Tìm hiểu về đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội VI môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội VI (12/1986) là một chủ đề rất quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Đây là một giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, đánh dấu sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền thống sang mô hình kinh tế thị trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Lịch sử ĐCSVN 60 tài liệu

Thông tin:
11 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tìm hiểu về đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội VI môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội VI (12/1986) là một chủ đề rất quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Đây là một giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, đánh dấu sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền thống sang mô hình kinh tế thị trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

41 21 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47270246
Mc Lc
M Đầu.................................................................2
Ni Dung..............................................................3
1. Gii thiu v đưng li xây dng ch nghĩa xã hội Vit
Nam t năm 1975 đến 1986................3
2. Các sai lm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế ca
Vit Nam trong thi k này................4
3. c sai lm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoi ca
Vit Nam trong thi k này............6
4. Nhng h qu ca các sai lm và khuyết điểm này đối vi
kinh tế và xã hi ca Vit Nam trong
thi k này...........................................................7
5. Nhng thành tu của quá trình đổi mi........... 9
6. Nhng bài hc rút ra t các sai lm và khuyết
đim này............................................................10 Kết
lun..............................................................12
M Đầu
Đưng lối đổi mi toàn diện đất nước của Đảng Cng sn Vit Nam tại Đại Hi
VI (12/1986) mt ch đề rt quan trng trong lch s Việt Nam. Đây là một giai
đon quan trng trong quá trình phát trin kinh tế và xã hi của đất nước, đánh
du s chuyển đổi t hình kinh tế truyn thng sang hình kinh tế th
trường. Trong bài lun này, chúng ta s tìm hiu v đưng lối đổi mi toàn din
đất nước của Đảng Cng sn Vit Nam tại Đại Hi VI (12/1986), những s
lun thc tin của đường lối này, cũng như những thành tu thách thc
trong quá trình thc hiện đường lối đổi mi này. Vào cui những năm 1970
đầu những năm 1980, Việt Nam đang phải đối mt vi nhiu thách thc kinh tế
và xã hi. Chiến tranh đã để li nhiu hu qu nng n, gây tn tht v người và
tài sn. Nn kinh tế đang trng thái suy thoái, sn xuất đời sng nhân dân
đang gặp nhiều khó khăn. Đ gii quyết nhng vấn đề này, Đảng Cng sn Vit
Nam đã quyết định thc hiện đưng lối đổi mi toàn diện đất nước. Đường li
đổi mi toàn diện đất nước mt s chuyển đổi t hình kinh tế truyn thng
sang hình kinh tế th trường, vi mục tiêu tăng cường sc mnh kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân đy mnh quá trình đổi mi chính tr, hội. Đây
lOMoARcPSD| 47270246
một đường lối đổi mi toàn din, bao gm c các lĩnh vực kinh tế, chính tr,
hội và văn
Ni Dung
1. Gii thiu v đưng li xây dng ch nghĩa xã hội Vit Nam t
năm 1975 đến 1986.
Đại hi VI của Đảng Cng sn Vit Nam (12/1986) mt du mc quan trng
trong lch s phát trin của đất nước. Đại hội đã tổng kết nhng sai lm, khuyết
đim trong quá trình thc hiện đường li xây dng ch nghĩa xã hội Vit Nam
và đề ra đường lối đi mi toàn din đất nước.
Đại hi VI của Đảng Cng sn Vit Nam din ra trong bi cnh lch s thế gii và
khu vc nhiu biến động. Sau khi Chiến tranh Lnh kết thúc, thế gii bước vào
thi k toàn cầu hóa. Các nước phát triển đẩy mnh hi nhp kinh tế, m ca
th trường, trong khi các nước đang phát triển phải đối mt vi nhiu thách thc.
Trong khu vực, tình hình Đông Nam Á cũng nhiều thay đổi. Các nước trong
khu vc đã đẩy mnh hp tác, liên kết, to thành mt cộng đồng kinh tế - xã hi
vng mnh.
- Tình hình kinh tế - xã hi ca Vit Nam
Trước Đại hi VI, nn kinh tế Vit Nam lâm vào tình trng khng hong, trì tr.
Nguyên nhân ch yếu là do:
Cơ chế qun lý kinh tế kế hoch hóa tp trung, bao cp cng nhc, không
phù hp vi yêu cu ca nn kinh tế th trường.
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, xa dân ngày càng nghiêm
trng.
Công nghip hóa, hin đại hóa đất nước chm chp, kém hiu qu.
Tình hình kinh tế - xã hi ca Vit Nam lúc by gi có th tóm tt như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thp, bình quân giai đoạn 19761985 ch đạt
3,5%/năm.
Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, t trng nông nghip chiếm quá cao (70%).
Thu nhập bình quân đầu người thp, ch đạt 120 USD/năm. Đời sng
nhân dân gp nhiều khó khăn, thiếu thn.
Trước tình hình đó, Đại hi VI của Đảng Cng sn Việt Nam đã đề ra đường li
đổi mi toàn diện đất nước, nhằm đưa đất nước thoát khi khng hong, phát
trin nhanh và bn vng.
lOMoARcPSD| 47270246
2. Các sai lm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế ca Vit
Nam trong thi k này
Trong quá trình thc hiện đưng li xây dng ch nghĩa hội Vit Nam (1975-
1986), Đảng và Nhà nước ta đã đạt đưc nhiu thành tu quan trng, góp phn
đưa đất nước thoát khi nghèo nàn, lc hu. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn
tn ti nhiu sai lm, khuyết đim, dẫn đến tình trng kinh tế trì tr, khng
hoảng, đời sng nhân dân gp nhiều khó khăn.
