Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................1
I. Một số vấn đề lý luận về rào cản giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ........................................ 3
1.1 Rào cản trong giao tiếp ................................................................................................. 3
1.2 Kỹ năng giao tiếp .......................................................................................................... 4
1.3 Kỹ năng giao tiếp bao gồm những kỹ năng sau ............................................................ 5
II. Những rào cản trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ Việt Nam6 7
III. Đề xuất một số giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học
viện phụ nữ Việt Nam ............................................................................................................ 9
1. Rèn luyện kỹ năng nói .................................................................................................... 9
2. Rèn luyện kỹ năng viết ................................................................................................. 11
3. Rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể ............................................................................. 11
4. Kỹ năng lắng nghe ........................................................................................................ 12
5. Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi ...................................................................................... 13
6. Kỹ năng đàm phán ........................................................................................................ 15
KẾT LUẬN.....................................................................................................................16
LỜI NÓI ĐẦU
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ.
Giao tiếp là sự xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người và người, hoặc giữa
người và các yếu tố xã hội nhằm thảo mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp bao gồm
hàng loạt yếu tố, như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động phối hợp, tri giác
và tìm hiểu người khác. Tương ứng với các yếu tố trên thì giao tiếp có 3 khía cạnh chính:
giao lưu, tác động qua lại và tri giác.
Giao tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người. Đặc biệt, trong
học phần Giao tiếp và lễ tân ngoại giao do giảng viên Lê Anh Hòa giảng dạy, chúng ta
còn được hiểu thêm về những nét văn hóa đặc sắc của nhiều nơi, phương thức đón tiếp,
chào đón của nhiều quốc gia, nét đẹp trong giao tiếp của nhiều vùng văn hóa khác nhau.
Việc giao tiếp hiệu quả sẽ giúp chúng ta có thêm sự tự tin, giúp ta truyền tải thông tin tới
người khác và giúp ta xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp.
Ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều nhóm ngành
- nghề bộ phận liên quan có nhiệm vụ đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, kinh doanh dịch vụ du lịch hay các lĩnh vực liên
quan trong và ngoài nước, chủ yếu là công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng, homestay,
khu vui chơi... nhằm mục đích đáp ứng tối đa nhu cầu tham quan, ăn uống, nghỉ ngơi,
giải trí của khách du lịch, góp phần quảng bá hình ảnh điểm đến, nâng cao dân trí, tạo
việc làm, ổn định cuộc sống, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
i
. Có lẽ bởi
vậy mà việc giao tiếp tốt trong ngành du lịch luôn được đòi hỏi cao và trở thành một
trong những kỹ năng quan trọng nhất.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn có rất nhiều rào cản, cản bước những sinh viên ngành Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ hành của Học viện phụ nữ Việt Nam. Vì vậy, đề tài tiểu luận
“Rào cản và rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện phụ nữ
Việt Nam” là một đề tài rất thiết thực và mới mẻ, có thể sẽ giúp các bạn sinh viên nhận
thức được những rào cản đó và khắc phục được những điểm yếu của bản thân để có thể
trau dồi vá phát triển bản thân.
I. Một số vấn đề lý luận về rào cản giao tiếp và kỹ năng giao tiếp
1.1 Rào cản trong giao tiếp
-Rào cản giao tiếp là khi một người gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và chấp nhận
thông tin mà người khác sử dụng để truyền đạt, thông tin, suy nghĩ và ý tưởng của đối
phương. rào cản giao tiếp còn giải thích một cách dễ hiểu là trở ngại khi trao đổi ý tưởng
và truyền đạt thông giữa bạn và đối phương.
ii
-Một số ví dụ thường gặp về rào cản giao tiếp là tình trạng bị quá tải thông tin, không hiểu
lời người khác đang trình bày, các vấn đề tại nơi công sở, ngữ nghĩa, sự khác biệt về giới
tính,…. Cuộc sống của con người hiện nay thường xuyên bị phải trường hợp bị rào cản
giao tiếp. Nếu giao tiếp không hiệu quả, nó sẽ dẫn đến bóp méo ngữ nghĩa, tạo nên những
hiểu lầm không đáng có và thất bại trong các mối quan hệ trong tập thể.
-Rào cản ngôn ngữ :
+Ngôn ngữ thật sự là một năng khiếu, nó đóng vai trò rất quan trọng nếu thiếu sẽ trở
thành rào cản trong giao tiếp. Tuy nhiên, ngay cả khi giao tiếp bằng một ngôn ngữ quen
thuộc, thì các thuật ngữ được sử dụng trong các cuộc hội thoại có thể hoạt động như một
rào cản, nếu thường xuyên sử dụng những từ khó hiểu.
-Rào cản phi ngôn ngữ:
+Giao tiếp không chỉ sử dụng ngôn ngữ mà còn bao gồm cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, cảm
xúc và âm thanh. Nếu trong quá trình giao tiếp, bạn không nhìn vào mắt, hay có những cử
chỉ hình thể không phù hợp hoặc thiếu cảm xúc trong lời nói, có thể tạo nên rào cản ngôn
ngữ, làm giảm đi khả năng tiếp nhận thông tin của người nghe và sự tương tác.
-Rào cản văn hoá:
+Mỗi nền văn hoá những quy tắc, giá trị cách tiếp nhận khác nhau. Do đó, sự khác
biệt về văn hoá có thể tạo nên rào cản giao tiếp vì nó ảnh hưởng đến sự hiểu biết và tương
tác giữa hai bên.
+Để có thể giao tiếp xuyên văn hoá, đòi hỏi sự nhạy bén và sẵn sàng thích nghi với các giá
trị và thực hành thường xuyên của nhiều văn hoá khác nhau.
-Rào cản tâm lý:
+Tình trạng tâm của người tiếp nhận thông tin sẽ cung cấp năng lượng cho họ cách nhận
thức về những nguồn thông tin đó. Quản căng thẳng một trong những kỹ năng quan
trọng ảnh hưởng đến các mối quan hệ của bạn. Giả sử, bạn giận dữ, đó là một rào cản tâm
trong giao tiếp. Bởi khi nóng giận, chúng ta sẽ không thể kiểm soát được cảm xúc của
bản thân, bạn có thể sẽ phải hối hận với những điều bạn nói và cũng có thể khiến bạn hiểu
sai ý nghĩa mà người khác đang nói. Không những thế, những người có lòng tự trọng thấp,
họ sẽ ít tự tin hơn vì thế dễ cảm thấy không thoải mái khi giao tiếp.
-Rào cản vật lý:
+Sẽ dễ dàng hơn khi giao tiếp trong khoảng cách ngắn hơn, nhiều cách liên lạc hơn
và ít công nghệ hơn là bắt buộc. Mặc dù công nghệ hiện đại có khả năng làm giảm rào cản
giao tiếp vật lý, tuy nhiên người dùng cần hiểu rõ ưu nhược điểm của mỗi kênh truyền
thông để sử dụng phù hợp, tránh việc vượt qua các rào cản vật lý.
- Rào cản sinh lý:
+Các rào cản sinh lý có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng thể chất của người tiếp nhận
thông tin. Giả sử, một chiếc máy thính giác đọng, thể không nắm bắt được toàn
bộ cuộc trò chuyện bằng giọng nói. Đặc biệt khi ở trong môi trường có quá nhiều tiếng ồn
- Rào cản thái độ:
+Rào cản thái độ những hành vi hoặc nhận thức cản trở việc tiếp nhận thông tin, khiến
mọi người giao tiếp thiếu hiệu quả.
+Các rào cản về thái độ trong giao tiếp nguyên nhân là do xung đột về tính cách, khả năng
quản lý kém, không có động lực hoặc chống lại sự thay đổi,… Để trở thành một người tiếp
nhận thông tin hiệu quả, bạn nên cố gắng vượt qua những rào cản về thái độ của bản thân,
từ đó giúp bảo đảm việc giao tiếp hiệu quả hơn.
- Rào cản thông tin:
+Sự thiếu thông tin, thông tin hồ hoặc thông tin quá tải cũng một trong những nguyên
nhân dẫn đến rối loạn quá trình truyền tải thông điệp. Rào cản thông tin gây ra những hiểu
lầm không đáng có, bóp méo ý nghĩa và làm giảm hiệu quả trong giao tiếp.
1.2 Kỹ năng giao tiếp
-Kỹ năng giao tiếp (Communication skills) là tập hợp những kỹ năng cần thiết để truyền
đạt thông tin, ý kiến, ý định và cảm xúc một cách hiệu quả và hiệu quả đến người khác.
Nó bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, lắng nghe, biểu cảm cơ thể, tư duy logic, kiểm
soát cảm xúc, tạo quan hệ tốt và đồng cảm.
iii
- Kỹ năng giao tiếp được chia thành 5 mức độ khác nhau. Cụ thể:
Mức độ 1 – Mức độ kém: Ở mức độ này, chỉ có khả năng áp dụng một phần nhỏ
kỹ năng giao tiếp trong các tình huống cơ bản nhất và luôn cần rất nhiều hướng
dẫn từ người khác. Ví dụ như có khả năng diễn đạt ý kiến, nhưng không luôn
mạch lạc và chính xác.
Mức độ 2 – Mức độ cơ bản: Có khả năng áp dụng kỹ năng giao tiếp trong các tình
huống trung bình khó, có thể diễn đạt rành mạch sự việc đến nhiều đối tượng, tuy
nhiên ngôn ngữ và giọng điệu trong một số trường hợp có thể chưa chính xác.
Mức độ 3 – Mức độ k: Là mức độ cá nhân có khả năng diễn đạt rõ ràng và rành
mạch các nội dung cơ bản đến nhiều đối tượng khác nhau.
Mức độ 4 – Mức độ tốt: Ở mức độ này, sẽ có khả khả năng thuyết trình và giải
thích một cách rành mạch các khái niệm phức tạp đến nhiều đối tượng khác nhau.
Đồng thời cũng có khả năng linh hoạt sử dụng ngôn ngữ, nắm vững thông tin cần
truyền đạt cho người nghe.
Mức độ 5 – Mức độ xuất sắc: Thường là người đã tự tin và thành thạo trong việc
áp dụng kỹ năng giao tiếp, kể cả trong các tình huống khó khăn và đặc biệt. Có thể
tự tin truyền đạt kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và linh hoạt trong việc sử dụng
ngôn ngữ.
-Kỹ năng giao tiếp tốt giúp bạn truyền đạt ý kiến, ý tưởng và thông tin một cách rõ ràng
và dễ hiểu. Nó giúp bạn tổ chức và trình bày thông tin một cách logic, sử dụng ngôn ngữ
phù hợp và giọng điệu thích hợp để tương tác hiệu quả với người nghe. Ngoài ra, kỹ năng
giao tiếp hiệu quả giúp tránh hiểu lầm, xung đột và làm việc hiệu quả trong môi trường
cá nhân và chuyên nghiệp.
-Giao tiếp là chìa khóa để bạn kết nối với mọi người xung quanh. Việc thể hiện kỹ năng
giao tiếp tốt giúp bạn tạo ra sự kết nối và tương tác tích cực với những người xung
quanh, bao gồm bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình và cộng đồng, từ đó
mang lại sự hạnh phúc, sự thịnh vượng và sự phát triển trong cuộc sống.
-Đồng thời, kỹ năng giao tiếp tốt yếu tố quan trọng trong việc y dựng duy trì mối
quan hệ hội công việc. Khả năng lắng nghe tốt, hiểu và thể hiện sự quan tâm đến
người khác giúp tạo skết nối tăng cường mối quan hệ, giúp xây dựng lòng tin, tôn
trọng và sự hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra môi trường làm việc tích cực và đáng tin cậy. -Kỹ năng
giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc đem đến hội phát triển nghề nghiệp. Xây
dựng phát triển kỹ năng giao tiếp giúp bạn thiết lập mối quan hệ chuyên nghiệp với
đồng nghiệp, cấp trên đối tác. Qua đó, tạo dựng một mạng ới quan hệ mở rộng, bạn
có cơ hội hợp tác, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với những người có cùng lĩnh vực hoặc
ngành nghề.
-Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp giúp bạn đối phó với những tình huống căng thẳng, xử xung
đột và tìm kiếm giải pháp thông qua sự thấu hiểu, thảo luận và đàm phán. Từ đó, giúp bạn
duy trì mối quan hệ làm việc giải quyết xung đột một cách xây dựng tạo điều kiện
cho sự phát triển bền vững trong sự nghiệp.
-Kỹ năng giao tiếp tốt một công cụ quan trọng trong việc giải quyết xung đột khắc
phục sự bất đồng quan điểm. Bằng cách thể hiện khả năng lắng nghe, tôn trọng và tìm hiểu
quan điểm của người khác, bạn có thể tạo điều kiện cho việc giải quyết xung đột một cách
xây dựng và hiệu quả. Đồng thời, kỹ năng giao tiếp cũng giúp bạn giảm thiểu hiểu lầm và
mâu thuẫn, thúc đẩy sự hợp tác và đạt được sự đồng thuận trong các mối quan hệ.
1.3 Kỹ năng giao tiếp bao gồm những kỹ năng sau
-Ngôn ngữ nói:
+ Ngôn ngữ nói những lời nói trong giao tiếp hằng ngày, ở đó người nói và người nghe
được tiếp xúc trực tiếp với nhau và có thể luân phiên nhau trong vai trò nghe và nói. Ngôn
ngữ nói cũng thể không được nghe trực tiếp được thực hiện qua những thiết bị di
động, thiết bị điện thoại bàn…
+Ngôn ngữ nói được con người thực hiện trực tiếp, diễn ra tức khắc và liên tục do đó,
trong nhiều trường hợp người nói không có sự chuẩn bị và mắc các lỗi trong khi nói.
Người nghe có thể tiếp nhận những thông tin từ người nói và chỉnh sửa, góp ý lại.
+ Ngôn ngữ nói thường sử dụng từ ngữ đa dạng
Trong ngôn ngữ nói, chúng ta có thể sử dụng từ ngữ đa dạng, tự do ngôn luận, có nhiều lớp
từ ngữ mang nh khẩu ngữ, cả từ ngữ địa phương, tiếng lóng, chơi chữ, các biệt ngữ,
các trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…
+Ngôn ngữ nói thường hay rườm rà, có nhiều yếu tố trùng lặp, dư thừa vì lời nói được tạo
ra tức thời không có điều kiện gọt giũa hoặc do người nói cố ý lặp lại để người nghe có thể
tiếp nhận, lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp.
-Ngôn ngữ viết:
+Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết
Tất cả các dạng ngôn ngữ viết đều được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp
nhận bằng thị giác. Cho nên, muốn viết và đọc văn bản thì cả người viết và người đọc phải
hiểu biết các tự chữ viết, các ngôn ngữ chính tả, các quy tắc tổ chức văn bản. +Mặc
khác, khi viết người viết có điều kiện và thời gian để suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa, còn khi
đọc, người đọc điều kiện để đọc lại nhiều lần, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu
đáo.
+Ngôn ngữ viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc
Ngôn ngữ viết tuy không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ như ngôn ngữ nói nhưng lại được sự hỗ trợ của dấu câu trong tiếng Việt, của
các hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, các bản biểu, đồ điều này cũng giúp cho ngôn
ngữ viết những ưu điểm của giúp người đọc thể hiểu được những thông tin
được truyền tải trong bài viết.
+Ngôn ngữ viết từ ngữ được sử dụng có chọn lọc. Khác với ngôn ngữ nói là tốc độ nhanh,
tức thì từ ngữ trong nhiều trường hợp không được chọn lọc thì ngôn ngữ viết từ ngữ được
lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác. Đồng thời, tùy vào phong cách
ngôn ngữ của văn bản người viết sử dụng với tần số cao các từ ngữ phù hợp với các
loại văn bản trong tiếng Việt.
+Nhìn chung, trong văn bản viết người ta tránh sử dụng các từ ngữ mang tính khẩu ngữ, từ
ngữ địa phương, tiếng lóng, tiếng tục thay o đó người viết sẽ sử dụng thống nhất ngôn
ngữ phổ thông, mà người đọc dù ở vùng miền nào cũng có thể hiểu được nội dung của bài
viết
-Ngôn ngữ cơ thể:
+Hất tóc, bắt tay, giao tiếp bằng mắt mỉm cười không chỉ đơn thuần những chuyển
động cơ thể - chúng là một phần trong giao tiếp phi ngôn ngữ, có kèm thêm với điểm nhấn
và cảm xúc.
+"Ngôn ngữ thể đại diện cho một sự giao tiếp riêng biệt ngoài lời nói", Ross Buck, Tiến
sĩ, giáo sư khoa học giao tiếp và tâm lý học tại Đại học Connecticut nói. "Ngôn ngữ cơ thể
tồn tại song song với ngôn ngữ, nhưng nó có bao gồm cả cảm xúc và phần lớn xảy ra ở cấp
độ tiềm thức."
+Ngôn ngữ cơ thể chiếm 55% sự thành công trong giao tiếp, giúp đối phương đoán được
suy nghĩ, trạng thái hiện tại của người đang giao tiếp với mình.
+Không chỉ trong cuộc sống hàng ngày trong công việc, ngôn ngữ của thể cũng được
sử dụng rất nhiều. Ví dụ như khi tuyển dụng nhân sự, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá sự tự tin,
thái độ trung thực của ứng viên thông qua cách mà họ thể hiện ngôn ngữthể. Chính
vậy hiểu và biết cách sử dụng loại phi ngôn ngữ này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều.
-Kỹ năng lắng nghe:
+Giao tiếp không đơn thuần là việc truyền tải thông tin, mà còn là một quá trình tương tác
và trao đổi giữa hai bên. thế để có một kỹ năng giao tiếp tốt, không chỉ cần biết diễn đạt
một cách lôi cuốn mà còn cần có khả năng lắng nghe.
+Lắng nghe không chỉ giúp bạn hiểu hơn về ý kiến, suy nghĩ cảm xúc của người
khác, còn tạo ra sự kết nối tin tưởng trong mối quan hệ. Bằng cách lắng nghe, bạn
tạo điều kiện cho người khác thoải mái chia sẻ, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao ý kiến
của họ. Điều này không chỉ giúp xây dựng một môi trường giao tiếp tốt mà còn khẳng định
vai trò của bạn là người lắng nghe và chia sẻ.
+Với khả năng lắng nghe tốt, bạn có thể nhận biết và hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn
và mục tiêu của người khác. Điều này tạo ra cơ hội để bạn đáp ứng và đồng hành cùng họ
trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra, khả năng lắng nghe cũng giúp bạn định hình lại
ý kiến và quan điểm của mình, dựa trên sự giao lưu và trao đổi với người khác đó nhé.
-Kỹ năng đặt câu hỏi:
+Kỹ năng đặt câu hỏi là một yếu tố quan trọng trong quá trình giao tiếp, giúp bạn thu thập
thông tin một cách chủ động. Các câu hỏi không chỉ được thể hiện bằng lời nói, mà còn có
thể sử dụng các hành động phi ngôn ngữ như nhướng mày, biểu cảm nét mặt để to sự
tương tác.
+Việc sử dụng kỹ năng đặt câu hỏi thông minh khéo léo sẽ giúp bạn tạo ra một môi
trường giao tiếp tốt hơn, khám phá thêm thông tin và thúc đẩy sự tương tác. Hãy nhớ luôn
kiểm soát thời gian, tôn trọng đối tác và biết cách hỏi một cách mở và thu hút để thu thập
những thông tin quan trọng và giá trị trong cuộc giao tiếp của bạn.
-Kỹ năng đàm phán:
+Trong cuộc sống hàng ngày, không thể tránh khỏi những tình huống mâu thuẫn và xung
đột. Tuy nhiên, để giải quyết chúng một cách hiệu quả và thoải mái, bạn cần sử dụng kỹ
năng thuyết phục và đàm phán. Kỹ năng này, khi được áp dụng một cách thuần thục và
tinh tế, có thể giúp bạn giải quyết mâu thuẫn một cách nhẹ nhàng, tạo sự hài hòa và thúc
đẩy lợi ích cho cả hai bên.
+Việc sử dụng kỹ năng thuyết phục đàm phán không chỉ giúp giải quyết xung đột một
cách hiệu quả còn đóng góp vào việc xây dựng mối quan hệ lâu dài tăng cường sự
hợp tác.Khi bạn biết ch thuyết phục đàm phán một cách lịch sự thông minh, bạn
có thể tạo ra sự đồng lòng, tình hữu nghị và sự phát triển bền vững cho cả hai bên.
II. Những rào cản trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ Việt
Nam
- Các rào cản thường gặp trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ
Việt Nam bao gồm:
+ Rào cản ngôn ngữ:
Việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành sẽ khiến người khác không hiểu và có
thể tạo khó khăn trong truyền đạt thông điệp.
Sự thiếu thông tin về văn hóa của mỗi điểm đến có thể gây ra hiểu lầm và xung đột
trong giao tiếp, đặc biệt là khi làm việc với khách du lịch có sự đa dạng về văn
hóa.
Sự thiếu nhạy bén trong ngôn ngữ có thể tạo ra rủi ro hiểu lầm và tác động đến
chất lượng dịch vụ du lịch.
Khi giao tiếp người dân, khách du lịch hay đối tác sử dụng ngôn ngữ địa phương
dễ gây hiểu lầm khiến cho sinh viên gặp khó khăn trong việc tương tác và không
biết cách xử lý.
Sự thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa của địa phương có thể tạo ra rủi ro gây
hiểu lầm trong quá trình quảng bá và quản lý du lịch đến với khách hàng.
+ Rào cảm tâm lý:
Sinh viên có thể bị áp lực về lịch trình làm việc chặt chẽ và yêu cầu công việc cao
dẫn đến stress và ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên.
Khả năng quản lý thời gian còn yếu tạo ra áp lực và lo lắng về khả năng hoàn
thành công việc đúng hạn.
Sự không chắc chắn về tương lai sự nghiệp trong ngành du lịch.
Thị trường lao động biến động, và điều này tạo ra sự lo lắng và bất an về sự ổn
định của nghề nghiệp.
Áp lực từ việc phải xây dựng các mối quan hệ chuyên nghiệp trong ngành để
không có cảm giác cô đơn và thiếu sự hỗ trợ xã hội từ xung quanh.
Phải liên tục giao tiếp và tương tác với đối tác và khách hàng hình thành sự stress
trong tâm lý.
Lo lắng về việc phải đối mặt với tình huống khẩn cấp hoặc rủi ro an toàn và tìm ra
cách xử lý, đặc biệt nếu làm việc trong môi trường du lịch khó khăn.
Trách nhiệm quản lý sự kiện và đảm bảo an toàn cho bản thân và du khách có th
tạo ra áp lực tinh thần.
+ Rào cản vật lý:
Công việc yêu cầu phải di chuyển thường xuyên hoặc làm việc ở các địa điểm
khác nhau nên sinh viên có thể gặp khó khăn về mặt thời gian và sức khỏe.
Các lịch trình đi lại dày đặc gây áp lực cho sinh viên.
Phải làm việc trong môi trường ngoại ô, khu vực hẻo lánh hoặc điều kiện khí hậu
khắc nghiệt.
Thời tiết xấu dễ gây ảnh hưởng đáng kể đến các dịch vụ du lịch và sinh viên phải
đối mặt với nó và phải linh hoạt trong cách xử lý tình huống.
