-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận về Hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia Honda
Tiểu luận môn Maketing căn bản với đề tài: Hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia Honda giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao
Marketing căn bản (ĐHTC) 14 tài liệu
Đại học Tài Chính - Marketing 678 tài liệu
Tiểu luận về Hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia Honda
Tiểu luận môn Maketing căn bản với đề tài: Hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia Honda giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao
Môn: Marketing căn bản (ĐHTC) 14 tài liệu
Trường: Đại học Tài Chính - Marketing 678 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tài Chính - Marketing
Preview text:
lOMoARc PSD|17327243 BÀI TẬP NHÓM
Đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
HONDA QUA MA TRẬN SWOT, 5 FORCES VÀ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA TỔ CHỨC” MỤC LỤC I.
Công ty đa quốc gia Honda:
1. Giới thiệu sơ lược về công ty Honda
2. Các chiến lược kinh doanh mà Honda áp dụng
2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam
2.2 Phương thức thâm nhập và Chiến lược cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam
2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam
2.3.1 Chiến lược chi phí thấp
2.3.2 Chiến lược khác biệt hóa
2.3.3 Chiến lược trọng tâm
3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại Việt Nam
3.1 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam
3.2 Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp
3.3 Chiến lược trọng tâm
3.4 Chiến lược khác biêt hóạ
4. Phân tích ma trận SWOT của Honda II. Đề xuất
giải pháp giúp công ty hoàn thiện hơn: III. Kết luận: IV.
I. Công ty đa quốc gia Honda:
1. Giới thiệu sơ lược về công ty Honda
Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi Soichiro
Honda, ban đầu chỉ là cơ sở sản xuất pít-tông. Công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra
một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền. Sau chiến tranh thế giới thứ II, cơ sở sản xuất
pít-tông Honda gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty mới mà tiếng Nhật
gọi là “Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda”. Honda bắt đầu sản xuất từ xe
máy tới xe tay ga, cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến lOMoARc PSD|17327243
thập niên 1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay
chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị trường Nhật
Bản là chủ yếu. Sau đó Honda thâm nhập thành công thị trường xe hơi Mỹ vào năm 1972
khi giới họ thiệu xe Civic, tiếp theo là dòng xe Accord. Năm 1982, Honda là nhà sản xuất
ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ. Đến nay, hãng đã có rất
nhiều nhà máy đặt tại các bang của Mỹ. Được thế giới biết đến như một trong những hãng
xe hơi hàng đầu, tiên phong trong công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, an toàn nhưng không
kém phần sang trọng, tiện nghi, với giá cả phải chăng, sản phẩm đa dạng. Mạng lưới hoạt
động của Honda hiện nay rộng khắp trên thế giới bao gồm nhiều thị trường khó tính như:
Nhật Bản, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Trung Quốc, Châu Đại Dương.
Tháng 3/1996, Honda chính thức nhận được giấy phép đầu tư vào thị trường Việt
Nam và chỉ 2 năm sau một nhà máy sản xuất chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực
Đông Nam Á được khánh thành tại trụ sở chính của công ty: Phúc Thắng - Phúc Yên Vĩnh
Phúc với vốn đầu tư ban đầu là hơn 290 triệu USD. Công ty Honda Việt Nam là công ty
liên doanh gồm 03 đối tác: Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%), Công ty Asian Honda
Motor (Thái Lan – 28%), Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp (Việt Nam
– 30%). Tính đến nay, Honda đã xây dựng 2 nhà máy với tổng công suất sản xuất là 1,5
triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy
lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Các sản phẩm xe máy của Honda Việt Nam hiện
nay khá đa dạng bao gồm: xe Wave 110, Air Blade, Wave RS, Wave S, SH, Lead, Click,
PCX... sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi
trường. Cùng với việc phát triển sản phẩm, Honda Việt Nam còn mở rộng mạng lưới với
437 các cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm trên toàn quốc (Head). Hệ thống
Head là sự kết hợp của 4 dịch vụ: bán hàng - phụ tùng - dịch vụ - hướng dẫn lái xe an toàn
với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề. lOMoARc PSD|17327243
Không chỉ thành công trong lĩnh vực xe máy, mà sản phẩm ôtô mang nhãn hiệu
Civic, CR-V... của Honda cũng đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
Năm 2006, nhà máy sản xuất ôtô với công suất 10.000xe/năm cho ra đời mẫu xe đầu tiên.
