lOMoARcPSD| 59062190
TỘI PHẠM HỌC
Bài 1: Khái quát chung về tội phạm học
1. Tội phạm học là gì? Nhìn nhận tội phạm học 2 góc độ
Góc độ 1: là các lý thuyết, học thuyết nghiên cứu về hoạt động tội phạm
và phòng ngừa tội phạm
thuyết là ý tưởng khoa học (Tội phạm học trước hết là những ý tưởng
khoa học đối với vấn đề tội phạm chng minh bằng các minh chứng khoa
học) VD: thuyết tội phạm bẩm sinh m ý nói muốn chia con người sống
trên thế giới thành 2 loại 1 người bình thường 2 người phạm tội: những
người phạm tội sinh là có số phạm tội rồi nghĩa là tiền định tránh ko tránh
được (đây ý tưởng => người ta tìm các cách khác nhau chứng minh thông
qua thực tiễn kinh nghiệm, VD: những người ti mắt ơn => tướng
xấu phạm tội hay chứng minh phân tích gen)
Góc độ 2: Một lĩnh vực khoa học
2 hướng nghiên cứu khao học là lý thuyết và thực hành
2. Tội phạm học nghiên cứu hay quan tâm những vấn đề gì? Quan tâm
ở góc độ khía cạnh ntn?
Đối tượng của tội phạm học là tội phạm => phải phòng chống tội phạm
Khi nghiên cứu về tội phạm thì tội phạm học được nhìn nhận như một
vấn đề xã hội và hiện tượng xã hội => chúng ta phải xem xét đánh giá cụ
thể, nghiên cứu toàn bộ và tính tổng thể của nó, nghiên cứu hệ thống,
đánh giá các nguyên nhân dẫn đến tội phạm đó => bắt buộc nghiên cứu
về con người
Tội phạm học là khoa học nghiên cứu về người phạm tội và những người
có nguy cơ trở thành người phạm tội để phòng ngừa tội phạm.
3. Tội phạm học sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến nào
tức là dùng cách gì nghiên cứu tội phạm?
- Sử dụng phương pháp thống kê tội phạm (càng sâu, càng đầy đủ, chi
tiết càng tốt => từ số liệu thu thập được cần phải phân tích đánh giá số
liệu đó một cách khoa học để rút ra được quy luật của việc thực hiện
tội phạm).
- Sử dụng bảng hỏi hay sử dụng phiếu điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
4. Tội phạm học có mối quan hệ gì với các ngành khoa học khác hay vị
trí của ngành khoa học này?
Vị trí tội phạm học trong hệ thống xã hội nhân văn, các ngành là cơ sở
nền tảng hình thành nên tội phạm học
+ Khoa học thống kê
lOMoARcPSD| 59062190
+ Khoa học về tâm thần (tâm thần học)
+ Tâm ký học (Khoa học nghiên cứu về con người, nghiên cứu về phần
hồn của con người)
+ Xã hội học (nghiên cứu tổng thể của nó)
+ Triết học (mẹ của các khoa học)
TPH Được xây dựng trên nền tảng các khoa học khác (phái sinh) đồng
thời cung cấp thông tin bổ trợ các ngành KH khác
5. Vai trò tác dụng của TPH?
- Về thực tiễn: kết quả nghiên cứu của TPH sẽ là cơ sở giúp cho cái việc
hoạch định đường lối chính sách kinh tế phát triển xã hội, chính sách
hình sự.
- Nghiên cứu TPH phục vụ trực tiếp kiểm soát tội phạm, phòng ngừa tội
phạm, đấu tranh chống tội phạm.
- Phục vụ cho việc phát triển các lý thuyết khao học ddanwcj biệt trong
lĩnh vực KHXHNV.
Về nhà: đọc gtrinh TPH ĐHQGHN hoặc TĐHLHN
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM HỌC
Tội phạm học là khoa học mang tình đa ngành vì căn cứ vào đối tượng 25,32,33
và dựa vào các phương pháp/
I. Khái niệm tình hình tội phạm
- Khái niệm: thực trạng diễn biến của một loại tội phạm/ một nhóm
tội phạm/ toàn bộ tội phạm trên một địa bàn trong một khoảng thời
gian cụ thể.