Điều kiện thời tiết khắc nghiệt gây ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của sinh
viên khi làm việc ngoài trời trong thời gian dài.
Sự thiếu hụt về trang thiết bị chuyên ngành làm giảm hiệu suất công việc và chất
lượng dịch vụ.
+ Rào cản có hệ thống:
Các chương trình đào tạo chưa cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để
đối mặt với thách thức trong thực tế.
Sự chênh lệch lớn giữa lý thuyết và thực tế tạo ra khó khăn khi sinh viên bắt đầu
sự nghiệp.
Sự thiếu hụt cơ hội thực tập và trải nghiệm thực tế làm giảm khả năng ứng dụng
kiến thức trong môi trường làm việc thực tế.
Sự cạnh tranh cao trong thị trường lao động du lịch gây ra khó khăn khi tìm kiếm
cơ hội nghề nghiệp.
Sự khó khăn trong việc tương tác và hiểu biết về các hệ thống quản lý du lịch có
thể làm giảm hiệu quả công việc.
Còn thiếu kỹ năng quản lý dự án và gặp thách thức trong việc phải xử lý nhiều yếu
tố đồng thời.
Sự biến động của thị trường du lịch có thể gây ra rủi ro về nghề nghiệp và yêu cầu
sự thích nghi nhanh chóng.
+ Rào cản thái độ:
Thái độ tiêu cực khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc phải đối mặt và giải
quyết thách thức, thái độ tiêu cực cũng có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội
và tương tác tích cực trong môi trường làm việc.
Thiếu sự linh hoạt và khả năng thích ứng tạo ra rào cản trong khi làm việc trong
môi trường du lịch đa dạng.
Ngành du lịch thường xuyên biến động và sự thay đổi đột ngột có thể làm giảm
hiệu quả làm việc.
Thiếu tinh thần đồng đội tạo ra khó khăn trong việc làm việc nhóm, đặc biệt là
trong các dự án du lịch lớn.
Sự thiếu hỗ trợ và hợp tác làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc nhóm.
Sự thiếu tôn trọng và hiểu biết văn hóa dẫn đến khó khăn trong việc tương tác
chuyên nghiệp với đối tác hay khách du lịch.
Thái độ thiếu tôn trọng gây ra hiểu lầm văn hóa và ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ.
+ Rào cản thông tin:
Thiếu thông tin chi tiết và hiểu biết chuyên ngành dẫn đến hạn chế khả năng cung
cấp thông tin đầy đủ,chất lượng về điểm đến.
Thiếu kỹ năng theo dõi và nắm bắt xu hướng mới trong ngành.
Sự hạn chế về nguồn lực khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc thu thập thông
tin chi tiết
Kỹ năng nghiên cứu thông tin kém làm giảm khả năng tìm kiếm thông tin hiệu
quả.
Khả năng sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành và thuật ngữ là rào cản đối với những
sinh viên không thành thạo.
Sự không chính xác trong việc truyền đạt thông tin tạo ra nguy cơ gây hiểu lầm và
làm giảm độ tin cậy.
Nếu không cập nhật liên tục thông tin mới và xu hướng du lịch mới, sinh viên có
thể thiếu hiểu biết với những thay đổi quan trọng trong ngành.
Cách truyền đạt thông tin không hiệu quả làm giảm giá trị và giảm độ tin cậy của
sinh viên.
III. Đề xuất một số giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành
QTDL Học viện phụ nữ Việt Nam
1. Rèn luyện kỹ năng nói
1.1.Kỹ năng nói là gì ?
- Kỹ năng nói trước đám đông được biết đến với tên gọi tiếng anh là Public
Speaking, là một kỹ năng mềm đòi hỏi khả năng giao tiếp tốt, sự nhiệt tình cũng
như khả năng tương tác, có kỹ năng lắng nghe. Đối với các diễn giả thì kỹ năng
nói trước đám đông là một kỹ năng mềm tất yếu mà họ phải có để có thể đứng
lên diễn thuyết trước rất nhiều người.
iv
1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng nói
- Tăng cường sự tự tin
- Tạo ấn tượng tốt
- Cải thiện khả năng thuyết phục
- Tăng cơ hội thăng tiến
- Vượt qua nỗi sợ hãi
- Phát triển mạng lưới mối quan hệ
1.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng nói
- Tự tin vào bản thân
- Tìm hiểu kỹ về chủ đề
- Luyện tập thường xuyên
- Kết nối với khán giả
- Đừng ngại mắc lỗi
- Hãy là chính mình
1.4. Bí quyết nói chuyện thu hút trước đám đông
- Thu hút mọi người qua ánh mắt
+ Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Ánh mắt là một trong những cách chủ yếu đề
thu hút sự chú ý của khán giả. Để thu hút sự tập chung bạn phải làm cho mọi
người cảm thấy rằng bạn đang nói với họ chứ không phải nói với cái trần nhà
hay cái phòng mà họ đang ngồi đó. Nhìn trực tiếp là một trong những cách quan
trọng để thu hút sự tập chung.
- Cách nói chuyện
+ Hãy giới thiệu về bản thân trước khi nói về đề tài của cuộc nói chuyện.
+ Nói to rõ ràng, không vấp váp, dính chữ. Tránh nói nhanh quá.
+ Nói ngắn gọn, nhưng đủ ý và dễ hiểu. Tránh nói quá dài vì dễ lạc đề.
+ Tránh biểu lộ khuôn mặt quá nghiêm khắc.
- Đừng quá lo lắng về những lỗi nhỏ
+ Đừng bao giờ cố cất công đi tìm một bài thuyết trình hoàn hảo vì thực chất
không bao giờ có bài thuyết trình nào hoàn hảo hết. Vả lại, cũng chẳng ai mong
được nghe một bài phát biểu hoàn hảo. Bạn cần phải nghiêm túc nếu bạn muốn
khán giả tôn trọng bạn và đó là lí do tại sao cần phải lờ đi những lỗi nhỏ.
- Cử chỉ, dáng điệu
+ Cần bày tỏ cử chỉ, điệu bộ sao cho thích hợp với điều mình đang nói.
+ Tránh đưa tay cao quá cằm hoặc quá thấp, ít nhất là ngang thắt lưng.
+ Tránh khoanh tay hoặc chỉ tay trước ngực, không chắp tay sau lưng. +
Tránh đứng yên một chỗ quá lâu, nhưng không nên đi lại nhiều, không dang
chân quá rộng và không đứng ở tư thế bắt chéo hai chân.
+ Tránh dừng lại quá lâu ở một nơi hoặc một người, không nhìn lơ đãng ra
ngoài hoặc ngược lên trời, nhìn chăm xuống đất trong khi nói. Thay vào đó hãy
hướng ánh mắt về phía người nghe và dừng lại ở mỗi người một chút, bạn sẽ
cảm nhận thái độ quan tâm của nời nghe dành cho điều bạn đang nói.
2. Rèn luyện kỹ năng viết
2.1. Kỹ năng viết là gì ?
- Kỹ năng viết (Writing skills) là năng lực, hay khả năng của mỗi người để thực hiện
hành động viết văn bản nhằm đạt được một chủ đích về giao tiếp một cách hiệu quả
v
.
2.2.Tầm quan trọng của kỹ năng viết
- Nâng cao cơ hội thăng tiến
- Xây dựng lòng tin
- Tạo sức ảnh hưởng và thuyết phục người đọc- Trao đổi thông tin hiệu quả - Tạo ấn
tượng với nhà tuyển dụng
2.3 Phương pháp rèn luyện kỹ năng viết
- Chú trọng vào ngữ pháp: Có câu “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt
Nam”, ngữ pháp Việt Nam rất quan trọng, bởi khi viết khác đi một chút, đã thành ra
nghĩa khác rồi. Ngữ pháp là xương sống tạo nên sự hiệu quả trong sự truyền đạt. -
Viết ngắn gọn: Một khi bạn đã làm chủ ngữ được pháp, hãy đọc kỹ những gì bạn đã
viết và viết ngắn gọn lại. Hầu hết những người viết kém đều dùng nhiều từ ngữ thừa
thãi. Nếu bạn thật sự hiểu một vấn đề, bạn có thể truyền đạt nó một cách súc tích. -
Tránh xao nhãng: Tập trung có thể là một điều khá khó (nhất là đối với các doanh
nhân bận rộn), nhưng đây là điều tối quan trọng trong viết lách. Bạn có thể sử dụng
phần mềm để giảm thiểu tối đa những điều làm bạn phân tâm và có thể tập trung
viết lách trong khoảng thời gian kéo dài. Microsoft Word có một công cụ tên là
“Focus View”, phóng to cửa sổ đến mức chiếm cả màn hình, cũng như chặn các
thông báo từ desktop mà bạn có thể đã thiết lập từ trước đó. Nếu bạn thực sự có vấn
đề với kiểm soát bản thân, hãy tắt hẳn Wi-Fi đi.
- Kiểm tra nội dung mình viết ra: Mục đích cuối cùng của việc viết lách của bạn là để
người khác đọc, vậy nên quan trọng nhất là phải phân tích xem bài viết có dễ hiểu
không. Bạn nên loại bỏ những từ ngữ sáo rỗng, bị lạm dụng, dư thừa, có thể giết
chết hồn của bài viết và làm người đọc mất hứng. Và quan trọng không kém là
chính tả nhé. Bài viết của bạn đừng quên kiểm xem có sử dụng những từ ngữ dễ gây
hiểu lắm, kì thị vùng miền, giới tính, chính trị… những vấn đề nhạy cảm. Văn
phong có phù hợp hay chưa.
- Nhờ người đọc và bình luận: Việc lắng nghe lời bình của người khác về sản phẩm
của mình đôi khi là điều tối kị. Tuy nhiên, khi chúng ta chấp nhận và tiếp thu được
nó thì sẽ đem lại lợi ích không hề nhỏ. Hãy cứ viết và nhờ ai đó có chuyên môn một
chút, họ sẽ đưa ra những góp ý rất đáng ghi nhận cho bạn.
3. Rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể
III.1. Ngôn ngữ cơ thể là gì?
- Ngôn ngữ cơ thể hay còn được gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ, truyền thông phi ngôn
ngữ, ngôn ngữ giao tiếp bằng thể, đề cập đến các tín hiệu phi ngôn ngữ con
người sử dụng trong giao tiếp. Đây hình thức không sử dụng từ ngữ sử dụng
các dấu hiệu, biểu cảm trên ơng mặt; thế dáng đứng, dáng ngồi; cử động cách
nhìn của mắt; sự đụng chạm cơ thể… để truyền đạt ý nghĩa.
3.2. Tầm quan trọng của ngôn ngữ cơ th
- Giao tiếp không lời
- Tăng cường sự tin tưởng
- Tăng cường tầm nhìn
- Giao tiếp đa dạng
- Tránh sai lệch giao tiếp
- Tăng khả năng thuyết phục
3.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể
- Học cách đứng, di chuyển cử chỉ tự nhiên. Hãy chú ý đến thế của bạn, đặc biệtlà
trong việc đứng thẳng, để tạo ra ấn tượng chuyên nghiệp và tự tin.
- Tập trung vào mắt, đây một trong những phần quan trọng nhất của ngôn ngữ
cơthể. Hãy giữ ánh mắt của bạn trực tiếp với khán giả của bạn tránh nhìn xuống
hoặc nhìn lên quá nhiều.
- Sử dụng cử chỉ biểu cảm khuôn mặt để truyền tải thông điệp của bạn. Hãy đảmbảo
rằng các cử chỉ biểu cảm của bạn phù hợp với nội dung của bài thuyết trình của
bạn.