Chỉ sau hơn 3 năm Honda Việt Nam là hãng sản xuất ô tô đứng thứ nhất về mức độ thỏa
mãn khách hàng đối với dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại thị trường Việt Nam
(kết quả khảo sát đánh giá do J.D Power châu Á - Thái Bình Dương tiến hành năm 2009).
Bên cạnh đó, công ty Honda Việt Nam còn rất chú trọng tới các hoạt động xã hội
như thành lập Trung tâm Lái xe an toàn nhằm góp phần phổ cập kiến thức và kỹ năng lái
xe an toàn cho người dân. Ngoài ra, Honda Việt Nam còn chú trọng tới các hoạt động bảo
vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục và từ thiện như “Tôi yêu Việt Nam”, “Be U-nik”, “Be U
with Honda”, “Ý tưởng trẻ thơ”... đã đưa tên tuổi Honda gắn bó với từng người dân Việt
Nam trong suốt 15 năm qua. Trong tương lai Honda Việt Nam phấn đấu trở thành “Công ty xã hội mong đợi”.
2. Các chiến lược Kinh doanh mà Honda áp dụng tại VN
2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam a. Môi trường vĩ mô: * Yếu tố chính trị
- Nền chính trị Việt Nam ổn định, tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. * Yếu tố về kinh tế -
So với các nước trong khu vực, có lợi thế về chi phí nhân công, chi phí sử dụngtài nguyên thấp. -
Chính phủ có nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho
cácDN nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. -
Quy mộ thị trường hấp dẫn, GDP đứng thứ 42 thế giới (năm 2009) lOMoARc PSD|17327243
* Yếu tố về văn hóa xã hội
- Dân số: 93.421.835 (năm 2014) đông dân thứ 14 thế giới
- Cơ cấu tuổi: 0-14 tuổi: 26.1% (nam 14,069,408/nữ 13,033,738)
/15-64 tuổi: 68.3% (nam 32,149,986/nữ 32,392,043)
- Tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân Việt Nam. * Yếu tố về địa lý
- Đường bờ biển dài, giao thông đường biển thuận lợi
- Cơ sở hạ tầng giao thông khang trang
* Yếu tố về công nghệ
- Xe máy rất phổ biến tại Việt Nam, hầu hết người dân đều có thể sử dụng xe máy. b. Môi trường vi mô:
Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter:
* Mức độ cạnh tranh ngành:
- Là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại thị trường Việt Nam, hơn
nữa với sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo tập đoàn Honda cho việc đầu tư
chiến lược tại thị trường này, Honda luôn chiếm vị thế dẫn đầu dòng sản
phẩm xe máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh trong giai đoạn đầu khi
Honda xâm nhập thị trường là rất ít.
- Cạnh tranh nhỏ từ các cơ sở sản xuất trong nước
- Một số sản phẩm của các công ty nước ngoài khác có mặt tại Việt Nam
thông qua con đường nhập khẩu.
* Sức ép từ nhà cung cấp:
- Hầu như sức ép không đáng kể * Sức ép từ khách hàng: lOMoARc PSD|17327243
- Thị trường Việt Nam: Đa số người tiêu dùng chưa có
những đòi hỏi quá khắt khe về 1 số đặc tính chuyên biệt của sản phẩm.
* Khả năng thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Với một
thịtrường được nhận định là rất tiềm năng, rõ ràng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rõ ràng.
* Áp lưc của sản phẩm thay thế: Vào thời điểm khi Honda xâm nhập thị
trườngViệt Nam còn đang mới phát triển, các sản phẩm thay thế chưa phải là một sức ép lớn.
