Lũy kế
4 tháng đầu năm, khối DN này xuất siêu gần 3,5 tỷ USD.
Thống kê cho thấy, năm 2000 thặng thương mại khu vực FDI 2,4 tỷ USD và đến
năm 2013 thặng xấp xỉ 14 tỷ USD, tăng 568%. Trong khi đó, tuy hai năm 2012
2013 xét về tổng quát thặng thương mại về hàng hóa dương nhưng xét về
từng khu vực sở hữu, khu vực kinh tế trong nước luôn nhập siêu. Cụ thể, nếu như
năm 2000, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu khoảng 3 tỷ USD thì đến năm
2013 đã tăng lên 13 tỷ USD, tương đương 362%. Theo nhiều chuyên gia kinh tế,
trong ngắn hạn, dường như thặng thương mại dương GDP tăng trưởng do
tăng trưởng của khu vực FDI điều tốt nhưng về trung dài hạn, chưa hẳn đã
lợi, khi nền sản xuất trong nước bị nước ngoài khống chế.
9
2.2. Ưu tiên cân bằng cán cân tơng mại
Trên thực tế, nhập siêu không hoàn toàn tiêu cực đối với các nền kinh tế. Những
quốc gia đang phát triển thể phải chấp nhận thâm hụt thương mại trong quá trình
chuyển đổi khi nhu cầu lớn đối với nguyên vật liệu, thiết bị máy móc hay công
nghệ của nước ngoài trong khi khả năng và trình độ sản xuất trong nước còn thấp
kém, điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế.
Tuy nhiên, nếu quy nhập siêu tăng cao kéo dài, thì cũng đồng nghĩa với quá
trình tích lũy bản, công nghệ từ nước ngoài trước đã chuyển hóa không hiệu quả.
Bên cạnh đó, tình trạng này cũng phản ánh những vấn đề nội tại mang tính “cơ cấu”
của nền kinh tế. Nhập siêu kéo dài được coi là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến bất ổn kinh tế mô, làm sâu thêm vòng xoáy tỷ g- lạm phát tỷ
giá đẩy nền kinh tế trạng thái dễ bị tổn thương từ những sốc bên ngoài. Do
vậy, thu hẹp nhập siêu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại phải được coi là một
trong những ưu tiên trong thời gian tới.
Theo các chuyên gia kinh tế, tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam
cũng phần xuất phát từ nguyên nhân thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN).
Thâm hụt NSNN cao cộng với nợ công tăng cao minh chứng cho sự thâm hụt cán
cân vãng lai ngày càng gia tăng của Việt Nam. Thâm hụt NSNN (tiết kiệm ròng của
Chính phủ mang dấu âm) mức cao và dai dẳng trong thời gian dài để phục vụ cho
hình tăng trưởng đã đóng góp lớn vào tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp. Tất nhiên,
thâm hụt cán cân vãng lai chưa hẳn xấu. Đôi khi thiếu hụt tài khoản vãng lai thể
hiện sự thu hút vốn FDI vào để phát triển sản xuất tăng xuất khẩu và tăng sản lượng.
Ngoài ra, thâm hụt hiện tại chưa hẳn đáng lo nếu đảm bảo thặng trong tương
lai. Tuy nhiên, xét cơ cấu hàng hoá nhập khẩu trong cán cân thanh toán, nếu hàng
tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu thì đây thể một dấu
hiệu không tốt. Nhưng nếu máy móc, thiết bị nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ
trọng lớn, thì cấu này thể đảm bảo thúc đẩy xuất khẩu trong tương lai, tạo ra
thặng ngoại tệ đắp thâm hụt cán cân vãng lai. Nếu một quốc gia bị thâm hụt
cán cân vãng lai trong tình trạng lạm phát cao, tăng trưởng thấp thì hậu quả của
10
thâm hụt sẽ vấn đề đáng lo ngại hơn rất nhiều so với khi quốc gia đó đang trong
tình trạng tăng trưởng cao và lạm phát thấp.
Trong thời gian tới, nhằm góp phần giảm thâm hụt thương mại nói chung, hạn chế
tình trạng nhập siêu nói riêng, cần chú ý vào một số vấn đề sau:
Một là, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng đầu hiệu quả hơn. Trong đó, việc
định hướng lại cơ cấu đầu rất cần thiết để đưa vốn vào các ngành độ lan tỏa
kinh tế cao ít kích thích nhập khẩu. Trong nhiều m qua, Việt Nam duy trì tăng
trưởng bằng cách dựa vào vốn đầu nhưng hiệu quả đầu còn chưa cao. Thực tế
cho thấy, trong những năm qua, nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo không
tạo ra nhiều giá trị gia tăng chỉ làm tăng thâm hụt thương mại. Trong khi đó,
nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản trở thành khu vực trụ đỡ cho nền
kinh tế. Việt Nam hiện đang tiến hành chuyển đổi hình tăng trưởng việc tập
trung cho nông nghiệp cần đặt lên hàng đầu.
Hai là, cần tạo đà cho DN trong nước xác lập lại địa vị của mình, tạo mọi điều kiện,
tạo chế thuận lợi để kinh tế trong nước, đặc biệt kinh tế nhân, cùng phát triển
nh đẳng. Cần thực hiện quyết liệt việc tái cấu trúc nền kinh tế, thể chế thay đổi
thái độ ứng xử của chính sách đối với DN trong nước.
