












Preview text:
  lOMoARcPSD|47231818  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC :PHENIKA   A 
KHOA : ĐIỀU DƯỠNG  TIỂU LUẬN 
ĐỀ TÀI  : TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ LY HÔN THEO PHÁP 
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 
 Giảng viên hướng dẫn :  TS LÊ THỊ GIANG 
 Sinh viên thực hiện :  VŨ QUANG TUYÊN   Lớp :  DD1      21010842 
Hà Nội, 26 tháng 10 năm 2021                lOMoARcPSD|47231818   lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC :PHENIKA   A 
KHOA : ĐIỀU DƯỠNG  TIỂU LUẬN 
ĐỀ TÀI  : TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ LY HÔN THEO PHÁP 
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 
 Giảng viên hướng dẫn :  TS LÊ THỊ GIANG 
 Sinh viên thực hiện :  VŨ QUANG TUYÊN   Lớp :  DD1      21010842 
Hà Nội, 26 tháng 10 năm 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO        MỤC LỤC 
PHẦN I: MỞ BÀI.....................................................................................................3 
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH............3 
2. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................... 5 
3. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
ĐỀ TÀI ................................................................................................................... 5  PHẦN II: NỘI 
DUNG.............................................................................................5CHƯƠNG I: 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CĂN CỨ LY HÔN ......................................................... 6 
1. KHÁI NIỆM LY HÔN .................................................................................... 6 
2. KHÁI NIỆM CĂN CỨ LY HÔN.................................................................... 7 
3. CƠ SỞ CĂN CỨ LY HÔN ............................................................................. 6 
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CĂN CỨ LY HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN 
NGHỊ ...................................................................................................................... 7 
1. THỰC TIỄN ................................................................................................... 7 
2. NHẬN XÉT .................................................................................................... 8 
3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 8 
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................ 9 
DANH MỤC THAM KHẢO ................................................................................. 11 
I. Văn bản pháp luật .............................................................................................. 11 
II. Sách, báo, tạp chí, luận văn tham khảo ............................................................ 11   
DANH MỤC VIẾT TẮT   BLDS : Bộ luật dân sự 
 BLHS : Bộ luật hình sự 
 HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình  TS : Tiến sĩ  2      lOMoARcPSD|47231818 PHẦN I: MỞ BÀI 
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 
Đời sống hôn nhân gia đình luôn là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp. 
Hiện nay, tình trạng ly hôn ngày càng có xu hướng tăng cao. Lĩnh vực hôn nhân, 
gia đình đã được nhà nước ta quan tâm từ rất lâu thể hiện qua các văn bản Luật 
điều chỉnh lĩnh vực này. Vậy Luật HN&GĐ năm 2014 đã có những qui định 
như thế nào về căn cứ ly hôn và việc áp dụng các thực tiễn này trong thực tiễn  xét xử ra sao?1 
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, tỷ lệ án ly hôn xảy đáng báo động và có 
xu hướng tăng mạnh. Tỷ lệ án ly hôn có xu hướng tăng mạnh trong những năm 
gần đây. Chỉ tính riêng trong năm 2020, Tòa án huyện thụ lý 235 vụ ly hôn/tổng 
số các loại án là 487 vụ, chiếm tỷ lệ 48,3% tổng số án các loại do Tòa thụ lý. 
Như vậy, trung bình một tháng, các Thẩm phán Tòa án huyện phải thụ lý khoảng  18- 20 vụ ly hôn.2 
Khi đời sống hôn nhân không thể duy trì được nữa thì ly hôn là môt giảị 
pháp cần thiết cho cả đôi bên vợ chồng cũng như cho xã hội. Ly hôn có thể coi 
là điểm cuối của hôn nhân khi quan hê này thực sự tan rã. Ly hôn giảị thoát cho 
các cặp vợ chồng và những thành viên trong gia đình khỏi xung đôt,̣ mâu thuẫn 
bế tắc trong cuôc sống . Dù quan hệ gia đình có đổ vỡ thì sự bìnḥ đẳng về quyền 
và lợi ích giữa vợ và chồng vẫn được đảm bảo. 
 Hiện nay, luật hôn nhân và gia đình đang có hiệu lực tại Việt Nam là luật 
hôn nhân và gia đình 2014 và được sử dụng cho đến thời điểm hiện tại.   