2.2 Phương thức thâm nhập và Chiến lược cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam
Tùy từng giai đoạn phát triển, và từng loại hình sản phẩm, Công ty Honda đã đưa
ra chiến lược kinh doanh cấp công ty khác nhau. -
Trước năm 1996: Công ty Honda thâm nhập thị trường Việt Nam bằng hình
thứcxuất khẩu xe Super Cub và Dream. Honda sử dụng hình thức thâm nhập này vì khi đó
hành lang pháp lý của Việt Nam đối với công ty nước ngoài còn cao, rườm rà. Trong khi
đó nhu cầu xe máy ở thị trường Việt Nam bắt đầu phát triển. Đây chính là chiến lược quốc
tế - International Strategy của Honda. -
Năm 1996: Honda đã mở Công ty liên doanh và đã đưa ra thị trường Việt
Namxe máy Super Dream. Đây chính bước chuyển sang một chiến lược mới của Honda
tại thị trường Việt Nam, đó chính là áp dụng chiến lược đa quốc gia – Multidomestic
strategy. Honda đã dự đoán trong tương lai không xa, thị trường tiềm năng Việt Nam sẽ
xuất hiện rất nhiều các đối thủ cạnh tranh, tất yếu sẽ xuất hiện một cuộc cạnh tranh về chi
phí thấp. Do đó nếu ngay từ lúc này xây dựng một nhà máy sản xuất liên doanh tại Việt
Nam chính là bước đi tiên phong và là lợi thế trong cuộc đua về giảm chi phí sau này. -
Năm 2006, Honda đưa dây truyền sản xuất ô tô vào Việt Nam. Giai đoạn này,
đốivới dòng sản phẩm ô tô, Honda chuyển từ chiến lược quốc tế sang áp dụng chiến lược
đa quốc gia. Do trước kia, khi thị trường ô tô của Việt Nam còn rất nhỏ, áp lực thích nghi
và áp lực chi phí thấp đều không cao, nên Honda chủ yếu nhập khẩu ô tô (điển hình như lOMoARc PSD|17327243
dòng Honda Accord) vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, một khi thị trường ô tô bắt đầu
phát triển về quy mô, việc chuyển sang chiến lược đa quốc gia là cần thiết. Honda bắt đầu
tập trung cho dây truyền sản xuất ô tô tại Việt Nam, điển hình là tập trung phát triển dòng
xe Civic. Đây chính là dòng sản phẩm Honda tin tưởng sẽ có nhiều ưu thế khi cạnh tranh
với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam
2.3.1 Chiến lược chi phí thấp
Như vậy, xuất phát từ việc sử dụng chiến lược đa quốc gia cho cả 2 dòng sản phẩm
là xe máy và ô tô. Honda đã tập trung phát triển nhà máy sản xuất tại Việt Nam để tận dụng
được ưu thế về tính kinh tế theo địa điểm của Việt Nam. Bên cạnh đó, Honda cũng chú
trọng đến chiến lược phát triển đa dạng nhiều dòng sản phẩm nhắm tới các khách hàng mục
tiêu khác nhau, từ dòng xe phân khúc giá rẻ đến dòng xe phân khúc cao cấp. Điển hình là
năm 2002, Honda đưa ra dòng xe máy Wave Anpha có giá 13.690.000 VND, chất lượng
bền, kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp nhu cầu người tiêu dùng nông thôn – thu nhập thấp. Chiến
lược cạnh tranh chi phí thấp này đã giúp Honda chiếm lĩnh được thị trường nông thôn 70% dân số Việt Nam.
2.3.2 Chiến lược khác biệt hóa
Sản phẩm của Honda được biết đến rất bền, đẹp, động cơ khỏe và tiết kiệm nhiên
liệu. Với bất kì dòng sản phẩm nào, Honda luôn cách tân kiểu dáng, kĩ thuật để phù hợp
với người tiêu dùng. Ví dụ như: - Dòng xe Wave Tên xe Kiểu dáng Công suất Đặc điểm 5 ,1kW/ 8.000 Phù hợp khách Wave α (2002) vòng/phút hàng nông thôn lOMoARc PSD|17327243 Tiết kiệm nhiên 6 , 08 liệu với động cơ Wave RS kW/8.000 110 cc vòng/phút Công suất tăng % tiết kiệm 16 nhiên liệu thêm 5% Wave 110 RSX với thiết kế táo bạo và Wave 110 RSX mạnh mẽ, đậm chất Rock - Dòng xe Future Future •
Future X Future X FI - Dòng xe Oto. • Civic • Civic wise • CR- V
Ngoài ra Honda còn đưa vào thị trường dòng sản phẩm chất lượng cao như xe máy
SH và mới đây nhất là CPX. Đây là dòng sản phẩm cao cấp với nhiều tính năng được trang
bị riêng, vượt trội để nhằm hướng đến lượng khách hàng có thu nhập cao, giới trẻ, thích
sản phẩm thời thượng, đẳng cấp.