Ba là, chính sách hỗ trợ nhằm tăng cường m rộng thị trường, thúc đẩy xuất
khẩu hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, chính sách này chỉ tác dụng làm giảm
thiếu hụt (hay tăng thặng dư) cán cân vãng lai lúc ban đầu. Nhưng sau đó, những
chính sách này lại tác dụng m ng tổng cầu đối với nền kinh tế trong nước
dẫn đến thu nhập quốc dân tăng. Thu nhập quốc dân tăng sẽ làm cho nhập khẩu tăng
và cuối cùng làm cho sự cải thiện cán cân vãng lai ban đầu giảm đi.
11
CHƯƠNG 3:
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2015
Theo sliệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, trong tháng 12/2015,
tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 28,7 tỷ USD, tăng
4,3% so với tháng trước; trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 14,2 tỷ USD,
tăng 2,2% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 14,5 tỷ USD, tăng 6,5%.
Với kết quả trên cả năm 2015, tổng trị gxuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam
ước đạt hơn 328 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm 2014; trong đó tổng trị giá xuất
khẩu ước đạt 162,44 tỷ USD, tăng 8,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 165,61 tỷ
USD, tăng 12%. Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 12/2015
ước tính thâm hụt 300 triệu USD, nâng mức thâm hụt thương mại cả m 2015 n
3,17 tỷ USD, tương đương 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Kim ngạch xuất nhập khu các mặt hàng tháng 12/2015 cả năm 2015 như
sau:
Về xuất khẩu
Dầu thô: Lượng xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 896 nghìn tấn, tăng 34,2%;
12
trị giá ước đạt 324 triệu USD, tăng 47% so với tháng trước. Cả năm 2015, tổng
lượng xuất khẩu ước đạt 9,25 triệu tấn, giảm 0,6%; trị giá ước đạt 3,8 tỷ USD, giảm
47,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Điện thoại các loại linh kiện: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 2,2
tỷ USD, giảm 21% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2015 ước đạt
30,64 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2014.
Hàng dệt, may: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 2 tỷ USD, tăng 17%
so với tháng trước; Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2015 ước đạt 22,63 tỷ USD, tăng
8,2% so với cùng kỳ năm 2014.
Hàng thủy sản: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 600 triệu USD, giảm
0,2% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2015 ước đạt 6,6 tỷ USD,
giảm 15,6% so với cùng km trước.
Gạo: Lượng xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 750 nghìn tấn, tăng 5,4%; trị
giá ước đạt 318 triệu USD, tăng 5% so với tháng trước. Cả m 2015, lượng xuất
khẩu ước đạt 6,82 triệu tấn, tăng 7,7%; tổng trị gđạt 2,9 tỷ USD, giảm 1,1% so
với cùng kỳ 2014.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử linh kiện: Trị gxuất khẩu trong tháng 12/2015
ước đạt 1,5 tỷ USD, giảm 0,4% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu cả năm
2015 ước tính là 15,8 tỷ USD, tăng 38,2% so với cùng knăm trước.
Về nhập khẩu
Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Trị giá nhập khẩu 12/2015 ước đạt 2,5 tỷ
USD, tăng 13,9% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu 12 tháng/2015 ước đạt
27,6 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2014.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trgiá nhập khẩu tháng 12/2015 ước đạt
1,9 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu cả năm 2015 ước
đạt 23,27 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2014.
13
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 1 triệu tấn, tăng
4,3%; trị giá ước 420 triệu USD, giảm 6,5% so với tháng trước. Cả năm 2015,
lượng nhập khẩu ước đạt 10,04 triệu tấn, tăng 18,7%; trị gước đạt 5,34 tỷ USD,
giảm 29% so với cùng kỳ năm 2014.
Điện thoại các loại linh kiện: Trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 700
triệu USD, giảm 15,6% so với tháng trước. Tổng trị gnhập khẩu cả m ước đạt
10,65 tỷ USD, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2014.
Sắt thép các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 1,25 triệu tấn, tăng
1%; trị giá ước đạt 520 triệu USD, giảm 0,7% so với tháng trước. Trong cả năm
2015, lượng nhập khẩu ước đạt 15,1 triệu tấn, tăng 28,3% và trị giá là 7,31 tỷ USD,
giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Ô nguyên chiếc các loại: Trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 14.000
chiếc, tăng 3,1%; trị giá ước đạt 382 triệu USD, tăng 51,5% so với tháng trước.
Trong cả m 2015, lượng nhập khẩu ước đạt 125 nghìn chiếc, tăng 76,4%; trị giá
ước đạt 2,97 tỷ USD, tăng 87,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Linh kiện và phụ tùng ô tô: Trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 300 triệu
USD, tăng 11,8% so vi tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu cả m 2015 ước đạt
3,02 tỷ USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm 2014.
14
CHƯƠNG 4:
TÌNH HÌNH CÁN CÂN THƯƠNG MI CA VIT NAM
TRONG QUÝ 1 NĂM 2016
Mặc có mức ng đt biến trong tháng Ba, nhưng nh chung cả quý 1 m
nay, tăng trưởng xuất khẩu của cả ớc đang có dấu hiệu chậm lại so với cùng
kỳ năm ngoái.
Báo cáo tại buổi giao ban của Bộ Công Thương sáng nay (28/3), ông Phú,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch cho biết, trong tháng Ba, kim ngạch xuất khẩu cả nước ước
đạt 14,2 tỷ USD, tăng 40,6% so với tháng trước. Tính chung quý 1, tổng kim ngạch
xuất khẩu ước đạt 33,8 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng km 2015.
Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI (kể cả dầu thô) ước đạt 27 tỷ USD,
tăng 5,8%, xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt 10,8 tỷ USD,
ng 0,3%.