1 https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-can-cu-ly-hon-theo-luat-hon-nhan-va-gia-dinh-hot?qid=974e4f1b-f215-43bc-
ae8c99521d28c192&v=&b=&from_search=5 
2 http://vkscantho.vn/vkscantho/index.php/news/VKSND-TP-Can-Tho/Ty-le-an-ly-hon-dang-bao-dong-3832/      lOMoARcPSD|47231818
 Tuy nhiên, căn cứ ly hôn hiện nay rất chung chung, khó xác định, ảnh 
hưởng đến công tác xét xử ly hôn. Các căn cứ ly hôn được quy định tại điều  3 
55 và Điều 56 của Luật HN&GĐ 2014 còn chưa cụ thể, và chưa có nghị định 
hướng dẫn về việc áp dụng các căn cứ ly hôn đó. 
 2. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nội dung căn cứ ly hôn theo luật HN&GĐ 
Việt Nam năm 2014; Thực tiễn áp dụng căn cứ ly hôn trong việc giải quyết các 
tranh chấp ly hôn qua một số vụ án cụ thể. Đề tài không nghiên cứu có áp dụng 
căn cứ ly hôn có yếu tố nước ngoài. 
Mục dích nghiên cứu: luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về ly hôn và căn 
cứ ly hôn, áp dụng căn cứ ly hôn trong thực tiễn giải quyết các vụ án ly hôn 
theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014; phát hiện bất cập, vướng mắc quy 
định nội dung căn cứ về lý luận và thực tiễn áp dụng; từ đó nêu các kiến nghị, 
đề xuất giải pháp để hoàn thiện căn cứ ly hôn theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam. 
3. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU ĐỀ TÀI 
Luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:  - 
Nghiên cứu những vấn đề khái quát chung về ly hôn.  - 
Nghiên cứu những vấn đề về căn cứ ly hôn.  - 
Nghiên cứu phân tích thực trạng về việc thực hiện các căn cứ ly 
hôn của các quy định của pháp luật.      lOMoARcPSD|47231818
Đề tài khoa học được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ 
nghĩa Mác – Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư 
tưởng Hồ Chí Minh về gia đình, và đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà  nước.  4 
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học đó là phương pháp 
tư duy trừu tượng, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp 
quy nạp và diễn dịch, phương pháp hệ thống và phương pháp so sánh.  PHẦN II: NỘI DUNG 
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CĂN CỨ LY HÔN 
 1. KHÁI NIỆM LY HÔN 
 Cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra những xung đột, mâu thuẫn sâu 
sắc đến mức họ không thể chung sống với nhau nữa. Ly hôn là giải pháp cho 
cả vợ và chồng cùng các thành viên khác khi mà tình cảm vợ chồng đã thực sự  tan vỡ. 
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin, quan điểm của chủ nghĩa Mác 
– Lênin thể hiện quyền tự do kết hôn của nam nữ nhằm xác lập quan hệ vợ 
chồng và quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng 
và quyền tự do ly hôn theo đúng bản chất của một sự kiện – đó là hôn nhân "đã 
chết", sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối. 
Ly hôn chính là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản 
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện 
của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện  quyền ly hôn của mình.      lOMoARcPSD|47231818
 2. KHÁI NIỆM CĂN CỨ LY HÔN 
Hôn nhân là hiện tượng mang tính xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Ở 
mỗi chế độ xã hội khác nhau, giai cấp thống trị đều thông qua nhà nước, bằng 
pháp luật quy định chế độ hôn nhân phù hợp với lợi ích của giai cấp mình nhà 
nước xác định rõ những trường hợp được phép kết hôn và những trường hợp  được phép ly hôn.  5      lOMoARcPSD|47231818
căn cứ ly hôn là những tình tiết hay các điều kiện pháp lý do pháp luật 
quy định. Và chỉ khi có những tình tiết, hay điều kiện đó, thì Tòa án mới 
quyết định cho vợ chồng ly hôn. Đó là điều kiện cần và đủ được quy định một 
cách thống nhất trong pháp luật, dựa trên các điều kiện đó thì Tòa án cho phép  vợ chồng ly hôn. 
 3. CƠ SỞ CĂN CỨ LY HÔN 
Hệ thống pháp luật Hôn nhân và gia đình của nhà nước ta từ năm 1945 đến 
nay đã quy định căn cứ ly hôn ngày càng hoàn thiện, phù hợp, là cơ sở pháp lí 
để tòa án giải quyết các án kiện ly hôn. 