- Hãy tập trung vào cách bạn diễn đạt bản thân giọng nói của mình. y nói vớigiọng
nói tự tin, ràng và đủ lớn để tất cả mọi người trong phòng thể nghe bạn. - Nếu
có thể, hãy luyện tập trước một nhóm người thân quen hoặc đồng nghiệp. Nhận phản
hồi từ người khác về ngôn ngữ thể của bạn sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng của nh.
- Cuối cùng, hãy luyện tập, luyện tập luyện tập. Bạn càng thực hành nhiều, bạn
sẽcàng trở nên tự tin hơn có khả năng sử dụng ngôn ngữ thể của mình để truyền
tải thông điệp của mình một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
4. Kỹ năng lắng nghe
4.1. Kỹ năng lắng nghe là gì ?
- Kỹ năng lắng nghe khả năng tập trung vào người nói hiểu ý nghĩa của những
gì họ đang truyền tải. Điều này bao gồm việc chú ý đến nội dung được truyền tải
cả những cảm xúc, suy nghĩ, động cơ của người nói. Kỹ năng lắng nghe còn là việc
phản hồi lại người nói bằng cách sử dụng các câu hỏi, tóm tắt lại những gì đã được
nghe để đảm bảo rằng thông điệp đã được hiểu đúng và đầy đủ
vi
.
4.2. Tầm quan trọng của kỹ năng lắng nghe
- Tiếp nhận thông tin
- Thể hiện người có hiểu biết
- Mở rộng kiến thức.
- Xây dựng lòng tin
- Nhận biết và giải quyết vấn đề
- Mở rộng và nuôi dưỡng mối quan hệ tốt đẹp
4.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe
- Hãy kiên nhẫn: Kiên nhẫn một kỹ thuật lắng nghe hiệu qucho phép bản
thân mỗi người tập trung lắng nghe không ngắt lời người khác. Kiên nhẫn không
nghĩa là cố gắng lấp đầy khoảng thời gian im lặng bằng những suy nghĩ hoặc câu
chuyện của người nghe. Đừng chuẩn bị câu trả lời trong khi đối phương vẫn đang
nói, cũng đừng thay đổi chủ đề quá đột ngột thể hiện sự thiếu kiên nhẫn. Để
lắng nghe tốt, cần phải tập trung hoàn toàno người nói, cố gắng hiểu rõ ý muốn
suy nghĩ của họ. Đôi khi, người nói sẽ diễn tả những suy nghĩ phức tạp hoặc
không rõ ràng, lúc này người nghe cần phải kiên nhẫn để đối phương có thể diễn tả
rõ hơn.
- Tuyệt đối không được ngắt lời: Tuyệt đối không ngắt lời khi đối phương đang nói,
điều này khiến đối phương cảm thấy không được tôn trọng và mất hứng thú để chia
sẻ tiếp câu chuyện. Hãy để người nói không gian thời gian để chia sẻ, giãi bày,
đặt bản thân vào đối phương để cảm nhận và thấu hiểu.
- Không phán xét, áp đặt: Không ai muốn chia sẻ những câu chuyện của mình với
một người bảo thủ, luôn lấy tư tưởng của mình áp đặt, phán xét người khác, rồi đòi
hỏi đối phương phải đồng thuận không được bảo vệ quan điểm của họ. Do đó,
để được kỹ năng giao tiếp hiệu quả, mỗi người cần một ởng cởi mở, khách
quan và nhìn nhận mọi việc từ nhiều hướng khác nhau. Hãy hạn chế cái tôi của bản
thân trong giao tiếp, đừng lúc nào cũng cho rằng quan điểm
của mình là đúng, việc tiếp thu, học hỏi từ người khác sẽ giúp mỗi người tiến bộ
và hoàn thiện hơn mỗi ngày.
- Thấu hiểu khi lắng nghe: Trong nhiều trường hợp, người nghe cần tinh ý để nhận ra
những ẩn ý đối phương muốn truyền đạt. Việc thấu hiểu giúp mỗi người có thể
đưa ra phản hồi phù hợp, tạo ra không gian giao tiếp thoải mái và hiệu quả hơn.
5. Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi
5.1. Kỹ năng đặt câu hỏi là gì ?
- Kỹ năng đặt câu hỏi khả năng tạo ra và sắp xếp các câu hỏi một cách hiệu quả
ý nghĩa, nhằm mục đích thu thập thông tin, bày tỏ sự quan tâm, hay giải quyết một
vấn đề nào đó. Kỹ năng này có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau,
chẳng hạn như trong công việc, học tập hoặc trong cuộc sống hàng ngày. Đặt câu hỏi
đúng cách và đúng chủ đề là một kỹ năng quan trọng trong công việc, cuộc sống.
vii
5.2. Tầm quan trọng của kỹ năng đặt câu hỏi
- Thu thập thông tin
- Khám phá ý kiến
- Hiểu rõ vấn đề
- Xây dựng mối quan hệ
- Giari quyết vấn đề
5.3. Các dạng câu hỏi phổ biến
- Câu hỏi đóng
- Câu hỏi mở
- Câu hỏi phễu
- Câu hỏi thăm dò
- Câu hỏi tu từ
5.4. Phương pháp rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi
- Lắng nghe tích cực: Khi người khác đang nói, hãy tập trung và lắng nghe một cách
chân thành. Đừng gián đoạn hoặc ngắt lời người khác, hãy để họ hoàn thành suy nghĩ
của mình trước khi đặt câu hỏi.
- Sử dụng các loại câu hỏi khác nhau: Có nhiều loại câu hỏi khác nhau, mỗi loại câu
hỏi một mục đích phù hợp với mỗi người cảnh, mỗi người khác nhau. Người
đặt câu nói nên dựa theo từng tình huống cụ thể để sử dụng các loại câu hỏi khác
nhau, nhằm thu thập được nhiều thông tin hơn.
- Hãy cụ thể và rõ ràng: Câu hỏi cụ thể và rõ ràng người hỏi bạn hiểu rõ hơn vấn đề
muốn thảo luận hoặc giải quyết. Khi câu hỏi cung cấp thông tin đầy đủ ràng,
đối phương sẽ dễ dàng nắm được ý định đưa ra câu trả lời chính xác hơn. Giúp tiết
kiệm thời gian năng lượng của cả hai bên trong quá trình trao đổi thông tin. Một
câu hỏi cụ thể, ràng cũng giúp tránh những hiểu lầm không cần thiết, đồng thời
tăng cường sự tương tác giữa hai bên. Tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực
tương tác sâu hơn.
- Hãy cởi mở không phán t: Khi đặt câu hỏi cởi mở, chúng ta thể hiện sự tôn
trọng và quan tâm đến quan điểm của người khác, ngay cả khi không đồng ý với họ.
Điều này sẽ giúp người đối diện cảm thấy thoải mái và sẵn sàng chia sẻ nhiều thông
tin hơn.
- Hãy kiên nhẫn: Khi đặt câu hỏi, đôi khi đối phương cần thời gian để suy nghĩ, hoặc
họ thể không biết câu trả lời ngay lập tức. Sự kiên nhẫn giúp người đặt câu hỏi
chờ đợi câu trả lời, tránh bỏ lỡ những thông tin quan trọng. Kiên nhẫn cũng giúp
người đặt câu hỏi tránh vội vàng kết luận hoặc đưa ra phán xét. Giúp người hỏi hiểu
rõ hơn vấn đề và có thể đưa ra những nhận định, quyết định đúng đắn.
- Hãy tiếp tục hỏi: Đôi khi, thông tin ban đầu thể không đđể hiểu một vấn đề,
tình huống một cách đầy đủ. Khi đó, hãy tiếp tục hỏi, điều này nhằm giúp thu thập
thêm thông tin và làm rõ những khía cạnh không rõ ràng. Trong kỹ năng đặt câu hỏi,
cần lưu ý rằng, việc tiếp tục hỏi không nên trở thành sự xâm phạm hoặc quấy rầy
người khác. Hãy luôn tôn trọng đối phương biết khi nào nên dừng lại nếu họ không
muốn tiếp tục trả lời hoặc chia sẻ thêm thông tin.
6. Kỹ năng đàm phán
6.1. Kỹ năng đàm phán là gì?
- Kỹ năng đàm phán là khả năng tương tác và thương lượng giữa hai hoặc nhiều
bên để đạt được thỏa thuận hoặc giải quyết một vấn đề. Kỹ năng này bao gồm
việc lắng nghe, hiểu và diễn đạt ý kiến, tìm kiếm lợi ích chung, đưa ra đề xuất
và thỏa thuận cuối cùng
viii
.
6.2. Tầm quan trọng của kỹ năng đàm phán
- Giải quyết xung đột
- Xây dựng mối quan hệ
- Đạt được lợi ích cá nhân
- Tạo ra sự công bằng
- Giải quyết vấn đề
- Phát triển cá nhân
6.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng đàm phán
- Luôn học cách lắng nghe đối tác/ khách hàng
- Tìm hiểu các đối tượng tham gia cuộc đàm phán
- Xác định rõ vấn đề
- Xác định mục tiêu đàm phán
- Xây dựng các phương án thay thế phù hợp
- Tạo ấn tượng tốt với đối tác
- Khéo léo, tự tin khi trao đổi thông tin trong buổi đàm phán
- Quan sát và lựa chọn thời điểm vàng để ra quyết định
KẾT LUẬN
Qủa thật, kỹ năng giao tiếp luôn đóng một vai trò đặc biệt trong cuộc sống của con
người đặc biệt đối với ngành du lịch. Thông qua học phần Giao tiếp lễ tân ngoại
giao do giảng viên Lê Anh Hòa giảng dạy, ta có thể thấy giao tiếp chính là “chìa khóa”
giúp ta mở ra những hội trong tương lai “đòn bẩy” giúp ta phát triển trong
tương lai. Bài tiểu luận trên đã chỉ rõ những vấn đề rào cản trong giao tiếp và đặc biệt
những rào cản cản bước những bạn sinh viên ngành Quản trị dịch vụ du lịch lữ
hành của Học viện phụ nữ Việt Nam như: những rào cản về tâm lý, rào cản ngôn ngữ,
rào cản phi ngôn ngữ, rào cản văn hóa. Thông qua bài tiểu luận, ta cũng nhận thức được
những phương pháp để rèn luyện kỹ năng trong giao tiếp, các kỹ năng như kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng viết, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đặt câu hỏi,… để từ đó có thể trau
dồi, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh.
i
hps://www.hoteljob.vn/n-tuc/nganh-du-lich-la-gi-va-cac-nhom-nghe
ii hps://www.vietnamworks.com/hrinsider/pha-vo-rao-can-giao-ep-trong-ngay-dau-di-lam-chi-voi-7-
bi-quyet-sau.html? clid=IwAR2p-B_As-_AYY2nL1luwqb5saE3fEmUnGMyp4Ou0mQ1mxQiCcKlkSgAsME
iii hps://careers.langmaster.edu.vn/ky-nang-giao-ep-la-gi-9-cach-cai-thien-ky-nang-giao-ep-hieu-qua?
clid=IwAR2s68zG7I3DZdJb--9YEAf8tvLyl8rv8BqsYYS6t68DHGMUnNm7ySENg#:~:text=K%E1%BB%B9%20n%C4%83ng
%20giao%20%E1%BA%BFp%20
iv
hps://edumall.vn/blog/ky-nang-noi-truoc-dam-dong
v
hps://career.gpo.vn/ky-nang-viet-la-gi-lam-the-nao-de-co-ky-nang-viet-tot-a2703.html
vi
hps://www.pace.edu.vn/n-kho-tri-thuc/ky-nang-lang-nghe-la-gi
vii
hps://www.pace.edu.vn/n-kho-tri-thuc/ky-nang-dat-cau-hoi
viii
hps://langmaster.edu.vn/ky-nang-dam-phan-dinh-nghia-vai-tro-va-cach-phat-trien

Preview text:

Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................1
I. Một số vấn đề lý luận về rào cản giao tiếp và kỹ năng giao tiếp ........................................ 3
1.1 Rào cản trong giao tiếp ................................................................................................. 3
1.2 Kỹ năng giao tiếp .......................................................................................................... 4
1.3 Kỹ năng giao tiếp bao gồm những kỹ năng sau ............................................................ 5
II. Những rào cản trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ Việt Nam6 7
III. Đề xuất một số giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học
viện phụ nữ Việt Nam ............................................................................................................ 9
1. Rèn luyện kỹ năng nói .................................................................................................... 9
2. Rèn luyện kỹ năng viết ................................................................................................. 11
3. Rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể ............................................................................. 11
4. Kỹ năng lắng nghe ........................................................................................................ 12
5. Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi ...................................................................................... 13
6. Kỹ năng đàm phán ........................................................................................................ 15
KẾT LUẬN.....................................................................................................................16 LỜI NÓI ĐẦU
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ.