Mt trong nhng sai lầm đó là việc không đánh giá đúng tình hình kinh tế
hi thc tế của đất nước, dẫn đến việc đặt ra nhng mc tiêu quá cao
không kh thi. Đồng thi, còn tn ti nhng vấn đề v qun kinh tế, chất lượng
sn phm, hiu qu s dng ngun lc qun nhân s. Ngoài ra, còn
nhng vấn đ v tham nhũng, lãng phí tài nguyên thiếu s minh bch trong
qun lý. Tuy nhiên, nhng sai lm khuyết điểm này đã được Đảng Nhà nước
nhn thc và sửa đổi trong quá trình phát trin sau này.
- Chính sách tp trung
Chính sách tp trung là mt trong nhng sai lm và khuyết điểm ln nht
trong chính sách kinh tế ca Vit Nam trong thi k này. Chính sách này đã dn
đến tình trng kinh tế trì tr, khng hoảng, đời sng nhân dân gp nhiu khó
khăn.
Tăng trưởng kinh tế thp, ch đạt trung bình 2-3%/năm.
cấu kinh tế thiếu cân đối, nông nghip chiếm t trng cao, công nghip
và dch v chiếm t trng thp.
T l tht nghip cao, lạm phát tăng cao.
Đời sng nhân dân gp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người
thp.
Chính sách đổi mi kinh tế chm trin khai
Chính sách đổi mi kinh tế được đề ra tại Đại hi VI của Đảng Cng sn
Vit Nam (12/1986) nhm khc phc nhng hn chế của chế kế hoch hóa
tp trung, bao cấp. Tuy nhiên, chính sách này được trin khai chm chp, thiếu
nhất quán, chưa tạo ra đng lc mnh m cho phát trin.
Cơ chế, chính sách đi mới chưa đồng b, còn thiếu nht quán.
Tp trung quá nhiu vào phát trin kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.
- Qun lý kinh tế không hiu qu
lOMoARcPSD| 47270246
Qun kinh tế mt yếu t quan trng góp phần thúc đẩy phát trin kinh
tế. Tuy nhiên, trong thi k này, công tác qun lý kinh tế ca Vit Nam còn nhiu
bt cp, hiu lc, hiu qu chưa cao.
Quản lý nhà nước chưa thực s hiu qu, thiếu tính ch động, sáng to.
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái đạo đc, li sng vn còn din
biến phc tp.
- Chính sách đất đai không hiệu qu
Chính sách đất đai một trong nhng chính sách quan trọng, tác động
trc tiếp đến đời sng của ngưi dân. Tuy nhiên, trong thi k này, chính sách
đất đai của Vit Nam còn nhiu bt cập, chưa đáp ứng đưc nhu cu của ngưi
dân.
Quy hoch s dụng đất chưa hợp lý, dẫn đến tình trng phân b đất đai
không hiu qu.
Tình trng thất thoát, lãng phí đất đai vẫn còn xy ra.
Quyn li của người dân trong lĩnh vực đất đai chưa được bảo đảm đy
đủ.
Chính sách giáo dục không đáp ứng được nhu cu
Chính sách giáo dc là mt trong nhng chính sách quan trng, góp phn
phát trin ngun nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên, trong thi k này, chính sách
giáo dc ca Vit Nam còn nhiu bt cập, chưa đáp ứng được nhu cu của đất
c.
Chương trình, nội dung giáo dc còn nng v thuyết, chưa phù hp vi
nhu cu thc tin.
Cơ sở vt cht, trang thiết b dy hc còn thiếu thn, lc hu.
Chất lượng giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cu ca hi nhp
quc tế.
Tóm li, nhng sai lm, khuyết điểm trong chính sách kinh tế ca Vit Nam
trong thi k này đã gây ra nhiều khó khăn, thách thức cho s phát trin của đất
ớc. Đ khc phc nhng sai lm, khuyết điểm này, Đảng Nhà nước Vit
Nam đã thực hin nhiu gii pháp, trong đó có việc đổi mi toàn diện đất nước
theo Ngh quyết Đi hi VI của Đảng.Có th đưc c th hóa như sau:
V nhn thc: Mt s cp y, t chức đảng cán bộ, đảng viên chưa nhận
thức đầy đủ, thng nht v đưng lối đổi mới, đc bit v bn cht
lOMoARcPSD| 47270246
mc tiêu của đi mi. Mt s người vn còn tâm bo th, trì trệ, chưa
sn sàng tiếp nhn những thay đổi mi.
V năng lực lãnh đo, sc chiến đấu của Đảng: Năng lực lãnh đo, sc
chiến đu của Đảng còn hn chế, chưa đáp ng yêu cu ca tình hình mi.
Mt s cán bộ, đảng viên chưa đ năng lc, phm chất, đạo đức để
thc hin nhim v lãnh đạo, ch đạo.
V vic t chc thc hin c ngh quyết, ch th của Đảng: Vic t chc
thc hin các ngh quyết, ch th của Đảng còn chm, thiếu hiu qu. Mt
s ngh quyết, ch th còn chưa được c th hóa, thiếu tính kh thi.
