Tiểu luận "Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân để thích ứng với môi trường giáo dục Đại học"

Tiểu luận "Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân để thích ứng với môi trường giáo dục Đại học"

Môn:
Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
15 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận "Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân để thích ứng với môi trường giáo dục Đại học"

Tiểu luận "Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân để thích ứng với môi trường giáo dục Đại học"

743 372 lượt tải Tải xuống
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
(
Bìa chính
)
BÀI TẬP LỚN
Thay thế bài thi kết thúc học phần
MÔN:
SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Họ tên (
in hoa
):
NGUYỄN THỊ XUÂN MAI
Lớp: NNA D2021C
Mã SV: 221001386
Học kì: I ; Năm học:2021
Người dạy:
Vũ Thị Quỳnh
Hà Nội, tháng
…12…
/2021
2
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………............... 4
PHẦN 2: NỘI DUNG…………………………………………….………... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN
I. Khái niệm phát triển bản thân và kế hoạch phát triển bản thân……. 5
II. Lí do thiết lập kế hoạch phát triển bản thân…………………………6
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN
I. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trên phương diện học tập…...7
II. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong nghiên cứu KH……...11
III. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động CT–XH…..13
IV. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động LĐSX……14
PHẦN 3: KẾT LUẬN………………………………………………………15
3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Học đại học là một trải nghiệm để khám phá, trải nghiệm và phát triển
bản thân đối với mỗi sinh viên. Khi theo học tại bậc phổ thông thì tất cả học
sinh đều theo học một chương trình học như nhau và được bao bọc trong sự
quan tâm, thúc giục học tập của gia đình và nhà trường. Nhưng khi lên Đại
học và Cao đẳng thì đã số các bạn trẻ sẽ phải rời xa cha mẹ để đến với với các
thầy cô và ngôi nhà mới để theo đuổi ước mơ và công việc tương lai của bản
thân. Trong môi trường mới này không ai ép buộc hay thúc giục sinh viên
trong mỗi buổi học mà bản thân họ phải tự tổ chức việc học của mình. Bên
cạnh đó, những giờ học không chỉ đơn thuần là lên lớp nghe giảng mà còn là
những giờ làm bài tập, thuyết trình. Điều đó yêu cầu sinh viên phải tự nhận
thức được sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tự tìm kiếm các tài liệu
bổ trợ cần thiết cho việc học. Ngoài ra việc học của sinh viên không ngừng lại
ở những giờ học chính thống mà còn bao gồm các hoạt động ngoại khóa. Ở
trong một môi trường năng động như vậy, không ít sinh viên thấy khó khăn
trong việc thích ứng với môi trường giáo dục đại học.
Ý thức được vấn đề này, ngay từ những buổi đầu tiên bước chân vào môi
trường Đại học, bản thân em đã xây dựng cho mình kế hoạch phát triển bản
thân để có thể thích ứng với môi trường giáo dục Đại học – môi trường vừa
thuận lợi vừa thách thức khả năng phát triển khả năng của bản thân. Chính vì
thế, em xin chọn đề tài “ Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân để thích
ứng với môi trường giáo dục Đại học trên phương diện học tập, nghiên
cứu khoa học, hoạt động chính trị, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động
lao động sản xuất”.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN
I. Khái niệm phát triển bản thân và kế hoạch phát triển bản thân:
4
- Phát triển bản thân là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và
hình ảnh bản thân, phát triển tài năng và khả năng, tích lũy tài sản và sự
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm sáng tỏ những ước mơ
và hoài bão. Phát triển bản thân không bắt buộc mỗi nời phải nỗ lực
và cố gắng đấu tranh để trở thành người giỏi nhất hay người có năng
lực nhất mà phát triển bản thân chú trọng đến hành trình hướng đến và
phấn đấu để đạt được phiên bản của chính mình tốt hơn ngày hôm qua.
- Kế hoạch phát triển bản thân là một bản kế hoạch hành động dựa
trên sự nhận thức, trải nghiệm, sự đánh giá, mục tiêu và phương hướng
cho sự phát triển bản thân xét trong lĩnh vực nghề nghiệp, giáo dục,
mối quan hệ hoặc việc tự hoàn thiện.
Kế hoạch phát triển bản thân gọi là PDP viết tắt của cụm từ personal
development plan trong tiếng Anh còn được gọi là IDP (individual
development plan) hay PEP (personal enterprise plan). PDP của một người
thường có thêm hai phần: phần mô tả của ai đó về nguyện vọng, sở trường,
khả năng, quá trình giáo dục và thực tập và phần lộ trình (các bước) thực hiện
kế hoạch. Bản kế hoạch phát triển bản thân cũng có thể bao gồm trật tự ưu
tiên về nghề nghiệp và sở thích, các vị trí mong muốn, các phân tích về cơ hội
và nguy cơ, có thể gồm cả kế hoạch dự phòng (Plan B) và một bản hồ sơ quá
trình việc làm.