Quý 1, kim ngạch xuất khẩu của nhóm nông, lâm, thủy sản ước đạt 4,7 tỷ USD,
tăng 5,8% so với cùng kỳ m 2015, trong khi nhóm công nghiệp chế biến ước đạt
30,4 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đại diện Vụ Kế hoạch cho biết, gnhiều mặt hàng vẫn tiếp tục đi xuống, trong đó
giảm mạnh nhất mặt hàng quặng và khoáng sản với mức giảm lên tới 44,6%, dầu
thô giảm 41%, cao su giảm 21,5%, càphê giảm 18,7% phân bón các loại giảm 20%
so với cùng kỳ năm ngoái.
chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu tháng Ba ước đạt 14,1 tỷ USD, tăng 37%
so với tháng trước, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu chung của cả nước trong quý 1
ước đạt 37,1 tỷ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 22,2 tỷ USD, gim
5,7% so với cùng kỳ năm ngoái trong khi nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp
trong nước ước đạt 14,9 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
15
Trong quý 1, kim ngạch của nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt gần 32,5 tỷ USD,
giảm 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch của nhóm hàng cần kiểm soát
nhập khẩu ước đạt 1,5 tỷ USD, tăng 6,2% so vi cùng kỳ, còn nhóm cần hạn chế
nhập khẩu ước đạt gần 1,4 tỷ USD, giảm 8,1% so với cùng kỳ...
Như vậy trong quý 1/2016, cả nước xuất siêu 776 triệu USD, chiếm 2% kim ngạch
xuất khẩu. Trong khi khu vực FDI (kể cả dầu thô) xuất siêu hơn 4,87 tỷ USD
ngược lại, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước lại nhập siêu ước đạt 4,1 tỷ
USD.
Theo đánh gcủa Bộ Công Thương, mức ng trưởng xuất khẩu thấp trong quý
1/2016 do kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến đang tăng
trưởng chậm lại, chỉ mức 6,5% và thấp n nhiều so với mức tăng 8,5% của cùng
kỳ năm ngoái.
"Trong quý 1, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp thêm 2 tỷ USD cho kim ngạch
xuất khẩu chung, trong khi khối doanh nghiệp nội vẫn còn nhiều khó khăn," đại
diện Vụ kế hoạch cho biết.
Trước thực tế trên, để đạt mức tăng trưởng xuất khẩu 10% so với năm 2015 thì mỗi
tháng, kim ngạch xuất khẩu phải đạt bình quân từ 14,7-14,8 tỷ USD, tức tăng
bình quân 1,3 tỷ USD so với năm 2015, theo lãnh đạo Bộ Công Thương, trong các
tháng tiếp theo, các đơn vị thuộc Bộ cần thực hiện nhiều giải pháp về thị trường, hỗ
trợ tối đa cho doanh nghiệp trong công tác tìm kiếm đơn hàng, thị trường.
Đặc biệt, các đơn vị chức năng cần giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế sản phẩm và
kết quả thu được từ các Hiệp định thương mại tự do vừa ký kết để khai thác sâu hơn
các thị trường truyền thống và phát triển thị trường mới cũng như đẩy mạnh triển
khai công tác xúc tiến thương mại nhằm củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu
và đạt mức tăng trưởng xuất khẩu đã đề ra trongm 2016.
"Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương cần bám sát tình hình trong ngoài nước,
tham mưu để lãnh đạo Bộ các giải pháp kịp thời tháo gỡ kkhăn cho doanh
nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới," Thứ trưởng Trần Tuấn Anh lưu ý"./.
16
Tại buổi họp Chính phủ thường kngày 27/3, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
Bùi Quang Vinh cũng lưu ý về những dấu hiệu không thuận lợi trong bức tranh xuất
khẩu của quý 1/2016, cụ thể là tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 4,1% và thấp hơn nhiều so
với mức tăng 6,9% của cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý, mặt hàng dầu thô, nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước đã giảm
tới 52,8%.
Trong khi đó, nhập khẩu nhóm thiết bị máy móc, nguyên vật liệu là đầu vào của sản
xuất cũng suy giảm... điều này sẽ tác động xấu đến hoạt động đầu sản xuất
trong nước.
Do vậy, lãnh đạo Bộ Kế hoạch Đầu cho rằng, nếu không nhiều giải pháp
trong điều hành mô, nhất tập trung tháo gỡ khó khăn cho lĩnh vực nông, lâm
nghiệp thủy sản tạo sự đột phá trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
thì năm 2016, tốc độ tăng GDP sẽ không đạt được mức 6,7% mà Quốc hội đề ra.
| 1/29

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ 2 Chuyên ngành:
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Nhóm 11 - Lớp K53E – ML80
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Văn Quỳnh
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 ăm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ 2 Chuyên ngành:
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Nhóm 11 - Lớp K53E – ML80
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Văn Quỳnh
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016 DANH SÁCH NHÓM STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ 1 Bành Thị Khánh Trâm 1401015584 2 Trần Thị Ngọc Trâm 1401015590 3 Nguyễn Thị Thùy Trang 1401015613 Nhóm trưởng 4 Phạm Thị Thanh Xuân 1401015700 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM ..........................................................................................................2 1.1.
Khái niệm Cán cân thương mại ......................................................................................2 1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại ............................................................2 1.3.
Tác động của cán cân thương mại đến GDP ...................................................................3 1.3.1.