V nhn thc: Mt s cp y, t chức đảng cán bộ, đảng viên chưa nhận
thức đầy đủ, thng nht v đưng lối đổi mới, đc bit v bn cht
mc tiêu của đi mi. Mt s người vn còn tâm bo th, trì trệ, chưa
sn sàng tiếp nhn những thay đổi mi.
V năng lực lãnh đo, sc chiến đấu của Đảng: Năng lực lãnh đo, sc
chiến đu của Đảng còn hn chế, chưa đáp ng yêu cu ca tình hình mi.
Mt s cán bộ, đảng viên chưa đ năng lc, phm chất, đạo đức để
thc hin nhim v lãnh đạo, ch đạo.
V vic t chc thc hin c ngh quyết, ch th của Đảng: Vic t chc
thc hin các ngh quyết, ch th của Đảng còn chm, thiếu hiu qu. Mt
s ngh quyết, ch th còn chưa được c th a, thiếu tính kh thi.
3. Các sai lm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoi ca Vit
Nam trong thi k này
Chính sách đối ngoi ca Vit Nam trong thi k này có mt s sai lm và khuyết
đim, bao gm:
Chính sách đối ngoi còn mang nặng tính đối phó, chưa thực s ch động,
sáng to.
Chính sách ngoại giao chưa coi trng vic m rng hp tác kinh tế, thương
mi với các c.
Chính sách ngoại giao chưa quan tâm đúng mức đến vic thu hút vn đu
tư nước ngoài.
Vic không tn dụng được các hội hp tác kinh tế đầu từ các quc gia
khác mt trong nhng sai lm khuyết điểm ln nhất trong chính sách đối
ngoi ca Vit Nam trong thi k này.
Chính sách đối ngoi còn mang nặng tính đối phó, chưa thực s ch động,
sáng tạo. Chính sách đối ngoi ca Vit Nam trong thi k này ch yếu tp
lOMoARcPSD| 47270246
trung vào vic bo v ch quyn, toàn vn lãnh thổ, chưa thc s ch
động, sáng to trong vic m rng quan h với các nước. Điều này đã dẫn
đến vic Vit Nam b l nhiu cơ hội hp tác kinh tế đầu tư từ các quc
gia khác.
Chính sách ngoại giao chưa coi trng vic m rng hp tác kinh tế, thương
mi với các nước. Chính sách ngoi giao ca Vit Nam trong thi k này
chưa coi trng vic m rng hp tác kinh tế, thương mại với các nước.
Điều này đã dẫn đến vic Việt Nam chưa phát huy được li thế ca mình
trong lĩnh vực kinh tế, thương mại.
Chính sách ngoại giao chưa quan tâm đúng mức đến vic thu hút vn đu
nước ngoài. Chính sách ngoi giao ca Vit Nam trong thi k này chưa
quan tâm đúng mức đến vic thu hút vn đầu tư nước ngoài. Điều này đã
dẫn đến vic Việt Nam chưa thu hút được nhiu vốn đầu nước ngoài,
hn chế ngun lc cho phát trin kinh tế - xã hi.
Vic không tn dụng được các hội hp tác kinh tế đu từ các quc gia
khác đã gây ra những hu qu nghiêm trng đối vi s phát trin ca Vit Nam,
bao gm:
Kinh tế Vit Nam phát trin chậm, chưa đạt được tiềm năng.
Cơ sở h tng kinh tế - xã hi còn thiếu thn, lc hu.
Chất lượng cuc sng của người dân còn thp.
Để khc phc nhng sai lm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoại, Đảng
Nhà nước Việt Nam đã thực hin nhiu giải pháp, trong đó có việc đổi mi chính
sách đối ngoi theo Ngh quyết Đại hi VII của Đảng.
Đổi mới duy đối ngoi, thc hin chính sách đối ngoi toàn diện, đa
phương hóa, đa dạng hóa.
Coi trng vic m rng hp tác kinh tế, thương mại với các nước.
Khuyến khích, thu hút vn đầu tư nước ngoài.
Nhng giải pháp này đã góp phần khc phc nhng sai lm khuyết điểm trong
chính ch đối ngoi, tạo điều kin thun li cho s phát trin ca Vit Nam.
4. Nhng h qu ca các sai lm và khuyết điểm này đối vi kinh
tế và xã hi ca Vit Nam trong thi k này.
lOMoARcPSD| 47270246
Các sai lm khuyết đim trong chính sách kinh tế đối ngoi ca Vit Nam
trong thi k 1975-1986 đã gây ra những h qu nghiêm trọng đi vi kinh tế
xã hi của đất nước, bao gm:
Kinh tế trì tr, khng hong
Các sai lm khuyết đim trong chính ch kinh tế đã dẫn đến tình trng kinh
tế trì tr, khng hoảng, đời sng nhân dân gp nhiều khó khăn. Tăng trưởng kinh
tế thp, ch đạt trung bình 23%/năm. Cơ cu kinh tế thiếu cân đi, nông nghip
chiếm t trng cao, công nghip và dch v chiếm t trng thp. T l tht nghip
cao, lạm phát tăng cao. Đời sng nhân dân gp nhiu khó khăn, thu nhập bình
quân đầu người thp.
Cơ sở h tng kinh tế - xã hi còn thiếu thn, lc hu
Các sai lm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoại đã dẫn đến vic Vit Nam
không tn dụng được các hội hp tác kinh tế đầu từ các nước khác. Điều
này đã hạn chế ngun lc cho phát trin kinh tế - hi, khiến sở h tng kinh
tế - xã hi còn thiếu thn, lc hu.
Chất lượng cuc sng của người dân còn thp
Kinh tế trì trệ, sở h tng kinh tế - hi còn thiếu thn, lc hu đã ảnh hưởng
trc tiếp đến chất lượng cuc sng của người dân. Người dân phi chu nhiu
khó khăn về vt cht, tinh thn. Tình hình chính tr, xã hi bt n
Kinh tế trì tr, đời sng nhân dân gp nhiu khó khăn đã dẫn đến tình hình chính
tr, xã hi bt n. Các phong trào chng đối chính quyn n ra nhiều nơi.
Để khc phc nhng sai lm khuyết điểm này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
thc hin nhiu giải pháp, trong đó việc đổi mi toàn diện đất nước theo Ngh
quyết Đại hi VI của Đảng. Nhng giải pháp này đã góp phần đưa đất nước thoát
khi khng hong, phát trin nhanh và bn vng trong những năm qua.
Đưng li đổi mi toàn diện đất nước của Đảng Cng sn Vit Nam mt ch
trương quan trng quyết định trong quá trình phát trin ca Việt Nam. Đổi
mi toàn din bao gm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính tr, t chức, tưởng
văn hóa. Trong đó, đi mi kinh tế đưc coi trọng m sở để đổi
mới trên các lĩnh vực khác. Để đạt được mục tiêu này, Đảng đã thực hin nhiu
biện pháp như xóa bỏ cơ chế qun lý kinh tế tp trung, tạo ra cơ chế th trường,
m rng quan h kinh tế đối ngoi phát trin kinh tế hàng hóa nhiu thành
phần. Điều này đã giúp Việt Nam đạt đưc nhiu thành tựu đáng k trong vic
phát trin kinh tế và ci thin đi sng của người dân.
5. Nhng thành tu của quá trình đi mi
lOMoARcPSD| 47270246
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mi, Việt Nam đã đạt được nhng thành
tu to lớn, vượt bc trên tt c các lĩnh vực, tạo ra bước ngot quan trng trong
lch s phát trin của đất nước.
Nhng thành tu của quá trình đổi mi
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mi, Việt Nam đã đạt được nhng thành
tu to lớn, vượt bc trên tt c các lĩnh vực, tạo ra bước ngot quan trng trong
lch s phát trin của đất nước. V kinh tế
Tăng trưởng kinh tế nhanh bn vng, quy tc độ tăng trưng
cao.
cấu kinh tế chuyn dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trng công nghip,
dch v, gim t trng nông nghip.
Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp hơn 10 lần.
H tng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển mnh m.
V xã hi
Đời sng nhân dân được ci thin rõ rt.
T l h nghèo gim mnh.
Giáo dc, y tế, văn hóa, thể thao, khoa hc, công nghệ, môi trưng
nhiu tiến b.
An ninh, quốc phòng được tăng cường, bo v vng chc ch quyn, toàn
vn lãnh th ca T quc.
V đối ngoi
Việt Nam đã hội nhp sâu rng vào khu vc và thế gii.
Quan h đi ngoại được m rng và phát trin mnh m.
Việt Nam đã trở thành thành viên ca nhiu t chc quc tế quan trng.
Nhng nguyên nhân dn đến nhng thành tu của quá trình đi mi
Nhng thành tu của quá trình đổi mi kết qu ca s n lc, phấn đấu ca
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; s lãnh đạo, ch đạo sáng sut của Đảng; s
đồng tình, ng h ca nhân dân và s giúp đỡ ca bn bè quc tế.
C th, có th k đến mt s nguyên nhân chính sau:
S đúng đắn, sáng to của đường lối đổi mi
lOMoARcPSD| 47270246
Đưng lối đổi mi của Đảng Cng sn Vit Nam là mt s đổi mi toàn din, sâu
sc, phù hp vi yêu cu phát trin của đất nước trong giai đoạn mi. Đường li
đổi mới đã tạo ra đng lc mnh m, thúc đẩy s phát trin của đất nước.
S n lc, phn đu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã đoàn kết, thng nht, n lc phấn đấu,
ợt qua khó khăn, thách thc, thc hin thng li các mc tiêu, nhim v ca
công cuc đi mi. S đồng tình, ng h ca nhân dân
Nhân dân Việt Nam đã đồng tình, ng hộ, tin tưởng vào s lãnh đo của Đảng,
tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu c, góp phn quan trng vào
thành công ca công cuc đi mi.
S giúp đỡ ca bn bè quc tế
Các nước bn bè, các t chc quc tế đã dành cho Việt Nam s giúp đ to ln
v vt cht, tinh thn, góp phn quan trng vào s phát trin của đất nưc.
6. Nhng bài hc rút ra t các sai lm và khuyết điểm này
T nhng sai lm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế đối ngoi ca Vit
Nam trong thi k 1975-1986, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã rút ra một s bài
hc quan trng, bao gm:
Cn phải đổi mi toàn din, sâu sc, phù hp vi yêu cu phát trin ca
đất nước trong từng giai đoạn.
Cn phi s ch động, sáng to trong vic hoạch định thc hin chính
sách.
Cn phi coi trng vic xây dng phát huy khi đại đoàn kết toàn dân
tc.
Cn phi kiên quyết đu tranh chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái đo
đức, li sng.
Nhng ci cách cn thiết để phát trin kinh tế hi ca Việt Nam trong tương
lai
Để tiếp tc phát trin kinh tế hội trong tương lai, Việt Nam cn thc hin
mt s ci cách quan trng sau:
Tiếp tục đi mới chế, chính sách kinh tế, tạo môi trường thun li cho
phát trin kinh tế th trường định hưng xã hi ch nghĩa.
lOMoARcPSD| 47270246
Đẩy mnh hi nhp quc tế, tranh th ngun lực bên ngoài đ phát trin
đất nước.
Đầu tư phát triển ngun nhân lc, nâng cao chất lượng ngun nhân lc.
Ci thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, to thun li cho doanh nghip
phát trin.
Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái đạo đức, li
sng.
Nhng sai lm khuyết điểm trong chính sách kinh tế đi ngoi ca Vit Nam
trong thi k 1975-1986 là mt bài hc kinh nghim quý báu. Nhng bài hc này
đã giúp Đảng Nhà nước Vit Nam những đổi mi quan trọng, đưa đất nước
thoát khi khng hong, phát trin nhanh bn vng trong những năm qua.
Để tiếp tc phát trin trong tương lai, Việt Nam cn thc hin nhng ci cách
cn thiết, khc phc nhng sai lm và khuyết điểm trong quá kh.
Các sai lm khuyết đim trong chính sách kinh tế đối ngoi ca Vit Nam
trong thi k 1975-1986 đã gây ra những h qu nghiêm trọng đi vi kinh tế và
xã hi của đất nước, bao gm:
Kinh tế trì tr, khng hong
Cơ sở h tng kinh tế - xã hi còn thiếu thn, lc hu
Chất lượng cuc sng của người dân còn thp
Tình hình chính tr, xã hi bt n
Kinh tế trì tr, đời sng nhân dân gp nhiu khó khăn đã dẫn đến tình hình chính
tr, xã hi bt n. Các phong trào chng đối chính quyn n ra nhiều nơi.
Để khc phc nhng sai lm khuyết điểm này, Đảng và Nnước Việt Nam đã
thc hin nhiu giải pháp, trong đó việc đổi mi toàn diện đất nước theo Ngh
quyết Đại hi VI của Đảng. Nhng giải pháp này đã góp phần đưa đất nước thoát
khi khng hong, phát trin nhanh và bn vng trong những năm qua.
Đưng lối đổi mi toàn diện đất nước của Đảng Cng sn Vit Nam mt ch
trương quan trng quyết định trong quá trình phát trin ca Việt Nam. Đổi
mi toàn din bao gm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính tr, t chức, tưởng
văn hóa. Trong đó, đi mi kinh tế đưc coi trọng m sở để đổi
lOMoARcPSD| 47270246
mới trên các lĩnh vực khác. Để đạt được mục tiêu này, Đảng đã thực hin nhiu
biện pháp như xóa bỏ cơ chế qun lý kinh tế tp trung, tạo ra cơ chế th trường,
m rng quan h kinh tế đối ngoi phát trin kinh tế hàng hóa nhiu thành
phần. Điều này đã giúp Việt Nam đạt đưc nhiu thành tựu đáng k trong vic
phát trin kinh tế và ci thin đi sng của người dân.
Kết lun
Đưng lối đổi mi toàn diện đất nước của Đảng Cng sn Vit Nam tại Đại Hi
VI (12/1986) một bước ngot quan trng trong lch s phát trin của đất nước.
Đưng lối đổi mới đã mang lại nhng thành tu to lớn, đưa Việt Nam thoát khi
khng hong, phát trin nhanh bn vng. Tng kết li, đưng lối đổi mi toàn
diện đất nước của Đảng Cng sn Vit Nam tại Đại Hội VI (12/1986) đã đánh dấu
một bước ngot quan trng trong lch s phát trin kinh tế hi ca Vit
Nam. Đường lối này đã giúp đất nước chuyển đi t hình kinh tế truyn
thng sang hình kinh tế th trường, to ra nhng thành tựu đáng k trong
vic phát trin kinh tế, nâng cao đời sng của nhân dân. Tuy nhiên, cũng
nhng thách thc vấn đề cần được gii quyết trong quá trình thc hiện đường
lối đổi mi này. Vic tiếp tục đẩy mạnh đổi mi, ci cách và phát trin kinh tế
mt nhim v quan trng ca đất nước trong thi gian ti.
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246 Mục Lục
Mở Đầu.................................................................2
Nội Dung..............................................................3
1. Giới thiệu về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam từ năm 1975 đến 1986................3
2. Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế của
Việt Nam trong thời kỳ này................4
3. Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoại của
Việt Nam trong thời kỳ này............6
4. Những hệ quả của các sai lầm và khuyết điểm này đối với
kinh tế và xã hội của Việt Nam trong
thời kỳ này...........................................................7
5. Những thành tựu của quá trình đổi mới........... 9
6. Những bài học rút ra từ các sai lầm và khuyết
điểm này............................................................10 Kết
luận..............................................................12 Mở Đầu
Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội
VI (12/1986) là một chủ đề rất quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Đây là một giai
đoạn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, đánh
dấu sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền thống sang mô hình kinh tế thị
trường. Trong bài luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đường lối đổi mới toàn diện
đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội VI (12/1986), những cơ sở lý
luận và thực tiễn của đường lối này, cũng như những thành tựu và thách thức
trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới này. Vào cuối những năm 1970 và
đầu những năm 1980, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức kinh tế
và xã hội. Chiến tranh đã để lại nhiều hậu quả nặng nề, gây tổn thất về người và
tài sản. Nền kinh tế đang ở trạng thái suy thoái, sản xuất và đời sống nhân dân
đang gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết những vấn đề này, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Đường lối
đổi mới toàn diện đất nước là một sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền thống
sang mô hình kinh tế thị trường, với mục tiêu tăng cường sức mạnh kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân và đẩy mạnh quá trình đổi mới chính trị, xã hội. Đây là lOMoAR cPSD| 47270246
một đường lối đổi mới toàn diện, bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và văn Nội Dung 1.
Giới thiệu về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ năm 1975 đến 1986.
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986) là một dấu mốc quan trọng
trong lịch sử phát triển của đất nước. Đại hội đã tổng kết những sai lầm, khuyết
điểm trong quá trình thực hiện đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
và đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong bối cảnh lịch sử thế giới và
khu vực có nhiều biến động. Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, thế giới bước vào
thời kỳ toàn cầu hóa. Các nước phát triển đẩy mạnh hội nhập kinh tế, mở cửa
thị trường, trong khi các nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều thách thức.
Trong khu vực, tình hình Đông Nam Á cũng có nhiều thay đổi. Các nước trong
khu vực đã đẩy mạnh hợp tác, liên kết, tạo thành một cộng đồng kinh tế - xã hội vững mạnh.
- Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam
Trước Đại hội VI, nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ.
Nguyên nhân chủ yếu là do: •
Cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp cứng nhắc, không
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. •
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, xa dân ngày càng nghiêm trọng. •
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chậm chạp, kém hiệu quả.
Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam lúc bấy giờ có thể tóm tắt như sau: •
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, bình quân giai đoạn 19761985 chỉ đạt 3,5%/năm. •
Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, tỷ trọng nông nghiệp chiếm quá cao (70%). •
Thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ đạt 120 USD/năm. Đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Trước tình hình đó, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối
đổi mới toàn diện đất nước, nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, phát
triển nhanh và bền vững. lOMoAR cPSD| 47270246 2.
Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ này
Trong quá trình thực hiện đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (1975-
1986), Đảng và Nhà nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn
tồn tại nhiều sai lầm, khuyết điểm, dẫn đến tình trạng kinh tế trì trệ, khủng
hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Một trong những sai lầm đó là việc không đánh giá đúng tình hình kinh tế
và xã hội thực tế của đất nước, dẫn đến việc đặt ra những mục tiêu quá cao và
không khả thi. Đồng thời, còn tồn tại những vấn đề về quản lý kinh tế, chất lượng
sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguồn lực và quản lý nhân sự. Ngoài ra, còn có
những vấn đề về tham nhũng, lãng phí tài nguyên và thiếu sự minh bạch trong
quản lý. Tuy nhiên, những sai lầm và khuyết điểm này đã được Đảng và Nhà nước
nhận thức và sửa đổi trong quá trình phát triển sau này. - Chính sách tập trung
Chính sách tập trung là một trong những sai lầm và khuyết điểm lớn nhất
trong chính sách kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ này. Chính sách này đã dẫn
đến tình trạng kinh tế trì trệ, khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. •
Tăng trưởng kinh tế thấp, chỉ đạt trung bình 2-3%/năm. •
Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, công nghiệp
và dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp. •
Tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát tăng cao. •
Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp.
Chính sách đổi mới kinh tế chậm triển khai
Chính sách đổi mới kinh tế được đề ra tại Đại hội VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam (12/1986) nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp. Tuy nhiên, chính sách này được triển khai chậm chạp, thiếu
nhất quán, chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho phát triển. •
Cơ chế, chính sách đổi mới chưa đồng bộ, còn thiếu nhất quán. •
Tập trung quá nhiều vào phát triển kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.
- Quản lý kinh tế không hiệu quả lOMoAR cPSD| 47270246
Quản lý kinh tế là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, công tác quản lý kinh tế của Việt Nam còn nhiều
bất cập, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. •
Quản lý nhà nước chưa thực sự hiệu quả, thiếu tính chủ động, sáng tạo. •
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái đạo đức, lối sống vẫn còn diễn biến phức tạp.
- Chính sách đất đai không hiệu quả
Chính sách đất đai là một trong những chính sách quan trọng, tác động
trực tiếp đến đời sống của người dân. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, chính sách
đất đai của Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. •
Quy hoạch sử dụng đất chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng phân bổ đất đai không hiệu quả. •
Tình trạng thất thoát, lãng phí đất đai vẫn còn xảy ra. •
Quyền lợi của người dân trong lĩnh vực đất đai chưa được bảo đảm đầy đủ.
Chính sách giáo dục không đáp ứng được nhu cầu
Chính sách giáo dục là một trong những chính sách quan trọng, góp phần
phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, chính sách
giáo dục của Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước. •
Chương trình, nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn. •
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, lạc hậu. •
Chất lượng giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Tóm lại, những sai lầm, khuyết điểm trong chính sách kinh tế của Việt Nam
trong thời kỳ này đã gây ra nhiều khó khăn, thách thức cho sự phát triển của đất
nước. Để khắc phục những sai lầm, khuyết điểm này, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có việc đổi mới toàn diện đất nước
theo Nghị quyết Đại hội VI của Đảng.Có thể được cụ thể hóa như sau: •
Về nhận thức: Một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận
thức đầy đủ, thống nhất về đường lối đổi mới, đặc biệt là về bản chất và lOMoAR cPSD| 47270246
mục tiêu của đổi mới. Một số người vẫn còn tâm lý bảo thủ, trì trệ, chưa
sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi mới. •
Về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng: Năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Một số cán bộ, đảng viên chưa có đủ năng lực, phẩm chất, đạo đức để
thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo. •
Về việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng: Việc tổ chức
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng còn chậm, thiếu hiệu quả. Một
số nghị quyết, chỉ thị còn chưa được cụ thể hóa, thiếu tính khả thi. •
Về nhận thức: Một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận
thức đầy đủ, thống nhất về đường lối đổi mới, đặc biệt là về bản chất và
mục tiêu của đổi mới. Một số người vẫn còn tâm lý bảo thủ, trì trệ, chưa
sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi mới. •
Về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng: Năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Một số cán bộ, đảng viên chưa có đủ năng lực, phẩm chất, đạo đức để
thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo. •
Về việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng: Việc tổ chức
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng còn chậm, thiếu hiệu quả. Một
số nghị quyết, chỉ thị còn chưa được cụ thể hóa, thiếu tính khả thi. 3.
Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ này
Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ này có một số sai lầm và khuyết điểm, bao gồm: •
Chính sách đối ngoại còn mang nặng tính đối phó, chưa thực sự chủ động, sáng tạo. •
Chính sách ngoại giao chưa coi trọng việc mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với các nước. •
Chính sách ngoại giao chưa quan tâm đúng mức đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Việc không tận dụng được các cơ hội hợp tác kinh tế và đầu tư từ các quốc gia
khác là một trong những sai lầm và khuyết điểm lớn nhất trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam trong thời kỳ này. •
Chính sách đối ngoại còn mang nặng tính đối phó, chưa thực sự chủ động,
sáng tạo. Chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ này chủ yếu tập lOMoAR cPSD| 47270246
trung vào việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, chưa thực sự chủ
động, sáng tạo trong việc mở rộng quan hệ với các nước. Điều này đã dẫn
đến việc Việt Nam bỏ lỡ nhiều cơ hội hợp tác kinh tế và đầu tư từ các quốc gia khác. •
Chính sách ngoại giao chưa coi trọng việc mở rộng hợp tác kinh tế, thương
mại với các nước. Chính sách ngoại giao của Việt Nam trong thời kỳ này
chưa coi trọng việc mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với các nước.
Điều này đã dẫn đến việc Việt Nam chưa phát huy được lợi thế của mình
trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. •
Chính sách ngoại giao chưa quan tâm đúng mức đến việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Chính sách ngoại giao của Việt Nam trong thời kỳ này chưa
quan tâm đúng mức đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Điều này đã
dẫn đến việc Việt Nam chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài,
hạn chế nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Việc không tận dụng được các cơ hội hợp tác kinh tế và đầu tư từ các quốc gia
khác đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sự phát triển của Việt Nam, bao gồm: •
Kinh tế Việt Nam phát triển chậm, chưa đạt được tiềm năng. •
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu thốn, lạc hậu. •
Chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp.
Để khắc phục những sai lầm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoại, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có việc đổi mới chính
sách đối ngoại theo Nghị quyết Đại hội VII của Đảng. •
Đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đối ngoại toàn diện, đa
phương hóa, đa dạng hóa. •
Coi trọng việc mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với các nước. •
Khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Những giải pháp này đã góp phần khắc phục những sai lầm và khuyết điểm trong
chính sách đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Việt Nam. 4.
Những hệ quả của các sai lầm và khuyết điểm này đối với kinh
tế và xã hội của Việt Nam trong thời kỳ này. lOMoAR cPSD| 47270246
Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế và đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ 1975-1986 đã gây ra những hệ quả nghiêm trọng đối với kinh tế và
xã hội của đất nước, bao gồm: •
Kinh tế trì trệ, khủng hoảng
Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế đã dẫn đến tình trạng kinh
tế trì trệ, khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tăng trưởng kinh
tế thấp, chỉ đạt trung bình 23%/năm. Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối, nông nghiệp
chiếm tỷ trọng cao, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp. Tỷ lệ thất nghiệp
cao, lạm phát tăng cao. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp. •
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu thốn, lạc hậu
Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách đối ngoại đã dẫn đến việc Việt Nam
không tận dụng được các cơ hội hợp tác kinh tế và đầu tư từ các nước khác. Điều
này đã hạn chế nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, khiến cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội còn thiếu thốn, lạc hậu. •
Chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp
Kinh tế trì trệ, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu thốn, lạc hậu đã ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân. Người dân phải chịu nhiều
khó khăn về vật chất, tinh thần. Tình hình chính trị, xã hội bất ổn
Kinh tế trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn đã dẫn đến tình hình chính
trị, xã hội bất ổn. Các phong trào chống đối chính quyền nổ ra ở nhiều nơi.
Để khắc phục những sai lầm và khuyết điểm này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có việc đổi mới toàn diện đất nước theo Nghị
quyết Đại hội VI của Đảng. Những giải pháp này đã góp phần đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng, phát triển nhanh và bền vững trong những năm qua.
Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam là một chủ
trương quan trọng và quyết định trong quá trình phát triển của Việt Nam. Đổi
mới toàn diện bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, tổ chức, tư tưởng
và văn hóa. Trong đó, đổi mới kinh tế được coi là trọng tâm và là cơ sở để đổi
mới trên các lĩnh vực khác. Để đạt được mục tiêu này, Đảng đã thực hiện nhiều
biện pháp như xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, tạo ra cơ chế thị trường,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Điều này đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.
5. Những thành tựu của quá trình đổi mới lOMoAR cPSD| 47270246
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra bước ngoặt quan trọng trong
lịch sử phát triển của đất nước.
Những thành tựu của quá trình đổi mới
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra bước ngoặt quan trọng trong
lịch sử phát triển của đất nước. Về kinh tế •
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, quy mô và tốc độ tăng trưởng cao. •
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. •
Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp hơn 10 lần. •
Hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển mạnh mẽ. Về xã hội •
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. •
Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. •
Giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học, công nghệ, môi trường có nhiều tiến bộ. •
An ninh, quốc phòng được tăng cường, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Về đối ngoại •
Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới. •
Quan hệ đối ngoại được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. •
Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế quan trọng.
Những nguyên nhân dẫn đến những thành tựu của quá trình đổi mới
Những thành tựu của quá trình đổi mới là kết quả của sự nỗ lực, phấn đấu của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng; sự
đồng tình, ủng hộ của nhân dân và sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
Cụ thể, có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau: •
Sự đúng đắn, sáng tạo của đường lối đổi mới lOMoAR cPSD| 47270246
Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam là một sự đổi mới toàn diện, sâu
sắc, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Đường lối
đổi mới đã tạo ra động lực mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển của đất nước. •
Sự nỗ lực, phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu,
vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của
công cuộc đổi mới. Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân
Nhân dân Việt Nam đã đồng tình, ủng hộ, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần quan trọng vào
thành công của công cuộc đổi mới. •
Sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế
Các nước bạn bè, các tổ chức quốc tế đã dành cho Việt Nam sự giúp đỡ to lớn
về vật chất, tinh thần, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.
6. Những bài học rút ra từ các sai lầm và khuyết điểm này
Từ những sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế và đối ngoại của Việt
Nam trong thời kỳ 1975-1986, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã rút ra một số bài
học quan trọng, bao gồm: •
Cần phải đổi mới toàn diện, sâu sắc, phù hợp với yêu cầu phát triển của
đất nước trong từng giai đoạn. •
Cần phải có sự chủ động, sáng tạo trong việc hoạch định và thực hiện chính sách. •
Cần phải coi trọng việc xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc. •
Cần phải kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái đạo đức, lối sống.
Những cải cách cần thiết để phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam trong tương lai
Để tiếp tục phát triển kinh tế và xã hội trong tương lai, Việt Nam cần thực hiện
một số cải cách quan trọng sau: •
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 47270246 •
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước. •
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. •
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. •
Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái đạo đức, lối sống.
Những sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế và đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ 1975-1986 là một bài học kinh nghiệm quý báu. Những bài học này
đã giúp Đảng và Nhà nước Việt Nam có những đổi mới quan trọng, đưa đất nước
thoát khỏi khủng hoảng, phát triển nhanh và bền vững trong những năm qua.
Để tiếp tục phát triển trong tương lai, Việt Nam cần thực hiện những cải cách
cần thiết, khắc phục những sai lầm và khuyết điểm trong quá khứ.
Các sai lầm và khuyết điểm trong chính sách kinh tế và đối ngoại của Việt Nam
trong thời kỳ 1975-1986 đã gây ra những hệ quả nghiêm trọng đối với kinh tế và
xã hội của đất nước, bao gồm: •
Kinh tế trì trệ, khủng hoảng •
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu thốn, lạc hậu •
Chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp •
Tình hình chính trị, xã hội bất ổn
Kinh tế trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn đã dẫn đến tình hình chính
trị, xã hội bất ổn. Các phong trào chống đối chính quyền nổ ra ở nhiều nơi.
Để khắc phục những sai lầm và khuyết điểm này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có việc đổi mới toàn diện đất nước theo Nghị
quyết Đại hội VI của Đảng. Những giải pháp này đã góp phần đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng, phát triển nhanh và bền vững trong những năm qua.
Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam là một chủ
trương quan trọng và quyết định trong quá trình phát triển của Việt Nam. Đổi
mới toàn diện bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, tổ chức, tư tưởng
và văn hóa. Trong đó, đổi mới kinh tế được coi là trọng tâm và là cơ sở để đổi lOMoAR cPSD| 47270246
mới trên các lĩnh vực khác. Để đạt được mục tiêu này, Đảng đã thực hiện nhiều
biện pháp như xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, tạo ra cơ chế thị trường,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Điều này đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân. Kết luận
Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội
VI (12/1986) là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của đất nước.
Đường lối đổi mới đã mang lại những thành tựu to lớn, đưa Việt Nam thoát khỏi
khủng hoảng, phát triển nhanh và bền vững. Tổng kết lại, đường lối đổi mới toàn
diện đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại Hội VI (12/1986) đã đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển kinh tế và xã hội của Việt
Nam. Đường lối này đã giúp đất nước chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền
thống sang mô hình kinh tế thị trường, tạo ra những thành tựu đáng kể trong
việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, cũng có
những thách thức và vấn đề cần được giải quyết trong quá trình thực hiện đường
lối đổi mới này. Việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, cải cách và phát triển kinh tế là
một nhiệm vụ quan trọng của đất nước trong thời gian tới.