Trong giáo dục tiến bộ, PDP kèm theo một bản hồ sơ năng lực tổng hợp
các kết quả chứng minh khả năng qua quá trình làm việc quá khứ. Theo quan
điểm trong giáo dục đào tạo, bản hồ sơ năng lực sẽ hỗ trợ cho việc hình thành
những người tự định hướng nhu cầu học tập, những người có xu hướng bước
lên cấp độ cao hơn. Bản hồ sơ năng lực làm việc cá nhân (portfolio) cũng
được sử dụng trong quản lý nguồn nhân lực.
II. Lí do thiết lập kế hoạch phát triển bản thân.
5
- Việc thiết lập kế hoạch phát triển bản thân nhìn chung xuất phát
từ nhu cầu phát triển bản thân của con người. Đối với vấn đề này thì đã
có rất nhiều ý kiến được đưa ra – một trong số đó là lý thuyết hiện thực
hóa bản thân (selfactualization) của Abraham Maslow.
Maslow (1970) cho rằng tất cả các cá nhân đều có nhu cầu phát triển bản
thân, xảy ra thông qua một quá trình với tên gọi tự thực hiện háo
(selfactualization). Khả năng phát triển của mỗi người phụ thuộc vào những
nhu cầu nhất định được đáp ứng – những nhu cầu này tạo thành hệ thống
phân cấp. Chỉ khi mức độ nhu cầu được thỏa mã thì mức độ cao hơn mới có
thể xuất hiện. Tuy nhiên, khi sự thay đổi xảy ra trong suốt cuộc đời, mức độ
nhu cầu thúc đẩy hành vi của một người tại bất kỳ thời điểm nào cũng sẽ thay
đổi.
Maslow ( 1970, trang 383) cho rằng tất cả cá nhân đều có nhu cầu nhận thấy
bản thân là người có năng lực tự chủ, rằng mỗi người đều có tiềm năng phát
triển vô hạn. Tự thực hiện hóa (self-actualization) là mong muốn “trở thành
mọi thứ mà họ có khả năng trở thành”. Nói cách khác, thuật ngữ này đề cập
đến mong muốn hoàn thiện bản thân và nhu cầu phát huy hết tiềm năng như
6
một con người duy nhất. (Maslow, A. H. (1970), Động lực và Tính cách, (Tái
bản lần thứ 20), Harper& Row, New York)
- Việc cá nhân có nhu cầu thiết lập kế hoạch phát triển bản thân do
lợi ích của việc lập kế hoạch định hướng mang lại:
Tự nhận thức về bản thân (self-awareness): Giúp bạn xác định
được chính xác giá trị của bản thân để đặt ra những mục tiêu
phát triển dài hạn và ngắn hạn
Ý thức về phương hướng: Xác định những yếu tố quan trọng
giúp bạn đi đúng hướng với tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
Cải thiện sự tập trung: Hiểu rõ và ý thức sâu sắc hơn việc sắp
xếp thứ tự ưu tiên trong quá trình phát triển bản thân.
Thêm động lực: Thấy rõ được lợi ích của mục tiêu trước mắt,
bạn sẽ xác định được những hành động cần thiết để đạt mục
tiêu đó.
Đạt được kết quả mà mình mong muốn
Sẵn sàng ứng phó với những thay đổi của yêu cầu khách
quan.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN I.
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trên phương diện học tập
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh:
- khả năng tự chủ trong học tập.
- khả năng điều chỉnh thời gian học tập linh hoạt.
- Biết tìm kiếm tư liệu thông tin bổ trợ cho việc học.
* Điểm yếu: Chưa có khả năng thuyết trình.
2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu dài hạn:
7
- Mong đạt được kết quả học tập cao nhất mà khả năng mình có thể
(một tấm bằng loại khá là thấp nhất).
- Hoàn thành thời gian tốt nghiệp đúng thời hạn.
- Đạt ít nhất 6.5 IELTS để đạt chuẩn đầu ra.b. Mục tiêu ngắn hạn:
- Đi học đầy đủ và đúng giờ (tích lũy điểm chuyên cần) - Cố gắng
không có môn học nào phải thi lại.
3. Cách thức thực hiện:
Nội dung
công việc
Thời gian
thực hiện
Nguồn lực
thực hiện
Dự kết
quả và
KTĐG
Ghi chú
Học IELTS
Từ kì 2
năm nhất
(
học ngoài
giờ chính
khóa trên
trường)
-
Tài liệu:
Collins for
IELTS,
English
vocabulary
in Use,…
-
Mua khóa
học online
trên mạng.
Đạt 7.0
Thời gian học
tối thiểu 15
tiếng/tuần
Làm việc
nhóm
Khi có bài
tập nhóm
được giảng
viên giao
Tài liệu: tài
-
liệu được
giảng viên
cung cấp, tài
liệu mượn ở
thư viện
-
Các thành
viên trong
nhóm.
Đạt 8đ
cho mỗi
bài làm
việc
nhóm
8
4. Tổ chức thực hiện:
* Học IELTS: Chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Luyện IELTS theo dạng bài
* Làm việc nhóm:
Tổ chức làm việc nhóm theo kỹ thuật mảnh ghép
Học môn
chuyên
ngành và
đại cương
-
Tớc khi
lên lớp.