2.3.3 Chiến lược trọng tâm
Ngoài dòng sản phẩm trên, Honda còn đưa ra 1 số dòng sản phẩm phù hợp với khách
hàng là nữ như tính tiện dụng và thời trang trong khi giá thành chỉ ở mức trung bình. Đây
là loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến côn, số, hộp đựng đồ lớn có thể chứa được
nhiều thứ quan trọng... loại xe này có nhiều thiết kế phong phú, độc đáo, sang trọng, phù lOMoARc PSD|17327243
hợp với cá tính của lớp trẻ, đặc biệt phụ nữ. Vì vậy mà xe tay ga của Honda ngày càng
được nhiều người ưa chuộng. Công ty Honda Việt Nam đã tung ra thị trường loại xe tay ga
mới mang tên Click, và sau đó lần lượt là: Air Blade( 4-2007), Click Play( 9- 2008), Lead( 12- 2008).
2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động
Honda phát triển ở thị trường Việt Nam theo hướng phát triển tập trung, mở rộng
thị trường của mình, đa dạng hóa sản phẩm, trên cả lĩnh vực xe máy và ô tô.
3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại VN
3.1 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam
Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các công ty nói chung và Honda nói riêng thường
phải điều chỉnh hoạt động và sản phẩm của họ cho phù hợp với những điều kiện thực tế.
Do đó đối với mỗi giai đoạn, mỗi phân đoạn thị trường khác nhau Honda Việt Nam lại có
các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Thị trường Việt Nam là môt thị trường rất tiềm năng về phương tiệ n đi lại cá nhân,̣
đăc biệ t là xe gắn máy, bằng chứng là việ c Honda Việt Nam đã xây dựng nhà máy sảṇ
xuất và lắp ráp xe máy hiên đại và lớn nhất khu vực Châu Á, tháng 8 năm 2006 xây dựng ̣ nhà máy sản xuất ôtô.
3.2 Hiệu quả của chiến lược chi phí thấpThành công:
Honda Motor Việt Nam đã thành công với các dòng xe giá thấp nhưng chất lượng
khá tốt như Super Dream, Wave α. Các dòng xe này đã mang lại sự thỏa mãn cao cho người
tiêu dùng. Trong giai đoạn đầu kinh doanh tại Việt Nam Honda đã vấp phải sự cạnh tranh
rất lớn từ xe máy giá rẻ của Trung Quốc nhưng thông qua chiến lược chi phí thấp Honda
đã cho ra đời sản phẩm xe lắp ráp tại Việt Nam là Wale α với giá tương đương so với xe lOMoARc PSD|17327243
máy trung quốc nhưng chất lượng thì cao hơn, qua đó giúp Honda giành lại thị phần và
ngày càng lớn mạnh tại VN.
Biểu đồ sản lượng của Honda Việt Nam (nghìn sản phẩm)
Nhân thấy thị trường Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh về oto Honda đã ̣ nhanh
chóng xuất khẩu xe sang Viêt Nam và tiến hành xây dựng nhà máy để cung cấp rạ thị
trường dòng xe Civic giá rẻ nhưng có rất nhiều sự cải tiến về công nghê so với các ̣ dòng
xe cùng giá. Tuy gia nhâp thị trường xe oto khá muộ n tại Việt Nam nhưng sau 4̣ năm Việt
Nam Honda Autormobile đã đạt được nhiều thành công, kết quả đạt được có sự góp phần
lớn nhất từ dòng xe giá rẻ Civic. Hạn chế:
Chiến lược chi phí thấp đã mang lại thành công lớn cho Honda Việt Nam, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện chiến lược:
Mức giá Honda đưa ra cho các sản phẩm vẫn còn cao, công ty vẫn có thể giảm hơn
nữa mức giá thông qua viêc nâng cao quản lý chi phí nguồn nhân lực và sự chênh giá ̣ giữa
giá công ty đề xuất và giá thị trường. lOMoARc PSD|17327243
Honda motor đã thành công trong chính sách giá rẻ của mình nhưng hiên tạị
Honda Automobile vẫn chưa đạt được nhiều thành công. Giá của xe Civic tại thị trường