Giao tiếp là sự xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người và người, hoặc giữa
người và các yếu tố xã hội nhằm thảo mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp bao gồm
hàng loạt yếu tố, như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động phối hợp, tri giác
và tìm hiểu người khác. Tương ứng với các yếu tố trên thì giao tiếp có 3 khía cạnh chính:
giao lưu, tác động qua lại và tri giác.
Giao tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người. Đặc biệt, trong
học phần Giao tiếp và lễ tân ngoại giao do giảng viên Lê Anh Hòa giảng dạy, chúng ta
còn được hiểu thêm về những nét văn hóa đặc sắc của nhiều nơi, phương thức đón tiếp,
chào đón của nhiều quốc gia, nét đẹp trong giao tiếp của nhiều vùng văn hóa khác nhau.
Việc giao tiếp hiệu quả sẽ giúp chúng ta có thêm sự tự tin, giúp ta truyền tải thông tin tới
người khác và giúp ta xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp.
Ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều nhóm ngành
- nghề bộ phận liên quan có nhiệm vụ đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, kinh doanh dịch vụ du lịch hay các lĩnh vực liên
quan trong và ngoài nước, chủ yếu là công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng, homestay,
khu vui chơi... nhằm mục đích đáp ứng tối đa nhu cầu tham quan, ăn uống, nghỉ ngơi,
giải trí của khách du lịch, góp phần quảng bá hình ảnh điểm đến, nâng cao dân trí, tạo
việc làm, ổn định cuộc sống, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội của đất nướci. Có lẽ bởi
vậy mà việc giao tiếp tốt trong ngành du lịch luôn được đòi hỏi cao và trở thành một
trong những kỹ năng quan trọng nhất.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn có rất nhiều rào cản, cản bước những sinh viên ngành Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ hành của Học viện phụ nữ Việt Nam. Vì vậy, đề tài tiểu luận
“Rào cản và rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện phụ nữ
Việt Nam” là một đề tài rất thiết thực và mới mẻ, có thể sẽ giúp các bạn sinh viên nhận
thức được những rào cản đó và khắc phục được những điểm yếu của bản thân để có thể
trau dồi vá phát triển bản thân. I.
Một số vấn đề lý luận về rào cản giao tiếp và kỹ năng giao tiếp
1.1 Rào cản trong giao tiếp
-Rào cản giao tiếp là khi một người gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và chấp nhận
thông tin mà người khác sử dụng để truyền đạt, thông tin, suy nghĩ và ý tưởng của đối
phương. rào cản giao tiếp còn giải thích một cách dễ hiểu là trở ngại khi trao đổi ý tưởng
và truyền đạt thông giữa bạn và đối phương.ii
-Một số ví dụ thường gặp về rào cản giao tiếp là tình trạng bị quá tải thông tin, không hiểu
lời người khác đang trình bày, các vấn đề tại nơi công sở, ngữ nghĩa, sự khác biệt về giới
tính,…. Cuộc sống của con người hiện nay thường xuyên bị phải trường hợp bị rào cản
giao tiếp. Nếu giao tiếp không hiệu quả, nó sẽ dẫn đến bóp méo ngữ nghĩa, tạo nên những
hiểu lầm không đáng có và thất bại trong các mối quan hệ trong tập thể. -Rào cản ngôn ngữ :
+Ngôn ngữ thật sự là một năng khiếu, nó đóng vai trò rất quan trọng nếu thiếu sẽ trở
thành rào cản trong giao tiếp. Tuy nhiên, ngay cả khi giao tiếp bằng một ngôn ngữ quen
thuộc, thì các thuật ngữ được sử dụng trong các cuộc hội thoại có thể hoạt động như một
rào cản, nếu thường xuyên sử dụng những từ khó hiểu. -Rào cản phi ngôn ngữ:
+Giao tiếp không chỉ sử dụng ngôn ngữ mà còn bao gồm cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, cảm
xúc và âm thanh. Nếu trong quá trình giao tiếp, bạn không nhìn vào mắt, hay có những cử
chỉ hình thể không phù hợp hoặc thiếu cảm xúc trong lời nói, có thể tạo nên rào cản ngôn
ngữ, làm giảm đi khả năng tiếp nhận thông tin của người nghe và sự tương tác. -Rào cản văn hoá:
+Mỗi nền văn hoá có những quy tắc, giá trị và cách tiếp nhận khác nhau. Do đó, sự khác
biệt về văn hoá có thể tạo nên rào cản giao tiếp vì nó ảnh hưởng đến sự hiểu biết và tương tác giữa hai bên.
+Để có thể giao tiếp xuyên văn hoá, đòi hỏi sự nhạy bén và sẵn sàng thích nghi với các giá
trị và thực hành thường xuyên của nhiều văn hoá khác nhau. -Rào cản tâm lý:
+Tình trạng tâm lý của người tiếp nhận thông tin sẽ cung cấp năng lượng cho họ cách nhận
thức về những nguồn thông tin đó. Quản lý căng thẳng là một trong những kỹ năng quan
trọng ảnh hưởng đến các mối quan hệ của bạn. Giả sử, bạn giận dữ, đó là một rào cản tâm
lý trong giao tiếp. Bởi khi nóng giận, chúng ta sẽ không thể kiểm soát được cảm xúc của
bản thân, bạn có thể sẽ phải hối hận với những điều bạn nói và cũng có thể khiến bạn hiểu
sai ý nghĩa mà người khác đang nói. Không những thế, những người có lòng tự trọng thấp,
họ sẽ ít tự tin hơn vì thế dễ cảm thấy không thoải mái khi giao tiếp. -Rào cản vật lý:
+Sẽ dễ dàng hơn khi giao tiếp trong khoảng cách ngắn hơn, vì có nhiều cách liên lạc hơn
và ít công nghệ hơn là bắt buộc. Mặc dù công nghệ hiện đại có khả năng làm giảm rào cản
giao tiếp vật lý, tuy nhiên người dùng cần hiểu rõ ưu và nhược điểm của mỗi kênh truyền
thông để sử dụng phù hợp, tránh việc vượt qua các rào cản vật lý. - Rào cản sinh lý:
+Các rào cản sinh lý có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng thể chất của người tiếp nhận
thông tin. Giả sử, một chiếc máy có thính giác cô đọng, có thể không nắm bắt được toàn
bộ cuộc trò chuyện bằng giọng nói. Đặc biệt khi ở trong môi trường có quá nhiều tiếng ồn - Rào cản thái độ:
+Rào cản thái độ là những hành vi hoặc nhận thức cản trở việc tiếp nhận thông tin, khiến
mọi người giao tiếp thiếu hiệu quả.
+Các rào cản về thái độ trong giao tiếp nguyên nhân là do xung đột về tính cách, khả năng
quản lý kém, không có động lực hoặc chống lại sự thay đổi,… Để trở thành một người tiếp
nhận thông tin hiệu quả, bạn nên cố gắng vượt qua những rào cản về thái độ của bản thân,
từ đó giúp bảo đảm việc giao tiếp hiệu quả hơn. - Rào cản thông tin:
+Sự thiếu thông tin, thông tin mơ hồ hoặc thông tin quá tải cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến rối loạn quá trình truyền tải thông điệp. Rào cản thông tin gây ra những hiểu
lầm không đáng có, bóp méo ý nghĩa và làm giảm hiệu quả trong giao tiếp. 1.2 Kỹ năng giao tiếp
-Kỹ năng giao tiếp (Communication skills) là tập hợp những kỹ năng cần thiết để truyền
đạt thông tin, ý kiến, ý định và cảm xúc một cách hiệu quả và hiệu quả đến người khác.
Nó bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, lắng nghe, biểu cảm cơ thể, tư duy logic, kiểm
soát cảm xúc, tạo quan hệ tốt và đồng cảm.iii
- Kỹ năng giao tiếp được chia thành 5 mức độ khác nhau. Cụ thể: •
Mức độ 1 – Mức độ kém: Ở mức độ này, chỉ có khả năng áp dụng một phần nhỏ
kỹ năng giao tiếp trong các tình huống cơ bản nhất và luôn cần rất nhiều hướng
dẫn từ người khác. Ví dụ như có khả năng diễn đạt ý kiến, nhưng không luôn mạch lạc và chính xác. •
Mức độ 2 – Mức độ cơ bản: Có khả năng áp dụng kỹ năng giao tiếp trong các tình
huống trung bình khó, có thể diễn đạt rành mạch sự việc đến nhiều đối tượng, tuy
nhiên ngôn ngữ và giọng điệu trong một số trường hợp có thể chưa chính xác. •
Mức độ 3 – Mức độ khá: Là mức độ cá nhân có khả năng diễn đạt rõ ràng và rành
mạch các nội dung cơ bản đến nhiều đối tượng khác nhau. •
Mức độ 4 – Mức độ tốt: Ở mức độ này, sẽ có khả khả năng thuyết trình và giải
thích một cách rành mạch các khái niệm phức tạp đến nhiều đối tượng khác nhau.
Đồng thời cũng có khả năng linh hoạt sử dụng ngôn ngữ, nắm vững thông tin cần
truyền đạt cho người nghe. •
Mức độ 5 – Mức độ xuất sắc: Thường là người đã tự tin và thành thạo trong việc
áp dụng kỹ năng giao tiếp, kể cả trong các tình huống khó khăn và đặc biệt. Có thể
tự tin truyền đạt kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ.
-Kỹ năng giao tiếp tốt giúp bạn truyền đạt ý kiến, ý tưởng và thông tin một cách rõ ràng
và dễ hiểu. Nó giúp bạn tổ chức và trình bày thông tin một cách logic, sử dụng ngôn ngữ
phù hợp và giọng điệu thích hợp để tương tác hiệu quả với người nghe. Ngoài ra, kỹ năng
giao tiếp hiệu quả giúp tránh hiểu lầm, xung đột và làm việc hiệu quả trong môi trường
cá nhân và chuyên nghiệp.
-Giao tiếp là chìa khóa để bạn kết nối với mọi người xung quanh. Việc thể hiện kỹ năng
giao tiếp tốt giúp bạn tạo ra sự kết nối và tương tác tích cực với những người xung
quanh, bao gồm bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình và cộng đồng, từ đó
mang lại sự hạnh phúc, sự thịnh vượng và sự phát triển trong cuộc sống.
-Đồng thời, kỹ năng giao tiếp tốt là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối
quan hệ xã hội và công việc. Khả năng lắng nghe tốt, hiểu và thể hiện sự quan tâm đến
người khác giúp tạo sự kết nối và tăng cường mối quan hệ, giúp xây dựng lòng tin, tôn
trọng và sự hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra môi trường làm việc tích cực và đáng tin cậy. -Kỹ năng
giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc đem đến cơ hội phát triển nghề nghiệp. Xây
dựng và phát triển kỹ năng giao tiếp giúp bạn thiết lập mối quan hệ chuyên nghiệp với
đồng nghiệp, cấp trên và đối tác. Qua đó, tạo dựng một mạng lưới quan hệ mở rộng, bạn
có cơ hội hợp tác, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với những người có cùng lĩnh vực hoặc ngành nghề.
-Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp giúp bạn đối phó với những tình huống căng thẳng, xử lý xung
đột và tìm kiếm giải pháp thông qua sự thấu hiểu, thảo luận và đàm phán. Từ đó, giúp bạn
duy trì mối quan hệ làm việc và giải quyết xung đột một cách xây dựng và tạo điều kiện
cho sự phát triển bền vững trong sự nghiệp.
-Kỹ năng giao tiếp tốt là một công cụ quan trọng trong việc giải quyết xung đột và khắc
phục sự bất đồng quan điểm. Bằng cách thể hiện khả năng lắng nghe, tôn trọng và tìm hiểu
quan điểm của người khác, bạn có thể tạo điều kiện cho việc giải quyết xung đột một cách
xây dựng và hiệu quả. Đồng thời, kỹ năng giao tiếp cũng giúp bạn giảm thiểu hiểu lầm và
mâu thuẫn, thúc đẩy sự hợp tác và đạt được sự đồng thuận trong các mối quan hệ.
1.3 Kỹ năng giao tiếp bao gồm những kỹ năng sau -Ngôn ngữ nói:
+ Ngôn ngữ nói là những lời nói trong giao tiếp hằng ngày, ở đó người nói và người nghe
được tiếp xúc trực tiếp với nhau và có thể luân phiên nhau trong vai trò nghe và nói. Ngôn
ngữ nói cũng có thể không được nghe trực tiếp mà được thực hiện qua những thiết bị di
động, thiết bị điện thoại bàn…
+Ngôn ngữ nói được con người thực hiện trực tiếp, diễn ra tức khắc và liên tục do đó,
trong nhiều trường hợp người nói không có sự chuẩn bị và mắc các lỗi trong khi nói.
Người nghe có thể tiếp nhận những thông tin từ người nói và chỉnh sửa, góp ý lại.
+ Ngôn ngữ nói thường sử dụng từ ngữ đa dạng
Trong ngôn ngữ nói, chúng ta có thể sử dụng từ ngữ đa dạng, tự do ngôn luận, có nhiều lớp
từ ngữ mang tính khẩu ngữ, có cả từ ngữ địa phương, tiếng lóng, chơi chữ, các biệt ngữ,
các trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…
+Ngôn ngữ nói thường hay rườm rà, có nhiều yếu tố trùng lặp, dư thừa vì lời nói được tạo
ra tức thời không có điều kiện gọt giũa hoặc do người nói cố ý lặp lại để người nghe có thể
tiếp nhận, lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp. -Ngôn ngữ viết:
+Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết
Tất cả các dạng ngôn ngữ viết đều được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp
nhận bằng thị giác. Cho nên, muốn viết và đọc văn bản thì cả người viết và người đọc phải
hiểu biết các ký tự chữ viết, các ngôn ngữ chính tả, các quy tắc tổ chức văn bản. +Mặc
khác, khi viết người viết có điều kiện và thời gian để suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa, còn khi
đọc, người đọc có điều kiện để đọc lại nhiều lần, phân tích, nghiền ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.
+Ngôn ngữ viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc
Ngôn ngữ viết tuy không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ như ngôn ngữ nói nhưng lại được sự hỗ trợ của dấu câu trong tiếng Việt, của
các ký hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, các bản biểu, sơ đồ điều này cũng giúp cho ngôn
ngữ viết có những ưu điểm của nó và giúp người đọc có thể hiểu được những thông tin
được truyền tải trong bài viết.
+Ngôn ngữ viết từ ngữ được sử dụng có chọn lọc. Khác với ngôn ngữ nói là tốc độ nhanh,
tức thì từ ngữ trong nhiều trường hợp không được chọn lọc thì ngôn ngữ viết từ ngữ được
lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác. Đồng thời, tùy vào phong cách
ngôn ngữ của văn bản mà người viết sử dụng với tần số cao các từ ngữ phù hợp với các
loại văn bản trong tiếng Việt.
+Nhìn chung, trong văn bản viết người ta tránh sử dụng các từ ngữ mang tính khẩu ngữ, từ
ngữ địa phương, tiếng lóng, tiếng tục thay vào đó người viết sẽ sử dụng thống nhất ngôn
ngữ phổ thông, mà người đọc dù ở vùng miền nào cũng có thể hiểu được nội dung của bài viết -Ngôn ngữ cơ thể:
+Hất tóc, bắt tay, giao tiếp bằng mắt và mỉm cười không chỉ đơn thuần là những chuyển
động cơ thể - chúng là một phần trong giao tiếp phi ngôn ngữ, có kèm thêm với điểm nhấn và cảm xúc.
+"Ngôn ngữ cơ thể đại diện cho một sự giao tiếp riêng biệt ngoài lời nói", Ross Buck, Tiến
sĩ, giáo sư khoa học giao tiếp và tâm lý học tại Đại học Connecticut nói. "Ngôn ngữ cơ thể
tồn tại song song với ngôn ngữ, nhưng nó có bao gồm cả cảm xúc và phần lớn xảy ra ở cấp độ tiềm thức."
+Ngôn ngữ cơ thể chiếm 55% sự thành công trong giao tiếp, giúp đối phương đoán được
suy nghĩ, trạng thái hiện tại của người đang giao tiếp với mình.
+Không chỉ trong cuộc sống hàng ngày mà trong công việc, ngôn ngữ của cơ thể cũng được
sử dụng rất nhiều. Ví dụ như khi tuyển dụng nhân sự, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá sự tự tin,
thái độ trung thực của ứng viên thông qua cách mà họ thể hiện ngôn ngữ cơ thể. Chính vì
vậy hiểu và biết cách sử dụng loại phi ngôn ngữ này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. -Kỹ năng lắng nghe:
+Giao tiếp không đơn thuần là việc truyền tải thông tin, mà còn là một quá trình tương tác
và trao đổi giữa hai bên. Vì thế để có một kỹ năng giao tiếp tốt, không chỉ cần biết diễn đạt
một cách lôi cuốn mà còn cần có khả năng lắng nghe.
+Lắng nghe không chỉ giúp bạn hiểu rõ hơn về ý kiến, suy nghĩ và cảm xúc của người
khác, mà còn tạo ra sự kết nối và tin tưởng trong mối quan hệ. Bằng cách lắng nghe, bạn
tạo điều kiện cho người khác thoải mái chia sẻ, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao ý kiến
của họ. Điều này không chỉ giúp xây dựng một môi trường giao tiếp tốt mà còn khẳng định
vai trò của bạn là người lắng nghe và chia sẻ.
+Với khả năng lắng nghe tốt, bạn có thể nhận biết và hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn
và mục tiêu của người khác. Điều này tạo ra cơ hội để bạn đáp ứng và đồng hành cùng họ
trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra, khả năng lắng nghe cũng giúp bạn định hình lại
ý kiến và quan điểm của mình, dựa trên sự giao lưu và trao đổi với người khác đó nhé.
-Kỹ năng đặt câu hỏi:
+Kỹ năng đặt câu hỏi là một yếu tố quan trọng trong quá trình giao tiếp, giúp bạn thu thập
thông tin một cách chủ động. Các câu hỏi không chỉ được thể hiện bằng lời nói, mà còn có
thể sử dụng các hành động phi ngôn ngữ như nhướng mày, biểu cảm nét mặt để tạo sự tương tác.
+Việc sử dụng kỹ năng đặt câu hỏi thông minh và khéo léo sẽ giúp bạn tạo ra một môi
trường giao tiếp tốt hơn, khám phá thêm thông tin và thúc đẩy sự tương tác. Hãy nhớ luôn
kiểm soát thời gian, tôn trọng đối tác và biết cách hỏi một cách mở và thu hút để thu thập
những thông tin quan trọng và giá trị trong cuộc giao tiếp của bạn. -Kỹ năng đàm phán:
+Trong cuộc sống hàng ngày, không thể tránh khỏi những tình huống mâu thuẫn và xung
đột. Tuy nhiên, để giải quyết chúng một cách hiệu quả và thoải mái, bạn cần sử dụng kỹ
năng thuyết phục và đàm phán. Kỹ năng này, khi được áp dụng một cách thuần thục và
tinh tế, có thể giúp bạn giải quyết mâu thuẫn một cách nhẹ nhàng, tạo sự hài hòa và thúc
đẩy lợi ích cho cả hai bên.
+Việc sử dụng kỹ năng thuyết phục và đàm phán không chỉ giúp giải quyết xung đột một
cách hiệu quả mà còn đóng góp vào việc xây dựng mối quan hệ lâu dài và tăng cường sự
hợp tác.Khi bạn biết cách thuyết phục và đàm phán một cách lịch sự và thông minh, bạn
có thể tạo ra sự đồng lòng, tình hữu nghị và sự phát triển bền vững cho cả hai bên.
II. Những rào cản trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ Việt Nam
- Các rào cản thường gặp trong giao tiếp của sinh viên ngành QTDL Học viện Phụ nữ Việt Nam bao gồm: + Rào cản ngôn ngữ: •
Việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành sẽ khiến người khác không hiểu và có
thể tạo khó khăn trong truyền đạt thông điệp. •
Sự thiếu thông tin về văn hóa của mỗi điểm đến có thể gây ra hiểu lầm và xung đột
trong giao tiếp, đặc biệt là khi làm việc với khách du lịch có sự đa dạng về văn hóa. •
Sự thiếu nhạy bén trong ngôn ngữ có thể tạo ra rủi ro hiểu lầm và tác động đến
chất lượng dịch vụ du lịch. •
Khi giao tiếp người dân, khách du lịch hay đối tác sử dụng ngôn ngữ địa phương
dễ gây hiểu lầm khiến cho sinh viên gặp khó khăn trong việc tương tác và không biết cách xử lý. •
Sự thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa của địa phương có thể tạo ra rủi ro gây
hiểu lầm trong quá trình quảng bá và quản lý du lịch đến với khách hàng. + Rào cảm tâm lý: •
Sinh viên có thể bị áp lực về lịch trình làm việc chặt chẽ và yêu cầu công việc cao
dẫn đến stress và ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên. •
Khả năng quản lý thời gian còn yếu tạo ra áp lực và lo lắng về khả năng hoàn
thành công việc đúng hạn. •
Sự không chắc chắn về tương lai sự nghiệp trong ngành du lịch. •
Thị trường lao động biến động, và điều này tạo ra sự lo lắng và bất an về sự ổn
định của nghề nghiệp. •
Áp lực từ việc phải xây dựng các mối quan hệ chuyên nghiệp trong ngành để
không có cảm giác cô đơn và thiếu sự hỗ trợ xã hội từ xung quanh. •
Phải liên tục giao tiếp và tương tác với đối tác và khách hàng hình thành sự stress trong tâm lý. •
Lo lắng về việc phải đối mặt với tình huống khẩn cấp hoặc rủi ro an toàn và tìm ra
cách xử lý, đặc biệt nếu làm việc trong môi trường du lịch khó khăn. •
Trách nhiệm quản lý sự kiện và đảm bảo an toàn cho bản thân và du khách có thể
tạo ra áp lực tinh thần. + Rào cản vật lý: •
Công việc yêu cầu phải di chuyển thường xuyên hoặc làm việc ở các địa điểm
khác nhau nên sinh viên có thể gặp khó khăn về mặt thời gian và sức khỏe. •
Các lịch trình đi lại dày đặc gây áp lực cho sinh viên. •
Phải làm việc trong môi trường ngoại ô, khu vực hẻo lánh hoặc điều kiện khí hậu khắc nghiệt. •
Thời tiết xấu dễ gây ảnh hưởng đáng kể đến các dịch vụ du lịch và sinh viên phải
đối mặt với nó và phải linh hoạt trong cách xử lý tình huống. •
Điều kiện thời tiết khắc nghiệt gây ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của sinh
viên khi làm việc ngoài trời trong thời gian dài. •
Sự thiếu hụt về trang thiết bị chuyên ngành làm giảm hiệu suất công việc và chất lượng dịch vụ.
+ Rào cản có hệ thống: •
Các chương trình đào tạo chưa cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để
đối mặt với thách thức trong thực tế. •
Sự chênh lệch lớn giữa lý thuyết và thực tế tạo ra khó khăn khi sinh viên bắt đầu sự nghiệp. •
Sự thiếu hụt cơ hội thực tập và trải nghiệm thực tế làm giảm khả năng ứng dụng
kiến thức trong môi trường làm việc thực tế.
Sự cạnh tranh cao trong thị trường lao động du lịch gây ra khó khăn khi tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp. •
Sự khó khăn trong việc tương tác và hiểu biết về các hệ thống quản lý du lịch có
thể làm giảm hiệu quả công việc. •
Còn thiếu kỹ năng quản lý dự án và gặp thách thức trong việc phải xử lý nhiều yếu tố đồng thời. •
Sự biến động của thị trường du lịch có thể gây ra rủi ro về nghề nghiệp và yêu cầu
sự thích nghi nhanh chóng. + Rào cản thái độ: •
Thái độ tiêu cực khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc phải đối mặt và giải
quyết thách thức, thái độ tiêu cực cũng có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội
và tương tác tích cực trong môi trường làm việc. •
Thiếu sự linh hoạt và khả năng thích ứng tạo ra rào cản trong khi làm việc trong
môi trường du lịch đa dạng. •
Ngành du lịch thường xuyên biến động và sự thay đổi đột ngột có thể làm giảm hiệu quả làm việc. •
Thiếu tinh thần đồng đội tạo ra khó khăn trong việc làm việc nhóm, đặc biệt là
trong các dự án du lịch lớn. •
Sự thiếu hỗ trợ và hợp tác làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc nhóm. •
Sự thiếu tôn trọng và hiểu biết văn hóa dẫn đến khó khăn trong việc tương tác
chuyên nghiệp với đối tác hay khách du lịch. •
Thái độ thiếu tôn trọng gây ra hiểu lầm văn hóa và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. + Rào cản thông tin: •
Thiếu thông tin chi tiết và hiểu biết chuyên ngành dẫn đến hạn chế khả năng cung
cấp thông tin đầy đủ,chất lượng về điểm đến. •
Thiếu kỹ năng theo dõi và nắm bắt xu hướng mới trong ngành. •
Sự hạn chế về nguồn lực khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin chi tiết •
Kỹ năng nghiên cứu thông tin kém làm giảm khả năng tìm kiếm thông tin hiệu quả. •
Khả năng sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành và thuật ngữ là rào cản đối với những
sinh viên không thành thạo. •
Sự không chính xác trong việc truyền đạt thông tin tạo ra nguy cơ gây hiểu lầm và làm giảm độ tin cậy. •
Nếu không cập nhật liên tục thông tin mới và xu hướng du lịch mới, sinh viên có
thể thiếu hiểu biết với những thay đổi quan trọng trong ngành. •
Cách truyền đạt thông tin không hiệu quả làm giảm giá trị và giảm độ tin cậy của sinh viên. III.
Đề xuất một số giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên ngành
QTDL Học viện phụ nữ Việt Nam

1. Rèn luyện kỹ năng nói
1.1.Kỹ năng nói là gì ?

- Kỹ năng nói trước đám đông được biết đến với tên gọi tiếng anh là Public
Speaking, là một kỹ năng mềm đòi hỏi khả năng giao tiếp tốt, sự nhiệt tình cũng
như khả năng tương tác, có kỹ năng lắng nghe. Đối với các diễn giả thì kỹ năng
nói trước đám đông là một kỹ năng mềm tất yếu mà họ phải có để có thể đứng
lên diễn thuyết trước rất nhiều người.iv
1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng nói
- Tăng cường sự tự tin - Tạo ấn tượng tốt
- Cải thiện khả năng thuyết phục
- Tăng cơ hội thăng tiến - Vượt qua nỗi sợ hãi
- Phát triển mạng lưới mối quan hệ
1.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng nói - Tự tin vào bản thân
- Tìm hiểu kỹ về chủ đề
- Luyện tập thường xuyên
- Kết nối với khán giả - Đừng ngại mắc lỗi - Hãy là chính mình
1.4. Bí quyết nói chuyện thu hút trước đám đông
- Thu hút mọi người qua ánh mắt
+ Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Ánh mắt là một trong những cách chủ yếu đề
thu hút sự chú ý của khán giả. Để thu hút sự tập chung bạn phải làm cho mọi
người cảm thấy rằng bạn đang nói với họ chứ không phải nói với cái trần nhà
hay cái phòng mà họ đang ngồi đó. Nhìn trực tiếp là một trong những cách quan
trọng để thu hút sự tập chung. - Cách nói chuyện
+ Hãy giới thiệu về bản thân trước khi nói về đề tài của cuộc nói chuyện.
+ Nói to rõ ràng, không vấp váp, dính chữ. Tránh nói nhanh quá.
+ Nói ngắn gọn, nhưng đủ ý và dễ hiểu. Tránh nói quá dài vì dễ lạc đề.
+ Tránh biểu lộ khuôn mặt quá nghiêm khắc.
- Đừng quá lo lắng về những lỗi nhỏ
+ Đừng bao giờ cố cất công đi tìm một bài thuyết trình hoàn hảo vì thực chất
không bao giờ có bài thuyết trình nào hoàn hảo hết. Vả lại, cũng chẳng ai mong
được nghe một bài phát biểu hoàn hảo. Bạn cần phải nghiêm túc nếu bạn muốn
khán giả tôn trọng bạn và đó là lí do tại sao cần phải lờ đi những lỗi nhỏ. - Cử chỉ, dáng điệu
+ Cần bày tỏ cử chỉ, điệu bộ sao cho thích hợp với điều mình đang nói.
+ Tránh đưa tay cao quá cằm hoặc quá thấp, ít nhất là ngang thắt lưng.
+ Tránh khoanh tay hoặc chỉ tay trước ngực, không chắp tay sau lưng. +
Tránh đứng yên một chỗ quá lâu, nhưng không nên đi lại nhiều, không dang
chân quá rộng và không đứng ở tư thế bắt chéo hai chân.
+ Tránh dừng lại quá lâu ở một nơi hoặc một người, không nhìn lơ đãng ra
ngoài hoặc ngược lên trời, nhìn chăm xuống đất trong khi nói. Thay vào đó hãy
hướng ánh mắt về phía người nghe và dừng lại ở mỗi người một chút, bạn sẽ
cảm nhận thái độ quan tâm của người nghe dành cho điều bạn đang nói.
2. Rèn luyện kỹ năng viết
2.1. Kỹ năng viết là gì ?
- Kỹ năng viết (Writing skills) là năng lực, hay khả năng của mỗi người để thực hiện
hành động viết văn bản nhằm đạt được một chủ đích về giao tiếp một cách hiệu quảv.
2.2.Tầm quan trọng của kỹ năng viết
- Nâng cao cơ hội thăng tiến - Xây dựng lòng tin
- Tạo sức ảnh hưởng và thuyết phục người đọc- Trao đổi thông tin hiệu quả - Tạo ấn
tượng với nhà tuyển dụng
2.3 Phương pháp rèn luyện kỹ năng viết
- Chú trọng vào ngữ pháp: Có câu “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt
Nam”, ngữ pháp Việt Nam rất quan trọng, bởi khi viết khác đi một chút, đã thành ra
nghĩa khác rồi. Ngữ pháp là xương sống tạo nên sự hiệu quả trong sự truyền đạt. -
Viết ngắn gọn: Một khi bạn đã làm chủ ngữ được pháp, hãy đọc kỹ những gì bạn đã
viết và viết ngắn gọn lại. Hầu hết những người viết kém đều dùng nhiều từ ngữ thừa
thãi. Nếu bạn thật sự hiểu một vấn đề, bạn có thể truyền đạt nó một cách súc tích. -
Tránh xao nhãng: Tập trung có thể là một điều khá khó (nhất là đối với các doanh
nhân bận rộn), nhưng đây là điều tối quan trọng trong viết lách. Bạn có thể sử dụng
phần mềm để giảm thiểu tối đa những điều làm bạn phân tâm và có thể tập trung
viết lách trong khoảng thời gian kéo dài. Microsoft Word có một công cụ tên là
“Focus View”, phóng to cửa sổ đến mức chiếm cả màn hình, cũng như chặn các
thông báo từ desktop mà bạn có thể đã thiết lập từ trước đó. Nếu bạn thực sự có vấn
đề với kiểm soát bản thân, hãy tắt hẳn Wi-Fi đi.
- Kiểm tra nội dung mình viết ra: Mục đích cuối cùng của việc viết lách của bạn là để
người khác đọc, vậy nên quan trọng nhất là phải phân tích xem bài viết có dễ hiểu
không. Bạn nên loại bỏ những từ ngữ sáo rỗng, bị lạm dụng, dư thừa, có thể giết
chết hồn của bài viết và làm người đọc mất hứng. Và quan trọng không kém là
chính tả nhé. Bài viết của bạn đừng quên kiểm xem có sử dụng những từ ngữ dễ gây
hiểu lắm, kì thị vùng miền, giới tính, chính trị… những vấn đề nhạy cảm. Văn
phong có phù hợp hay chưa.
- Nhờ người đọc và bình luận: Việc lắng nghe lời bình của người khác về sản phẩm
của mình đôi khi là điều tối kị. Tuy nhiên, khi chúng ta chấp nhận và tiếp thu được
nó thì sẽ đem lại lợi ích không hề nhỏ. Hãy cứ viết và nhờ ai đó có chuyên môn một
chút, họ sẽ đưa ra những góp ý rất đáng ghi nhận cho bạn.
3. Rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể
III.1. Ngôn ngữ cơ thể là gì?
- Ngôn ngữ cơ thể hay còn được gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ, truyền thông phi ngôn
ngữ, ngôn ngữ giao tiếp bằng cơ thể, đề cập đến các tín hiệu phi ngôn ngữ mà con
người sử dụng trong giao tiếp. Đây là hình thức không sử dụng từ ngữ mà sử dụng
các dấu hiệu, biểu cảm trên gương mặt; tư thế dáng đứng, dáng ngồi; cử động và cách
nhìn của mắt; sự đụng chạm cơ thể… để truyền đạt ý nghĩa.
3.2. Tầm quan trọng của ngôn ngữ cơ thể - Giao tiếp không lời
- Tăng cường sự tin tưởng - Tăng cường tầm nhìn - Giao tiếp đa dạng
- Tránh sai lệch giao tiếp
- Tăng khả năng thuyết phục
3.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể
- Học cách đứng, di chuyển và cử chỉ tự nhiên. Hãy chú ý đến tư thế của bạn, đặc biệtlà
trong việc đứng thẳng, để tạo ra ấn tượng chuyên nghiệp và tự tin.
- Tập trung vào mắt, vì đây là một trong những phần quan trọng nhất của ngôn ngữ
cơthể. Hãy giữ ánh mắt của bạn trực tiếp với khán giả của bạn và tránh nhìn xuống
hoặc nhìn lên quá nhiều.
- Sử dụng cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt để truyền tải thông điệp của bạn. Hãy đảmbảo
rằng các cử chỉ và biểu cảm của bạn phù hợp với nội dung của bài thuyết trình của bạn.