-
Trong giờ
chính khóa
-
Tài liệu:
được giảng
viên cung
cấp, tài liệu
thư viện
Hiểu
được ít
nhất
70
% bài
học
-
Nghiên cứu
tài liệu trước
khi lên lớp và
tự đặt câu hỏi
cho bài học
(
hiểu ít nhất
50
% bài
)
Dành thời
-
gian học ngoài
giờ chính khóa
3
tiếng/ ngày
Mon
Tue
Wed
Thurs
Fri
Sat
Sun
L
S
L
S
L
S
L
R
W1
W2
R
W1
W2
R
Giai đoạn 2: Luyện đề từng phần
Mon
Tue
Wed
Thur
Fri
Sat
Sun
L
S
R
L
S
R
W2
W1
W2
R
W1
W2
R
R
9
Bước 1: Bắt đầu chia nhóm, chọn trưởng nhóm, rồi đưa ra nhiệm vụ cho
trưởng nhóm đó
Bước 2 : Tiến hành thảo luận theo 2 vòng:
- Vòng 1: nhóm chuyên gia:
+ Cách phân công: Các nhóm lớn bắt đâu tiếp tục chia thành các nhóm nhỏ
khác nhau, mỗi nhóm nhỏ sẽ được phân công làm một nội dung khác nhau
trong nhiệm vụ
+ Cách thảo luận: mọi người làm việc độc lập trong khoảng vài phút, sau đó
bàn luận với nhau rồi đưa ra ý kiến đúng nhất
- Vòng 2: Ghép mảnh nhóm:
+ Cách phân công: Sau khi hết thời gian bàn luận. Bắt đầu hình thành nhóm
nhỏ mới được gọi là mảnh ghép nhóm.
+ Cách bàn luận câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong
nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Bước 3 : Tổng kết và nhận xét.
* Học môn chuyên ngành và đại cương:
- Trước khi có tiết trên lớp:
Dành thời gian đọc trước tài liệu để hiểu được tổng quan bài học có
những gì.
Note lại những nội dung chính.
10
Tự đặt câu hỏi cho phần chưa hiểu để lên lớp trao đổi với giảng viên.
- Trong tiết học trên lớp:
Trao đổi với giảng viên về nội dung bài học (có thể được cộng điểm
chuyên cần).
Hỏi lại giảng viên những phần mình chưa hiểu để nắm chắc bài học
hơn (ít nhất là 70% bài học).
II. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong nghiên cứu khoa học.
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh: Có khả năng làm việc nhóm tốt.
* Điểm yếu: Chưa được làm quen với hoạt động nghiên cứu KH.
2. Mục tiêu:
- Được xét học bổng về học tập.
- Được xét cộng điểm hoặc miễn thi môn học có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện:
* Tìm kiếm tài liệu:
Tập trung vào những vấn đề trọng tâm nhất và phù hợp nhất cho bài
báo cáo.
Lọc và loại bỏ những tài liệu không cần thiết những hướng đi không
khả thi khi triển khai bài.
Lưu trữ và sắp xếp trật tự, rõ ràng, ghi chú thông tin tham khảo đầy
đủ để tiện dụng về sau.
Thời gian: dao động từ 3 – 6 tuần.
* Đọc và chọn lọc tài liệu:
Đọc để chọn lọc lại tài liệu đã có.
Đánh dấu những ý quan trọng.
Ghi chú tóm tắt một cách hệ thống.
Sắp xếp theo trật tự phù hợp với ý tưởng trình bày của bản thân.
11
Thời gian: Khoảng 2 tuần.
* Viết đề cương nghiên cứu/tổng quan tài liệu:
Xác định mục đích và phạm vi nghiên cứu, đối tượng và các phương
pháp chuyên ngành sẽ sử dụng,
những kết quả cần đạt được và thời
gian dự kiến cho từng giai đoạn tiếp theo.
Thời gian: Khoảng 2 tuần.
* Triển khai nghiên cứu:
Nếu cần có giai đoạn triển khai sơ bộ: Kiểm tra những vấn đề và
phương pháp đề ra.
Những kết quả sơ bộ này có thể giúp để điều
chỉnh, cập nhật phần tổng quan tài liệu cho phù hợp hơn với thực tế.
Nếu đề tài không cần nghiên cứu sơ bộ: tiến hành thẳng các giai
đoạn nghiên cứu đã vạch ra.
Các số liệu cần được thu thập đầy đủ và xử lí theo đúng phương
pháp của từng chuyên ngành. Các vấn đề đã đặt ra, giả thuyết đã xây
dựng trong phần tổng quan tài liệu/đề cương nghiên cứu sẽ được
kiểm chứng thông qua các kết quả thu được trong giai đoạn này.
Thời gian:
kéo dài bao lâu tuỳ thuộc chuyên ngành và cấp độ của đề
tài.
* Viết báo cáo kết quả nghiên cứu:
Tìm thêm tài liệu mới và chuyên sâu hơn để bổ sung cho các khía
cạnh quan trọng trong đề tài.
Phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa ra các kết luận, xác
nhận hay bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra, gợi những vấn đề cần
nghiên cứu tiếp, v.v.
Tập hợp các nội dung thành một bài viết hoàn chỉnh theo yêu cầu
của cấp quản lí chuyên môn.
Thời gian: Vài tuần.
* Trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu:
12
Trình bày ngắn gọn, cô đọng trong khoảng 15-20 phút. Sau đó, các
thành viên hội đồng sẽ phản biện, chất vấn và nhận xét về chất
lượng đề tài.
Thời gian chuẩn bị: từ vài ngày đến 1 tuần.
III. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động CT – XH.
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh: Bản thân hoạt động tích cực trong hoạt động văn hóa do
khoa tổ chức.
* Điểm yếu: Chưa sắp xếp được nhiều thời gian cho việc tham gia các
hoạt động tình nguyện hay thiện nguyện.
2. Mục tiêu:
- Hình thành được những quan niệm, chuẩn mực đạo đức phấn đấu trở
thành đoàn viên xuất sắc.
3. Tổ chức thực hiện:
- Tham gia phong trào thiện nguyện:
+ Tham gia Chi hội Thanh niên vận động hiến máu 08/5:
Tham gia hiến máu ít nhất 2 lần/ năm.
Chia sẻ về trang fb cá nhân những đợt vận động hiến máu chuẩn
bị và đang được tổ chức để tuyên truyền bạn bè trong lớp hay
trong trường cùng tham gia.
13
- Tham gia vào các hoạt động do khoa, trường tổ chức:
Quay video làm thiệp để tri ân thầy cô trong ngày 20/11.
Gây quỹ từ thiện cho chương trình “Những vòng tay nhân ái”.
- Tham gia học tuần giáo dục chính trị công dân cho sinh viên.
- Tham gia phong trào cộng đồng:
Giờ Trái Đất: hưởng ứng tự tắt điện và các thiết nị không liên quan
đến sinh hoạt trong vòng 60 phút.
Lối sống xanh: Phân loại rác thải sử dụng trong gia đình, sử dụng
đồ dùng thân thiện môi trường như gỗ, tre; kiểm soát lượng nước
sinh hoạt.
An toàn giao thông: Thực hiện tốt luật an toàn giao thông khi tham
gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường, có bằng lái xe
khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông.
IV. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động LĐSX
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh: Bản thân đã từng làm part time song song với việc học khi
theo học tại THPT.
* Điểm yếu: Khả năng giao tiếp với đồng nghiệp còn kém.
2. Mục tiêu:
- Lương cứng: 4 triệu/ tháng.
3. Cách thức thực hiện:
Nội dung công Thời gian thực Nguồn lực thực Ghi chú việc hiện hiện
Làm tutor
Speaking
Theo lịch trung
tâm
Làm tutor
Listening
Theo lịch trung
tâm
Thiết bị laptop
14
* Chú ý: Lịch có thể điều chỉnh theo thời gian rảnh phù hợp
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Thời gian mỗi sinh viên có là như nhau (24h mỗi ngày), nhưng có người
sử dụng quỹ thời gian hiệu quả, có người làm không làm được gì nhiều với
khoảng thời gian đó. Việc lập kế hoạch phát triển sẽ giúp sinh viên biết
được những việc cần ưu tiên làm từ đó có thể tập trung vào các công việc
học tập và những thứ khác cần ưu tiên. Trên thực tế, ngoài việc học ra.
sinh viên còn có thể và cần có những khoảng thời gian để tham gia nhiều
các hoạt động có ích khác, như hoạt động xã hội và đoàn thể, làm thêm,
giao tiếp bạn bẻ… Do đó, hầu hết luôn cảm thấy “thiếu thời gian” và thời
gian học tập thường bị co kéo, cắt xén. Với việc lập kế hoạch, bằng cách
chú trọng lựa chọn, sắp xếp và bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ quan
trọng nhất, theo từng năm học, học kỳ, cho đến mỗi tuần, sẽ tránh được
những lúc căng thẳng vì nhiều công việc “chồng chéo”, từ đó thời gian của
sinh viên sẽ được sử dụng một cách hiệu quả.
4. Tổ chức thực hiện:
Mon
Tue
Wed
Thur
Sun
Fri
Sat
Ts
-
Bình
Minh
(5-6
pm
)
-
Tlis
Bình
Minh
(7:30-
9
pm
)
-
Tlis
Hải
Ninh
(5-
)
pm
6:30
-
Ts Vân
Trang
(7:30-
9
pm
)
Tlis
-
Ngọc
Chi (10-
)
pm
11
Tlis
-
Minh
Anh
(7:30-
9
pm
)
-
Tlis
Trọng
Hiếu
(10-
)
am
11
Ts Thái
-
Tờng
)
pm
(9-10
15
Như vậy ta có thể thấy được việc lập kế hoạch phát triển bản thân chính là
kim chỉ nam dẫn đường để giúp sinh viên định hướng được rõ ràng con
đường mình cần làm để phát triển trên cả bốn phương diện: học tập,
nghiên cứu khoa học, chính trị xã hội và lao động sản xuất.
Bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót cũng như hạn chế về kiến thức,
mong thầy cô góp ý để bài báo cáo của chúng em có thể hoàn thiện hơn.
| 1/15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
( Bìa chính ) BÀI TẬP LỚN
( Thay thế bài thi kết thúc học phần )
MÔN: SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Họ tên ( in hoa ): NGUYỄN THỊ XUÂN MAI
Lớp: NNA D2021C Mã SV: 221001386
Học kì: I ; Năm học:2021
Người dạy: Vũ Thị Quỳnh
Hà Nội, tháng …12… /2021 1 MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………............... 4
PHẦN 2: NỘI DUNG…………………………………………….………... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN I.
Khái niệm phát triển bản thân và kế hoạch phát triển bản thân……. 5 II.
Lí do thiết lập kế hoạch phát triển bản thân…………………………6
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN I.
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trên phương diện học tập…...7 II.
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong nghiên cứu KH……...11
III. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động CT–XH…..13
IV. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động LĐSX……14
PHẦN 3: KẾT LUẬN………………………………………………………15 2 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Học đại học là một trải nghiệm để khám phá, trải nghiệm và phát triển
bản thân đối với mỗi sinh viên. Khi theo học tại bậc phổ thông thì tất cả học
sinh đều theo học một chương trình học như nhau và được bao bọc trong sự
quan tâm, thúc giục học tập của gia đình và nhà trường. Nhưng khi lên Đại
học và Cao đẳng thì đã số các bạn trẻ sẽ phải rời xa cha mẹ để đến với với các
thầy cô và ngôi nhà mới để theo đuổi ước mơ và công việc tương lai của bản
thân. Trong môi trường mới này không ai ép buộc hay thúc giục sinh viên
trong mỗi buổi học mà bản thân họ phải tự tổ chức việc học của mình. Bên
cạnh đó, những giờ học không chỉ đơn thuần là lên lớp nghe giảng mà còn là
những giờ làm bài tập, thuyết trình. Điều đó yêu cầu sinh viên phải tự nhận
thức được sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tự tìm kiếm các tài liệu
bổ trợ cần thiết cho việc học. Ngoài ra việc học của sinh viên không ngừng lại
ở những giờ học chính thống mà còn bao gồm các hoạt động ngoại khóa. Ở
trong một môi trường năng động như vậy, không ít sinh viên thấy khó khăn
trong việc thích ứng với môi trường giáo dục đại học.
Ý thức được vấn đề này, ngay từ những buổi đầu tiên bước chân vào môi
trường Đại học, bản thân em đã xây dựng cho mình kế hoạch phát triển bản
thân để có thể thích ứng với môi trường giáo dục Đại học – môi trường vừa
thuận lợi vừa thách thức khả năng phát triển khả năng của bản thân. Chính vì
thế, em xin chọn đề tài “ Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân để thích
ứng với môi trường giáo dục Đại học trên phương diện học tập, nghiên
cứu khoa học, hoạt động chính trị, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động
lao động sản xuất”. PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN

I. Khái niệm phát triển bản thân và kế hoạch phát triển bản thân: 3 -
Phát triển bản thân là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và
hình ảnh bản thân, phát triển tài năng và khả năng, tích lũy tài sản và sự
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm sáng tỏ những ước mơ
và hoài bão. Phát triển bản thân không bắt buộc mỗi người phải nỗ lực
và cố gắng đấu tranh để trở thành người giỏi nhất hay người có năng
lực nhất mà phát triển bản thân chú trọng đến hành trình hướng đến và
phấn đấu để đạt được phiên bản của chính mình tốt hơn ngày hôm qua. -
Kế hoạch phát triển bản thân là một bản kế hoạch hành động dựa
trên sự nhận thức, trải nghiệm, sự đánh giá, mục tiêu và phương hướng
cho sự phát triển bản thân xét trong lĩnh vực nghề nghiệp, giáo dục,
mối quan hệ hoặc việc tự hoàn thiện.
Kế hoạch phát triển bản thân gọi là PDP viết tắt của cụm từ personal
development plan trong tiếng Anh còn được gọi là IDP (individual
development plan) hay PEP (personal enterprise plan). PDP của một người
thường có thêm hai phần: phần mô tả của ai đó về nguyện vọng, sở trường,
khả năng, quá trình giáo dục và thực tập và phần lộ trình (các bước) thực hiện
kế hoạch. Bản kế hoạch phát triển bản thân cũng có thể bao gồm trật tự ưu
tiên về nghề nghiệp và sở thích, các vị trí mong muốn, các phân tích về cơ hội
và nguy cơ, có thể gồm cả kế hoạch dự phòng (Plan B) và một bản hồ sơ quá trình việc làm.