Viêt Nam bị đẩy lên khá cao, trong khi chất lượng xe sản xuất tại Việ t Nam lại thấp hơṇ
nhiều so với xe tại Mỹ, Nhât Bản, Thái Lan và thậ m chí cả Trung Quốc.̣
3.3 Chiến lược trọng tâm Thành công:
Môt thành công khác trong chiến lược kinh doanh của Honda có thể nói đến là ̣ chiến
lược trọng tâm. Nhân thấy sự gia tăng nhanh chóng của nhóm khách hàng có nhụ cầu sử
dụng tay ga với nhiều yêu cầu cao, công ty đã nhanh chóng đưa ra các sản phẩm xe tay ga
cho phân khúc cao cấp: SH, Spacy, @. Dòng xe này được Honda liên tục cải tiến đế đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Honda Việt Nam đã có chiến lược về giá rất hiêu quả khi luôn
để giá xe SH ở mức rất cao. SH được sản xuất và lắp ráp tại Việ t naṃ lại có giá thấp
hơn không nhiều so với giá nhâp khẩu trong khi có tỉ lệ nộ i địa hóa đếṇ 50%. Ngoài dòng
xe cao cấp SH Honda Việt Nam cũng đưa ra những sản phẩm như PSi, @,... Tại đây Honda
đã tạo lâp mộ t phân khúc mới cho thị trường xe ga cao cấp, qua đó ̣ cạnh tranh trực tiếp để
giành được rất nhiều thị phần xe ga của Piagio và các hãng xe khác. Hạn chế:
Bên cạnh đó chiến lược trên cũng xuất hiên nhiều hạn chế:̣
Giá luôn đăt mức cao như xe SH, Spacy, @, PS, … khiến cho doanh số bán hàng ̣
thấp, xe thường xuyên bị tồn kho gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Hình ảnh về Honda đã bị ảnh hưởng xấu khi để giá quá cao, tạo sự khan hiếm giả
tạo để luôn đẩy giá lên.
Chiến lược trọng tâm không thành công trên dòng xe Automobile. lOMoARc PSD|17327243
Chất lượng các dòng xe trong chiến lược trọng tâm không có nhiều sự cải tiến,
thường chỉ có sự thay đổi về kiểu dáng.
3.4 Chiến lược khác biêt hóạ Thành công:
Honda đưa ra môt tiêu chí khác biệt hóa rất thuyết phục để khách hàng mua sảṇ
phẩm là “tiết kiêm nhiên liệ u”. Với việ c đưa ra thị trường công nghệ FI, phun xăng điệ ṇ
tử, Honda Việt Nam đã đánh trúng tâm lý khách hàng khi mà giá xăng tăng liên tục, góp
phần tăng nhanh thị phần.
Bên cạnh đó công ty đưa ra chiến lược hướng vào giới trẻ, phần dân số đang chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng dân số, Honda lấy khẩu hiêu rất trẻ trung là “Be U with Honda”̣
cùng với đó là chiến lược quảng cáo rầm rô trên báo đài, tạo nên mộ t hình ảnh mới trẻ ̣
trung cho Honda vốn được coi là sản phẩm cho những người thuôc thế hệ trước.̣
Sản phẩm của Honda luôn cải tiến về mẫu mã, màu sắc bắt mắt để bắt kịp sự năng đông của giới trẻ.̣ Hạn chế:
Công nghệ tạo ra sự khác biệt hóa của Honda không có sự đột phá chỉ là cải tiến
công nghệ hiện có do đó sự cải tiến của Honda nhanh chóng bị các công ty khác đưa ra các sản phẩm tương tự.
Các sản phẩm của Honda automobile vẫn chưa thành công với chiến lược mới khi
các sản phẩm đưa ra không tạo nên sự khác biêt nhiều và thường bị các sản phẩm củạ công
4. Phân tích ma trận SWOT của Honda lOMoARc PSD|17327243 4.1 Điểm mạnh:
• Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới. Trong
những năm qua Honda đã được người dùng công nhận là một trong những
công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an oàn cao…
• Điều này được thể hiện rõ thông qua doanh số báng hàng của công ty tại các
đại lý phân phối trên thị trường người tiêu dùng. Từ cuối thập kỷ 60 đến đầu
thập kỷ 70 thì Honda đã chiếm lĩnh thị trường thế giới và trở thành nhà sản
xuất xe máy lớn nhất thế giới, và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị mất danh hiệu này.