Xuất khẩu ròng và GDP cân bằng ........................................................................4
1.3.2. Số nhân trong nền kinh tế mở ....................................................................................6
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................7
2.1. Thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam.................................................................7
2.2. Ưu tiên cân bằng cán cân thương mại ..............................................................................9
CHƯƠNG 3: CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2015 ........................... 11
CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG QUÝ 1
NĂM 2016
.................................................................................................................................. 14
CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÁN CÂN VÃNG LAI .................................... 17
5.1. Biện pháp cải thiện cán cân thương mại ......................................................................... 17
5.2. Biện pháp cải thiện cán cân dịch vụ ................................................................................ 19
5.3. Biện pháp cải thiện cán cân thu nhập ............................................................................. 20
5.4. Biện pháp thúc đẩy chuyển giao vãng lai một chiều ....................................................... 21
5.5. Các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ ..................................................... 21
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 25 LỜI MỞ ĐẦU
Cán cân thương mại là một trong những vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô, là một
bộ phận cấu thành của cán cân thanh toán và được phản ánh cụ thể trong cán cân
vãng lai. Tình trạng cán cân thương mại phản ánh mức độ an toàn hay bất ổn của
một nền kinh tế. Nó thể hiện một cách tổng quát các chính sách điều tiết kinh tế vĩ
mô, như chính sách thương mại, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư và tiết kiện,
chính sách cạnh tranh... Vì vậy, việc điều chỉnh cán cán cân mại để cân đối vĩ mô,
kích thích tăng trường kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh được các quốc gia
trên thế giới hết sức quan tâm.
Ở Việt Nam, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại kéo dài trong suốt những năm
gần đây. Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại, nếu tiếp tục kéo dài và không
được hạn chế, sẽ gây ảnh hưởng xấu tới cán cân thanh toán và nợ quốc tế. Việt
nghiên cứu và phân tích thực trạng cán cân thương mại Việt Nam, qua đó đưa ra các
giải pháp nhằm điều chỉnh cán cân thương mại, thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu là điều rất cần thiết.
Chúng em rất mong sẽ nhận được những nhận xét, ý kiến đóng góp, bổ sung từ thầy
để bài tiểu luận được hoàn thiện và chính xác hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 1
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM 1.1.
Khái niệm Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng
như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch
là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0,
cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại.
Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá
trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương
mại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy nhiên,
cần lưu ý là các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt
thương mại trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng
bảng biểu cán cân thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ. 1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh
hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu
biên (MPZ). MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu.
Ví dụ, MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng
dùng 0,2 đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa
hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong
nước tăng tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và
ngược lại. Ví dụ: nếu giá xa đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe
đạp Nhật Bản thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn
đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng. 
Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia
khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ 2
yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế
trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định. 
Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị
trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của
hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ
hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi
cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm.
Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập
khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên. Ví dụ, một bộ ấm chén sứ Hải Dương
có giá 115.000 VND và một bộ ấm chén tương đương của Trung Quốc có giá
33 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ giá hối đoái 3400 VND = 1 CNY thì bộ ấm
chén Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá 112.200 VND trong khi bộ ấm chén tương
đương của Việt Nam là 115.000 VND. Trong trường hợp này ấm chén nhập khẩu từ
Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mất giá và tỷ giá hối đoái thay đổi
thành 3600 VND = 1 CNY thì lúc này bộ ấm chén Trung Quốc sẽ được bán với giá
118.800 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với ấm chén sản xuất tại Việt Nam. 1.3.
Tác động của cán cân thương mại đến GDP
Đối với một nền kinh tế mở, cán cân thương mại có hai tác động quan trọng: xuất
khẩu ròng bổ sung vào tổng cầu (AD) của nền kinh tế; số nhân đầu tư tư nhân và số
nhân chi tiêu chính phủ khác đi do một phần chi tiêu bị "rò rỉ" qua thương mại quốc tế. 3
1.3.1. Xuất khẩu ròng và GDP cân bằng
Bảng dưới đây trình bày một nền kinh tế với các bộ phận cấu thành ban đầu như
một nền kinh tế đóng, sau đó bổ sung xuất khẩu, nhập khẩu cho nền kinh tế mở. Cột
1 là mức GDP ban đầu trong nền kinh tế đóng. Cột 2 là cầu trong nước bao gồm
tổng tiêu dùng (C), đầu tư (I) và mua hàng hóa, dịch vụ của chính phủ (G). Cột 3 là
xuất khẩu và vì xuất khẩu phụ thuộc tình hình kinh tế của các nước bạn hàng nên
giả định nó không thay đổi. Cột 4 là nhập khẩu, nhập khẩu chủ yếu phụ thuộc GDP
nên giả định nó luôn bằng 10% GDP. Giá trị xuất khẩu ròng tại cột 5 bằng xuất
khẩu trừ đi nhập khẩu, nó mang giá trị dương nếu xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu và
ngược lại, sẽ mang giá trị âm. Sau khi cộng giá trị đóng góp của xuất khẩu ròng vào
cầu nội địa để tạo thành tổng chi tiêu và chính là tổng cầu ta được giá trị ghi tại cột
6. Nền kinh tế mở đạt mức cân bằng khi tổng chi tiêu bằng GDP nghĩa là đường
tổng chi tiêu cắt đường phân giác OO'(ứng với mức GDP ban đầu là 35 tỷ USD).