- Hãy tập trung vào cách bạn diễn đạt bản thân và giọng nói của mình. Hãy nói vớigiọng
nói tự tin, rõ ràng và đủ lớn để tất cả mọi người trong phòng có thể nghe bạn. - Nếu
có thể, hãy luyện tập trước một nhóm người thân quen hoặc đồng nghiệp. Nhận phản
hồi từ người khác về ngôn ngữ cơ thể của bạn sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng của mình.
- Cuối cùng, hãy luyện tập, luyện tập và luyện tập. Bạn càng thực hành nhiều, bạn
sẽcàng trở nên tự tin hơn và có khả năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể của mình để truyền
tải thông điệp của mình một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
4. Kỹ năng lắng nghe
4.1. Kỹ năng lắng nghe là gì ?
- Kỹ năng lắng nghe là khả năng tập trung vào người nói và hiểu rõ ý nghĩa của những
gì họ đang truyền tải. Điều này bao gồm việc chú ý đến nội dung được truyền tải và
cả những cảm xúc, suy nghĩ, động cơ của người nói. Kỹ năng lắng nghe còn là việc
phản hồi lại người nói bằng cách sử dụng các câu hỏi, tóm tắt lại những gì đã được
nghe để đảm bảo rằng thông điệp đã được hiểu đúng và đầy đủvi.
4.2. Tầm quan trọng của kỹ năng lắng nghe - Tiếp nhận thông tin
- Thể hiện người có hiểu biết
- Mở rộng kiến thức. - Xây dựng lòng tin
- Nhận biết và giải quyết vấn đề
- Mở rộng và nuôi dưỡng mối quan hệ tốt đẹp
4.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe
- Hãy kiên nhẫn: Kiên nhẫn là một kỹ thuật lắng nghe hiệu quả vì nó cho phép bản
thân mỗi người tập trung lắng nghe mà không ngắt lời người khác. Kiên nhẫn không
có nghĩa là cố gắng lấp đầy khoảng thời gian im lặng bằng những suy nghĩ hoặc câu
chuyện của người nghe. Đừng chuẩn bị câu trả lời trong khi đối phương vẫn đang
nói, cũng đừng thay đổi chủ đề quá đột ngột vì nó thể hiện sự thiếu kiên nhẫn. Để
lắng nghe tốt, cần phải tập trung hoàn toàn vào người nói, cố gắng hiểu rõ ý muốn
và suy nghĩ của họ. Đôi khi, người nói sẽ diễn tả những suy nghĩ phức tạp hoặc
không rõ ràng, lúc này người nghe cần phải kiên nhẫn để đối phương có thể diễn tả rõ hơn.
- Tuyệt đối không được ngắt lời: Tuyệt đối không ngắt lời khi đối phương đang nói,
điều này khiến đối phương cảm thấy không được tôn trọng và mất hứng thú để chia
sẻ tiếp câu chuyện. Hãy để người nói có không gian và thời gian để chia sẻ, giãi bày,
đặt bản thân vào đối phương để cảm nhận và thấu hiểu.
- Không phán xét, áp đặt: Không ai muốn chia sẻ những câu chuyện của mình với
một người bảo thủ, luôn lấy tư tưởng của mình áp đặt, phán xét người khác, rồi đòi
hỏi đối phương phải đồng thuận và không được bảo vệ quan điểm của họ. Do đó,
để có được kỹ năng giao tiếp hiệu quả, mỗi người cần có một tư tưởng cởi mở, khách
quan và nhìn nhận mọi việc từ nhiều hướng khác nhau. Hãy hạn chế cái tôi của bản
thân trong giao tiếp, đừng lúc nào cũng cho rằng quan điểm
của mình là đúng, việc tiếp thu, học hỏi từ người khác sẽ giúp mỗi người tiến bộ
và hoàn thiện hơn mỗi ngày.
- Thấu hiểu khi lắng nghe: Trong nhiều trường hợp, người nghe cần tinh ý để nhận ra
những ẩn ý mà đối phương muốn truyền đạt. Việc thấu hiểu giúp mỗi người có thể
đưa ra phản hồi phù hợp, tạo ra không gian giao tiếp thoải mái và hiệu quả hơn.
5. Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi
5.1. Kỹ năng đặt câu hỏi là gì ?
- Kỹ năng đặt câu hỏi là khả năng tạo ra và sắp xếp các câu hỏi một cách hiệu quả và
có ý nghĩa, nhằm mục đích thu thập thông tin, bày tỏ sự quan tâm, hay giải quyết một
vấn đề nào đó. Kỹ năng này có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau,
chẳng hạn như trong công việc, học tập hoặc trong cuộc sống hàng ngày. Đặt câu hỏi
đúng cách và đúng chủ đề là một kỹ năng quan trọng trong công việc, cuộc sống.vii
5.2. Tầm quan trọng của kỹ năng đặt câu hỏi - Thu thập thông tin - Khám phá ý kiến - Hiểu rõ vấn đề - Xây dựng mối quan hệ - Giari quyết vấn đề
5.3. Các dạng câu hỏi phổ biến - Câu hỏi đóng - Câu hỏi mở - Câu hỏi phễu - Câu hỏi thăm dò - Câu hỏi tu từ
5.4. Phương pháp rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi
- Lắng nghe tích cực: Khi người khác đang nói, hãy tập trung và lắng nghe một cách
chân thành. Đừng gián đoạn hoặc ngắt lời người khác, hãy để họ hoàn thành suy nghĩ
của mình trước khi đặt câu hỏi.
- Sử dụng các loại câu hỏi khác nhau: Có nhiều loại câu hỏi khác nhau, mỗi loại câu
hỏi có một mục đích và phù hợp với mỗi người cảnh, mỗi người khác nhau. Người
đặt câu nói nên dựa theo từng tình huống cụ thể để sử dụng các loại câu hỏi khác
nhau, nhằm thu thập được nhiều thông tin hơn.
- Hãy cụ thể và rõ ràng: Câu hỏi cụ thể và rõ ràng người hỏi bạn hiểu rõ hơn vấn đề
muốn thảo luận hoặc giải quyết. Khi câu hỏi cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng,
đối phương sẽ dễ dàng nắm được ý định và đưa ra câu trả lời chính xác hơn. Giúp tiết
kiệm thời gian và năng lượng của cả hai bên trong quá trình trao đổi thông tin. Một
câu hỏi cụ thể, rõ ràng cũng giúp tránh những hiểu lầm không cần thiết, đồng thời
tăng cường sự tương tác giữa hai bên. Tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực và tương tác sâu hơn.
- Hãy cởi mở và không phán xét: Khi đặt câu hỏi cởi mở, chúng ta thể hiện sự tôn
trọng và quan tâm đến quan điểm của người khác, ngay cả khi không đồng ý với họ.
Điều này sẽ giúp người đối diện cảm thấy thoải mái và sẵn sàng chia sẻ nhiều thông tin hơn.
- Hãy kiên nhẫn: Khi đặt câu hỏi, đôi khi đối phương cần thời gian để suy nghĩ, hoặc
họ có thể không biết câu trả lời ngay lập tức. Sự kiên nhẫn giúp người đặt câu hỏi
chờ đợi câu trả lời, và tránh bỏ lỡ những thông tin quan trọng. Kiên nhẫn cũng giúp
người đặt câu hỏi tránh vội vàng kết luận hoặc đưa ra phán xét. Giúp người hỏi hiểu
rõ hơn vấn đề và có thể đưa ra những nhận định, quyết định đúng đắn.
- Hãy tiếp tục hỏi: Đôi khi, thông tin ban đầu có thể không đủ để hiểu một vấn đề,
tình huống một cách đầy đủ. Khi đó, hãy tiếp tục hỏi, điều này nhằm giúp thu thập
thêm thông tin và làm rõ những khía cạnh không rõ ràng. Trong kỹ năng đặt câu hỏi,
cần lưu ý rằng, việc tiếp tục hỏi không nên trở thành sự xâm phạm hoặc quấy rầy
người khác. Hãy luôn tôn trọng đối phương và biết khi nào nên dừng lại nếu họ không
muốn tiếp tục trả lời hoặc chia sẻ thêm thông tin.
6. Kỹ năng đàm phán
6.1. Kỹ năng đàm phán là gì?
- Kỹ năng đàm phán là khả năng tương tác và thương lượng giữa hai hoặc nhiều
bên để đạt được thỏa thuận hoặc giải quyết một vấn đề. Kỹ năng này bao gồm
việc lắng nghe, hiểu và diễn đạt ý kiến, tìm kiếm lợi ích chung, đưa ra đề xuất
và thỏa thuận cuối cùngviii.
6.2. Tầm quan trọng của kỹ năng đàm phán - Giải quyết xung đột - Xây dựng mối quan hệ
- Đạt được lợi ích cá nhân - Tạo ra sự công bằng - Giải quyết vấn đề - Phát triển cá nhân
6.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng đàm phán
- Luôn học cách lắng nghe đối tác/ khách hàng
- Tìm hiểu các đối tượng tham gia cuộc đàm phán
- Xác định rõ vấn đề
- Xác định mục tiêu đàm phán
- Xây dựng các phương án thay thế phù hợp
- Tạo ấn tượng tốt với đối tác
- Khéo léo, tự tin khi trao đổi thông tin trong buổi đàm phán
- Quan sát và lựa chọn thời điểm vàng để ra quyết định KẾT LUẬN
Qủa thật, kỹ năng giao tiếp luôn đóng một vai trò đặc biệt trong cuộc sống của con
người và đặc biệt là đối với ngành du lịch. Thông qua học phần Giao tiếp và lễ tân ngoại
giao do giảng viên Lê Anh Hòa giảng dạy, ta có thể thấy giao tiếp chính là “chìa khóa”
giúp ta mở ra những cơ hội trong tương lai và là “đòn bẩy” giúp ta phát triển trong
tương lai. Bài tiểu luận trên đã chỉ rõ những vấn đề rào cản trong giao tiếp và đặc biệt
là những rào cản cản bước những bạn sinh viên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành của Học viện phụ nữ Việt Nam như: những rào cản về tâm lý, rào cản ngôn ngữ,
rào cản phi ngôn ngữ, rào cản văn hóa. Thông qua bài tiểu luận, ta cũng nhận thức được
những phương pháp để rèn luyện kỹ năng trong giao tiếp, các kỹ năng như kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng viết, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đặt câu hỏi,… để từ đó có thể trau
dồi, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh. i
https://www.hoteljob.vn/tin-tuc/nganh-du-lich-la-gi-va-cac-nhom-nghe ii
https://www.vietnamworks.com/hrinsider/pha-vo-rao-can-giao-tiep-trong-ngay-dau-di-lam-chi-voi-7-
bi-quyet-sau.html? fbclid=IwAR2p-B_As-_AYY2nL1luwqb5saE3fEmUnGMyp4Ou0mQ1mxQiCcKlkSgAsME iii
https://careers.langmaster.edu.vn/ky-nang-giao-tiep-la-gi-9-cach-cai-thien-ky-nang-giao-tiep-hieu-qua?
fbclid=IwAR2s68zG7I3DZdJb--9YEfkAf8tvLyl8rv8BqsYYS6t68DHGMUnNm7ySENg#:~:text=K%E1%BB%B9%20n%C4%83ng %20giao%20ti%E1%BA%BFp%20 iv
https://edumall.vn/blog/ky-nang-noi-truoc-dam-dong v
https://career.gpo.vn/ky-nang-viet-la-gi-lam-the-nao-de-co-ky-nang-viet-tot-a2703.html vi
https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/ky-nang-lang-nghe-la-gi vii
https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/ky-nang-dat-cau-hoi viii
https://langmaster.edu.vn/ky-nang-dam-phan-dinh-nghia-vai-tro-va-cach-phat-trien