Tìm hiểu nét đẹp văn hóa xứ Huế | Tiểu luận môn Cơ sở văn hóa Việt Nam Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Huế - một mảnh đất lãng mạn, mộng mơ, đậm chất thơ, một miền di sản có một không hai về vẻ đẹp rất riêng, rất ngọt ngào mà lại tĩnh lặng là những mỹ từ để giới thiệu về Huế. Hiện nay, thành phố này là một trong ba vùng du lịch lớn của cả nước, có bề dày lịch sử văn hóa lâu năm. Đây là nơi bảo tồn, phát triển nhiều danh lam thắng cùng quần thể di tích lịch sử được thế giới
công nhận. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA NGOẠI NGỮ
-- --
MÔN: CƠ SVĂN HÓA VIỆT NAM
Đ I:M HIU NÉT ĐP N
HÓA X HU
GVHD: Phạm Thị Hằng
SVTH:
1. Phạm Hoàng Anh Thư - 21131229
2. Trần Hoàng Phượng – 21131211
Mã lớp học: VICB230138
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................5
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................5
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................5
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................6
5. Bố cục tiểu luận..............................................................................6
NỘI DUNG..............................................................................................7
1. Khái quát về vùng văn hóa xứ Huế................................................7
1.1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số...................................................7
1.2. Khí hậu.........................................................................................7
1.3. Lịch sử........................................................................................8
2. Văn hóa xứ Huế.............................................................................9
2.1. Con người................................................................................9
2.2. Kiến trúc................................................................................10
2.3. Trang phục.............................................................................11
2.4. Ẩm thực.................................................................................11
3. Nghệ thuật và danh lam thắng cảnh xứ Huế................................13
3.1. Nghệ thuật..............................................................................13
3
3.1.1. Nhã nhạc cung đình.............................................................13
3.1.2. Vũ khúc cung đình..............................................................14
3.1.3. Ca Huế.................................................................................15
3.1.4. Nghệ thuật tuồng.................................................................15
3.1.5. Lễ hội...................................................................................16
3.1.6. Festival Huế.........................................................................16
3.2. Danh lam thắng cảnh.............................................................17
3.2.1. Đại nội Huế.........................................................................17
3.2.2. Núi Ngự Bình......................................................................18
3.2.3. Sông Hương.........................................................................18
3.2.4. Vịnh Lăng Cô......................................................................19
3.2.5. Biển Thuận An....................................................................19
3.2.6. Phá Tam Giang....................................................................20
KẾT LUẬN............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................22
BẢNG PHÂN CÔNG............................................................................23
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Huế - một mảnh đất lãng mạn, mộng mơ, đậm chất thơ, một miền di sản
có một không hai về vẻ đẹp rất riêng, rất ngọt ngào lại tĩnh lặng là những
mỹ từ để giới thiệu về Huế. Hiện nay, thành phố này là một trong ba vùng du
lịch lớn của cả nước, bề dày lịch sử văn hóa lâu năm. Đây nơi bảo tồn,
phát triển nhiều danh lam thắng cùng quần thể di tích lịch sử được thế giới
công nhận.
Để được như ngày hôm nay, Huế đã trải qua hơn bảy thế kỉ hình
thành phát triển, từ Thuận Hóa đến Phú Xuân cuối cùng Huế ngày
nay, cố đô vẫn giữ trong mình nét đẹp trầm mặc, cổ kính mà du khách không
thể tìm thấy được ở bất cứ nơi nào trên dải đất hình chữ S. Cố đô Huế bây giờ
một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, hàng năm thu
hút rất nhiều du khách trong và ngoài nước.
Vì vậy, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu nét đẹp văn
hóa xứ Huế” để có thể tìm hiểu sâu rộng hơn về vùng đất nên thơ này.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nét đẹp về văn hóa xứ Huế
- Nét đẹp về nghệ thuật xứ Huế
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những nét đẹp trong văn hóa
nghệ thuật của Huế.
- Về thời gian: các thông tin trong tiểu luận được đúc kết trong suốt quá
trình hình thành và phát triển của Huế.
3. Mục đích nghiên cứu
5
Tìm hiểu sâu sắc hơn về những nét đẹp cổ kính, nên thơ của vùng đất xứ Huế
thơ mộng
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5. Bố cục tiểu luận
- Phần mở đầu
- Phần nội dung:
Chương 1: Khái quát về vùng văn hóa xứ Huế
Chương 2: Văn hóa xứ Huế
Chương 3: Âm nhạc, nghệ thuật và danh lam thắng cảnh
- Phần kết luận
6
NỘI DUNG
1. Khái quát về vùng văn hóa xứ Huế
1.1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số
- Vị trí địa lý: Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm dải đất ven biển miền
Trung Việt Nam, thuộc Bắc Trung Bộ, bao gồm phần đất liền và phần lãnh
hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Có vị trí địa lý:
o Phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị và Biển Đông.
o Phía đông giáp biển Đông.
o Phía tây giáp tỉnh Quảng Trị và tỉnh Saravane của Lào.
o Phía nam giáp tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng giáp tỉnh Sekong
của Lào
- Thừa Thiên Huế cách thủ đô Nội 675 km về phía nam, cách thành
phố Đà Nẵng 94 km về phía bắc với ranh giới tự nhiên dãy núi Bạch
Mã.
- Diện tích, dân số: Diện tích của tỉnh 5.053,99 km². Tính đến năm 2007,
dân số tỉnh Thừa Thiên Huế 1.145.259 người. Về phân bố, 397.328
người sinh sống thành thị, 747.931 người sinh sống vùng nông thôn.
Trong các dân tộc thiểu số sinh sống Thừa Thiên Huế thì các dân tộc
Cơtu, Ôi, Bru-Vân Kiều được xem người bản địa sinh sống phía
Tây của tỉnh.
1.2. Khí hậu
Thừa Thiên Huế khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vùng duyên hải đồng
bằng có hai mùarệt: mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, trời nóng oi bức, có
khi lên tới gần 40oC. Từ tháng 8 đến tháng 1 mùa mưa, bão, lụt, nhiệt độ
7
thường dao động quanh 19,7 C, lạnh nhất8,8 C. Vùng núi mưa nhiều, khí
o o
hậu mát, nhiệt độ thấp nhất là 9 C và cao nhất là 29
o o
C.
1.3. Lịch sử
Trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, vùng đất Thuận
Hóa - Phú Xuân - Huế có vị trí khá quan trọng. Những phát hiện khảo cổ gần
đây cho thấy, con người đã sinh sống trên mảnh đất này trong khoảng thời
gian từ trên dưới 4.000 năm đến 5.000 năm.
Theo các tư liệu xưa, từ hàng nghìn năm trước, Thừa Thiên Huế đã từng
địa bàn trí của nhiều dân tộc. Tương truyền vào thời Văn Lang - Ân
Lạc, Thừa Thiên Huế một vùng đất của bộ Việt Thường. Đầu thời Bắc
thuộc, vùng đất này thuộc Tượng Quận. Năm 116 trước công nguyên, quận
Nhật Nam ra đời thay thế cho Tượng Quận. Sau chiến thắng Bạch Đằng lịch
sử của Ngô Quyền (năm 938), Đại Việt giành được độc lập. Trải qua nhiều
thế kỉ phát triển, Thừa Thiên Huế trở thành địa bàn giao thoa giữa hai nền văn
hóa lớn của phương Đông với nền văn hóa của các dân bản địa. Với lời
sấm truyền “Hoành sơn nhất đái, vạn đại dung thân”, năm 1558, Nguyễn
Hoàng xin vào trấn giữ Thuận Hóa, khởi đầu cơ nghiệp của các chúa Nguyễn.
Từ đây, quá trình phát triển của vùng đất Thuận Hóa - Phú Xuân gắn
liền với sự nghiệp của 9 đời chúa Nguyễn Đàng Trong. Phú Xuân thủ
phủ của xứ Đàng Trong (1687-1774), rồi trở thành kinh đô của nước Đại Việt
thống nhất dưới triều vua Quang Trung (1788-1801) và cuối cùng kinh đô
nước Việt Nam trong gần 1,5 thế kỷ dưới triều nhà Nguyễn (1802-1945),
Thừa Thiên Huế đã trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa nghệ thuật
quan trọng của đất nước từ những thời kỳ lịch sử ấy.
Năm 1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng,
mở đầu cho quá trình xâm lược, tiếp đó đế quốc Mỹ nhảy vào Việt Nam.
Cùng với cả nước, nhân dân Thừa Thiên Huế đã trải qua hai cuộc kháng chiến
8
chống ngoại xâm giành hòa bình, độc lậpthống nhất Tổ quốc với biết bao
chiến tích sự tích anh hùng. Vượt qua những khó khăn sau chiến tranh,
Thừa Thiên Huế đã không ngừng nỗ lực để bắt kịp nhịp độ phát triển của cả
nước. Những bài học thành công và hạn chế đều kết tinh thành nghị lực, hành
trang cho Thừa Thiên Huế bước vào kỷ nguyên đổi mới với tất cả niềm tin
tưởng, quyết tâm xây dựng quê hương đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, xứng
đáng với công lao của tiền nhân đã dày công vun đắp nên mảnh đất anh hùng
nhưng cũng rất đỗi hào hoa với những nét văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
một quần thể di tích được công nhận là di sản văn hóa của nhân loại.