Đó chính là điểm E trên đồ thị bên phải. Ở điểm này cầu nội địa chỉ có 31,5 tỷ USD
nhưng cầu về xuất khẩu ròng (khoảng cách giữa đường C+G+I+X và đường C+G+I)
là 3,5 nên tổng chi tiêu là 35 tỷ USD và đúng bằng GDP. Như vậy nền kinh tế mở
có thể đạt mức sản lượng cân bằng ở mức xuất khẩu ròng khác 0. Tại điểm có mức 4
xuất khẩu ròng bằng 0 (đường C+G+I cắt đường C+G+I+X), tổng cầu trong nước
bằng với tổng cầu và đều bằng 63 tỷ USD. Về phía bên trái điểm này, cầu xuất khẩu
ròng luôn dương, tổng cầu nội địa nhỏ hơn tổng chi tiêu và ở bên phải, cầu xuất
khẩu ròng luôn âm, tổng cầu nội địa lớn hơn tổng chi tiêu.
Cân bằng trong nền kinh tế mở GDP Xuất Nhập Xuất khẩu Cầu trong Tổng chi tiêu ban khẩu khẩu ròng (X = e - nước (C+I+G) (C+I+G+X) đầu (e) (m) m) 75 67,5 7 7,5 -0,5 67 70 63 7 7 0 63 65 58,5 7 6,5 0,5 59 60 54 7 6 1 55 55 49,5 7 5,5 1,5 51 50 45 7 5 2 47 45 40,5 7 4,5 2,5 43 40 36 7 4 3 39 5 35 31,5 7 3,5 3,5 35 30 27 7 3 4 31
1.3.2. Số nhân trong nền kinh tế mở
Trong đồ thị trên, độ dốc của đường tổng chi tiêu C+I+G+X nhỏ hơn độ dốc của
đường cầu nội địa C+G+I, điều đó là do sự "rò rỉ" qua nhập khẩu. Giả sử nền kinh
tế có xu hướng tiêu dùng cận biên MPC là 0,75 thì khi GDP tăng 100 USD, chi cho
tiêu dùng tăng 75 USD. Nhưng cũng theo giả định trong ví dụ này, xu hướng nhập
khẩu biên MPZ là 0,10 (nhập khẩu luôn bằng 10% GDP) nên chi tiêu cho nhập khẩu
cũng tăng 10 USD. Do đó chi tiêu cho hàng hóa sản xuất trong nước chỉ còn tăng 65
USD mà thôi. Chính vì thế độ dốc của đường chi tiêu giảm từ 0,75 xuống còn có
0,65. Tác động của "rò rỉ" qua nhập khẩu có tác động mạnh đến số nhân của nền
kinh tế. Trong nền kinh tế đóng, số nhân là 1/(1-MPC) còn trong nền kinh tế mở, do
sự rò rỉ qua nhập khẩu, số nhân chỉ còn 1/(1-(MPC-MPZ)). Khi không có ngoại
thương, với MPC bằng 0,75 thì số nhân là 1/(1-0,75) = 4; khi có ngoại thương số
nhân chỉ còn 1/(1-(0,75-0,10)) = 2.857. Những nền kinh tế nhỏ hầu hết đều rất mở,
do vậy tác động của nhập khẩu đến số nhân của nền kinh tế đặc biệt quan trọng. Từ
ví dụ trên có thể dễ dàng suy ra nếu xu hướng nhập khẩu biên là 0,75 thì số nhân là
1 nghĩa là hiệu ứng số nhân đã bị triệt tiêu hoàn toàn bởi rò rỉ qua nhập khẩu. 6
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Việt Nam đang trở thành một trong những quốc gia có độ mở lớn với tỷ lệ tổng
giá trị xuất nhập khẩu/GDP cao hơn 150%. Đổi lại nền kinh tế Việt Nam phải
đối mặt với bài toán về thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia
kinh tế nhận định cán cân thương mại đang ngày càng nghiêng về phía sáng sủa hơn.
2.1. Thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam
Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thăng trầm do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của
nền kinh tế: Tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định; Lạm phát tăng cao và đặc biệt là
tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày
càng gia tăng. Bên cạnh đó, do tác động của cuộc khủng hoảng và môi trường đầu
tư của Việt Nam chưa được cải thiện như mong đợi, dòng vốn đầu tư trực tiếp và
gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam chưa vững chắc. Mặc dù mức thâm hụt hiện nay
có xu hướng được cải thiện song tình trạng này chắc chắn sẽ gây sức ép không nhỏ
đến cán cân thanh toán quốc tế về khả năng chống đỡ các cú sốc bên ngoài và tính
bền vững của nền kinh tế, khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam thấp và không vững chắc.
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 4/2014, giá trị
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 13,07 tỷ USD, trong khi giá trị nhập khẩu đạt
12,26 tỷ USD, tạo ra mức thặng dư 810 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước lên 46,51 tỷ
USD, kim ngạch nhập khẩu tăng 12,2% lên 44,46 tỷ USD, đồng nghĩa với việc Việt 7
Nam xuất siêu 2,05 tỷ USD. Trong 4 tháng đầu năm, Ngân hàng Nhà nước cũng đã
mua vào hơn 10 tỷ USD, nâng dự trữ ngoại hối đạt khoảng 35 tỷ USD. Đây là dự
trữ ròng, tức là nguồn ngoại tệ có thể sử dụng bất cứ lúc nào. Còn dự trữ ngoại hối
tiềm năng của Việt Nam là khoảng 45 tỷ USD.