Trong giáo dục tiến bộ, PDP kèm theo một bản hồ sơ năng lực tổng hợp
các kết quả chứng minh khả năng qua quá trình làm việc quá khứ. Theo quan
điểm trong giáo dục đào tạo, bản hồ sơ năng lực sẽ hỗ trợ cho việc hình thành
những người tự định hướng nhu cầu học tập, những người có xu hướng bước
lên cấp độ cao hơn. Bản hồ sơ năng lực làm việc cá nhân (portfolio) cũng
được sử dụng trong quản lý nguồn nhân lực.
II. Lí do thiết lập kế hoạch phát triển bản thân. 4 -
Việc thiết lập kế hoạch phát triển bản thân nhìn chung xuất phát
từ nhu cầu phát triển bản thân của con người. Đối với vấn đề này thì đã
có rất nhiều ý kiến được đưa ra – một trong số đó là lý thuyết hiện thực
hóa bản thân (selfactualization) của Abraham Maslow.
Maslow (1970) cho rằng tất cả các cá nhân đều có nhu cầu phát triển bản
thân, xảy ra thông qua một quá trình với tên gọi tự thực hiện háo
(selfactualization). Khả năng phát triển của mỗi người phụ thuộc vào những
nhu cầu nhất định được đáp ứng – những nhu cầu này tạo thành hệ thống
phân cấp. Chỉ khi mức độ nhu cầu được thỏa mã thì mức độ cao hơn mới có
thể xuất hiện. Tuy nhiên, khi sự thay đổi xảy ra trong suốt cuộc đời, mức độ
nhu cầu thúc đẩy hành vi của một người tại bất kỳ thời điểm nào cũng sẽ thay đổi.
Maslow ( 1970, trang 383) cho rằng tất cả cá nhân đều có nhu cầu nhận thấy
bản thân là người có năng lực tự chủ, rằng mỗi người đều có tiềm năng phát
triển vô hạn. Tự thực hiện hóa (self-actualization) là mong muốn “trở thành
mọi thứ mà họ có khả năng trở thành”. Nói cách khác, thuật ngữ này đề cập
đến mong muốn hoàn thiện bản thân và nhu cầu phát huy hết tiềm năng như 5
một con người duy nhất. (Maslow, A. H. (1970), Động lực và Tính cách, (Tái
bản lần thứ 20), Harper& Row, New York) -
Việc cá nhân có nhu cầu thiết lập kế hoạch phát triển bản thân do
lợi ích của việc lập kế hoạch định hướng mang lại:
• Tự nhận thức về bản thân (self-awareness): Giúp bạn xác định
được chính xác giá trị của bản thân để đặt ra những mục tiêu
phát triển dài hạn và ngắn hạn
• Ý thức về phương hướng: Xác định những yếu tố quan trọng
giúp bạn đi đúng hướng với tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
• Cải thiện sự tập trung: Hiểu rõ và ý thức sâu sắc hơn việc sắp
xếp thứ tự ưu tiên trong quá trình phát triển bản thân.
• Thêm động lực: Thấy rõ được lợi ích của mục tiêu trước mắt,
bạn sẽ xác định được những hành động cần thiết để đạt mục tiêu đó.
• Đạt được kết quả mà mình mong muốn
• Sẵn sàng ứng phó với những thay đổi của yêu cầu khách quan.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN I.
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trên phương diện học tập
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện: * Điểm mạnh:
- Có khả năng tự chủ trong học tập.
- Có khả năng điều chỉnh thời gian học tập linh hoạt.
- Biết tìm kiếm tư liệu thông tin bổ trợ cho việc học.
* Điểm yếu: Chưa có khả năng thuyết trình. 2. Mục tiêu: a. Mục tiêu dài hạn: 6
- Mong đạt được kết quả học tập cao nhất mà khả năng mình có thể
(một tấm bằng loại khá là thấp nhất).
- Hoàn thành thời gian tốt nghiệp đúng thời hạn.
- Đạt ít nhất 6.5 IELTS để đạt chuẩn đầu ra.b. Mục tiêu ngắn hạn:
- Đi học đầy đủ và đúng giờ (tích lũy điểm chuyên cần) - Cố gắng
không có môn học nào phải thi lại.