• Thị trường tiêu thụ của Honda rất rộng lớn, hãng Honda đóng trụ sở tại Tokyo
và có niêm yết giá trên thị trường chứng khoán Tokyo, thành phó New York,
Luân Đôn, Paris, California, Canada…
• Lợi nhuận tăng cao. Tại các công ty liên doanh Honda tại Trung Quốc sẽ giúp
công ty tăng thu nhập ròng hàng năm lên 10 tỉ yen (92,5 triệu USD), cao hơn
dự đoán ban đầu của công ty, giám đốc tài chính Yoichi Hojo phát biểu với
hãng tin Blooomberg. Điều này cho phép Honda tiếp tục giữ vững mục tiêu
thu nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ thấp dự báo lợi nhuận kinh doanh xuống
3,1%. SỰ phát triển của thị trường Trung Quốc và Nga đang làm giảm bớt sự
phụ thuộc của Honda và thị trường Bắc Mỹ, chiếm tới 70% lợi nhuận kinh
doanh của hãng. Doanh số bán hàng của Honda tại Trung Quốc đã tăng 15%
và gấp đôi tại Nga trong quý đầu thuộc năm tài khóa, tăng nhanh hơn 8% tại Mỹ.
• Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu, dịch vụ khách hàng không chỉ là
chăm sóc thật tốt chiếc xe của bạn, Đối với họ, dịch vụ khách hàng là cung
cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên suốt và những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho
khách hàng – những chủ nhân xe hơi Honda.
• Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết kế vượt trội, công
nghệ tiên tiến, chất lượn cao, an toàn. Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được
mọi người biết đến với đặc điểm tốn ít năng lượng và dễ lái, giúp cho Honda
tìm được chỗ đứng ở Mỹ.
• Luôn dành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, công nghệ
tiên tiến, chất lượng cao, an toàn, Honda Civic là một trong những lựa chọn
tốt nhất cho khách hàng trong phân khúc xe hạng trung. Ngay khi chiếc Civic
ra đời, nó đã được rất nhiều người ưa chuộng. Và chỉ sau 2 năm 9 tháng số
lượng bán hàng thực tế đã đạt 12.000 xe.
• Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cái biến chất
lượng và mẫu mã cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng lOMoARc PSD|17327243
tiền khổng lồ vào việc phát triển các mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu như thế
này, Honda thực sự đang rất nỗ lực chứng minh cho sức sống của một thế hệ công nghệ tương lai.
• Luôn có những thiết kế mới: Mọi người đều mang trong mình một ước mơ.
Ước mơ ấy không chỉ là chắp cánh cho ta thêm sức mạnh để vượt qua mọi thử
thách mà còn khơi dậy trong ta niềm hứng khởi để chia sẻ, một động lực để
sáng tạo và phát huy những ý tưởng tiến bộ, sự phát triển của Honda cơ bản
dựa trên ý tưởng ấy vì Honda vốn được xây dựng từ những ước mơ. Sức mạnh
của ước mơ không ngừng đưa Honda vươn đến những bước đột phá trong
công nghệ, không chỉ ở lĩnh vực xe máy mà cả xe hơi và máy động lực. Vì thế
sự ra đời của Civec là thành quả tuyệt vời từ việc theo đuổi và thực hiện ước
mơ. Những nét thiết kế tinh xảo mới của Honda Civic phiên bản mới được lấy
cảm hứng từ dáng vẻ thể thao đặc sắc của Civic Tyre R – một mẫu xe thể thao
danh tiếng đã mở ra thế giới thú vị cho nhiều người sử dụng trên toàn cầu.
Thiết kế mới sẽ mang đến sự độc đáo, cá tính, thời trang cùng những giây
phút thú vị sau tay lái dành cho khách hàng. IV.2 Điểm yếu:
Do thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều sản phẩm khác tuy không sản xuất
hay có bất kỳ mối quan hệ nào với công ty Honda nhưng đã nhái thương hiệu
của Honda làm ảnh hưởng đến danh hiệu của công ty.
Trong thời suy thoái toàn cầu hiện nay thì Honda đã phải đóng cửa một số công
ty con ở Anh, sản lượng ô tô Anh đã giảm 47,5% hồi tháng 12/08 so với cùng
kỳ năm 2007. Số lượng đăng ký ô tô mới trong năm 2008 cũng giảm 11%,
xuống 2,1 triệu chiếc. Ngày 30/1, Honda cho biết lợi nhuận trong 3 tháng cuối
cùng của năm 2008 giảm 90% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính toàn cầu, Honda viện đang không ngừng áp dụng các
biện pháp cắt giảm chi phí, trong đó bao gồm cả việc tạm thời đóng cửa cơ sở
chính của hãng tại Anh trong bốn tháng kể từ tháng 2.