Về cán cân thanh toán, trong 4 tháng, cán cân thương mại tiếp tục thặng dư. Kiều
hối đạt 2,3 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm. Cán cân thanh toán tổng thể thặng dư rất
lớn, riêng tháng 4/2014 đạt 2,3 tỷ USD, cộng dồn 4 tháng đạt mức kỷ lục, hơn 10 tỷ
USD. Bên cạnh đó, nhìn vào số liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ
2000-2013 cho thấy, thâm hụt thương mại đỉnh điểm vào năm 2008 (hơn 18 tỷ
USD), sau đó giảm liên tiếp và đến năm 2012 - 2013, thặng dư thương mại trở
thành dương, tương ứng 749 triệu USD và 863 triệu USD. Cùng với tỷ giá tương
đối ổn định trong thời gian qua, cho thấy tình trạng thâm hụt thương mại của Việt
Nam đã được cải thiện và không đáng lo ngại.
Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện cấu trúc về sở hữu của xuất, nhập khẩu thì sẽ
khiến cho không ít người lo lắng. Nếu như năm 2000 tỷ trọng xuất khẩu của khu
vực kinh tế trong nước chiếm 53% tổng giá trị xuất khẩu thì đến năm 2013 chỉ còn
33%, trong khi tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tổng giá trị
xuất khẩu tăng từ 47% lên 67%. Riêng 4 tháng năm 2014, tổng kim ngạch xuất
khẩu của khối FDI đã đạt 28,943 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2013 trong
khi nhập khẩu chỉ đạt 25,457 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2013. Lũy kế
4 tháng đầu năm, khối DN này xuất siêu gần 3,5 tỷ USD.
Thống kê cho thấy, năm 2000 thặng dư thương mại khu vực FDI 2,4 tỷ USD và đến
năm 2013 thặng dư xấp xỉ 14 tỷ USD, tăng 568%. Trong khi đó, tuy hai năm 2012
và 2013 xét về tổng quát thặng dư thương mại về hàng hóa dương nhưng xét về
từng khu vực sở hữu, khu vực kinh tế trong nước luôn nhập siêu. Cụ thể, nếu như
năm 2000, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu khoảng 3 tỷ USD thì đến năm
2013 đã tăng lên 13 tỷ USD, tương đương 362%. Theo nhiều chuyên gia kinh tế,
trong ngắn hạn, dường như thặng dư thương mại dương và GDP tăng trưởng do
tăng trưởng của khu vực FDI là điều tốt nhưng về trung và dài hạn, chưa hẳn đã có
lợi, khi nền sản xuất trong nước bị nước ngoài khống chế. 8
2.2. Ưu tiên cân bằng cán cân thương mại
Trên thực tế, nhập siêu không hoàn toàn tiêu cực đối với các nền kinh tế. Những
quốc gia đang phát triển có thể phải chấp nhận thâm hụt thương mại trong quá trình
chuyển đổi khi có nhu cầu lớn đối với nguyên vật liệu, thiết bị máy móc hay công
nghệ của nước ngoài trong khi khả năng và trình độ sản xuất trong nước còn thấp
kém, điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế.
Tuy nhiên, nếu quy mô nhập siêu tăng cao và kéo dài, thì cũng đồng nghĩa với quá
trình tích lũy tư bản, công nghệ từ nước ngoài trước đã chuyển hóa không hiệu quả.
Bên cạnh đó, tình trạng này cũng phản ánh những vấn đề nội tại mang tính “cơ cấu”
của nền kinh tế. Nhập siêu kéo dài được coi là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến bất ổn kinh tế vĩ mô, làm sâu thêm vòng xoáy tỷ giá - lạm phát – tỷ
giá và đẩy nền kinh tế ở trạng thái dễ bị tổn thương từ những cú sốc bên ngoài. Do
vậy, thu hẹp nhập siêu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại phải được coi là một
trong những ưu tiên trong thời gian tới.
Theo các chuyên gia kinh tế, tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam
cũng có phần xuất phát từ nguyên nhân thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN).
Thâm hụt NSNN cao cộng với nợ công tăng cao là minh chứng cho sự thâm hụt cán
cân vãng lai ngày càng gia tăng của Việt Nam. Thâm hụt NSNN (tiết kiệm ròng của
Chính phủ mang dấu âm) ở mức cao và dai dẳng trong thời gian dài để phục vụ cho
mô hình tăng trưởng đã đóng góp lớn vào tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp. Tất nhiên,
thâm hụt cán cân vãng lai chưa hẳn là xấu. Đôi khi thiếu hụt tài khoản vãng lai thể
hiện sự thu hút vốn FDI vào để phát triển sản xuất tăng xuất khẩu và tăng sản lượng.
Ngoài ra, thâm hụt hiện tại chưa hẳn là đáng lo nếu đảm bảo thặng dư trong tương
lai. Tuy nhiên, xét cơ cấu hàng hoá nhập khẩu trong cán cân thanh toán, nếu hàng
tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu thì đây có thể là một dấu
hiệu không tốt. Nhưng nếu máy móc, thiết bị và nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ
trọng lớn, thì cơ cấu này có thể đảm bảo thúc đẩy xuất khẩu trong tương lai, tạo ra
thặng dư ngoại tệ bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai. Nếu một quốc gia bị thâm hụt
cán cân vãng lai trong tình trạng lạm phát cao, tăng trưởng thấp thì hậu quả của 9
thâm hụt sẽ là vấn đề đáng lo ngại hơn rất nhiều so với khi quốc gia đó đang trong
tình trạng tăng trưởng cao và lạm phát thấp.