3. Cách thức thực hiện: Nội dung Thời gian Nguồn lực Dự kết Ghi chú công việc thực hiện thực hiện quả và KTĐG Học IELTS Từ kì 2 - Tài liệu: Đạt 7.0 Thời gian học năm nhất Collins for tối thiểu 15 ( học ngoài IELTS, tiếng/tuần giờ chính English khóa trên vocabulary trường) in Use,… - Mua khóa học online trên mạng. Làm việc Khi có bài - T ài liệu: tài Đạt 8đ nhóm tập nhóm liệu được cho mỗi
được giảng giảng viên bài làm viên giao cung cấp, tài việc liệu mượn ở nhóm thư viện - Các thành viên trong nhóm. 7 Học môn - Trước khi - Tài liệu: Hiểu - Nghiên cứu chuyên lên lớp. được giảng được ít tài liệu trước ngành và - Trong giờ viên cung nhất khi lên lớp và đại cương
chính khóa cấp, tài liệu 70 % bài tự đặt câu hỏi thư viện học cho bài học ( hiểu ít nhất 50 % bài ) - D ành thời gian học ngoài giờ chính khóa 3 tiếng/ ngày 4. Tổ chức thực hiện:
* Học IELTS: Chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Luyện IELTS theo dạng bài Mon Tue Wed Thurs Fri Sat Sun L S L S L S L R W1 W2 R W1 W2 R
Giai đoạn 2: Luyện đề từng phần Mon Tue Wed Thur Fri Sat Sun L S R L S R W2 W1 W2 R W1 W2 R R * Làm việc nhóm:
Tổ chức làm việc nhóm theo kỹ thuật mảnh ghép 8
Bước 1: Bắt đầu chia nhóm, chọn trưởng nhóm, rồi đưa ra nhiệm vụ cho trưởng nhóm đó
Bước 2 : Tiến hành thảo luận theo 2 vòng:
- Vòng 1: nhóm chuyên gia:
+ Cách phân công: Các nhóm lớn bắt đâu tiếp tục chia thành các nhóm nhỏ
khác nhau, mỗi nhóm nhỏ sẽ được phân công làm một nội dung khác nhau trong nhiệm vụ
+ Cách thảo luận: mọi người làm việc độc lập trong khoảng vài phút, sau đó
bàn luận với nhau rồi đưa ra ý kiến đúng nhất
- Vòng 2: Ghép mảnh nhóm:
+ Cách phân công: Sau khi hết thời gian bàn luận. Bắt đầu hình thành nhóm
nhỏ mới được gọi là mảnh ghép nhóm.
+ Cách bàn luận câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong
nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Bước 3 : Tổng kết và nhận xét.
* Học môn chuyên ngành và đại cương:
- Trước khi có tiết trên lớp:
Dành thời gian đọc trước tài liệu để hiểu được tổng quan bài học có những gì.
Note lại những nội dung chính. 9
Tự đặt câu hỏi cho phần chưa hiểu để lên lớp trao đổi với giảng viên.
- Trong tiết học trên lớp:
Trao đổi với giảng viên về nội dung bài học (có thể được cộng điểm chuyên cần).
Hỏi lại giảng viên những phần mình chưa hiểu để nắm chắc bài học
hơn (ít nhất là 70% bài học).
II. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong nghiên cứu khoa học.
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh: Có khả năng làm việc nhóm tốt.
* Điểm yếu: Chưa được làm quen với hoạt động nghiên cứu KH. 2. Mục tiêu:
- Được xét học bổng về học tập.
- Được xét cộng điểm hoặc miễn thi môn học có liên quan. 3. Tổ chức thực hiện: * Tìm kiếm tài liệu:
Tập trung vào những vấn đề trọng tâm nhất và phù hợp nhất cho bài báo cáo.
Lọc và loại bỏ những tài liệu không cần thiết những hướng đi không
khả thi khi triển khai bài.
Lưu trữ và sắp xếp trật tự, rõ ràng, ghi chú thông tin tham khảo đầy
đủ để tiện dụng về sau.
Thời gian: dao động từ 3 – 6 tuần.
* Đọc và chọn lọc tài liệu:
Đọc để chọn lọc lại tài liệu đã có.
Đánh dấu những ý quan trọng.
Ghi chú tóm tắt một cách hệ thống.
Sắp xếp theo trật tự phù hợp với ý tưởng trình bày của bản thân. 10
Thời gian: Khoảng 2 tuần.
* Viết đề cương nghiên cứu/tổng quan tài liệu:
Xác định mục đích và phạm vi nghiên cứu, đối tượng và các phương
pháp chuyên ngành sẽ sử dụng, những kết quả cần đạt được và thời
gian dự kiến cho từng giai đoạn tiếp theo.
Thời gian: Khoảng 2 tuần. * Triển khai nghiên cứu:
Nếu cần có giai đoạn triển khai sơ bộ: Kiểm tra những vấn đề và
phương pháp đề ra. Những kết quả sơ bộ này có thể giúp để điều
chỉnh, cập nhật phần tổng quan tài liệu cho phù hợp hơn với thực tế.
Nếu đề tài không cần nghiên cứu sơ bộ: tiến hành thẳng các giai
đoạn nghiên cứu đã vạch ra.
Các số liệu cần được thu thập đầy đủ và xử lí theo đúng phương
pháp của từng chuyên ngành. Các vấn đề đã đặt ra, giả thuyết đã xây
dựng trong phần tổng quan tài liệu/đề cương nghiên cứu sẽ được
kiểm chứng thông qua các kết quả thu được trong giai đoạn này.
Thời gian: kéo dài bao lâu tuỳ thuộc chuyên ngành và cấp độ của đề tài.
* Viết báo cáo kết quả nghiên cứu:
Tìm thêm tài liệu mới và chuyên sâu hơn để bổ sung cho các khía
cạnh quan trọng trong đề tài.
Phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa ra các kết luận, xác
nhận hay bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra, gợi những vấn đề cần nghiên cứu tiếp, v.v.
Tập hợp các nội dung thành một bài viết hoàn chỉnh theo yêu cầu
của cấp quản lí chuyên môn. Thời gian: Vài tuần.
* Trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu: 11
Trình bày ngắn gọn, cô đọng trong khoảng 15-20 phút. Sau đó, các
thành viên hội đồng sẽ phản biện, chất vấn và nhận xét về chất lượng đề tài.
Thời gian chuẩn bị: từ vài ngày đến 1 tuần.
III. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động CT – XH.
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh: Bản thân hoạt động tích cực trong hoạt động văn hóa do khoa tổ chức.
* Điểm yếu: Chưa sắp xếp được nhiều thời gian cho việc tham gia các
hoạt động tình nguyện hay thiện nguyện. 2. Mục tiêu:
- Hình thành được những quan niệm, chuẩn mực đạo đức phấn đấu trở
thành đoàn viên xuất sắc. 3. Tổ chức thực hiện:
- Tham gia phong trào thiện nguyện:
+ Tham gia Chi hội Thanh niên vận động hiến máu 08/5:
• Tham gia hiến máu ít nhất 2 lần/ năm.
• Chia sẻ về trang fb cá nhân những đợt vận động hiến máu chuẩn
bị và đang được tổ chức để tuyên truyền bạn bè trong lớp hay
trong trường cùng tham gia. 12
- Tham gia vào các hoạt động do khoa, trường tổ chức:
• Quay video làm thiệp để tri ân thầy cô trong ngày 20/11.
• Gây quỹ từ thiện cho chương trình “Những vòng tay nhân ái”.
- Tham gia học tuần giáo dục chính trị công dân cho sinh viên.
- Tham gia phong trào cộng đồng:
• Giờ Trái Đất: hưởng ứng tự tắt điện và các thiết nị không liên quan
đến sinh hoạt trong vòng 60 phút.
• Lối sống xanh: Phân loại rác thải sử dụng trong gia đình, sử dụng
đồ dùng thân thiện môi trường như gỗ, tre; kiểm soát lượng nước sinh hoạt.
• An toàn giao thông: Thực hiện tốt luật an toàn giao thông khi tham
gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường, có bằng lái xe
khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông.
IV. Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân trong hoạt động LĐSX
1. Nhận diện bản thân và điều kiện thực hiện:
* Điểm mạnh: Bản thân đã từng làm part time song song với việc học khi theo học tại THPT.
* Điểm yếu: Khả năng giao tiếp với đồng nghiệp còn kém. 2. Mục tiêu:
- Lương cứng: 4 triệu/ tháng.
3. Cách thức thực hiện:
Nội dung công Thời gian thực Nguồn lực thực Ghi chú việc hiện hiện Làm tutor Theo lịch trung Speaking tâm Làm tutor Theo lịch trung Thiết bị laptop Listening tâm 13
4. Tổ chức thực hiện: Mon Tue Wed Thur Fri Sat Sun - T s - Tlis - T lis - T lis - Tlis - T s Thái Bình Hải Ngọc Minh Trọng Trường Minh Ninh Chi (10- Anh Hiếu (9-10 ) pm (5-6 11 ) pm (7:30- pm ) (5- (10- 9 pm ) - 6:30 ) pm 11 ) am Tlis Bình - Ts Vân Minh Trang (7:30- (7:30- 9 pm ) 9 pm )
* Chú ý: Lịch có thể điều chỉnh theo thời gian rảnh phù hợp PHẦN 3: KẾT LUẬN
Thời gian mỗi sinh viên có là như nhau (24h mỗi ngày), nhưng có người
sử dụng quỹ thời gian hiệu quả, có người làm không làm được gì nhiều với
khoảng thời gian đó. Việc lập kế hoạch phát triển sẽ giúp sinh viên biết
được những việc cần ưu tiên làm từ đó có thể tập trung vào các công việc
học tập và những thứ khác cần ưu tiên. Trên thực tế, ngoài việc học ra.
sinh viên còn có thể và cần có những khoảng thời gian để tham gia nhiều
các hoạt động có ích khác, như hoạt động xã hội và đoàn thể, làm thêm,
giao tiếp bạn bẻ… Do đó, hầu hết luôn cảm thấy “thiếu thời gian” và thời
gian học tập thường bị co kéo, cắt xén. Với việc lập kế hoạch, bằng cách
chú trọng lựa chọn, sắp xếp và bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ quan
trọng nhất, theo từng năm học, học kỳ, cho đến mỗi tuần, sẽ tránh được
những lúc căng thẳng vì nhiều công việc “chồng chéo”, từ đó thời gian của
sinh viên sẽ được sử dụng một cách hiệu quả. 14
Như vậy ta có thể thấy được việc lập kế hoạch phát triển bản thân chính là
kim chỉ nam dẫn đường để giúp sinh viên định hướng được rõ ràng con
đường mình cần làm để phát triển trên cả bốn phương diện: học tập,
nghiên cứu khoa học, chính trị xã hội và lao động sản xuất.
Bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót cũng như hạn chế về kiến thức,
mong thầy cô góp ý để bài báo cáo của chúng em có thể hoàn thiện hơn. 15