Doanh thu của Honda Motor sẽ giảm 94,7%
Nhà sản xuất ô tô lớn nhứ hai Nhật Bản – Honda Motor, hôm thứ ba(28/4)
ước tính doanh thu của tập đoàn trong năm tài khóa 2009 bắt đầu từ tháng 4 sẽ
giảm 94,7% so với năm tài khóa 2008, xuống còn 10 tỷ yên (104 triệu USD). IV.3 Cơ hôi: • Sự kiện SEMA 2008:
Nhân sự kiện SEMA 2008, Honda công bố hoàn tất phiên bản mới mẫu xe
đang rất được ưa chuộng Honda Fit 2009 cùng với phụ tùng của model lOMoARc PSD|17327243
Mugen mới và sẽ tung ra thị trường vào nửa đầu năm tới(2008). Các phụ tùng
bao gồm: Vành đúc 16 inch, nắp bơm bình dầu bằng nhôm, lưới tản nhiệt thể
thao, hệ thống giảm thanh mới, hình kí hiệu phía sau, tay gạt linh hoạt, pedal
thể thao, thảm lót sàn xe…
• Chế tạo thêm nhiều sản phẩm mới:
Từ năm 2004 hãng bắt đầu chế tạo mô tơ chạy diesel vừa êm vừa không cần
bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm. Tuy nhiên, có thể tranh cãi rằng nền
của sự thành công của công ty này là phần làm xe máy.
• Liên tục mở rộng thị trường tiêu thụ:
Honda đang thể hiện quyết tâm tăng thị phần tại Trung Quốc, với kế hoạch tạo
ra một thương hiệu riêng cho thị trường Trung Quốc.
• Honda đã chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Canada. Canada là một vùng đất
rộng lớn kéo dài đến tận chân trời và trải rộng ra khắp bốn phương, với những
hồ nước nằm rải rác, và những thành phố chỉ là những chấm nhỏ nối liền bằng
các tuyến giao thông. Đây có lẽ là cơ hội để Honda phát triển được dòng sản phẩm của mình. IV.4
Thách thức: Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác như Yamaha, Toyot…
Honda bị nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu của công ty, điều này góp phần làm ảnh
hưởng rất lớn đến thương hiệu của công ty.
Nhiều sản phẩm mới của Honda bị các cửa hàng đại lý trên thị trường tự động tăng
giá khi thấy mặt hàng bán chạy, khiến cho khách hàng không còn niềm tin đối với công
ty. Điều này cũng rất ảnh hưởng đến uy tín cũng như danh tiếng của Honda.
II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP CÔNG TY HOÀN THIỆN HƠN
Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang trọng
riêng biệt. Măc dù gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường nhưng Honda vẫn tạo dựng cho
mình một thương hiệu riêng và liên tục đưa ra những sản phẩm mới có mẫu mã, phong
cách, kiểu dáng riêng biệt. Để nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty Honda trên
thị trường thì sau đây sẽ là một số giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
1. Tăng cường hoạt động Marketing.
• Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: lOMoARc PSD|17327243
Nghiên cứu thị trường là một công việc cần thiết đối với bất cứ công ty nào trong
quá trình kinh doanh. Một công ty không thể khai khác hết tiềm năng của mình cũng như
không thõa mãn tất được nhu cầu của khách hàng, nếu không có được đầy đủ các thông
tin chính xác về thị trường…
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ nắm được những thông tin cần
thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang kinh doanh để đề ra những
phương án chiến lược và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện được mục tiêu mà công ty đề ra. • Sản phẩm:
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm theo nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú.
• Xây dựng và phát triển thương hiệu:
Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng một
thương hiệu được khách hàng tin cậy thì công ty phải hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai
hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động.
Đi đôi với công việc xây dựng thương hiệu, công ty cần phải thúc đẩy quá trình
phát triển thương hiệu của mình. 2. Chiến lược.
Nên xây dựng chiến lược dựa trên hiểu biết sâu sắc về các khách hàng mục tiêu cũng
như khả năng của công ty. Giới thiệu rõ ràng và nhất quán chiến lược đó tới các nhân
viên, khách hàng và các cổ đông. Chỉ điều chỉnh chiến lược của mình khi cần đáp ứng
những thay đổi trên thị trường – ví dụ như khi có công nghệ mới xuất hiện hoặc có quy
định mới của chính phủ… 3. Thực hiện.