Trong thời gian tới, nhằm góp phần giảm thâm hụt thương mại nói chung, hạn chế
tình trạng nhập siêu nói riêng, cần chú ý vào một số vấn đề sau:
Một là, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng đầu tư có hiệu quả hơn. Trong đó, việc
định hướng lại cơ cấu đầu tư là rất cần thiết để đưa vốn vào các ngành có độ lan tỏa
kinh tế cao và ít kích thích nhập khẩu. Trong nhiều năm qua, Việt Nam duy trì tăng
trưởng bằng cách dựa vào vốn đầu tư nhưng hiệu quả đầu tư còn chưa cao. Thực tế
cho thấy, trong những năm qua, nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo không
tạo ra nhiều giá trị gia tăng mà chỉ làm tăng thâm hụt thương mại. Trong khi đó,
nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trở thành khu vực trụ đỡ cho nền
kinh tế. Việt Nam hiện đang tiến hành chuyển đổi mô hình tăng trưởng và việc tập
trung cho nông nghiệp cần đặt lên hàng đầu.
Hai là, cần tạo đà cho DN trong nước xác lập lại địa vị của mình, tạo mọi điều kiện,
tạo cơ chế thuận lợi để kinh tế trong nước, đặc biệt kinh tế tư nhân, cùng phát triển
bình đẳng. Cần thực hiện quyết liệt việc tái cấu trúc nền kinh tế, thể chế và thay đổi
thái độ ứng xử của chính sách đối với DN trong nước.
Ba là, có chính sách hỗ trợ nhằm tăng cường mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, chính sách này chỉ có tác dụng làm giảm
thiếu hụt (hay tăng thặng dư) cán cân vãng lai lúc ban đầu. Nhưng sau đó, những
chính sách này lại có tác dụng làm tăng tổng cầu đối với nền kinh tế trong nước và
dẫn đến thu nhập quốc dân tăng. Thu nhập quốc dân tăng sẽ làm cho nhập khẩu tăng
và cuối cùng làm cho sự cải thiện cán cân vãng lai ban đầu giảm đi. 10 CHƯƠNG 3:
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2015
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, trong tháng 12/2015,
tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 28,7 tỷ USD, tăng
4,3% so với tháng trước; trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 14,2 tỷ USD,
tăng 2,2% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 14,5 tỷ USD, tăng 6,5%.
Với kết quả trên cả năm 2015, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam
ước đạt hơn 328 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm 2014; trong đó tổng trị giá xuất
khẩu ước đạt 162,44 tỷ USD, tăng 8,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 165,61 tỷ
USD, tăng 12%. Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 12/2015
ước tính thâm hụt 300 triệu USD, nâng mức thâm hụt thương mại cả năm 2015 lên
3,17 tỷ USD, tương đương 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng tháng 12/2015 và cả năm 2015 như sau: Về xuất khẩu
Dầu thô: Lượng xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 896 nghìn tấn, tăng 34,2%; 11
trị giá ước đạt 324 triệu USD, tăng 47% so với tháng trước. Cả năm 2015, tổng
lượng xuất khẩu ước đạt 9,25 triệu tấn, giảm 0,6%; trị giá ước đạt 3,8 tỷ USD, giảm
47,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Điện thoại và các loại linh kiện: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 2,2
tỷ USD, giảm 21% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2015 ước đạt
30,64 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2014.
Hàng dệt, may: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 2 tỷ USD, tăng 17%
so với tháng trước; Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2015 ước đạt 22,63 tỷ USD, tăng
8,2% so với cùng kỳ năm 2014.
Hàng thủy sản: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 600 triệu USD, giảm
0,2% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2015 ước đạt 6,6 tỷ USD,
giảm 15,6% so với cùng kỳ năm trước.
Gạo: Lượng xuất khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 750 nghìn tấn, tăng 5,4%; trị
giá ước đạt 318 triệu USD, tăng 5% so với tháng trước. Cả năm 2015, lượng xuất
khẩu ước đạt 6,82 triệu tấn, tăng 7,7%; tổng trị giá đạt 2,9 tỷ USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ 2014.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá xuất khẩu trong tháng 12/2015
ước đạt 1,5 tỷ USD, giảm 0,4% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu cả năm
2015 ước tính là 15,8 tỷ USD, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm trước. Về nhập khẩu
Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Trị giá nhập khẩu 12/2015 ước đạt 2,5 tỷ
USD, tăng 13,9% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu 12 tháng/2015 ước đạt
27,6 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2014.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá nhập khẩu tháng 12/2015 ước đạt
1,9 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu cả năm 2015 ước
đạt 23,27 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2014. 12
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 1 triệu tấn, tăng
4,3%; trị giá ước là 420 triệu USD, giảm 6,5% so với tháng trước. Cả năm 2015,
lượng nhập khẩu ước đạt 10,04 triệu tấn, tăng 18,7%; trị giá ước đạt 5,34 tỷ USD,
giảm 29% so với cùng kỳ năm 2014.
Điện thoại các loại và linh kiện: Trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 700
triệu USD, giảm 15,6% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu cả năm ước đạt
10,65 tỷ USD, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2014.
Sắt thép các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 1,25 triệu tấn, tăng
1%; trị giá ước đạt 520 triệu USD, giảm 0,7% so với tháng trước. Trong cả năm
2015, lượng nhập khẩu ước đạt 15,1 triệu tấn, tăng 28,3% và trị giá là 7,31 tỷ USD,
giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 14.000
chiếc, tăng 3,1%; trị giá ước đạt 382 triệu USD, tăng 51,5% so với tháng trước.
Trong cả năm 2015, lượng nhập khẩu ước đạt 125 nghìn chiếc, tăng 76,4%; trị giá
ước đạt 2,97 tỷ USD, tăng 87,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Linh kiện và phụ tùng ô tô: Trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2015 ước đạt 300 triệu
USD, tăng 11,8% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu cả năm 2015 ước đạt
3,02 tỷ USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm 2014. 13 CHƯƠNG 4:
TÌNH HÌNH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG QUÝ 1 NĂM 2016
Mặc dù có mức tăng đột biến trong tháng Ba, nhưng tính chung cả quý 1 năm
nay, tăng trưởng xuất khẩu của cả nước đang có dấu hiệu chậm lại so với cùng kỳ năm ngoái.
Báo cáo tại buổi giao ban của Bộ Công Thương sáng nay (28/3), ông Vũ Bá Phú,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch cho biết, trong tháng Ba, kim ngạch xuất khẩu cả nước ước
đạt 14,2 tỷ USD, tăng 40,6% so với tháng trước. Tính chung quý 1, tổng kim ngạch
xuất khẩu ước đạt 33,8 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI (kể cả dầu thô) ước đạt 27 tỷ USD,
tăng 5,8%, xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước ước đạt 10,8 tỷ USD, tăng 0,3%.
Quý 1, kim ngạch xuất khẩu của nhóm nông, lâm, thủy sản ước đạt 4,7 tỷ USD,
tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2015, trong khi nhóm công nghiệp chế biến ước đạt
30,4 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đại diện Vụ Kế hoạch cho biết, giá nhiều mặt hàng vẫn tiếp tục đi xuống, trong đó
giảm mạnh nhất là mặt hàng quặng và khoáng sản với mức giảm lên tới 44,6%, dầu
thô giảm 41%, cao su giảm 21,5%, càphê giảm 18,7% và phân bón các loại giảm 20%
so với cùng kỳ năm ngoái.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu tháng Ba ước đạt 14,1 tỷ USD, tăng 37%
so với tháng trước, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu chung của cả nước trong quý 1
ước đạt 37,1 tỷ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 22,2 tỷ USD, giảm
5,7% so với cùng kỳ năm ngoái trong khi nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp
trong nước ước đạt 14,9 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái. 14
Trong quý 1, kim ngạch của nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt gần 32,5 tỷ USD,
giảm 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch của nhóm hàng cần kiểm soát
nhập khẩu ước đạt 1,5 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ, còn nhóm cần hạn chế
nhập khẩu ước đạt gần 1,4 tỷ USD, giảm 8,1% so với cùng kỳ...
Như vậy trong quý 1/2016, cả nước xuất siêu 776 triệu USD, chiếm 2% kim ngạch
xuất khẩu. Trong khi khu vực FDI (kể cả dầu thô) xuất siêu hơn 4,87 tỷ USD tì
ngược lại, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước lại nhập siêu ước đạt 4,1 tỷ USD.
Theo đánh giá của Bộ Công Thương, mức tăng trưởng xuất khẩu thấp trong quý
1/2016 là do kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp chế biến đang tăng
trưởng chậm lại, chỉ ở mức 6,5% và thấp hơn nhiều so với mức tăng 8,5% của cùng kỳ năm ngoái.
"Trong quý 1, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp thêm 2 tỷ USD cho kim ngạch
xuất khẩu chung, trong khi khối doanh nghiệp nội vẫn còn nhiều khó khăn," đại
diện Vụ kế hoạch cho biết.
Trước thực tế trên, để đạt mức tăng trưởng xuất khẩu 10% so với năm 2015 thì mỗi
tháng, kim ngạch xuất khẩu phải đạt bình quân từ 14,7-14,8 tỷ USD, tức là tăng
bình quân 1,3 tỷ USD so với năm 2015, theo lãnh đạo Bộ Công Thương, trong các
tháng tiếp theo, các đơn vị thuộc Bộ cần thực hiện nhiều giải pháp về thị trường, hỗ
trợ tối đa cho doanh nghiệp trong công tác tìm kiếm đơn hàng, thị trường.
Đặc biệt, các đơn vị chức năng cần giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế sản phẩm và
kết quả thu được từ các Hiệp định thương mại tự do vừa ký kết để khai thác sâu hơn
các thị trường truyền thống và phát triển thị trường mới cũng như đẩy mạnh triển
khai công tác xúc tiến thương mại nhằm củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu
và đạt mức tăng trưởng xuất khẩu đã đề ra trong năm 2016.
"Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương cần bám sát tình hình trong và ngoài nước,
tham mưu để lãnh đạo Bộ có các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới," Thứ trưởng Trần Tuấn Anh lưu ý"./. 15
Tại buổi họp Chính phủ thường kỳ ngày 27/3, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bùi Quang Vinh cũng lưu ý về những dấu hiệu không thuận lợi trong bức tranh xuất
khẩu của quý 1/2016, cụ thể là tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 4,1% và thấp hơn nhiều so
với mức tăng 6,9% của cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý, mặt hàng dầu thô, nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước đã giảm tới 52,8%.
Trong khi đó, nhập khẩu nhóm thiết bị máy móc, nguyên vật liệu là đầu vào của sản
xuất cũng suy giảm... điều này sẽ tác động xấu đến hoạt động đầu tư và sản xuất trong nước.
Do vậy, lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, nếu không có nhiều giải pháp
trong điều hành vĩ mô, nhất là tập trung tháo gỡ khó khăn cho lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản và tạo sự đột phá trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
thì năm 2016, tốc độ tăng GDP sẽ không đạt được mức 6,7% mà Quốc hội đề ra. 16