Văn hóa xứ Huế
2.1. Con người
Thừa Thiên Huế từng là một vùng đất định đô của vua chúa suốt nhiều thế kỷ.
Về mặt tâm linh tưởng, người dân đa số thấm nhuần Phật giáo Nho
giáo. Trong khi Phật giáo dẫn đạo tưởng bình diện trừu tượng siêu
hình, thì Nho giáo thâm nhập trực tiếp hơn vào đời sống hàng ngày của người
dân được xem như một “đạo làm người” hay như một “thuật xử thế” đi
vào phong tục, tập quán.
- Về ứng xử trong gia đình: Người dân Huế đặc biệt nặng lòng với gia đình,
có khi sống khuôn vào gia đình.
- Về ứng xử ngoài hội: Con người đây những cảm nghĩ hành
động nhiều khi đối nghịch nhau, ngay trong ăn uống, nói năng hay trong
ứng xử. Huế là một trung tâm của lối ăn chay, tức là ăn lạt, nhưng người ở
đây lại thích ăn cay. Nói năng từ tốn, điềm đạm (thiếu nữ Huế nổi tiếng
dịu dàng, e lệ, rụt rè), nhưng lại quả quyết, dứt khoát. Trong ứng xử, phản
ứng đầu tiên được thể hiện bằng tiếng “dạ” nghe như bằng lòng, chấp
thuận, nhưng tiếp theo đó cân nhắc, suy tính. Dân nghèo nhưng sang
9
(người ta bảo đó là tính “đài đệ”, tính “đế đô”), ít nói nhưng hay bắt bẻ,
sự, còn trong lòng chất chứa nhiều mối giằng co.
- Đối với khách, con người Huế thường dè dặt, thận trọng trong lời nói, thái
độ, có khi như thiếu cởi mở, nói chung hiếu khách nhưng vẫn tỏ ra chừng
mực, có khi bảo thủ, vì e ngại ngộ nhận.
2.2. Kiến trúc
Kiến trúc Huế rất phong phú, đa dạng: có kiến trúc cung đình và kiến
trúc dân gian, kiến trúc tôn giáo và kiến trúc đền miếu, kiến trúc truyền thống
và kiến trúc hiện đại... Những công trình kiến trúc công phu, đồ sộ nhất chính
là quần thể kiến trúc dưới triều các vua Nguyễn.
Kiến trúc Huế sự kết hợp độc đáo giữa những nguyên tắc của kiến
trúc truyền thống Việt, tưởng triết lý phương Đông, cùng những đặc điểm
mang ảnh hưởng của kiến trúc quân sự phương Tây, hài hòa với các yếu tố tự
nhiên: núi Ngự Bình, sông Hương, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh, cồn Hến…
Trải qua thời gian những biến thiên của lịch sử, Huế vẫn bảo tồn
được diện mạo của một kinh đô xưa, với hàng trăm công trình nghệ thuật
tuyệt mỹ, vừa giá trị đặc biệt về lịch sử văn hóa, vừa phong phú, đa
dạng, mang đậm bản sắc Huế…
Kiến trúc đô thị Huế có truyền thống trên nền kiến trúc "tạo cảnh"- thiên
nhiên, kiến trúc con người hoà quyện vào nhau: quần thể kiến trúc kinh
thành, đền đài, lăng tẩm, nhà cửa nơi đây đã hoà quyện cùng ngoại cảnh thiên
nhiên thơ mộng của sông suối, núi rừng, bãi đồi xứ Huế.
Kiến trúc truyền thống Huế: Huế xưa nay vốn nổi tiếng với nghệ thuật
kiến trúc cảnh quan mang đậm tính chất phong thủy. Trong các yếu tố của
nghệ thuật kiến trúc truyền thống Huế, bình phong non bộ đương nhiên
những yếu tố không thể thiếu.
10
Về di sản kiến trúc của Cố đô Huế, có thể kể đến những di tích tiêu biểu
sau: Kinh thành, Hoàng thành Tử Cấm thành, hệ thống lăng tẩm của các
vua Nguyễn, cung An Định, Trai cung, bến thuyền Cung đình, Trấn Bình đài,
Trấn Hải thành, điện Hòn Chén, nhà Từ Cung, Văn miếu, miếu, Hải
Vân quan,…
2.3. Trang phục
Các thiết kế hiện đại của áo dài, một trang phục truyền thống của người
Việt, phát triển từ một bộ trang phục của triều đình Chúa Nguyễn tại Huế
thế kỷ 18. Một khoảng thời gian trong lịch sử, triều đình nhà Nguyễn đựa ra
các quy tắc ăn mặc như sau:
- Thường phục thì đàn ông, đàn dùng áo cổ đứng ngắn tay, cửa ống tay
rộng hoặc hẹp tùy tiện. Áo thì hai bên nách trở xuống phải khâu kín liền,
không được xẻ mở. Chỉ duy nhất khi đàn ông không muốn mặc áo cổ tròn
có ống tay hẹp cho tiện khi làm việc thì được phép.
Trang phục này phát triển thành áo dài ngũ thân, một năm loại áo choàng
phổ biến của các quý tộc mặc trong thế kỷ thứ 19 đầu thế kỷ thứ 20. Lấy
cảm hứng từ thời trang của Paris, Nguyễn Cát Tường các nghệ khác đã
kết hợp với Trường Đại học Nội thiết kế lại áo dài ngũ thân như trang
phục hiện đại trong những năm 1920 1930. Áo dài nónthường được
xem như một biểu tượng của Việt Nam, sự kết hợp giữa áo dài nón
được công nhận bởi người Việt là xuất phát từ Huế. Màu tím đặc trưng của áo
dài phổ biến Huế, màu sắc đặc biệt đó đã làm áo dài trở thành di sản của
thành phố, một cố đô.
2.4. Ẩm thực
Ẩm thực Huế là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên
chế biến, trang trí, phong cách dọn ăn, mời uốngnhững thói quen ăn uống
11
nói chung của người Huế, Việt Nam. Theo thời gian, ẩm thực Huế chịu ảnh
hưởng của những luồng văn hoá đến từ những cộng đồng dân khác nhau
những đặc thù của xứ sở nên mang những sắc thái riêng trở thành một
phần của văn hóa Huế cũng như văn hoá Việt Nam với sự lan tỏa của mình.
Nhìn chung, các món ăn kiểu Huế khá cầu kì do chịu ảnh hưởng của văn
hoá cung đình và kiểu cách của con người xứ Huế, chú trọng thưởng thức chứ
không cốt để ăn cho no, bữa ăn hoặc bữa tiệc, cổ bàn được trình bày mỗi món
một chút chút chứ không bày thịnh soạn, la liệt. Bản sắc ẩm thực Huế đã lan
toả khắp cả nước với những món ăn đậm đà chất Huế như bún Huế, bánh
bèo, bánh nậm, bánh lọc, bánh in, cơm hến, chè đậu ván, chè đậu xanh, chè
bột lọc, bia Huda...
Được tiếng thanh lịch, người Huế lại tỏ ra sành điệu trong ăn uống,
không chỉ trong khâu chọn nguyên vật liệu còn cầu kỳ từ việc nêm nấu
chế biến cho đến cách bày biện trang trí, cứ như mỗi món ăn được nâng lên
hàng một tác phẩm nghệ thuật.
thể nói, người Huế đến với ẩm thực không theo cái nghĩa sinh học
giản đơn, mà thưởng thức bằng cả khứu giác, thị giác và cả… thính giác. Nói
như nhà văn Nguyễn Tuân lúc sinh thời, người Huế thích ăn bằng mắt. Nhưng
dù huy động toàn bộ giác quan cho việc hấp thụ dinh dưỡng, người Huế cũng
chỉ cốt “ăn lấy hương lấy hoa”, như họ thường tự nói về mình. Sự thanh thản
ấy có thể nhận biết trên những chiếc bánh bèo nhỏ xíu như chực tan ngay đầu
lưỡi, những bánh nậm mỏng tang cánh chuồn, bánh canh Nam Phổ bày
biện như bức tranh nhiều màu sắc, chén chè bắp Cồn Hến mát lịmhương
thơm theo vào tận giấc mơ… Những món ăn Huế cao lương mỹ vị hay
dân đơn sơ, đều làm cho ai đó một lần nếm qua phải xuýt xoa khen ngon
đến mức “ngậm nghe”, để rồi lưu luyến mãi cái hương vị khó quên ấy.
12
Dường như qua bàn tay khéo léo của người phụ nữ, món ăn đã được thổi vào
cái hồn và chút gì đó tâm linh của Huế.
Huế đặc biệt còn lưu giữ trên 1000 món ăn nấu theo lối Huế, cả
những món ăn ngự thiện của các vua triều Nguyễn. Bản thực đơn ngự thiện
có trên vài chục món thuộc loại cao lương mỹ vị, được chuẩn bị và tổ chức rất
công phu, tỷ mỷ, cầu kỳ. Các món ăn dân giã rất phổ biến trong quần chúng
với bản thực đơn phong phú hàng trăm món được các bà nội trợ Huế chế biến
khéo léo, thông minh với kỹ thuật nấu nướng giỏi giang, hương vị quyến rũ,
màu sắc hấp dẫn, coi trọng phần chất hơn lượng; nghệ thuật bày biện các món
ăn rất đẹp mắt, nghệ thuật thưởng thức tinh tế. Ngoài ra, nếu ai đã từng
thưởng thức một bữa cơm chay Huế, chắc chắn sẽ không bao giờ quên được
hương vị tinh khiết tuyệt vời của những món ăn Huế.
Ẩm thực Huế được biết đến qua thời gian bởi những gia đình truyền
thống nấu nướng, những đầu bếp giỏi những làng nghề nổi tiếng, với
những món đặc sản địa phương.
Làng Kim Long với các loại bánh in, bánh gấc, bánh phu thê, bánh ít
đen...; làng bánh ướt chợ Thông; làng bánh gói chợ Cầu.
Làng Nam Phổ với món bánh canh Nam Phổ, làng bún Vân với
những sợi bún trong mềm đã theo chân người làng toả đi từ tinh để
phục vụ bữa điểm tâm cho người dân Huế.
3. Nghệ thuật và danh lam thắng cảnh xứ Huế
3.1. Nghệ thuật
3.1.1. Nhã nhạc cung đình
Nhã nhạc cung đình Huế là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến,
được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn
nghiêm khác) trong năm của các triều đại nhà Nguyễn của Việt Nam. Nhã
13
nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận Kiệt tác truyền khẩu
phi vật thể nhân loại vào năm 2003. Theo đánh giá của UNESCO, "trong các
thể loại nhạc cổ truyền Việt Nam, chỉ Nhã nhạc đạt tới tầm vóc quốc
gia". "Nhã nhạc đã được phát triển từ thế kỷ 13 Việt Nam đến thời nhà
Nguyễn thì Nhã nhạc cung đình Huế đạt độ chín muồi hoàn chỉnh nhất".
Cùng với không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, đây là di sản phi vật
thể của Việt Nam đã được UNESCO chính thức ghi danh.
Về bản, nhạc nghi thức trong âm nhạc cung đình Việt Nam, nhạc tế
trong các đình làng cũng như loại nhạc nghi thức được chơi trong đám cưới
hay đám tang, tất cả thường được chia thành hai nhóm chính: nhóm phe văn
nhóm phe võ. Việc phân chia của các nhóm nhạc cụ hòa tấu trong dàn
nhạc cung đình Huế từ đầu thế kỷ XIX nguồn gốc của đã được tìm
thấy trong các quy luật của nhiều nghi thức cung đình tại các làng của
người Việt ở Bắc Bộ từ nhiều thế kỷ trước đây.
Nhã nhạc Cung Đình Huế là một sự kế thừa, kể từ khi những dàn nhạc -
trong đó mặt nhiều nhạc khí cung đình - xuất hiện dưới dạng tác phẩm
chạm nổi trên các bệ đá cột chùa thời Lý, thế kỉ XI-XII, đến lúc ông vua
cuối cùng triều Nguyễn thoái vị vào giữa thế kỷ XX.
3.1.2. Vũ khúc cung đình
Múa cung đình Huế hình thức phục vụ cho vua, quan trong triều.
Mang đậm triết Phương Đông chính nghệ thuật múa cung đình. Loại
hình nghệ thuật sự kết hợp nhuần nhuyễn trong di chuyển, khéo léo trong
từng động tác. Điển hình nhất phải nói đến các điệu nhảy như: Trình tường
tập khánh, lục cúng hoa đăng….Múa cung đình nói chung các khúc
múa cung đình Huế nói riêng là sự kế thừa những tinh hoa được kết tinh hàng
nghìn năm trong chế độ phong kiến dưới thời nhà Nguyễn.
14
Với trên 15 vở múa lớn, từ múa tế lễ, múa chúc tụng, múa tiếp sứ, múa
yến tiệc, múa trình diễn tích tuồng. Nhiều vở múa tính hoành tráng, quy
diễn viên đông, phô diễn được vẻ đẹp rộn ràng, lấp lánh kỹ thuật, kỹ
xảo của múa hát cung đình Việt Nam thể hiện được sự phát triển nâng cao
múa hát cổ truyền của người Việt.
3.1.3. Ca Huế
Ca Huế một hệ thống bài bản phong phú gồm khoảng 60 tác phẩm
thanh nhạc khí nhạc theo hai điệu thức lớn là điệu Bắc, điệu Nam một
hệ thống "hơi" diễn tả nhiều sắc thái tình cảm đặc trưng. Điệu Bắc gồm
những bài ca mang âm điệu tươi tắn, trang trọng. Điệu Nam những bài âm
điệu buồn, nỉ non, ai oán. Bài bản Ca Huế có cấu trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt,
trải qua quá trình phát triển lâu dài đã trở thành nhạc cổ điển hoàn chỉnh,
mang nhiều yếu tố "chuyên nghiệp" bác học về cấu trúc, ca từphong cách
biểu diễn. Đi liền với ca Huế dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt Tranh, Tỳ,
Nhị, Nguyệt, Tam, xen với Bầu, Sáo và bộ gõ trống Huế, sanh loan, sanh tiền.
Kỹ thuật đàn và hát Ca Huế đặc biệt tinh tế nhưng Ca Huế lại mang đậm
sắc thái địa phương, phát sinh từ tiếng nói, giọng nói của người Huế nên gần
gũi với Huế, Huế; chiếc cầu nối giữa nhạc cung đình âm nhạc
dân gian.
3.1.4. Nghệ thuật tuồng
Là một nghệ thuật hát bội ở Huế.
Huế là nơi tập trung nhiều kịch bản tuồng nhất. Tuồng bản Hán Nôm chỉ
xuất hiện khi văn học kịch nghệ cùng kỹ thuật in ấn mộc bản phát triển. Vào
giai đoạn đầu, diễn viên tuồng "diễn cương", không kịch bản. Ông bầu
gánh hát sẽ soạn một sườn theo nội dung tích truyện rồi phân vai diễn viên
15
theo nội dung đó mà tự tạo lời thoại, tương tự như diễn dân gian chèo ở miền
Bắc.
Phát triển sớm từ thế kỷ 17 dưới thời các chúa Nguyễn. Đến triều
Nguyễn, tuồng được xem quốc kịch triều đình Huế đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tuồng phát triển. Trong Đại Nội Huế nhà hát Duyệt Thị
Đường, Tĩnh Quang Viện, Thông Minh Đường. Tại Khiêm Lăng, Minh
Khiêm Đường. Thời Minh Mạng đã thành lập Thanh Bình Thự làm nơi dạy
diễn viên tuồng. Thời Minh Tự Đức đã thành lập Ban Hiệu T chuyên
nhuận sắc, chỉnh lý, hiệu đính và sáng tác tuồng.
Tuồng Huế được diễn cương đến trước nửa thế kỷ 18. Cuối thế kỷ
18, văn học dần dần phát triển và giới nho sỹ, trí thức xem tuồng như phương
tiện giải trí hội đủ các yếu tố văn học nghệ thuật nên đã quan tâm đến các lời
thoại, lời hát trong khi trình diễn, do đó kịch bản tuồng đã dần hình thành.
Thời kỳ kịch bản tuồng được sáng tác mạnh mẽ nhất từ thời Minh Mạng
đến Tự Đức.
3.1.5. Lễ hội
Có hai loại lễ hội: lễ hội cung đình lễ hội dân gian. Lễ hội cung đình
phản ánh sinh hoạt lễ nghi của triều Nguyễn, phần lớn chỉ chú trọng về "lễ"
hơn "hội". Lễ hội dân gian gồm nhiều loại rất phong phú, tiêu biểu như: lễ hội
Huệ Nam điện Hòn Chén hay còn gọi lễ rước sắc nữ thần Thiên y A na
theo tín ngưỡng của người Chăm pa, lễ hội tưởng niệm các vị khai sinh các
ngành nghề truyền thống, lễ hội tưởng nhớ các vị khai canh thành lập làng.
Trong những dịp tế lễ, nhiều sinh hoạt văn hóa bổ ích như đua thuyền, kéo co,
đấu vật... còn được tổ chức và thu hút đông người xem.
16
3.1.6. Festival Huế
Festival Huế được tổ chức 2 năm một lần, một sự kiện văn hóa lớn
được tổ chức tại Huế vào các năm chẵn nhằm mục đích tưởng nhớ về những
giá trị truyền thống tại cố đô Huế. Tham gia lễ hội này, du khách sẽ được
thưởng thức những màn biểu diễn nghệ thuật đường phố, ngâm thơ, các buổi
trưng bày đầy màu sắc, hòa nhạc, chơi trống và xem các bộ phim lịch sử.
Festival Huế đầu tiên tên Festival Việt-Pháp được tổ chức năm
1992. Cho đến năm 2000 thì đổi tên là Festival Huế.
một trong những lễ hội lớn, Festival Huế với nhiều chương trình lễ
hội cộng đồng được tái dựng với một không gian rộng lớn cả trong ngoài
thành phố, góp phần làm sống lại các giá trị văn hóa của Huế.
Nhiều chương trình như: Đêm Hoàng cung, lễ tế Nam Giao, lễ Truyền lô
Vinh qui bái tổ, lhội áo dài, lễ hội biển, thả diều, thả thơ, diễn thơ, chợ
quê ngày hội, cờ người, đua trải...
3.2. Danh lam thắng cảnh
3.2.1. Đại nội Huế
Khu Đại Nội Huế được xây dựng từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ
XX, một trong số các di tích thuộc cụm Quần thể di tích Cố đô Huế được
công nhận là Di sản Văn hoá Thế giới UNESCO từ năm 1993. Toàn cảnh Đại
Nội Huế còn lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của phong kiến triều đình nhà
Nguyễn hàng trăm năm. Nằm bên bờ sông Hương, đây từng là trung tâm hành
chính, chính trị của triều đình cũng như là nơi sinh hoạt của nhà vua và hoàng
gia thời nhà Nguyễn.
Đại Nội Huế thể xem một công trình quy đồ sộ nhất trong
lịch sử Việt Nam từ trước đến nay. Đại Nội Huế quá trình xây dựng kéo
dài trong nhiều năm với hàng vạn người thi công cùng hàng loạt các công
17
việc như lấp sông, đào hào, đắp thành, bên cạnh đó khối lượng đất đá
khổng lồ lên đến hàng triệu mét khối.
Với kiến trúc kết hợp tài tình giữa phương Tây và phương Đông, bạn sẽ
được hoà mình trong không gian cổ kính, trang trọng của lịch sử. Đến đây,
bạn sẽ phải trầm trồ trước những công trình như Cổng Ngọ Môn, Điện Thái
Hoà, Thái Bình Lâu, Điện Cần Chánh cùng các đền, điện, miếu thờ,… với
kiến trúc cùng nổi bật. Đại Nội Huế chắc chắc sẽ một địa điểm không
thể bỏ qua khi đến với thành phố Huế.
3.2.2. Núi Ngự Bình
Nơi đây nổi bật với rừng thông xanh ngát, ngắm nhìn dòng sông, cây cỏ,
chùa chiền trên đỉnh núi đã tạo nên một bức tranh sinh động, độc đáo của
miền xứ Huế. Trước kia nơi đây còn được gọi với cái tên Bằng Sơn, sau đó
được đổi tên thành Núi Ngự Bình như ngày nay, người dân thì thường gọi với
cái tên thân quen hơn là núi Ngự.
Núi Ngự Bình một trong những nơi chiêm ngưỡng thiên nhiên nổi
tiếng. Với phong cảnh trữ tình tuyệt đẹp, du khách đến đây thể thoải mái
vãn cảnh, du ngoạn hay thỏa sức “sống ảo”. Từ đây, bạn cũng thể ngắm
nhìn toàn cảnh dòng sông Hương thơ mộng hay hòa mình vào sự bao la của
thiên nhiên, đất trời và cả những rừng thông bạt ngàn.
Tham quan núi Ngự Bình, du khách thể kết nối với các danh lam
thắng cảnh cố đô Huế lân cận như: đồi Thiên An Huế, đồi Vọng Cảnh, núi
Bân…
3.2.3. Sông Hương
Nói về danh lam thắng cảnh Huế chắc chắn không thể bỏ qua dòng sông
Hương tuyệt đẹp. Dòng nước từ sông Hương khởi nguồn từ núi Trường Sơn
Đông, chiều dài của sông lên tới 80km, chảy qua vườn Dạ, chùa Thiên
18
Mụ,… Dòng nước hiền hòa của sông khiến cho du khách liên tưởng đến sự
dịu dàng, thùy mị của người con gái Huế.
Sông Hương được cho rất đẹp khi chiêm ngưỡng từ nguồn khi
chảy quanh các chân núi, xuyên qua các cánh rừng rậm của hệ thực
vật nhiệt đới. Con sông chảy chậm qua các làng mạc như Kim Long, Nguyệt
Biều, Vỹ Dạ, Đông Ba, Gia Hội, chợ Dinh, Nam Phổ, Bao Vinh. từng
nguồn cảm xúc của du khách khi họ đi thuyền dọc theo dòng sông để nhìn
ngắm phong cảnh và lắng nghe những điệu ca Huế truyền thống.
Các công trình kiến trúc hai bên bờ sông gồm thành quách, thị tứ, vườn
tược, chùa chiền, tháp và đền đài... ánh phản chiếu của chúng trên dòng nước
khiến con sông mang theo nhiều chất thơ và tính nhạc. Nhiều người luôn gắn
liền sự thanh bình, thanh lịch cảnh vật đẹp đẽ của Huế với dòng Sông
Hương - vậy sông Hương không chỉ danh lam thắng cảnh nổi tiếng
Huế mà còn là niềm tự hào, hãnh diện của người dân xứ kinh kỳ.
3.2.4. Vịnh Lăng Cô
Vịnh Lăng Huế nằm ngay ới chân đèo Hải Vân, cảnh đẹp thiên
nhiên ở đây được ví như chốn bồng lai tiên cảnh, thu hút nhiều khách du lịch
ghé thăm. Điểm nhấn của vịnh biển này đó chính là sự hài hòa giữa những bãi
cát trắng trải dài, cảnh núi non hùng vĩ hay nước biển xanh trong.
Vịnh Lăng Cô là một trong những danh lam thắng cảnh ở Huế mang đến
cho du khách nhiều trải nghiệm thú vị như: ngắm bình minh từ biển Cảnh
Dương, câu cá đầm Lập An, khám phá núi Bạch Mã…
3.2.5. Biển Thuận An
Biển Thuận An Huế cách trung tâm thành phố chỉ 20 phút đi xe. Bãi
biển này thu hút khách du lịch bởi sự vẻ đẹp bình yên, hoang sơ. Tại đây, bạn
19
sẽ thoải mái thư giãn với dòng nước biển trong xanh, chạy dọc theo bờ cát
trắng trải dài hay ngắm nhìn cảnh trời xanh, nắng vàng tuyệt đẹp.
Bên cạnh các hoạt động du lịch biển, bạn cũng thể tham quan nhiều
điểm đến lân cận như: miếu thờ Thái Dương Phu Nhân, tham quan cảng
hay thưởng thức nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng của Huế.
3.2.6. Phá Tam Giang
Nổi tiếng vùng đầm phá nước lợ lớn nhất Đông Nam Á, phá Tam
Giang cách trung tâm thành phố Huế khoảng 12km. Tới đây, bạn sẽ cùng
ấn tượng trước khung cảnh vắng lặng nên thơ nơi này. Còn yên bình
hơn được ngồi trên con thuyền nhỏ, chậm rãi lướt qua mặt đầm chiêm
ngưỡng cảnh hoàng hôn buông xuống.
Bên cạnh những danh lam thắng cảnh Huế trên, du khách khi đến với
mảnh đất cố đô còn hội được tham quan nhiều địa điểm nổi tiếng như:
bảo tàng Mỹ Thuật Cung Đình Huế, trường Quốc Học Huế, nhà vườn Huế…
KẾT LUẬN
Xứ Huế - vùng đất kinh kỳ cổ xưa còn thấm đậm những nét văn hoá Nho
giáo. Nơi đây đã tích tụ, tiếp thu những giá trị văn hoá tinh hoa của cả nước,
đã hun đúc cho xứ Huế có được một bản sắc văn hoá chứa đựng nhiều yếu tố
về mặt triết lý, phong tục, tập quán làm nên những nét riêng cho một vùng đất
Kinh đô hàng trăm năm tuổi, với những nét đẹp sâu lắng cho đến ngày
nay.
Huế còn có những nét văn hoá đặc sắc bởi hệ lăng tẩm, chùa chiền mang
đậm nét văn hoá Á Đông càng làm cho Huế thêm cổ kính, thêm duyên. Huế
còn được nhiều người biết đến bởi sự phong phú và đa dạng trong văn hoá ẩm
thực. Thật khó có thể so sánh những nét tinh tế và phong phú về ẩm thực của
Huế với những nét đặc sắc về văn hoá ẩm thực vùng đất Thăng Long,
20
| 1/23

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA NGOẠI NGỮ ----
MÔN: CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU NÉT ĐẸP VĂN HÓA XỨ HUẾ
GVHD: Phạm Thị Hằng SVTH:
1. Phạm Hoàng Anh Thư - 21131229
2. Trần Hoàng Phượng – 21131211
Mã lớp học: VICB230138
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Điểm: …………………………….. KÝ TÊN 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................5 1.
Lí do chọn đề tài.............................................................................5 2.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................5 2.1.
Đối tượng nghiên cứu..............................................................5 2.2.
Phạm vi nghiên cứu.................................................................5 3.
Mục đích nghiên cứu......................................................................5 4.
Phương pháp nghiên cứu................................................................6 5.
Bố cục tiểu luận..............................................................................6
NỘI DUNG..............................................................................................7 1.
Khái quát về vùng văn hóa xứ Huế................................................7 1.1.
Vị trí địa lý, diện tích, dân số...................................................7
1.2. Khí hậu.........................................................................................7
1.3. Lịch sử........................................................................................8 2.
Văn hóa xứ Huế.............................................................................9 2.1.
Con người................................................................................9 2.2.
Kiến trúc................................................................................10 2.3.
Trang phục.............................................................................11 2.4.
Ẩm thực.................................................................................11 3.
Nghệ thuật và danh lam thắng cảnh xứ Huế................................13 3.1.
Nghệ thuật..............................................................................13 3
3.1.1. Nhã nhạc cung đình.............................................................13
3.1.2. Vũ khúc cung đình..............................................................14
3.1.3. Ca Huế.................................................................................15
3.1.4. Nghệ thuật tuồng.................................................................15
3.1.5. Lễ hội...................................................................................16
3.1.6. Festival Huế.........................................................................16 3.2.
Danh lam thắng cảnh.............................................................17
3.2.1. Đại nội Huế.........................................................................17
3.2.2. Núi Ngự Bình......................................................................18
3.2.3. Sông Hương.........................................................................18
3.2.4. Vịnh Lăng Cô......................................................................19
3.2.5. Biển Thuận An....................................................................19
3.2.6. Phá Tam Giang....................................................................20
KẾT LUẬN............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................22
BẢNG PHÂN CÔNG............................................................................23 4 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Huế - một mảnh đất lãng mạn, mộng mơ, đậm chất thơ, một miền di sản
có một không hai về vẻ đẹp rất riêng, rất ngọt ngào mà lại tĩnh lặng là những
mỹ từ để giới thiệu về Huế. Hiện nay, thành phố này là một trong ba vùng du
lịch lớn của cả nước, có bề dày lịch sử văn hóa lâu năm. Đây là nơi bảo tồn,
phát triển nhiều danh lam thắng cùng quần thể di tích lịch sử được thế giới công nhận.
Để có được như ngày hôm nay, Huế đã trải qua hơn bảy thế kỉ hình
thành và phát triển, từ Thuận Hóa đến Phú Xuân và cuối cùng là Huế ngày
nay, cố đô vẫn giữ trong mình nét đẹp trầm mặc, cổ kính mà du khách không
thể tìm thấy được ở bất cứ nơi nào trên dải đất hình chữ S. Cố đô Huế bây giờ
là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, hàng năm thu
hút rất nhiều du khách trong và ngoài nước.
Vì vậy, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu nét đẹp văn
hóa xứ Huế” để có thể tìm hiểu sâu rộng hơn về vùng đất nên thơ này.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nét đẹp về văn hóa xứ Huế
- Nét đẹp về nghệ thuật xứ Huế
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những nét đẹp trong văn hóa và nghệ thuật của Huế.
- Về thời gian: các thông tin trong tiểu luận được đúc kết trong suốt quá
trình hình thành và phát triển của Huế.
3. Mục đích nghiên cứu 5
Tìm hiểu sâu sắc hơn về những nét đẹp cổ kính, nên thơ của vùng đất xứ Huế thơ mộng
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5. Bố cục tiểu luận - Phần mở đầu - Phần nội dung:
Chương 1: Khái quát về vùng văn hóa xứ Huế
Chương 2: Văn hóa xứ Huế
Chương 3: Âm nhạc, nghệ thuật và danh lam thắng cảnh - Phần kết luận 6 NỘI DUNG
1. Khái quát về vùng văn hóa xứ Huế
1.1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số
- Vị trí địa lý: Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở dải đất ven biển miền
Trung Việt Nam, thuộc Bắc Trung Bộ, bao gồm phần đất liền và phần lãnh
hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Có vị trí địa lý: o
Phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị và Biển Đông. o
Phía đông giáp biển Đông. o
Phía tây giáp tỉnh Quảng Trị và tỉnh Saravane của Lào. o
Phía nam giáp tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và giáp tỉnh Sekong của Lào -
Thừa Thiên Huế cách thủ đô Hà Nội 675 km về phía nam, cách thành
phố Đà Nẵng 94 km về phía bắc với ranh giới tự nhiên là dãy núi Bạch Mã. -
Diện tích, dân số: Diện tích của tỉnh là 5.053,99 km². Tính đến năm 2007,
dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.145.259 người. Về phân bố, có 397.328
người sinh sống ở thành thị, 747.931 người sinh sống ở vùng nông thôn.
Trong các dân tộc thiểu số sinh sống ở Thừa Thiên Huế thì các dân tộc
Cơtu, Tà Ôi, Bru-Vân Kiều được xem là người bản địa sinh sống ở phía Tây của tỉnh. 1.2. Khí hậu
Thừa Thiên Huế có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vùng duyên hải đồng
bằng có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, trời nóng oi bức, có
khi lên tới gần 40oC. Từ tháng 8 đến tháng 1 là mùa mưa, bão, lụt, nhiệt độ 7
thường dao động quanh 19,7oC, lạnh nhất là 8,8oC. Vùng núi mưa nhiều, khí
hậu mát, nhiệt độ thấp nhất là 9oC và cao nhất là 29oC. 1.3. Lịch sử
Trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, vùng đất Thuận
Hóa - Phú Xuân - Huế có vị trí khá quan trọng. Những phát hiện khảo cổ gần
đây cho thấy, con người đã sinh sống trên mảnh đất này trong khoảng thời
gian từ trên dưới 4.000 năm đến 5.000 năm.
Theo các tư liệu xưa, từ hàng nghìn năm trước, Thừa Thiên Huế đã từng
là địa bàn cư trí của nhiều dân tộc. Tương truyền vào thời Văn Lang - Ân
Lạc, Thừa Thiên Huế là một vùng đất của bộ Việt Thường. Đầu thời Bắc
thuộc, vùng đất này thuộc Tượng Quận. Năm 116 trước công nguyên, quận
Nhật Nam ra đời thay thế cho Tượng Quận. Sau chiến thắng Bạch Đằng lịch
sử của Ngô Quyền (năm 938), Đại Việt giành được độc lập. Trải qua nhiều
thế kỉ phát triển, Thừa Thiên Huế trở thành địa bàn giao thoa giữa hai nền văn
hóa lớn của phương Đông với nền văn hóa của các cư dân bản địa. Với lời
sấm truyền “Hoành sơn nhất đái, vạn đại dung thân”, năm 1558, Nguyễn
Hoàng xin vào trấn giữ Thuận Hóa, khởi đầu cơ nghiệp của các chúa Nguyễn.
Từ đây, quá trình phát triển của vùng đất Thuận Hóa - Phú Xuân gắn
liền với sự nghiệp của 9 đời chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Phú Xuân là thủ
phủ của xứ Đàng Trong (1687-1774), rồi trở thành kinh đô của nước Đại Việt
thống nhất dưới triều vua Quang Trung (1788-1801) và cuối cùng là kinh đô
nước Việt Nam trong gần 1,5 thế kỷ dưới triều nhà Nguyễn (1802-1945),
Thừa Thiên Huế đã trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa nghệ thuật
quan trọng của đất nước từ những thời kỳ lịch sử ấy.
Năm 1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng,
mở đầu cho quá trình xâm lược, tiếp đó là đế quốc Mỹ nhảy vào Việt Nam.
Cùng với cả nước, nhân dân Thừa Thiên Huế đã trải qua hai cuộc kháng chiến 8
chống ngoại xâm giành hòa bình, độc lập và thống nhất Tổ quốc với biết bao
chiến tích và sự tích anh hùng. Vượt qua những khó khăn sau chiến tranh,
Thừa Thiên Huế đã không ngừng nỗ lực để bắt kịp nhịp độ phát triển của cả
nước. Những bài học thành công và hạn chế đều kết tinh thành nghị lực, hành
trang cho Thừa Thiên Huế bước vào kỷ nguyên đổi mới với tất cả niềm tin
tưởng, quyết tâm xây dựng quê hương đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, xứng
đáng với công lao của tiền nhân đã dày công vun đắp nên mảnh đất anh hùng
nhưng cũng rất đỗi hào hoa với những nét văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và
một quần thể di tích được công nhận là di sản văn hóa của nhân loại. Văn hóa xứ Huế 2.1. Con người
Thừa Thiên Huế từng là một vùng đất định đô của vua chúa suốt nhiều thế kỷ.
Về mặt tâm linh và tư tưởng, người dân đa số thấm nhuần Phật giáo và Nho
giáo. Trong khi Phật giáo dẫn đạo tư tưởng ở bình diện trừu tượng và siêu
hình, thì Nho giáo thâm nhập trực tiếp hơn vào đời sống hàng ngày của người
dân và được xem như một “đạo làm người” hay như một “thuật xử thế” đi vào phong tục, tập quán. -
Về ứng xử trong gia đình: Người dân Huế đặc biệt nặng lòng với gia đình,
có khi sống khuôn vào gia đình. -
Về ứng xử ngoài xã hội: Con người ở đây có những cảm nghĩ và hành
động nhiều khi đối nghịch nhau, ngay trong ăn uống, nói năng hay trong
ứng xử. Huế là một trung tâm của lối ăn chay, tức là ăn lạt, nhưng người ở
đây lại thích ăn cay. Nói năng từ tốn, điềm đạm (thiếu nữ Huế nổi tiếng
dịu dàng, e lệ, rụt rè), nhưng lại quả quyết, dứt khoát. Trong ứng xử, phản
ứng đầu tiên được thể hiện bằng tiếng “dạ” nghe như bằng lòng, chấp
thuận, nhưng tiếp theo đó là cân nhắc, suy tính. Dân nghèo nhưng sang 9
(người ta bảo đó là tính “đài đệ”, tính “đế đô”), ít nói nhưng hay bắt bẻ, lý
sự, còn trong lòng chất chứa nhiều mối giằng co. -
Đối với khách, con người Huế thường dè dặt, thận trọng trong lời nói, thái
độ, có khi như thiếu cởi mở, nói chung hiếu khách nhưng vẫn tỏ ra chừng
mực, có khi bảo thủ, vì e ngại ngộ nhận. 2.2. Kiến trúc
Kiến trúc ở Huế rất phong phú, đa dạng: có kiến trúc cung đình và kiến
trúc dân gian, kiến trúc tôn giáo và kiến trúc đền miếu, kiến trúc truyền thống
và kiến trúc hiện đại... Những công trình kiến trúc công phu, đồ sộ nhất chính
là quần thể kiến trúc dưới triều các vua Nguyễn.
Kiến trúc Huế là sự kết hợp độc đáo giữa những nguyên tắc của kiến
trúc truyền thống Việt, tư tưởng triết lý phương Đông, cùng những đặc điểm
mang ảnh hưởng của kiến trúc quân sự phương Tây, hài hòa với các yếu tố tự
nhiên: núi Ngự Bình, sông Hương, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh, cồn Hến…
Trải qua thời gian và những biến thiên của lịch sử, Huế vẫn bảo tồn
được diện mạo của một kinh đô xưa, với hàng trăm công trình nghệ thuật
tuyệt mỹ, vừa có giá trị đặc biệt về lịch sử và văn hóa, vừa phong phú, đa
dạng, mang đậm bản sắc Huế…
Kiến trúc đô thị Huế có truyền thống trên nền kiến trúc "tạo cảnh"- thiên
nhiên, kiến trúc và con người hoà quyện vào nhau: quần thể kiến trúc kinh
thành, đền đài, lăng tẩm, nhà cửa nơi đây đã hoà quyện cùng ngoại cảnh thiên
nhiên thơ mộng của sông suối, núi rừng, bãi đồi xứ Huế.
Kiến trúc truyền thống Huế: Huế xưa nay vốn nổi tiếng với nghệ thuật
kiến trúc cảnh quan mang đậm tính chất phong thủy. Trong các yếu tố của
nghệ thuật kiến trúc truyền thống Huế, bình phong và non bộ đương nhiên là
những yếu tố không thể thiếu. 10
Về di sản kiến trúc của Cố đô Huế, có thể kể đến những di tích tiêu biểu
sau: Kinh thành, Hoàng thành và Tử Cấm thành, hệ thống lăng tẩm của các
vua Nguyễn, cung An Định, Trai cung, bến thuyền Cung đình, Trấn Bình đài,
Trấn Hải thành, điện Hòn Chén, nhà bà Từ Cung, Văn miếu, Võ miếu, Hải Vân quan,…
2.3. Trang phục
Các thiết kế hiện đại của áo dài, một trang phục truyền thống của người
Việt, phát triển từ một bộ trang phục của triều đình Chúa Nguyễn tại Huế ở
thế kỷ 18. Một khoảng thời gian trong lịch sử, triều đình nhà Nguyễn đựa ra
các quy tắc ăn mặc như sau: -
Thường phục thì đàn ông, đàn bà dùng áo cổ đứng ngắn tay, cửa ống tay
rộng hoặc hẹp tùy tiện. Áo thì hai bên nách trở xuống phải khâu kín liền,
không được xẻ mở. Chỉ duy nhất khi đàn ông không muốn mặc áo cổ tròn
có ống tay hẹp cho tiện khi làm việc thì được phép.
Trang phục này phát triển thành áo dài ngũ thân, một năm loại áo choàng
phổ biến của các quý tộc mặc trong thế kỷ thứ 19 và đầu thế kỷ thứ 20. Lấy
cảm hứng từ thời trang của Paris, Nguyễn Cát Tường và các nghệ sĩ khác đã
kết hợp với Trường Đại học Hà Nội thiết kế lại áo dài ngũ thân như là trang
phục hiện đại trong những năm 1920 và 1930. Áo dài và nón lá thường được
xem như là một biểu tượng của Việt Nam, sự kết hợp giữa áo dài và nón lá
được công nhận bởi người Việt là xuất phát từ Huế. Màu tím đặc trưng của áo
dài phổ biến ở Huế, màu sắc đặc biệt đó đã làm áo dài trở thành di sản của thành phố, một cố đô. 2.4. Ẩm thực
Ẩm thực Huế là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý
chế biến, trang trí, phong cách dọn ăn, mời uống và những thói quen ăn uống 11
nói chung của người Huế, Việt Nam. Theo thời gian, ẩm thực Huế chịu ảnh
hưởng của những luồng văn hoá đến từ những cộng đồng dân cư khác nhau
và những đặc thù của xứ sở nên mang những sắc thái riêng trở thành một
phần của văn hóa Huế cũng như văn hoá Việt Nam với sự lan tỏa của mình.
Nhìn chung, các món ăn kiểu Huế khá cầu kì do chịu ảnh hưởng của văn
hoá cung đình và kiểu cách của con người xứ Huế, chú trọng thưởng thức chứ
không cốt để ăn cho no, bữa ăn hoặc bữa tiệc, cổ bàn được trình bày mỗi món
một chút chút chứ không bày thịnh soạn, la liệt. Bản sắc ẩm thực Huế đã lan
toả khắp cả nước với những món ăn đậm đà chất Huế như bún bò Huế, bánh
bèo, bánh nậm, bánh lọc, bánh in, cơm hến, chè đậu ván, chè đậu xanh, chè bột lọc, bia Huda...
Được tiếng là thanh lịch, người Huế lại tỏ ra sành điệu trong ăn uống,
không chỉ trong khâu chọn nguyên vật liệu mà còn cầu kỳ từ việc nêm nấu
chế biến cho đến cách bày biện trang trí, cứ như mỗi món ăn được nâng lên
hàng một tác phẩm nghệ thuật.
Có thể nói, người Huế đến với ẩm thực không theo cái nghĩa sinh học
giản đơn, mà thưởng thức bằng cả khứu giác, thị giác và cả… thính giác. Nói
như nhà văn Nguyễn Tuân lúc sinh thời, người Huế thích ăn bằng mắt. Nhưng
dù huy động toàn bộ giác quan cho việc hấp thụ dinh dưỡng, người Huế cũng
chỉ cốt “ăn lấy hương lấy hoa”, như họ thường tự nói về mình. Sự thanh thản
ấy có thể nhận biết trên những chiếc bánh bèo nhỏ xíu như chực tan ngay đầu
lưỡi, những lá bánh nậm mỏng tang cánh chuồn, tô bánh canh Nam Phổ bày
biện như bức tranh nhiều màu sắc, chén chè bắp Cồn Hến mát lịm mà hương
thơm theo vào tận giấc mơ… Những món ăn Huế dù là cao lương mỹ vị hay
dân dã đơn sơ, đều làm cho ai đó một lần nếm qua phải xuýt xoa khen ngon
đến mức “ngậm mà nghe”, để rồi lưu luyến mãi cái hương vị khó quên ấy. 12
Dường như qua bàn tay khéo léo của người phụ nữ, món ăn đã được thổi vào
cái hồn và chút gì đó tâm linh của Huế.
Huế đặc biệt còn lưu giữ trên 1000 món ăn nấu theo lối Huế, có cả
những món ăn ngự thiện của các vua triều Nguyễn. Bản thực đơn ngự thiện
có trên vài chục món thuộc loại cao lương mỹ vị, được chuẩn bị và tổ chức rất
công phu, tỷ mỷ, cầu kỳ. Các món ăn dân giã rất phổ biến trong quần chúng
với bản thực đơn phong phú hàng trăm món được các bà nội trợ Huế chế biến
khéo léo, thông minh với kỹ thuật nấu nướng giỏi giang, hương vị quyến rũ,
màu sắc hấp dẫn, coi trọng phần chất hơn lượng; nghệ thuật bày biện các món
ăn rất đẹp mắt, nghệ thuật thưởng thức tinh tế. Ngoài ra, nếu ai đã từng
thưởng thức một bữa cơm chay Huế, chắc chắn sẽ không bao giờ quên được
hương vị tinh khiết tuyệt vời của những món ăn Huế.
 Ẩm thực Huế được biết đến qua thời gian bởi những gia đình có truyền
thống nấu nướng, những đầu bếp giỏi và những làng nghề nổi tiếng, với
những món đặc sản địa phương.
Làng Kim Long với các loại bánh in, bánh gấc, bánh phu thê, bánh ít
đen...; làng bánh ướt chợ Thông; làng bánh gói chợ Cầu.
Làng Nam Phổ với món bánh canh Nam Phổ, làng bún Vân Cù với
những sợi bún trong và mềm đã theo chân người làng toả đi từ tinh mơ để
phục vụ bữa điểm tâm cho người dân Huế.
3. Nghệ thuật và danh lam thắng cảnh xứ Huế 3.1. Nghệ thuật
3.1.1. Nhã nhạc cung đình
Nhã nhạc cung đình Huế là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến,
được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn
nghiêm khác) trong năm của các triều đại nhà Nguyễn của Việt Nam. Nhã 13
nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và
phi vật thể nhân loại vào năm 2003. Theo đánh giá của UNESCO, "trong các
thể loại nhạc cổ truyền ở Việt Nam, chỉ có Nhã nhạc đạt tới tầm vóc quốc
gia". "Nhã nhạc đã được phát triển từ thế kỷ 13 ở Việt Nam đến thời nhà
Nguyễn thì Nhã nhạc cung đình Huế đạt độ chín muồi và hoàn chỉnh nhất".
Cùng với không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, đây là di sản phi vật
thể của Việt Nam đã được UNESCO chính thức ghi danh.
Về cơ bản, nhạc nghi thức trong âm nhạc cung đình Việt Nam, nhạc tế
trong các đình làng cũng như loại nhạc nghi thức được chơi trong đám cưới
hay đám tang, tất cả thường được chia thành hai nhóm chính: nhóm phe văn
và nhóm phe võ. Việc phân chia của các nhóm nhạc cụ hòa tấu trong dàn
nhạc cung đình ở Huế từ đầu thế kỷ XIX và nguồn gốc của nó đã được tìm
thấy trong các quy luật của nhiều nghi thức cung đình tại các làng xã của
người Việt ở Bắc Bộ từ nhiều thế kỷ trước đây.
Nhã nhạc Cung Đình Huế là một sự kế thừa, kể từ khi những dàn nhạc -
trong đó có mặt nhiều nhạc khí cung đình - xuất hiện dưới dạng tác phẩm
chạm nổi trên các bệ đá kê cột chùa thời Lý, thế kỉ XI-XII, đến lúc ông vua
cuối cùng triều Nguyễn thoái vị vào giữa thế kỷ XX.
3.1.2. Vũ khúc cung đình
Múa cung đình Huế là hình thức phục vụ cho vua, quan trong triều.
Mang đậm triết lý Phương Đông chính là nghệ thuật múa cung đình. Loại
hình nghệ thuật là sự kết hợp nhuần nhuyễn trong di chuyển, khéo léo trong
từng động tác. Điển hình nhất phải nói đến các điệu nhảy như: Trình tường
tập khánh, lục cúng hoa đăng….Múa cung đình nói chung và các vũ khúc
múa cung đình Huế nói riêng là sự kế thừa những tinh hoa được kết tinh hàng
nghìn năm trong chế độ phong kiến dưới thời nhà Nguyễn. 14
Với trên 15 vở múa lớn, từ múa tế lễ, múa chúc tụng, múa tiếp sứ, múa
yến tiệc, múa trình diễn tích tuồng. Nhiều vở múa có tính hoành tráng, quy
mô diễn viên đông, phô diễn được vẻ đẹp rộn ràng, lấp lánh và kỹ thuật, kỹ
xảo của múa hát cung đình Việt Nam thể hiện được sự phát triển nâng cao
múa hát cổ truyền của người Việt. 3.1.3. Ca Huế
Ca Huế là một hệ thống bài bản phong phú gồm khoảng 60 tác phẩm
thanh nhạc và khí nhạc theo hai điệu thức lớn là điệu Bắc, điệu Nam và một
hệ thống "hơi" diễn tả nhiều sắc thái tình cảm đặc trưng. Điệu Bắc gồm
những bài ca mang âm điệu tươi tắn, trang trọng. Điệu Nam là những bài âm
điệu buồn, nỉ non, ai oán. Bài bản Ca Huế có cấu trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt,
trải qua quá trình phát triển lâu dài đã trở thành nhạc cổ điển hoàn chỉnh,
mang nhiều yếu tố "chuyên nghiệp" bác học về cấu trúc, ca từ và phong cách
biểu diễn. Đi liền với ca Huế là dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt Tranh, Tỳ,
Nhị, Nguyệt, Tam, xen với Bầu, Sáo và bộ gõ trống Huế, sanh loan, sanh tiền.
Kỹ thuật đàn và hát Ca Huế đặc biệt tinh tế nhưng Ca Huế lại mang đậm
sắc thái địa phương, phát sinh từ tiếng nói, giọng nói của người Huế nên gần
gũi với Hò Huế, Lý Huế; là chiếc cầu nối giữa nhạc cung đình và âm nhạc dân gian.
3.1.4. Nghệ thuật tuồng
Là một nghệ thuật hát bội ở Huế.
Huế là nơi tập trung nhiều kịch bản tuồng nhất. Tuồng bản Hán Nôm chỉ
xuất hiện khi văn học kịch nghệ cùng kỹ thuật in ấn mộc bản phát triển. Vào
giai đoạn đầu, diễn viên tuồng "diễn cương", không có kịch bản. Ông bầu
gánh hát sẽ soạn một sườn theo nội dung tích truyện rồi phân vai diễn viên 15
theo nội dung đó mà tự tạo lời thoại, tương tự như diễn dân gian chèo ở miền Bắc.
Phát triển sớm từ thế kỷ 17 dưới thời các chúa Nguyễn. Đến triều
Nguyễn, tuồng được xem là quốc kịch và triều đình Huế đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tuồng phát triển. Trong Đại Nội Huế có nhà hát Duyệt Thị
Đường, Tĩnh Quang Viện, Thông Minh Đường. Tại Khiêm Lăng, có Minh
Khiêm Đường. Thời Minh Mạng đã thành lập Thanh Bình Thự làm nơi dạy
diễn viên tuồng. Thời Minh Tự Đức đã thành lập Ban Hiệu Thư chuyên
nhuận sắc, chỉnh lý, hiệu đính và sáng tác tuồng.
Tuồng Huế được diễn cương đến trước nửa thế kỷ 18. Cuối thế kỷ
18, văn học dần dần phát triển và giới nho sỹ, trí thức xem tuồng như phương
tiện giải trí hội đủ các yếu tố văn học nghệ thuật nên đã quan tâm đến các lời
thoại, lời hát trong khi trình diễn, do đó kịch bản tuồng đã dần hình thành.
Thời kỳ kịch bản tuồng được sáng tác mạnh mẽ nhất là từ thời Minh Mạng đến Tự Đức. 3.1.5. Lễ hội
Có hai loại lễ hội: lễ hội cung đình và lễ hội dân gian. Lễ hội cung đình
phản ánh sinh hoạt lễ nghi của triều Nguyễn, phần lớn chỉ chú trọng về "lễ"
hơn "hội". Lễ hội dân gian gồm nhiều loại rất phong phú, tiêu biểu như: lễ hội
Huệ Nam ở điện Hòn Chén hay còn gọi là lễ rước sắc nữ thần Thiên y A na
theo tín ngưỡng của người Chăm pa, lễ hội tưởng niệm các vị khai sinh các
ngành nghề truyền thống, lễ hội tưởng nhớ các vị khai canh thành lập làng.
Trong những dịp tế lễ, nhiều sinh hoạt văn hóa bổ ích như đua thuyền, kéo co,
đấu vật... còn được tổ chức và thu hút đông người xem. 16 3.1.6. Festival Huế
Festival Huế được tổ chức 2 năm một lần, là một sự kiện văn hóa lớn
được tổ chức tại Huế vào các năm chẵn nhằm mục đích tưởng nhớ về những
giá trị truyền thống tại cố đô Huế. Tham gia lễ hội này, du khách sẽ được
thưởng thức những màn biểu diễn nghệ thuật đường phố, ngâm thơ, các buổi
trưng bày đầy màu sắc, hòa nhạc, chơi trống và xem các bộ phim lịch sử.
Festival Huế đầu tiên có tên là Festival Việt-Pháp được tổ chức năm
1992. Cho đến năm 2000 thì đổi tên là Festival Huế.
Là một trong những lễ hội lớn, Festival Huế với nhiều chương trình lễ
hội cộng đồng được tái dựng với một không gian rộng lớn cả trong và ngoài
thành phố, góp phần làm sống lại các giá trị văn hóa của Huế.
Nhiều chương trình như: Đêm Hoàng cung, lễ tế Nam Giao, lễ Truyền lô
và Vinh qui bái tổ, lễ hội áo dài, lễ hội biển, thả diều, thả thơ, diễn thơ, chợ
quê ngày hội, cờ người, đua trải...
3.2. Danh lam thắng cảnh
3.2.1. Đại nội Huế
Khu Đại Nội Huế được xây dựng từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ
XX, là một trong số các di tích thuộc cụm Quần thể di tích Cố đô Huế được
công nhận là Di sản Văn hoá Thế giới UNESCO từ năm 1993. Toàn cảnh Đại
Nội Huế còn lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của phong kiến triều đình nhà
Nguyễn hàng trăm năm. Nằm bên bờ sông Hương, đây từng là trung tâm hành
chính, chính trị của triều đình cũng như là nơi sinh hoạt của nhà vua và hoàng gia thời nhà Nguyễn.
Đại Nội Huế có thể xem là một công trình có quy mô đồ sộ nhất trong
lịch sử Việt Nam từ trước đến nay. Đại Nội Huế có quá trình xây dựng kéo
dài trong nhiều năm với hàng vạn người thi công cùng hàng loạt các công 17
việc như lấp sông, đào hào, đắp thành, bên cạnh đó là khối lượng đất đá
khổng lồ lên đến hàng triệu mét khối.
Với kiến trúc kết hợp tài tình giữa phương Tây và phương Đông, bạn sẽ
được hoà mình trong không gian cổ kính, trang trọng của lịch sử. Đến đây,
bạn sẽ phải trầm trồ trước những công trình như Cổng Ngọ Môn, Điện Thái
Hoà, Thái Bình Lâu, Điện Cần Chánh cùng các đền, điện, miếu thờ,… với
kiến trúc vô cùng nổi bật. Đại Nội Huế chắc chắc sẽ là một địa điểm không
thể bỏ qua khi đến với thành phố Huế. 3.2.2. Núi Ngự Bình
Nơi đây nổi bật với rừng thông xanh ngát, ngắm nhìn dòng sông, cây cỏ,
chùa chiền trên đỉnh núi đã tạo nên một bức tranh sinh động, độc đáo của
miền xứ Huế. Trước kia nơi đây còn được gọi với cái tên Bằng Sơn, sau đó
được đổi tên thành Núi Ngự Bình như ngày nay, người dân thì thường gọi với
cái tên thân quen hơn là núi Ngự.
Núi Ngự Bình là một trong những nơi chiêm ngưỡng thiên nhiên nổi
tiếng. Với phong cảnh trữ tình tuyệt đẹp, du khách đến đây có thể thoải mái
vãn cảnh, du ngoạn hay thỏa sức “sống ảo”. Từ đây, bạn cũng có thể ngắm
nhìn toàn cảnh dòng sông Hương thơ mộng hay hòa mình vào sự bao la của
thiên nhiên, đất trời và cả những rừng thông bạt ngàn.
Tham quan núi Ngự Bình, du khách có thể kết nối với các danh lam
thắng cảnh cố đô Huế lân cận như: đồi Thiên An Huế, đồi Vọng Cảnh, núi Bân… 3.2.3. Sông Hương
Nói về danh lam thắng cảnh Huế chắc chắn không thể bỏ qua dòng sông
Hương tuyệt đẹp. Dòng nước từ sông Hương khởi nguồn từ núi Trường Sơn
Đông, chiều dài của sông lên tới 80km, chảy qua vườn Vĩ Dạ, chùa Thiên 18
Mụ,… Dòng nước hiền hòa của sông khiến cho du khách liên tưởng đến sự
dịu dàng, thùy mị của người con gái Huế.
Sông Hương được cho là rất đẹp khi chiêm ngưỡng nó từ nguồn và khi
nó chảy quanh các chân núi, xuyên qua các cánh rừng rậm của hệ thực
vật nhiệt đới. Con sông chảy chậm qua các làng mạc như Kim Long, Nguyệt
Biều, Vỹ Dạ, Đông Ba, Gia Hội, chợ Dinh, Nam Phổ, Bao Vinh. Nó từng là
nguồn cảm xúc của du khách khi họ đi thuyền dọc theo dòng sông để nhìn
ngắm phong cảnh và lắng nghe những điệu ca Huế truyền thống.
Các công trình kiến trúc hai bên bờ sông gồm thành quách, thị tứ, vườn
tược, chùa chiền, tháp và đền đài... ánh phản chiếu của chúng trên dòng nước
khiến con sông mang theo nhiều chất thơ và tính nhạc. Nhiều người luôn gắn
liền sự thanh bình, thanh lịch và cảnh vật đẹp đẽ của Huế với dòng Sông
Hương - vì vậy sông Hương không chỉ là danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở
Huế mà còn là niềm tự hào, hãnh diện của người dân xứ kinh kỳ. 3.2.4. Vịnh Lăng Cô
Vịnh Lăng Cô Huế nằm ngay dưới chân đèo Hải Vân, cảnh đẹp thiên
nhiên ở đây được ví như chốn bồng lai tiên cảnh, thu hút nhiều khách du lịch
ghé thăm. Điểm nhấn của vịnh biển này đó chính là sự hài hòa giữa những bãi
cát trắng trải dài, cảnh núi non hùng vĩ hay nước biển xanh trong.
Vịnh Lăng Cô là một trong những danh lam thắng cảnh ở Huế mang đến
cho du khách nhiều trải nghiệm thú vị như: ngắm bình minh từ biển Cảnh
Dương, câu cá đầm Lập An, khám phá núi Bạch Mã…
3.2.5. Biển Thuận An
Biển Thuận An Huế cách trung tâm thành phố chỉ 20 phút đi xe. Bãi
biển này thu hút khách du lịch bởi sự vẻ đẹp bình yên, hoang sơ. Tại đây, bạn 19
sẽ thoải mái thư giãn với dòng nước biển trong xanh, chạy dọc theo bờ cát
trắng trải dài hay ngắm nhìn cảnh trời xanh, nắng vàng tuyệt đẹp.
Bên cạnh các hoạt động du lịch biển, bạn cũng có thể tham quan nhiều
điểm đến lân cận như: miếu thờ Thái Dương Phu Nhân, tham quan cảng cá
hay thưởng thức nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng của Huế. 3.2.6. Phá Tam Giang
Nổi tiếng là vùng đầm phá nước lợ lớn nhất Đông Nam Á, phá Tam
Giang cách trung tâm thành phố Huế khoảng 12km. Tới đây, bạn sẽ vô cùng
ấn tượng trước khung cảnh vắng lặng và nên thơ ở nơi này. Còn gì yên bình
hơn là được ngồi trên con thuyền nhỏ, chậm rãi lướt qua mặt đầm và chiêm
ngưỡng cảnh hoàng hôn buông xuống.
Bên cạnh những danh lam thắng cảnh Huế ở trên, du khách khi đến với
mảnh đất cố đô còn có cơ hội được tham quan nhiều địa điểm nổi tiếng như:
bảo tàng Mỹ Thuật Cung Đình Huế, trường Quốc Học Huế, nhà vườn Huế… KẾT LUẬN
Xứ Huế - vùng đất kinh kỳ cổ xưa còn thấm đậm những nét văn hoá Nho
giáo. Nơi đây đã tích tụ, tiếp thu những giá trị văn hoá tinh hoa của cả nước,
đã hun đúc cho xứ Huế có được một bản sắc văn hoá chứa đựng nhiều yếu tố
về mặt triết lý, phong tục, tập quán làm nên những nét riêng cho một vùng đất
Kinh đô có hàng trăm năm tuổi, với những nét đẹp sâu lắng cho đến ngày nay.
Huế còn có những nét văn hoá đặc sắc bởi hệ lăng tẩm, chùa chiền mang
đậm nét văn hoá Á Đông càng làm cho Huế thêm cổ kính, thêm duyên. Huế
còn được nhiều người biết đến bởi sự phong phú và đa dạng trong văn hoá ẩm
thực. Thật khó có thể so sánh những nét tinh tế và phong phú về ẩm thực của
Huế với những nét đặc sắc về văn hoá ẩm thực ở vùng đất Thăng Long, 20