Hợp lý hóa các quy trình sản xuất cơ bản để liên tục đáp ứng – nhưng không vượt
quá – các kỳ vọng và yêu cầu của khác hàng. Loại bỏ lãng phí để tăng năng suất hàng năm từ 6% dến 7%. 4. Văn hóa. lOMoARc PSD|17327243
Luôn nhắc nhở và giữ cho những nhà quản lý, người lao động, mỗi cá nhân và tập thể
không ngừng đáp ứng được các kỳ vọng về kết quả kinh doanh. Luôn gắn liền chế độ
lương thưởng với những mục tiêu cụ thể va tăng mức lương tiêu chuẩn hằng năm. Nên
giữ lại các phần thưởng trong trường hợp mục tiêu không được thực hiện.
Phải luôn tuyên bố rõ ràng về các giá trị của công ty. 5. Cơ cấu tổ chức.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức nhanh gọn, linh hoạt và đơn giản, giúp làm giảm thái
độ quan liêu và đồng thời đơn giản hóa hoạt động. Xóa bỏ các rào cản hành chính làm
hạn chế việc trao đổi thông tin và hợp tá. Luôn tìm kiếm sự tận tâm và khả năng sáng tạo
của các nhà quản lý tầm trung và của các nhân viên chứ không phải tài năng của các giám
đốc điều hành cho tương tai của công ty. 6. Tài năng.
Luôn phát huy và đạt được những sức mạnh lâu dài bằng cách tìm kiếm người tài
ngay trong nội bộ công ty. Việc phát triển nhân tài ngay trong công ty sẽ tiết kiệm và
đáng tin cậy hơn là đi mua lại các nhân tài từ nơi khác tới.
Nên xây dựng các chương trình đào tạo riêng dành cho các nhân viên giỏi nhất để giữ lại
những nhà quản lý có tài, giao cho họ những công việc thú vị và nhiều thách thức. 7. Lãnh đạo.
Lãnh đạo của các công ty thành công thường rất tận tâm với công việc. Họ luôn đứng
mũi chịu sào, gây dựng các mỗi quan hệ giữa mọi người ở tất cả các cấp. Họ nhận biết và
tận dụng được những cơ hội kinh doanh trước khi các đối thủ cạnh tranh nhận ra và sớm
giải quyết các vấn đề phát sinh. Các thành viên như vậy trong ban giám đốc công ty cũng
sẽ có một phần lợi nhuận tài chính trong thành công của công ty thành công và họ thường
hiểu rất rõ về ngành và lĩnh vực kinh doanh của mình. 8. Sự sáng tạo.
Luôn khuyến khích, động viên kịp thời những ý tưởng sáng tạo, mang tính đột phá
ngay cả khi điều đó có nghĩa là loại bỏ những sản phẩm hiện có. Nên sử dụng công nghệ
mới để tăng cường toàn bộ hoạt động chứ không phải chỉ tăng cường các quá trình phát triển sản phẩm. lOMoARc PSD|17327243
9. Sáng lập và liên kết.
Nên tham gia vào hoạt động kinh doanh mới nào giúp thúc đẩy các quan hệ sẵn có
với khách hàng và tăng cường sức mạnh chủ lực của công ty. Xây dựng quan hệ đối tác
để tận dụng có hiệu quả nhất những tài năng của cả hai công ty.
Và nên xây dựng một phương pháp có hệ thống nhằm xác định, lựa chọn và kết thúc
những thỏa thuận kinh doanh như vậy. III. KẾT LUẬN
Đề tài “Chiến lược kinh doanh của công ty Honda Việt Nam” đã hệ thống hóa những
kiến thức cơ bản về kinh doanh và chiến lược kinh doanh quốc tế. Đề tài giới thiệu sơ lược
về Honda, tìm hiểu phương thức thâm nhập và các chiến lược kinh doanh của Honda tại
Việt Nam. Qua phân tích môi trường kinh doanh và môi trường nội bộ doanh nghiệp. Nhóm
tác giả đã đưa ra những đánh giá, nhận xét về các chiến lược mà Honda đã và đang áp dụng
tại Việt nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế
của Honda tại thị trường Việt Nam.
Đề tài giới hạn việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh của Honda tại thị trường Việt
nam và tập trung vào các sản phẩm xe máy và xe hơi cá nhân. Do hạn chế về mặt thời gian
nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm chúng tôi rất mong
nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn!