Tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự?. Lấy ví dụ minh họa | Bài tập lớn kết thúc học phần Pháp luật đại cương

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích. Chủ thể phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật hình sự. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề bài: “ Tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về các trường hợp loại trừ
trách nhiệm hình sự?. Lấy ví dụ minh họa.”
Mã số: 73
Sinh viên : TRẦN THỊ THÙY LINH
Lớp : Pháp luật đại cương-2-1-22 (N17)
Mã SV : 22012257
Năm học : 2022-2023
HÀ NỘI, THÁNG 8 / 12 /2022
2
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................3
B. NỘI DUNG.....................................................................................................4
I- Tìm hiểu về trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách nhiệm hình sự...........4
1.1-Khái niệm trách nhiệm hình sự....................................................................4
II- Khái niệm và bản chất pháp lý của loại trừ trách nhiệm hình sự..............4
1.1-Khái niệm loại trừ trách nhiệm hình sự :..................................................4
1.2 –Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự........................................5
1.2.1 - SỰ KIỆN BẤT NGỜ.....................................................................5
1.2.2 - TÌNH TRẠNG KHÔNG CÓ NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ........................................................................................................6
1.2.3 - PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG......................................................7
1.2.4 - TÌNH THẾ CẤP THIẾT............................................................8
1.2.5 - GÂY THIỆT HẠI TRONG KHI BẮT GIỮ NGƯỜI PHẠM
TỘI................................................................................................................10
1.2.6 - RỦI RO TRONG NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM, ÁP DỤNG
TIẾN BỘ KHOA HỌC, KĨ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ..........................11
1.2.7 - THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC
CẤP TRÊN...................................................................................................12 C-
KẾT LUẬN VÀ LỜI CẢM ƠN...................................................................14 D .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT.........15
A. LỜI MỞ ĐẦU
Đảng và Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam luôn luôn hướng
tới một nhà nước công bằng, nhân đạo, dân chủ, pháp chế. Điều này
đồng nghĩa với việc, mọi hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân đều phải được xử lý kịp thời, công minh nhằm tạo
lập trật tự pháp luật, duy trì sự ổn định của đời sống hội, loại trừ
mối nguy hại cho nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để nhân hoàn
thiện phát triển bản thân, sáng tạo cống hiến hết mình. Nhằm
tạo hành lang pháp lý an toàn để khuyến khích công dân an tâm, tích
cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, khuyến khích
3
tham gia hoạt động sản xuất, nghiên cứu khoa học tính chất “đột
phá” lợi ích chung. Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) đã chính thức quy định các trường hợp loại trừ TNHS
thành 01 chương riêng, với phạm vi bao gồm 07 trường hợp, trong đó,
kế thừa 04 trường hợp trong BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm
2009) (Skiện bất ngờ (Điều 20), tình trạng không năng lực TNHS
(Điều 21), phòng vệ chính đáng (Điều 22), tình thế cấp thiết (Điều
23)), bổ sung 03 trường hợp mới (Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người
phạm tội (Điều 24), rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ (Điều 25) và thi hành mệnh lệnh
của người chỉ huy hoặc của cấp trên (Điều 26). Đây một trong
những điểm mới nổi bật của BLHS năm 2015. Vậy TNHS gì?. Quy
định của Pháp luật Việt Nam về các trường hợp loại trừ TNHS ?
Chúng ta sẽ cùng phân tích và tìm hiểu ở dưới đây.
B. NỘI DUNG
.
I- Tìm hiểu về trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách nhiệm hình sự.
1.1-Khái niệm trách nhiệm hình sự.
Tch nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ
phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị
kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện
pháp tư pháp) và chịu mang án tích.
1.2-Cơ sở của trách nhiệm hình sự.
- Chủ thể phải người năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật hình sự.
- Chủ thể đã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự tộiphạm.
4
- Còn trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự chủ thể không
đượcmiễn trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
II- Khái niệm và bản chất pháp lý của loại trừ trách nhiệm hình sự.
1.1-Khái niệm loại trừ trách nhiệm hình sự :
Pháp luật Viêt Nam hiện nay chưa ban hành cụ thể khái niệm về loại trừ
trách nhiệm hình sự nhưng ta thể hiểu một trong những chế định quan
trọng của Bộ luật hình sự Việt Nam; quy định về các sự việc, hành vi gây thiệt
hại về mặt pháp lý, hình sự nhưng không bị coi tội phạm, không phải chịu
trách nhiệm hình sự cho hậu quả của hành vi phạm tội đã gây ra.
- Loại trừ trách nhiệm hình sự tình tiết phản ánh không có hoặc làm mất
đicơ sở của trách nhiệm hình sự.
- Trong bộ luật hình sự thường sử dụng một số thuật ngữ nội dung
"khôngphải tội phạm"; "không phải chịu TNHS"; "không tội"; v.v... khi
đề cập đến hậu quả pháp lý của từng trường hợp tương ứng trong Bộ luật.
(*) CHÚ Ý : Loại trừ trách nhiệm nh sự hoàn toàn khác miễn trách nhiệm
hình sự:
- Loại trừ trách nhiệm hình sự là những trường hợp được quy định cụ thểtrong
Bộ luật Hình sự về việc một người hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
ảnh hưởng đến hội nhưng không bị coi tội phạm người thực hiện hành
vi nguy hiểm đó không phải chịu Trách nhiệm hình sự.
- Miễn trách nhiệm hình sự được hiểu trường hợp một người thực hiện
tộiphạm nhưng do đáp ứng được các điều kiện nhất định nên đã không phải
chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.
1.2 –Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự : Bộ luật hình sự 2015
( sửa đổi bổ sung 2017) quy định 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự,
bao gồm :
5
1.2.1- SỰ KIỆN BẤT NGỜ .
- Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành vi gây hậu quả
nguy hại cho hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc
phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự” .
- ĐIỀỀU KI NỆ : 3 điềều ki n chính đ xác đ nh s ki n bấất ng :ệ
+) Chủ ththực hiện hành vi đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và người
thực hiện hành vi thực tế không mong muốn hậu quả của hành vi đó sẽ xảy
ra.
+) Hành vi phải xâm hại đến lợi ích Luật Hình sự bảo vệ, tức trong
giới hạn "nguy hiểm" mà Luật hình sự quy định. Mà thực tế là nó phải gây
hại cho xã hội.
(*) Ví dụ về sự kiện bất ng: Anh An ( 25 tuổi và có hành vi năng lực dân
sự đầy đủ ) đang tham gia giao thông đi đúng phần đường quy định đúng tốc
độ cho phép, chấp hành đầy đủ luật an toàn giao thông thì bỗng nhiên chị
Đào muốn tự tử nên lao băng qua đường và vô tình bị anh An đụng trúng phải
và gãy tay, thương tật 60%.
+) Trong tình huống trên mặc anh An người gây thiệt hại, năng lực hành
vi dân sự đầy đủ tuy nhiên anh An sẽ không chịu trách nhiệm hình sự đối với
hành vi gây thương tật cho chị Đào. Nguyên nhân do anh An không thể biết và
không buộc phải biết chĐào mong muốn tự tử nên va vào xe của anh An
anh An cũng không hề mong muốn việc chị Đào bị thương xảy ra. Do đó
trong tình huống trên sự kiện bất ngờ Bộ Luật Hình sự sẽ loại trừ trách nhiệm
hình sự với hành vi gây thương tích của anh An với chị Đào .
6
1.2.2 – TÌNH TRẠNG KHÔNG CÓ NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ.
- Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 : “Người thực hiện hành vi nguy hiểm
choxã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự”.
- Điều kiện : để xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm
hình sự cần thỏa màn 2 điều kiện sau :
+) dấu hiệu y học: người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn
hoạt động tâm thần.
+) dấu hiệu tâm lí: người không có (hoặc không còn) năng lực nhận thức
đòi hỏi của xã hội liên quan đến hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội đã
thực hiện, là người không có năng lực đánh giá hành vi đã thực hiện đúng
hay sai, nên làm hay không nên làm, họ không năng lực kiềm chế thực
hiện hành vi đó. Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự còn có thể là người tuy có năng lực nhận thức, tuy có khả năng đánh giá
được tính chất hội của hành vi của mình nhưng do bệnh không thể kiềm
chế được việc thực hiện hành vi đó.
(*) Ví dụ về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự :
Hà Đức Kha, giết vợ trong khi đang ngồi ăn cơm với vợ, đã bị Toà án
nhân dân tỉnh xử tử hình, được Toà án nhân dân tối cao cho đi giám định
pháp y, được kết luận là bị bệnh hoang tưởng và áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh.
- Toà án trước khi quyết định cuối cùng về tình trạng không có nănglực
trách nhiệm hình sự của một người, phải sử dụng kết luận giám định pháp y
về bệnh tâm thần để xác định tính chất và mức độ nghiêm trọng của chứng
7
bệnh. Nếu xác định rằng, người mắc bệnh tâm thần kinh niên mất khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì Toà án ra quyết định miễn hình
phạt cho họ và quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với họ.
Còn nếu như người mắc bệnh chỉ bị rối loạn tạm thời về hoạt động tâm thần
thì Toà án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bị cáo
và hoãn xử cho đến khi bị cáo khỏi bệnh mới xem xét về trách nhiệm hình sự
của họ.
1.2.3 - PHÒNG V CHÍNH ĐÁNG.Ệ
Phòng vệ chính đáng (Điều 22). Phòng vệ chính đáng hành vi của
người bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác
hoăc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một các
cần thiết người đang hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất
mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi xâm hại. Người hành vi
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật này.
- Điềều ki n : ệ M t hành vi đ ược coi là phòng v chính đáng
khi th a mãn ệ ỏ hai điềều ki n sau :ệ
+) Người đối diện có hành vi tấn công đang hiện hữu, xâm phạm quyền
hoặc lợi ích chính đáng của người phòng vệ, của người khác hoặc của
Nhà nước, của tập thtổ chức ( sở phát sinh quyền phòng vệ chính
chính đáng).
+) Hành vi phòng vệ gây thiệt hại cho người xâm phạm là cần thiết.
8
(*) Ví d vềề hành vi phòng v chính đáng : ụ Một tên cướp
ngân hàng dùng súng uy hiếp một nhân viên trong ngân hàng ( bắt làm
con tin, dí súng vào thái dương) đã bị một cảnh sát hình sự bắn chết. Đây
được coi là một hành vi phòng vệ chính đáng.
+) Nhưng nếu người cảnh sát mới thấy tên cướp ng đe doạ mọi
người phải đưa tiền cho hắn đã vội bắn chết ngay tên cướp thì chưa
được coi là phòng vệ chính đáng. Tóm lại, để đánh giá hành vi chống trả
cần thiết hay không phải xem xét một cách toàn diện tất cả tình tiết
của vụ án, trong đó đặc biệt tâm lý, thái độ của người phòng vệ khi
xảy ra sự việc, họ không điều kiện để bình tĩnh lựa chọn chính xác
phương pháp, phương tiện thích hợp để chống trả, nhất trong trường
hợp họ bị tấn công bất ngờ, chỉ coi là vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng khi sự chống trả rõ ràng là quá đáng.
1.2.4 – TÌNH THẾ CẤP THIẾT.
đây ta cần phân biệt sự khác nhau giữa “phòng vệ chính đáng” với
“ tình thế cấp thiết” :
Phòng vệ chính đáng Tình thế cấp thiết
Nguồn nguy Đến từ con người( cả trẻ Đến từ các yếu tố ngoài con
hiểm em và người tâm thần ) người( thiên nhiên, hỏa hoạn,..)
Đối tượng Chỉ nhắm vào người có Có thể gây thiệt hại cho bên thứ gây
thiệt hại hành vi xâm hại mình 3
Phương thức Có thể có nhiều biện Trong tình thế cấp thiết chỉ 1 thực
hiện pháp khác nhau biện pháp thực hiện duy nhất
Hậu quả Có thể nhỏ hơn, ngang Thiệt hại gây ra nhỏ hơn thiệt hại
bằng hoặc lớn hơn cần ngăn ngừa
9
“Tình thế cấp thiết tình thể của người muốn tránh gây thiệt hại
cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của
Nhà nước, của quan, tổ chức mà không còn cách nào khác phải gây
thiệt hại nhhơn thiệt hại cần ngăn ngừa.” Khoản 1 điều 23 bộ luật
hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Điềều ki nệ : m t hành vi độ ược coi là đang trong tnh thềấ cấấp
thiềất khi có đấềy đ nh ng điềều ki n sau :ủ
+) Phải sự đe dọa hiện hữu thực tế xâm phạm (sự nguy hiểm
thực tế đang diễn ra ) đối với lợi ích được pháp luật bảo vệ, ( lợi ích
của Nhà nước, tổ chức, lợi ích chính đáng của bản thân người thực
hiện hành vi hay của người khác).
+) Hành vi gây thiệt hại là biện pháp duy nhất để tránh thiệt hại đang
bị đe dọa xảy ra và thiệt hại trong trong tình thế cấp thiết gây ra phải nhỏ
hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
(*) dụ về tình thế cấp thiết : Để ngăn ngừa đám lửa cháy
trong một khu shophouse , An quyết định phá nhà Cường để ngăn đám
lửa, nếu ko phá nhà Cường thì đám lửa đó tiếp tục đốt cháy nhiều nhà
khác gây thiệt hại nhiều hơn, trong trường hợp này việc phá nhà
Cường của An là tình thế cấp thiết.
1.2.5 – GÂY THIỆT HẠI TRONG KHI BẮT GIỮ NGƯỜI PHẠM
TỘI
- Theo khoản 1 điều 24 của BLHS : “Hành vi của người để bắt giữ
người thực hiện hành vi phạm tội không còn cách nào khác buộc
phải sử dụng lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không
phải là tội phạm.”.
10
- Tuy nhiên sự cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người
phạmtội giới hạn, phạm vi cho phép được c định bởi các điều
kiện :
+) Việc phải sử dụng lực cách duy nhất để thể bắt được người
thực hiện tội phạm việc sử dụng lực phải trong mức độ cần thiết
cho việc bắt người đó
+) sở cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội, nội
dung phạm vi của sự cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người
phạm tội.
(*) Ví dụ về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội :
+) Cảnh sát đang đuổi bắt tên cướp trên đường thì vô tình đâm phải một người
đang tham gia giao thông khiến người này ngã ra đường và bị gãy tay. Tuy
nhiên vì đang trong quá trình bắt giữ người có hành vi phạm tội, không còn
cách nào khác nên phải sử dụng đến vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người
bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
1.2.6 – RỦI RO TRONG NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM, ÁP DỤNG
TIẾN BỘ KHOA HỌC, KĨ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ.
Theo khoản 1 điều 25 BLHS : “Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện
việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp
phòng ngừa thì không phải là tội phạm.”
-Điềều ki n ệ : các trường h p r i ro đợ ủ ược lo i trạ ừ trách nhi m hình sệ ự
ph iả đ m b o có các điềều ki n sau đấy:ả ả ệ
11
+) Có thiệt hại xảy ra (có thể về tính mạng, sức khỏe, tài sản, môi trường sinh
thái hoặc các thiệt hại khác do việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới ).
+) Người nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm trong áp dụng, thử nghiệm
khoa học hoặc thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng thiệt
hại vẫn xảy ra, nằm ngoài ý chí trí, mong muốn của người đó. Nếu vậy
thì người đó sẽ không bị coi là tội phạm.
Nếu người nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
công nghệ mới đã thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy trình,
quy phạm, phòng ngừa rủi ro nên thiệt hại xảy ra cho cá nhân, sức khỏe
hay bất kỳ cái gì ở đâu thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
(*) Ví d vềề các trụường h p r i ro đợ ủược lo i tr trách nhi m
hình s :ạ
+) Nhà nghiên cứu tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm thuốc chữa bệnh ung thư
nhiều lần trên động vật (thử nghiệm thuốc theo quy định của pháp luật cho
kết quả tốt). Để đảm bảo an toàn hơn thì thuốc cũng đã được sử dụng trên một
số người (bệnh nhân) nhất định, tuy nhiên khi đưa vào sử dụng phổ biến đã gây
ra hậu quả chết người. Tờng hợp này, mặc nhà nghiên cứu đã tuân thủ
đúng quy định nhưng vẫn xảy ra thiệt hại thì sẽ được loại trừ trách nhiệm hình
sự.
1.2.7 – THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC CẤP
TRÊN.
Điều 26 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi gây thiệt hại
trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực
lượng trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã
12
thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh
lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.”
- Điều kiện : các trường hợp thi hành mệnh lệnh của cấp trên được loại
trừ trách nhiệm hình sự phải có các điều kiện dưới đây :
+) Mệnh lệnh mà người có hành vi gây thiệt hại thi hành phải là mệnh lệnh
của người chỉ huy hoặc cấp trên (người thẩm quyền) thuộc lực lượng
trang nhân dân.
+) Mục đích của việc thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên
thuộc lực lượng trang phải nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
+) Người nh vi gây thiệt hại đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo
người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh
lệnh đó.
+) Việc thi hành mệnh lệnh này không thuộc trường hợp phạm tội phá hoại
hòa bình, gây chiến tranh xâm lược do thi hành mệnh lệnh của cấp trên (khoản
2 Điều 421), tội chống loài người do thi hành mệnh lệnh của cấp trên (khoản 2
Điều 422), tội phạm chiến tranh do thi hành mệnh lệnh của cấp trên (khoản 2
Điều 423).
(*) Ví dụ về thi hành mệnh lệnh của cấp trên : Lực lượng cảnh sát hình sự
khi thực hiện lệnh bao vây khu nhà có các đối tượng phạm tội về ma túy đang
lẩn trốn và chống cự bắn trả lực lượng công an. Ông An là người chỉ huy cuộc
vây bắt đã ra lệnh Bình nổ súng, Bình là cán bộ công an thi hành mệnh lệnh đã
phát hiện trong nhà (ngoài đối tượng phạm tội còn khả năng có những người
vô can khác) và đã báo cáo lại cấp trên (ông An), tuy nhiên ông An vẫn ra lệnh
nổ súng thì Bình phải chấp hành mệnh lệnh. Đối ợng phạm tội đã bị tiêu diệt
13
nhưng kéo theo chủ nhà anh Cường cũng bị chết. Trường hợp này ông An
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về cái chết của anh Cường.
C- KẾT LUẬN VÀ LỜI CẢM ƠN.
Qua tìm hiểu phân tích ta đã hiểu được ràng hơn về khái niệm về TNHS,
loại trừ TNHS, về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. hội ngày
càng phát triển, Nhà nước sẽ không thnào tồn tại nếu không có pháp luật
công cụ để Nhà nước quản hội, duy trì ổn định chính trị. Tội phạm ngày
một gia tăng, các nh thức phạm tội cũng cùng đa dạng phức tạp nên
việc c định một nhân hay tổ chức phải chịu TNHS hay được loại trừ
TNHS điều cùng quan trọng. Loại trừ TNHS một trong những chế định
quan trọng của Bộ luật hình sự Việt Nam và là tình tiết phản ánh chứ không hề
làm mất đi bản chất của TNHS. Trong thực tế, do những yếu tố chủ quan, khách
quan khác nhau ảnh hưởng việc xác định chính xác các yếu tố cấu thành của
tội phạm chưa rõ ràng dẫn đến định sai tội danh và quyết định hình phạt. Do đó
việc Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi bổ sung 2017) quy định 07 trường hợp loại
trừ trách nhiệm hình sự ban hành bổ sung đã vừa thể hiện chính sách nhân
đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội, khuyến khích người phạm
tội lấy công chuộc tội, thể hiện khả năng giáo dục và trở thành công dân có ích
cho xã hội.
Trước hết em xin cảm ơn giảng viên bộ môn PLDC : Nguyễn Phương
Thảo.
Em đã cố gắng hết sức để hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình nhưng chắc
chắn khó tránh khỏi những thiếu sót, suất trong quá trình làm bài. Em rất
mong nhận được những lời góp ý, phê bình từ phía để bài tiểu luận của em
được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em chúc thật nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc !. Em xin chân thành cảm ơn!.
14
D . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT:
1- Khái niệm đặc điểm của TNHS sẵn tại : ..\Documents\Trách nhiệm
hình sự là gì _ Phân tích đặc điểm của trách nhiệm hình sự __files
2- dụ thưc tiễn về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự sẵn
tại ..\Desktop\Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự khi phạm tội__files
3- Khái niệm, điều kiện về từng trường hợp loại trừ trách nhiệm nh sự
sẵn tại : C:\Users\DELL\Documents\NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI
TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM
2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)_files
4- So sánh điểm khác nhau giữ tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng
sẵn tại : Phân biệt giữa tình thế cấp thiết phòng vệ chính đáng theo Bộ
luật hình sự_files
TNHS : TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
PLDC : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
BLHS : BỘ LUẬT HÌNH SỰ
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề bài: “ Tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về các trường hợp loại trừ
trách nhiệm hình sự?. Lấy ví dụ minh họa.” Mã số: 73 Sinh viên : TRẦN THỊ THÙY LINH Lớp
: Pháp luật đại cương-2-1-22 (N17) Mã SV : 22012257 Năm học : 2022-2023
HÀ NỘI, THÁNG 8 / 12 /2022 1 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................3
B. NỘI DUNG.....................................................................................................4
I- Tìm hiểu về trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách nhiệm hình sự...........4
1.1-Khái niệm trách nhiệm hình sự....................................................................4
II- Khái niệm và bản chất pháp lý của loại trừ trách nhiệm hình sự..............4
1.1-Khái niệm loại trừ trách nhiệm hình sự :..................................................4
1.2 –Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự........................................5
1.2.1 - SỰ KIỆN BẤT NGỜ.....................................................................5
1.2.2 - TÌNH TRẠNG KHÔNG CÓ NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ........................................................................................................6
1.2.3 - PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG......................................................7

1.2.4 - TÌNH THẾ CẤP THIẾT............................................................8
1.2.5 - GÂY THIỆT HẠI TRONG KHI BẮT GIỮ NGƯỜI PHẠM

TỘI................................................................................................................10
1.2.6 - RỦI RO TRONG NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM, ÁP DỤNG

TIẾN BỘ KHOA HỌC, KĨ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ..........................11
1.2.7 - THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC

CẤP TRÊN...................................................................................................12 C-
KẾT LUẬN VÀ LỜI CẢM ƠN...................................................................14 D .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT.........15
A. LỜI MỞ ĐẦU
Đảng và Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam luôn luôn hướng
tới một nhà nước công bằng, nhân đạo, dân chủ, pháp chế. Điều này
đồng nghĩa với việc, mọi hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân đều phải được xử lý kịp thời, công minh nhằm tạo
lập trật tự pháp luật, duy trì sự ổn định của đời sống xã hội, loại trừ
mối nguy hại cho nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân hoàn
thiện và phát triển bản thân, sáng tạo và cống hiến hết mình. Nhằm
tạo hành lang pháp lý an toàn để khuyến khích công dân an tâm, tích
cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, khuyến khích 2
tham gia hoạt động sản xuất, nghiên cứu khoa học có tính chất “đột
phá” vì lợi ích chung. Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) đã chính thức quy định các trường hợp loại trừ TNHS
thành 01 chương riêng, với phạm vi bao gồm 07 trường hợp, trong đó,
kế thừa 04 trường hợp trong BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm
2009) (Sự kiện bất ngờ (Điều 20), tình trạng không có năng lực TNHS
(Điều 21), phòng vệ chính đáng (Điều 22), tình thế cấp thiết (Điều
23)), bổ sung 03 trường hợp mới (Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người
phạm tội (Điều 24), rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ (Điều 25) và thi hành mệnh lệnh
của người chỉ huy hoặc của cấp trên (Điều 26). Đây là một trong
những điểm mới nổi bật của BLHS năm 2015. Vậy TNHS là gì?. Quy
định của Pháp luật Việt Nam về các trường hợp loại trừ TNHS ?
Chúng ta sẽ cùng phân tích và tìm hiểu ở dưới đây. B. NỘI DUNG.
I- Tìm hiểu về trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách nhiệm hình sự.
1.1-Khái niệm trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ
phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị
kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện
pháp tư pháp) và chịu mang án tích.
1.2-Cơ sở của trách nhiệm hình sự.
- Chủ thể phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật hình sự.
- Chủ thể đã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tộiphạm. 3
- Còn trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể không
đượcmiễn trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
II- Khái niệm và bản chất pháp lý của loại trừ trách nhiệm hình sự.
1.1-Khái niệm loại trừ trách nhiệm hình sự :
Pháp luật Viêt Nam hiện nay chưa ban hành cụ thể khái niệm về loại trừ
trách nhiệm hình sự nhưng ta có thể hiểu là một trong những chế định quan
trọng của Bộ luật hình sự Việt Nam; quy định về các sự việc, hành vi gây thiệt
hại về mặt pháp lý, hình sự nhưng không bị coi là tội phạm, không phải chịu
trách nhiệm hình sự cho hậu quả của hành vi phạm tội đã gây ra. -
Loại trừ trách nhiệm hình sự là tình tiết phản ánh không có hoặc làm mất
đicơ sở của trách nhiệm hình sự. -
Trong bộ luật hình sự thường sử dụng một số thuật ngữ có nội dung
"khôngphải là tội phạm"; "không phải chịu TNHS"; "không có tội"; v.v... khi
đề cập đến hậu quả pháp lý của từng trường hợp tương ứng trong Bộ luật.
(*) CHÚ Ý : Loại trừ trách nhiệm hình sự hoàn toàn khác miễn trách nhiệm hình sự:
- Loại trừ trách nhiệm hình sự là những trường hợp được quy định cụ thểtrong
Bộ luật Hình sự về việc một người có hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
ảnh hưởng đến xã hội nhưng không bị coi là tội phạm và người thực hiện hành
vi nguy hiểm đó không phải chịu Trách nhiệm hình sự.
- Miễn trách nhiệm hình sự được hiểu là trường hợp một người thực hiện
tộiphạm nhưng do đáp ứng được các điều kiện nhất định nên đã không phải
chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.
1.2 –Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự : Bộ luật hình sự 2015
( sửa đổi bổ sung 2017) quy định 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, bao gồm : 4
1.2.1- SỰ KIỆN BẤT NGỜ .
- Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện hành vi gây hậu quả
nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc
phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự” .
- ĐIỀỀU KI NỆ : 3 điềều ki n chính đ xác đ nh s ki n bấất ng :ệ ể
+) Chủ thể thực hiện hành vi đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và người
thực hiện hành vi thực tế không mong muốn hậu quả của hành vi đó sẽ xảy ra.
+) Hành vi phải xâm hại đến lợi ích mà Luật Hình sự bảo vệ, tức là trong
giới hạn "nguy hiểm" mà Luật hình sự quy định. Mà thực tế là nó phải gây hại cho xã hội.
(*) Ví dụ về sự kiện bất ngờ: Anh An ( 25 tuổi và có hành vi năng lực dân
sự đầy đủ ) đang tham gia giao thông đi đúng phần đường quy định đúng tốc
độ cho phép, chấp hành đầy đủ luật an toàn giao thông thì bỗng nhiên có chị
Đào muốn tự tử nên lao băng qua đường và vô tình bị anh An đụng trúng phải
và gãy tay, thương tật 60%.
+) Trong tình huống trên mặc dù anh An là người gây thiệt hại, năng lực hành
vi dân sự đầy đủ tuy nhiên anh An sẽ không chịu trách nhiệm hình sự đối với
hành vi gây thương tật cho chị Đào. Nguyên nhân do anh An không thể biết và
không buộc phải biết chị Đào có mong muốn tự tử nên va vào xe của anh An
và anh An cũng không hề mong muốn việc chị Đào bị thương xảy ra. Do đó
trong tình huống trên là sự kiện bất ngờ Bộ Luật Hình sự sẽ loại trừ trách nhiệm
hình sự với hành vi gây thương tích của anh An với chị Đào . 5
1.2.2 – TÌNH TRẠNG KHÔNG CÓ NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ. -
Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 : “Người thực hiện hành vi nguy hiểm
choxã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự”. -
Điều kiện : để xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm
hình sự cần thỏa màn 2 điều kiện sau :
+) dấu hiệu y học: là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần.
+) dấu hiệu tâm lí: là người không có (hoặc không còn) năng lực nhận thức
đòi hỏi của xã hội liên quan đến hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội đã
thực hiện, là người không có năng lực đánh giá hành vi đã thực hiện là đúng
hay sai, nên làm hay không nên làm, họ không có năng lực kiềm chế thực
hiện hành vi đó. Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự còn có thể là người tuy có năng lực nhận thức, tuy có khả năng đánh giá
được tính chất xã hội của hành vi của mình nhưng do bệnh lí không thể kiềm
chế được việc thực hiện hành vi đó. (*)
Ví dụ về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự :
Hà Đức Kha, giết vợ trong khi đang ngồi ăn cơm với vợ, đã bị Toà án
nhân dân tỉnh xử tử hình, được Toà án nhân dân tối cao cho đi giám định
pháp y, được kết luận là bị bệnh hoang tưởng và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. -
Toà án trước khi quyết định cuối cùng về tình trạng không có nănglực
trách nhiệm hình sự của một người, phải sử dụng kết luận giám định pháp y
về bệnh tâm thần để xác định tính chất và mức độ nghiêm trọng của chứng 6
bệnh. Nếu xác định rằng, người mắc bệnh tâm thần kinh niên mất khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì Toà án ra quyết định miễn hình
phạt cho họ và quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với họ.
Còn nếu như người mắc bệnh chỉ bị rối loạn tạm thời về hoạt động tâm thần
thì Toà án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bị cáo
và hoãn xử cho đến khi bị cáo khỏi bệnh mới xem xét về trách nhiệm hình sự của họ.
1.2.3 - PHÒNG V CHÍNH ĐÁNG.Ệ
Phòng vệ chính đáng (Điều 22). Phòng vệ chính đáng là hành vi của
người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác
hoăc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cácḥ
cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật này. - Điềều ki n : ệ M t hành vi độ
ược coi là phòng v chính đáng
khi th a mãn ệ ỏ hai điềều ki n sau :ệ
+) Người đối diện có hành vi tấn công đang hiện hữu, xâm phạm quyền
hoặc lợi ích chính đáng của người phòng vệ, của người khác hoặc của
Nhà nước, của tập thể tổ chức ( cơ sở phát sinh quyền phòng vệ chính chính đáng).
+) Hành vi phòng vệ gây thiệt hại cho người xâm phạm là cần thiết. 7 (*)
Ví d vềề hành vi phòng v chính đáng : ụ Một tên cướp
ngân hàng dùng súng uy hiếp một nhân viên trong ngân hàng ( bắt làm
con tin, dí súng vào thái dương) đã bị một cảnh sát hình sự bắn chết. Đây
được coi là một hành vi phòng vệ chính đáng.
+) Nhưng nếu người cảnh sát mới thấy tên cướp dí súng đe doạ mọi
người phải đưa tiền cho hắn mà đã vội bắn chết ngay tên cướp thì chưa
được coi là phòng vệ chính đáng. Tóm lại, để đánh giá hành vi chống trả
có cần thiết hay không phải xem xét một cách toàn diện tất cả tình tiết
của vụ án, trong đó đặc biệt là tâm lý, thái độ của người phòng vệ khi
xảy ra sự việc, họ không có điều kiện để bình tĩnh lựa chọn chính xác
phương pháp, phương tiện thích hợp để chống trả, nhất là trong trường
hợp họ bị tấn công bất ngờ, chỉ coi là vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng khi sự chống trả rõ ràng là quá đáng.
1.2.4 – TÌNH THẾ CẤP THIẾT.
Ở đây ta cần phân biệt sự khác nhau giữa “phòng vệ chính đáng” với
“ tình thế cấp thiết” : Phòng vệ chính đáng Tình thế cấp thiết Nguồn nguy
Đến từ con người( cả trẻ Đến từ các yếu tố ngoài con
hiểm em và người tâm thần ) người( thiên nhiên, hỏa hoạn,..)
Đối tượng Chỉ nhắm vào người có Có thể gây thiệt hại cho bên thứ gây thiệt hại hành vi xâm hại mình 3
Phương thức Có thể có nhiều biện
Trong tình thế cấp thiết chỉ có 1 thực hiện pháp khác nhau
biện pháp thực hiện duy nhất Hậu quả
Có thể nhỏ hơn, ngang Thiệt hại gây ra nhỏ hơn thiệt hại bằng hoặc lớn hơn cần ngăn ngừa 8
“Tình thế cấp thiết là tình thể của người vì muốn tránh gây thiệt hại
cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của
Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.” – Khoản 1 điều 23 bộ luật
hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Điềều ki nệ : m t hành vi độ
ược coi là đang trong tnh thềấ cấấp
thiềất khi có đấềy đ nh ng điềều ki n sau :ủ ữ
+) Phải có sự đe dọa hiện hữu và thực tế xâm phạm (sự nguy hiểm
thực tế đang diễn ra ) đối với lợi ích được pháp luật bảo vệ, ( lợi ích
của Nhà nước, tổ chức, lợi ích chính đáng của bản thân người thực
hiện hành vi hay của người khác).
+) Hành vi gây thiệt hại là biện pháp duy nhất để tránh thiệt hại đang
bị đe dọa xảy ra và thiệt hại trong trong tình thế cấp thiết gây ra phải nhỏ
hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
(*) Ví dụ về tình thế cấp thiết : Để ngăn ngừa đám lửa cháy
trong một khu shophouse , An quyết định phá nhà Cường để ngăn đám
lửa, nếu ko phá nhà Cường thì đám lửa đó tiếp tục đốt cháy nhiều nhà
khác và gây thiệt hại nhiều hơn, trong trường hợp này việc phá nhà
Cường của An là tình thế cấp thiết.
1.2.5 – GÂY THIỆT HẠI TRONG KHI BẮT GIỮ NGƯỜI PHẠM TỘI -
Theo khoản 1 điều 24 của BLHS : “Hành vi của người để bắt giữ
người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc
phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.”. 9 -
Tuy nhiên sự cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người
phạmtội là có giới hạn, phạm vi cho phép được xác định bởi các điều kiện :
+) Việc phải sử dụng vũ lực là cách duy nhất để có thể bắt được người
thực hiện tội phạm và việc sử dụng vũ lực phải trong mức độ cần thiết
cho việc bắt người đó
+) Cơ sở cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội, nội
dung và phạm vi của sự cho phép gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.
(*) Ví dụ về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội :
+) Cảnh sát đang đuổi bắt tên cướp trên đường thì vô tình đâm phải một người
đang tham gia giao thông khiến người này ngã ra đường và bị gãy tay. Tuy
nhiên vì đang trong quá trình bắt giữ người có hành vi phạm tội, không còn
cách nào khác nên phải sử dụng đến vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người
bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
1.2.6 – RỦI RO TRONG NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM, ÁP DỤNG
TIẾN BỘ KHOA HỌC, KĨ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ.
Theo khoản 1 điều 25 BLHS : “Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện
việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp
phòng ngừa thì không phải là tội phạm.”
-Điềều ki n ệ : các trường h p r i ro đợ ủ ược lo i trạ ừ trách nhi m hình sệ ự
ph iả đ m b o có các điềều ki n sau đấy:ả ả ệ 10
+) Có thiệt hại xảy ra (có thể về tính mạng, sức khỏe, tài sản, môi trường sinh
thái hoặc các thiệt hại khác do việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới ).
+) Người nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm trong áp dụng, thử nghiệm
khoa học hoặc thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng thiệt
hại vẫn xảy ra, nằm ngoài ý chí và lý trí, mong muốn của người đó. Nếu vậy
thì người đó sẽ không bị coi là tội phạm.
Nếu người nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới đã thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy trình,
quy phạm, phòng ngừa rủi ro nên thiệt hại xảy ra cho cá nhân, sức khỏe
hay bất kỳ cái gì ở đâu thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
(*) Ví d vềề các trụường h p r i ro đợ
ủược lo i tr trách nhi m hình s :ạ ừ ệ
+) Nhà nghiên cứu tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm thuốc chữa bệnh ung thư
nhiều lần trên động vật (thử nghiệm thuốc theo quy định của pháp luật và cho
kết quả tốt). Để đảm bảo an toàn hơn thì thuốc cũng đã được sử dụng trên một
số người (bệnh nhân) nhất định, tuy nhiên khi đưa vào sử dụng phổ biến đã gây
ra hậu quả chết người. Trường hợp này, mặc dù nhà nghiên cứu đã tuân thủ
đúng quy định nhưng vẫn xảy ra thiệt hại thì sẽ được loại trừ trách nhiệm hình sự.
1.2.7 – THI HÀNH MỆNH LỆNH CỦA NGƯỜI CHỈ HUY HOẶC CẤP TRÊN.
Điều 26 BLHS 2015 quy định: “Người thực hiện hành vi gây thiệt hại
trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực
lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã 11
thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh
lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.”
- Điều kiện : các trường hợp thi hành mệnh lệnh của cấp trên được loại
trừ trách nhiệm hình sự phải có các điều kiện dưới đây :
+) Mệnh lệnh mà người có hành vi gây thiệt hại thi hành phải là mệnh lệnh
của người chỉ huy hoặc cấp trên (người có thẩm quyền) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
+) Mục đích của việc thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên
thuộc lực lượng vũ trang phải nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
+) Người có hành vi gây thiệt hại đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo
người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó.
+) Việc thi hành mệnh lệnh này không thuộc trường hợp phạm tội phá hoại
hòa bình, gây chiến tranh xâm lược do thi hành mệnh lệnh của cấp trên (khoản
2 Điều 421), tội chống loài người do thi hành mệnh lệnh của cấp trên (khoản 2
Điều 422), tội phạm chiến tranh do thi hành mệnh lệnh của cấp trên (khoản 2 Điều 423).
(*) Ví dụ về thi hành mệnh lệnh của cấp trên : Lực lượng cảnh sát hình sự
khi thực hiện lệnh bao vây khu nhà ở có các đối tượng phạm tội về ma túy đang
lẩn trốn và chống cự bắn trả lực lượng công an. Ông An là người chỉ huy cuộc
vây bắt đã ra lệnh Bình nổ súng, Bình là cán bộ công an thi hành mệnh lệnh đã
phát hiện trong nhà (ngoài đối tượng phạm tội còn có khả năng có những người
vô can khác) và đã báo cáo lại cấp trên (ông An), tuy nhiên ông An vẫn ra lệnh
nổ súng thì Bình phải chấp hành mệnh lệnh. Đối tượng phạm tội đã bị tiêu diệt 12
nhưng kéo theo chủ nhà là anh Cường cũng bị chết. Trường hợp này ông An
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về cái chết của anh Cường.
C- KẾT LUẬN VÀ LỜI CẢM ƠN.
Qua tìm hiểu và phân tích ta đã hiểu được rõ ràng hơn về khái niệm về TNHS,
loại trừ TNHS, về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. Xã hội ngày
càng phát triển, Nhà nước sẽ không thể nào tồn tại nếu không có pháp luật – nó
là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, duy trì ổn định chính trị. Tội phạm ngày
một gia tăng, các hình thức phạm tội cũng vô cùng đa dạng và phức tạp nên
việc xác định một cá nhân hay tổ chức có phải chịu TNHS hay được loại trừ
TNHS là điều vô cùng quan trọng. Loại trừ TNHS là một trong những chế định
quan trọng của Bộ luật hình sự Việt Nam và là tình tiết phản ánh chứ không hề
làm mất đi bản chất của TNHS. Trong thực tế, do những yếu tố chủ quan, khách
quan khác nhau ảnh hưởng việc xác định chính xác các yếu tố cấu thành của
tội phạm chưa rõ ràng dẫn đến định sai tội danh và quyết định hình phạt. Do đó
việc Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi bổ sung 2017) quy định 07 trường hợp loại
trừ trách nhiệm hình sự ban hành và bổ sung đã vừa thể hiện chính sách nhân
đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội, khuyến khích người phạm
tội lấy công chuộc tội, thể hiện khả năng giáo dục và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trước hết em xin cảm ơn giảng viên bộ môn PLDC : Cô Nguyễn Phương Thảo.
Em đã cố gắng hết sức để hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình nhưng chắc
chắn khó tránh khỏi những thiếu sót, sơ suất trong quá trình làm bài. Em rất
mong nhận được những lời góp ý, phê bình từ phía cô để bài tiểu luận của em
được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em chúc cô thật nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc !. Em xin chân thành cảm ơn!. 13
D . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT:
1- Khái niệm và đặc điểm của TNHS có sẵn tại : ..\Documents\Trách nhiệm
hình sự là gì _ Phân tích đặc điểm của trách nhiệm hình sự __files
2- Ví dụ thưc tiễn về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự có sẵn
tại ..\Desktop\Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự khi phạm tội__files
3- Khái niệm, điều kiện về từng trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự có
sẵn tại : C:\Users\DELL\Documents\NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI
TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM
2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)_files
4- So sánh điểm khác nhau giữ tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng có
sẵn tại : Phân biệt giữa tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng theo Bộ luật hình sự_files
TNHS : TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
PLDC : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG BLHS : BỘ LUẬT HÌNH SỰ 14