Cơ sở để quy định căn cứ ly hôn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – 
Lênin. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thể hiện quyền tự do kết hôn của 
nam nữ nhằm xác lập quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn của vợ chồng 
nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn theo đúng bản chất 
của một sự kiện – đó là hôn nhân "đã chết", sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và 
lừa dối. Đương nhiên, không phải ý chí của nhà lập pháp, cũng phải sự tùy tiện 
của các cá nhân, mà chỉ bản chất của sự kiện mới quyết định được cuộc sống 
hôn nhân này "đã chết" hay chưa... Nhà lập pháp chỉ có thể xác định những điều 
kiện bản chất của mối quan hệ, theo đó những trường hợp nào về mặt pháp lý 
hôn nhân được coi là sự tan vỡ nghĩa là về thực chất, hôn nhân tự nó đã phá vỡ 
và việc tòa án cho phép phá bỏ hôn nhân chỉ là việc ghi biên bản công nhận sự 
tan vỡ bên trong của nó và chỉ khi nào hôn nhân xét về bản chất không còn là 
hôn nhân nữa, tòa án mới được xử cho ly hôn.3  
Như vậy căn cứ theo luật HN&GĐ năm 2014 của Nhà nước ta được quy định 
dựa trên quan điểm Mác – Lênin, có cơ sở khoa học và thực tiễn kiểm nghiệm 
trong nhiều năm, từ khi Nhà nước ta ban hành luật HN&GĐ năm 1959. Việc   
3 https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-can-cu-ly-hon-theo-luat-hon-nhan-va-gia-dinh-hot?qid=974e4f1b-f215-43bc-ae8c- 
99521d28c192&v=&b=&from_search=5  6      lOMoARcPSD|47231818
quy định căn cứ ly hôn là rất cần thiết và quan trọng. việc quy định căn cứ ly 
hôn rõ ràng là cơ sở quan trọng để Tòa án, Thẩm phán giải quyết việc ly hôn 
đúng đắn, thấu tình đạt lý, có ý nghĩa quan trọng giúp vợ chồng nhận thức, điều 
chỉnh hành vi của mình để có thể dàn xếp, thỏa thuận trước khi đưa ra quyết 
định ly hôn, góp phần bình ổn quan hệ hôn nhân, bảo vệ và thúc đẩy sự phát 
triển của xã hội, củng cố chế độ một vợ, một chồng, tự nguyện, tiến bộ. 
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CĂN CỨ LY HÔN VÀ MỘT SỐ  KIẾN NGHỊ   1. THỰC TIỄN 
Theo quy định của điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định, vợ chồng 
thuận tình ly hôn thì cả vợ và chồng phải cùng yêu cầu ly hôn. Vợ chồng được 
coi là thuận tình ly hôn được thể hiện qua hai khía cạnh sau: Vợ chồng cùng 
thể hiện ý chí là mong muốn được ly hôn và sự thể hiện ý chí phải thống nhất 
giữa hai bên vợ chồng. Vợ chồng chỉ được coi là tự nguyện ly hôn nếu mỗi bên vợ, 
chồng đều không bị tác động bởi bên kia hay bất kì bên nào khác khiến họ phải ly 
hôn trái với nguyện vọng của mình. Khoản e Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014 quy 
định về cấm các hành vi ảnh hưởng đến chế độ hôn nhân trong đó có “cưỡng ép ly 
hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn”.3 Ngoài ra luật còn quy định người có hành vi vi 
phạm về cưỡng ép ly hôn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị 
định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính phủ quy định về hành vi cưỡng 
ép ly hôn bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ.4 Thậm chí 
nặng hơn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 181 BLHS năm 2015 quy 
định về tội cưỡng ép ly hôn đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, 
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 3   
3 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/quyen-dan-su/luat-hon-nhan-va-gia-dinh-2014-238640.aspx?v=d 
4 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-dinh-82-2020-ND-CP-xu-phat-hanh-chinh-linh-vuc-hon-nhan-thi-hanh-
anpha-san-doanh-nghiep-392611.aspx  7      lOMoARcPSD|47231818
năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm5. Ví dụ như nhiều trường hợp có thể do mâu 
thuẫn, xích mích mẹ chồng, em chồng với nàng dâu hoặc do mẹ chồng không thích 
nàng dâu hoặc nàng dâu chậm sinh con hoặc không sinh được con mà nhiều mẹ chồng 
thường ép con trai mình phải ly hôn với vợ. 
 2. NHẬN XÉT  
- Quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ còn chung chung, trừu tượng, 
xem xét đánh giá mức độ trầm trọng của mâu thuẫn chưa đầy đủ và toàn diện, 
khs áp dụng trong thực tiễn. 
- Hiện nay, luật HN&GĐ năm 2014 vẫn chưa quy định căn cứ ly hôntrong 
trường hợp vợ hoặc chồng chấp hành án phạt tù. 
- Hiện tượng ly thân đang có xu hướng phát triển ở Việt Nam, có thểđược 
coi là một căn cứ để giải quyết ly hôn.   3. KIẾN NGHỊ  - 
Kiến nghị hoàn thiện việc áp dụng căn cứ ly hôn theo Luật  HN&GĐ năm 2014.  - 
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HN&GĐ năm 2014 cần 
lượnghóa các tiêu chí về nội dung căn cứ ly hôn tại khoản 1 điều 56 Luật 
HN&GĐ để tòa án áp dụng thuận lợi, tránh lạm dụng tùy tiện khi giải quyết ly  hôn.  - 
Quy định rõ hơn trường hợp vợ hoặc chồng ly hôn với chồng hoặc 
vợđang chấp hành án phạt tù.   
5 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/van-ban-hop-nhat-01-vbhn-vpqh-2017-bo-luat-hinh-su-363655.aspx?v=  8      lOMoARcPSD|47231818 - 
Tăng cường phát triển án lệ, trong đó có án về về quan hệ hôn  nhân. 
PHẦN III: KẾT LUẬN  9      lOMoARcPSD|47231818
Trong xã hội có giai cấp, hôn nhân là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp 
sâu sắc. Trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử, ở mỗi chế độ xã hội khác 
nhau, giai cấp thống trị đều thông qua nhà nước, bằng pháp luật quy định chế 
độ hôn nhân phải phù hợp với ý chí của nhà nước. Tức nhà nước bằng pháp luật 
quy định trong những điều kiện nào thì cho phép xác lập quan hệ vợ chồng, 
đồng thời xác định trong những điều kiện, căn cứ nhất định mới cho phép xóa 
bỏ quan hệ hôn nhân. Đó chính là căn cứ ly hôn được quy định trong pháp luật  của nhà nước. 
Dưới tác động của hội nhập, các luồng văn hóa mới thâm nhập vào Việt 
Nam làm cho giới trẻ có những quan niệm mới về giá trị gia đình, về cuộc sống 
hôn nhân. Hiện nay, tỷ lệ ly hôn ở Việt Nam đang ngày càng tăng. Do vậy, sự 
điều chỉnh các quy định của pháp luật HN&GĐ về căn cứ để ly hôn là hết sức 
cần thiết. Nhằm đảm bảo cho mối quan hệ vợ chồng thêm bền chặt và gắn kết 
lâu dài, không thể coi việc ly hôn là một việc hết sức bình thường và dễ dàng, 
kết hôn được thì cũng ly hôn được. Sẽ làm mất đi giá trị và tính thiêng liêng 
của mối quan hệ vợ chồng, gia đình, vì vậy thật sự cần thiết pháp luật phải quy 
định thật chặt chẽ các căn cứ để tòa án xem xét cho ly hôn. 
Thực tiễn việc áp dụng Luật HN&GĐ năm 2014 đã mang lại nhiều thuận 
lợi, giải quyết được nhiều tình huống mà pháp luật trước đây chưa dự liệu. Tuy 
nhiên, vẫn còn một số bất cập như chưa có văn bản nào hướng dẫn, giải thích 
chi tiết căn cứ cho ly hôn nên việc áp dụng, nhận định còn bất cập, chưa thống 
nhất, đồng bộ, nhiều thẩm phán vẫn theo lối tư duy cũ. Như vậy, việc nghiên 
cứu, tìm hiểu căn cứ ly hôn hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng, qua đó chỉ ra 
những bất cập, đưa ra những kiến nghị để giải quyết vụ án ly hôn đúng pháp 
luật, phán quyết thấu tính đạt lý, bảo đảm và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
của công dân, góp phần bảo đảm ổn định, an toàn đời sống xã hội.  9      DANH MỤC THAM KHẢO 
I. Văn bản pháp luật 
1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 
2. Bộ luật Dân sự năm 2015 
3. Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi năm 2017 
II. Sách, báo, tạp chí, luận văn tham khảo  1. 
Võ Quốc Thông (2019), Những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng 
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014  2. 
PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ (2020), Trường Đại học Luật Hà Nội, căn cứ 
ly hôn trong pháp luật Việt Nam  3. 
Trần Thị Thu (2020), Tỷ lệ án ly hôn đáng báo động  4. 
Đoàn Thị Ngọc Hải (2015), Căn cứ Ly hôn theo HN&GĐ năm 2014  10