Hay nói các khác: là tình trạng thực tế của tội phạm trong thực tế của
xã hội.
Bản chất tình hình tội phạm tình trạng thực tế của tội phạm bức
tranh thực trong xã hội Tiếp cận dưới lăng kính???
- Tội phạm học nhìn nhận nghiên cứu, đánh giá tình hình tội phạm như
một hiện tượng hội (/1 vấn đề hội/ 1 căn bệnh hội/ 1 dạng
tồn tại của xã hội) ( VN) => giải tại sao tình hình tội phạm như
một hiện tượng hội => căn nguyên của tội phạm nằm trong chính
trong lòng hội xuất phát từ trong mối quan hệ giữa con người
với con người căn nguyên của sự xung đột về mặt lợi ích của con
người với con người, một mặt của qh hội thực tế tồn tại VD: văn
hóa,.., căn nguyên nhận thức hội, căn nguyên từ bản thân của
con người sống trong xã hội. (viết thêm ở phần 4.4
trang 123 -126)
lOMoARcPSD| 59062190
Căn nguyên xã hội mang tính bạo lực???
Do tình hình tội phạm HTXH nên nó phụ thuộc vào xã hội và sự phát
triển của hội cũng như các yếu tố cấu thành hội=> nếu hội thay
đổi thì xã hội thay đổi (phụ thuộc vào kinh tế, văn hóa, dân cư độ tuổi)
Yếu tố độ tuổi quan trọng ở địa bàn nào độ tuổi trẻ càng đồn thì càng
nhiều tội pham cao
Hướng dẫn: trang 123 -124 lý giải về xu hướng của tội phạm (các
dẫn chứng phụ thuộc nêu trên)
+ Để giải quyết vấn đề tội phạm phải sử dụng biện pháp mang tính
chất xã hội.
Tội phạm một cái gì đó vượt qua khả năng của con người/ kkhống
chế chi phối. Tại sao con người không thể khống chế chi phối tội
phạm???
(Ở nước ngoài) THTP là hiện tượng tâm sinh lý – xã hội => ko ủng hộ
kết luận này vì mang tính tiêu cực, không khách quan
Tội phạm -> xuất hiện bởi con người những liên quan trực tiếp tới
con người mang tâm lý nhất định bị đặc điểm sinh học chi phối (đặc
điểm tự nhiên của con người VD: đứng trước một tình huống thì họ hèn
nhát bẩm sinh, hoặc sinh ra đầu óc vấn đề vẫn sinh hoạt bình thường
nhưng bộc lộ ra trong những tình huống điều kiện nhất định,... )-> í
loại trừ tính chất tự nhiên (loại trừ sự kiện bất khả kháng)
Tâm sinh xh hội đó có chi phối con người hay không? chi
phối nhất định tuy nhiên thực tế hội cho thấy rằng những đc điểm
này có thể sự c động mang tính chất quyết định một bộ phận nh
của loài người. Phần đa thì không mang tính chất quyết định. VD: xét
nghiệm gen, gen chiến binh => 1 yếu tố đánh giá con người nhưng còn
liên quan đến điều kiện môi trường,v.vv.....
- Để xác định và đánh giá tình hình tội phạm thì cần phải thu thập các
thông tin số liệu về số vụ phạm tội và số người phạm tội hay nói các
khác làm rõ thông số của tình hình tội phạm => nói đến kỹ thuật vấn
đề.
Có các loại số liệu sau đây cần phải làm rõ:
1. Số liệu phản ánh về thực trạng của tình hình tội phạm
Số liệu về toàn bộ các loại tội phạm đã xảy ra trên địa bàn
trong phạm vi thời gian khảo sát và tổng số người đã thực
hiện tội phạm.
lOMoARcPSD| 59062190
Số liệu về từng nhóm tội phạm và số người thực hiện các
nhóm tội phạm đó
Nhóm tội phạm phân loại của hình sự theo chương: xâm phạm an
ninh quốc gia, tính mạng sức khỏe con người,...
Nhóm phân loại tội phạm theo công an:???
Thống kê từng loại tội phạm và
TK Số vụ được thực hiện bởi lối cố ý/ vô lý
TK Số vụ được thực hiện nghiêm trong/ rất nghiêm trọng/
đặc biệt nghiêm trọng
TK Số vụ theo phương thức thủ đoạn tiến hành tội phạm
TK Số vụ theo công cụ phương tiện phạm tội
TK Số vụ theo thời gian phạm tội xảy ra
TK Số vụ theo địa bàn, địa điểm
TK số vụ theo đặc điểm nhân thân của người phạm tội
2. Số liệu phản ánh về cơ cấu của tình hình tội phạm
3. Số liệu phản ánh về diễn biến của tình hình tội phạm
Chữa bài tập: Phân tích các yếu tố tác động đến tỉ lệ phạm tội ở Hà Nội ở giai
đoạn 2010 đến nay
Tội phạm lúc nào cũng liên quan đến 2 yếu tố:
- Địa bàn thực hiện
- Tuyến
VD: tội ma túy, nguồn cung không thể đến từ thành phố Hà Nội hoặc nếu
có thì chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ
Yếu tố cung: nước ngoài (tam giác vàng: Lào, Myanmar, T quốc, nguồn
từ Nam Mỹ).
VN: thtrường tiêu thụ ma túy vì số lượng con nghiện tương đối lớn. Địa
bàn trung chuyển ma túy, đi qua VN để đến c nước khác. Bàn về vấn đề tình
hình tội phạm trên 1 địa bàn, cần (BT nhóm)
- Làm rõ số liệu về thưc trạng, diễn biến của tội phạm
- Thông số:
+ Lượng
- Vụ án
- Người phạm tội
VD: thống kê riêng về tội trộm cắp, cần
lOMoARcPSD| 59062190
- Số tiền chiếm đoạt (Hậu quả) – bao nhiêu vụ dưới 2 triệu, 2 triệu đến 5
triệu,..
- Thủ đoạn, phương thức phạm tội: - móc túi, bẻ khóa xe,...
- Địa bàn: bao nhiêu vụ ở mỗi quận
+Chất
- Tỉ lệ cơ cấu dựa trên cơ sở về lượng Cách đặt câu hỏi:
VD: câu hỏi về chiếm đoạt
Về địa bàn: anh chị mất tài sản ở đâu?
Mẫu khảo sát:
Làm lại: làm rõ tình hình tội phạm/ nguyên nhân tội phạm/ phòng ngừa tội
phạm.
NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM
Trang 187 của giáo trình
Sơ đồ bản số 2 của cơ chế của hành vi phạm tội
Nguyên nhân nào đẩy con người làm cho con người thực hiện động cơ tội
phạm/ ra kế hoạch/ thực hiện phạm tội? 2 nguyên nhân lớn
Xuất phát từ yếu tố
- Ng. Nhân 1 là môi trường gọi là nguyên nhân bên ngoài chia ra thành 2:
+ Môi trường tự nhiên:
o trước kia cho rằng là thần thánh, là siêu nhiên bao gồm cả chúa,
ma quỷ,..(VD: sinh ra có số), tất cả mọi thứ do ông trời quyết
định. Kinh thánh đã nói bản chất là tội lỗi.
lOMoARcPSD| 59062190
o Do Thời tiết: nóng -> căng thẳng, khó kiểm soát hành vi của
mình
o Tác động của các thiên thể
+ Môi trường xã hội:
o Tác động đến hình thành nhân cách con người: xã hội nhào nặn
chúng ta theo giá trị. Bản chất của nhân cách là phẩm chất tâm
lý của con người phù hợp với xã hội o
- Ng.Nhân 2 là bản thân con người gọi là nguyên nhân bên trong
Yêu cầu: khảo sát yếu tố môi trường xã hội tác động đến hình thành hành vi
phạm tội cá nhân
Chữa bài:
Anh, chị đánh giá như thế nào về vai trò của yếu tố tâm lý cá
nhân trong cơ chế hình thành hành vi phạm tội ? Hãy chứng minh quan
điểm khoa học của mình thông qua một vụ án hình sự cụ thể
Cơ chế hình thành hành vi phạm tội
Động cơ – kế hoạch – thực hiện tội phạm
Cả 3 yếu tố đều được tác động bởi cá nhân (yếu tố môi trường nhào nặn cá nhân
ví dụ ở mt gia đình có giáo dục tố có văn hóa – trở thành con người tốt, ở một
gia đình lệch lạc đối xử với con cái – hình thành một cái thứ hiệu ứng tâm lý
mang tính chất hận thù,...) -> vấn đề nhân thân của họ:
1. Đặc điểm xã hội, nhân khẩu
2. Đặc điểm tâm lý, đạo đức
3. Đặc điểm pháp lý hình sự
Trong 3 nhóm đặc điểm này đặc điểm chi phối rõ nhất chính là đặc điểm tâm lý
đạo đức, khi xem xét cá nhân xem họ có hay không có thực hiện phạm tội nên
phân tích đặc điểm tâm lý, đạo đức.
Vai trò :
- Cơ bản
- Quyết định
Tâm lý con người chia thành 3 tầng:
Tầng cao nhất: siêu ý thức (lương tâm trách nhiệm xã hội)
Tầng giữa: ý thức (cái gì được làm và không được làm)
Tầng cuối: vô thức (trạng thái tâm lý tác động đến con người, chịu ảnh hưởng
bởi tuổi thơ)
lOMoARcPSD| 59062190
- Yếu tố thứ phát, do yếu tố môi trường đẻ ra và sự tác động thuộc về
đặc điểm sinh hoạc của cá nhân. Đóng vai trò cơ bản, hình thành quyết
định hành vi phạm tội cá nhân.
- Xem xét yếu tố tâm lý chú ý các vấn đề (khoogn tự nhiên mà có.
Không phải nhất thành bất biến vì có sự thay đổi theo thời gian)
+ Đặc điểm tính cách cá nhân (chịu sự chi phối cùng yếu tố sinh học)
(tính cách lạnh lùng)
+ Đặc điểm nhân cách: hình thành do sự tác động của môi trường sống
BTVN: Xác định các đặc điểm tính cách cá nhân ca con người chi phối việc
thực hiện hành vi phạm tội.
Sự thay đổi của các đặc điểm tâm lý cá nhân người phạm tội t phụ thuộc vào
yếu tố nào?
Do:
- Độ tuổi (giai đoạn trưởng thành thường phạm tội nhiều nhất)
- Giới tính
- Thành phần XH, địa vị XH nghề nghiệp
- Dân tộc, tôn giáo
- Hoàn cảnh gia đình
Nhân thân người phạm tội
Đặc điểm tâm lý đạo đức (đặc điểm thứ cấp, nhưng đặc điểm quan trọng
quyết định hành vi phạm tội)
-> Đặc điểm XH nhân khẩu
Đặc điểm pháp lý hình sự (tái phạm, tái phạm nguy hiểm)
+ Xu hướng chống đối xã hội
TỔNG HỢP
1.Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3.Tình hình tội phạm thông qua các số liệu -> chú ý đến các thông số đến tình
hình tội phạm
Có 2 thông số: thông số về lượng / thông số về chất (phản ánh trong cơ cấu của
TP) => phản ánh thực trạng của tội phạm, sự biến đổi các thông số về lượng tạo
ra thông số thứ 3 => thông số động thái của tội phạm (diễn biến về tội phạm)
lOMoARcPSD| 59062190
Thông số về hậu quả : phản ánh thông số về nạn nhân, bao nhiêu người chết, bị
thương.
4.Đặc điểm tình hình tội phạm -> tính chất xã hội của vấn đề tội phạm
5. Nguyên nhân của tội phạm
- Từ phía môi trường bên ngoài: môi trường gia đình, môi trường nơi cư trú,
môi trường nơi làm việc, môi trường xã hội vĩ mô
- Từ phía người phạm tội: đặc điểm tâm lý, sinh học của con người phạm tội
- Tình huống trong cơ chế hình thành hành vi phạm tội: có những tình huống
thúc đẩy con người phạm tội.
6. Phòng ngừa tội phạm.
Kiểm soát tội phạm -> kiểm soát xã hội
Xã hội cần có trật tự => để tồn tại một cách bình thường
Dựa trên quy tắc xã hội (tùy từng thời kỳ lịch sử thì tồn tại quy tắc khác nhau
.Trong pk: vua tôi cha con vợ chồng anh chị em => quy định nghĩa vụ của từng
cá nhân trong xã hội) Quy tắc XH:
- Pháp luật tạo ra quy tắc => quy tắc bình đẳng mn đều bình đẳng trước
pháp luật
- Tôn trọng quyền nghĩa vụ
- Đạo đức
- Tôn giáo => luật nhân quả, niềm tin kiếp sau Bản chất của PNTP:
+ Xóa bỏ
+ Hạn chế các yếu tố là nguyên nhân của tội phạm (3 nhóm ở phần 2)
Muốn phòng ngừa tội phạm thì phải tác động đến 3 nhóm đó
-Các hướng phòng ngừa tội phạm
(1) Hướng phòng ngừa dựa trên cơ sở phát triển xã hội:
+ Thay đổi môi trường:
Gia đình : mang tính nhân văn cao, tham gai hoạt động tích cực, thực hiện các
chức năng vốn có của gđ: tái sản xuất xã hội, kinh tế, chăm sóc – nuôi
dưỡnggiáo dục
Nơi cư trú : Cộng đồng dân cư, làng xã, thôn, tổ dân phố. Làng cộng hưởng dựa
trên 2 mối quan hệ: quan hệ nói trú quan hhọ hàng (tôn ti trật tự, kể
lOMoARcPSD| 59062190
cả anh ít tuổi hơn em) (quan trọng giỗ, tang ma) => quan hệ nơi cư t-quan hệ
gần gũi.
Trong quá khứ, có khu vực vứ 3 nhà làm thành 1 cụm, 1 nhà phạm tội thì 2 nhà
kia cũng bị liên đới để cùng giám sát, quản lý nhau.
Phòng ngừa tội phạm ngay từ cơ sở ( văn bản thầy gửi ngày 2/11). Hệ thống
chính trị.
Nơi làm việc: cơ quan doanh nghiệp, lực lượng sản xuất chính của xã hội -> tạo
ra việc làm
->môi trường quản lý và phát triển của con người -> phát triển trí lực, năng lực,
ý thức, trách nhiệm của con người.
Nhà trường -> giáo dục: dạy chữ( kiến thức), dạy người (đạo đức)/ quản con
người thông qua về mặt hành chính (điểm danh, đáng giá kq học tập) -> tạo ra
mô hình con người mà xã hội cần (có hiểu biết, có tri thức chuyên sâu về những
ngành nghề nhất định, có ý thức, trách nhiệm, lý tưởng,...) Xã hội vĩ mô:
- Môi trường kinh tế
- Môi trường văn hóa
- Môi trường xã hội (chính trị - xã hội)
- Môi trường khoa học – công nghệ
-> Thời đại
(2) Hướng phòng ngừa tình huống phạm tội
Tách thành 2 nội dung:
Phòng ngừa thông qua thiết kế môi trường vật chất
+ Tội phạm phải thực hiện hành vi tại một địa điểm nhất định
VD: Tội phạm thực hiện hành vi tại nhà dân -> phải thiết kế nhà dân ntn để có
tính năng bảo vệ -> VD là thiết kế chuồng cọp có tính 2 mặt: chống được trộm
nhưng dễ hỏa hoạn hoặc lắp đặt hệ thống camera an ninh
Phòng ngừa nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm
Theo nghĩa hẹp: là những người trực tiếp bị thiệt hại từ tội phạm -> tội phạm
gây nên
Theo nghĩa rộng: cả những người chứng kiến, người gián tiếp chịu ảnh hưởng
(người thân của nạn nhân)
lOMoARcPSD| 59062190
Lý do cá nhân trở thành nạn nhân
-Bản thân nhạn nhân là người có lỗi: tác động, kích động đến người phạm tội
-MQH giữa nạn nhân với người phạm tội
+ Cách phòng ngừa: tuyên truyền,xử lý xung đột giữa cá nhân với cá nhân
(3) Phòng ngừa một số đối tượng có nguy cơ phạm tội
+PN người phạm tội
Người phạm tội: đang điều tra truy tố xx/ đã có hiệu lực pháp luật (án phạt tù,
án không tước tự do, người được hưởng án treo, người được tha trước khi hết
hạn tù).
- Phải quản lý giám sát bắt tạm giữ, tam giạm -> tạm thời cách ly người phạm
tội ra xã hội bình thường, người bị bắt vào tù -> quản lý, giáo dục họ tại nơi tập
trung, hoặc theo tổ đội nhóm buộc họ phải lao động, học văn hóa, giáo dục pháp
luật cho họ. Người chấp hành giáo dục tại địa phương -> địa phương quản lý
giám sát, tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062190 TỘI PHẠM HỌC
Bài 1: Khái quát chung về tội phạm học
1. Tội phạm học là gì? Nhìn nhận tội phạm học 2 góc độ
Góc độ 1: là các lý thuyết, học thuyết nghiên cứu về hoạt động tội phạm
và phòng ngừa tội phạm
Lý thuyết là ý tưởng khoa học (Tội phạm học trước hết là những ý tưởng
khoa học đối với vấn đề tội phạm chứng minh bằng các minh chứng khoa
học) VD: lý thuyết tội phạm bẩm sinh hàm ý nói muốn chia con người sống
trên thế giới thành 2 loại 1 là người bình thường 2 là người phạm tội: những
người phạm tội sinh là có số phạm tội rồi nghĩa là tiền định tránh ko tránh
được (đây là ý tưởng => người ta tìm các cách khác nhau chứng minh thông
qua thực tiễn và kinh nghiệm, VD: những người ti hí mắt lươn => tướng
xấu phạm tội hay chứng minh phân tích gen)
Góc độ 2: Một lĩnh vực khoa học
2 hướng nghiên cứu khao học là lý thuyết và thực hành
2. Tội phạm học nghiên cứu hay quan tâm những vấn đề gì? Quan tâm
ở góc độ khía cạnh ntn?
Đối tượng của tội phạm học là tội phạm => phải phòng chống tội phạm
Khi nghiên cứu về tội phạm thì tội phạm học được nhìn nhận như một
vấn đề xã hội và hiện tượng xã hội => chúng ta phải xem xét đánh giá cụ
thể, nghiên cứu toàn bộ và tính tổng thể của nó, nghiên cứu hệ thống,
đánh giá các nguyên nhân dẫn đến tội phạm đó => bắt buộc nghiên cứu về con người
Tội phạm học là khoa học nghiên cứu về người phạm tội và những người
có nguy cơ trở thành người phạm tội để phòng ngừa tội phạm.
3. Tội phạm học sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến nào
tức là dùng cách gì nghiên cứu tội phạm?
- Sử dụng phương pháp thống kê tội phạm (càng sâu, càng đầy đủ, chi
tiết càng tốt => từ số liệu thu thập được cần phải phân tích đánh giá số
liệu đó một cách khoa học để rút ra được quy luật của việc thực hiện tội phạm).
- Sử dụng bảng hỏi hay sử dụng phiếu điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
4. Tội phạm học có mối quan hệ gì với các ngành khoa học khác hay vị
trí của ngành khoa học này?
Vị trí tội phạm học trong hệ thống xã hội nhân văn, các ngành là cơ sở
nền tảng hình thành nên tội phạm học + Khoa học thống kê lOMoARcP SD| 59062190
+ Khoa học về tâm thần (tâm thần học)
+ Tâm ký học (Khoa học nghiên cứu về con người, nghiên cứu về phần hồn của con người)
+ Xã hội học (nghiên cứu tổng thể của nó)
+ Triết học (mẹ của các khoa học)
 TPH Được xây dựng trên nền tảng các khoa học khác (phái sinh) đồng
thời cung cấp thông tin bổ trợ các ngành KH khác
5. Vai trò tác dụng của TPH?
- Về thực tiễn: kết quả nghiên cứu của TPH sẽ là cơ sở giúp cho cái việc
hoạch định đường lối chính sách kinh tế phát triển xã hội, chính sách hình sự.
- Nghiên cứu TPH phục vụ trực tiếp kiểm soát tội phạm, phòng ngừa tội
phạm, đấu tranh chống tội phạm.
- Phục vụ cho việc phát triển các lý thuyết khao học ddanwcj biệt trong lĩnh vực KHXHNV.
Về nhà: đọc gtrinh TPH ĐHQGHN hoặc TĐHLHN
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM HỌC
Tội phạm học là khoa học mang tình đa ngành vì căn cứ vào đối tượng 25,32,33
và dựa vào các phương pháp/ I.
Khái niệm tình hình tội phạm
- Khái niệm: Là thực trạng và diễn biến của một loại tội phạm/ một nhóm
tội phạm/ toàn bộ tội phạm trên một địa bàn và trong một khoảng thời gian cụ thể.
Hay nói các khác: là tình trạng thực tế của tội phạm trong thực tế của xã hội.
Bản chất tình hình tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm là bức
tranh thực trong xã hội Tiếp cận dưới lăng kính???
- Tội phạm học nhìn nhận nghiên cứu, đánh giá tình hình tội phạm như
một hiện tượng xã hội (/1 vấn đề xã hội/ 1 căn bệnh xã hội/ 1 dạng
tồn tại của xã hội) ( Ở VN) => lý giải tại sao tình hình tội phạm như
một hiện tượng xã hội => căn nguyên của tội phạm nằm trong chính
trong lòng xã hội xuất phát từ trong mối quan hệ giữa con người
với con người căn nguyên của sự xung đột về mặt lợi ích của con
người với con người, một mặt của qh xã hội thực tế tồn tại VD: văn
hóa,.., căn nguyên nhận thức xã hội, căn nguyên từ bản thân của
con người sống trong xã hội. (viết thêm ở phần 4.4 trang 123 -126) lOMoARcP SD| 59062190
Căn nguyên xã hội mang tính bạo lực???
Do tình hình tội phạm là HTXH nên nó phụ thuộc vào xã hội và sự phát
triển của xã hội cũng như các yếu tố cấu thành xã hội=> nếu xã hội thay
đổi thì xã hội thay đổi (phụ thuộc vào kinh tế, văn hóa, dân cư độ tuổi)
Yếu tố độ tuổi quan trọng ở địa bàn nào độ tuổi trẻ càng đồn thì càng nhiều tội pham cao
Hướng dẫn: trang 123 -124 lý giải về xu hướng của tội phạm (các
dẫn chứng phụ thuộc nêu trên)
+ Để giải quyết vấn đề tội phạm phải sử dụng biện pháp mang tính chất xã hội.
Tội phạm là một cái gì đó vượt qua khả năng của con người/ khó khống
chế chi phối. Tại sao con người không thể khống chế và chi phối tội phạm???
(Ở nước ngoài) THTP là hiện tượng tâm sinh lý – xã hội => ko ủng hộ
kết luận này vì mang tính tiêu cực, không khách quan
Tội phạm -> xuất hiện bởi con người những gì liên quan trực tiếp tới
con người mang tâm lý nhất định bị đặc điểm sinh học chi phối (đặc
điểm tự nhiên của con người VD: đứng trước một tình huống thì họ hèn
nhát bẩm sinh, hoặc sinh ra đầu óc có vấn đề vẫn sinh hoạt bình thường
nhưng bộc lộ ra trong những tình huống điều kiện nhất định,... )-> í là
loại trừ tính chất tự nhiên (loại trừ sự kiện bất khả kháng)
Tâm sinh lý – xh hội đó có chi phối con người hay không? Có chi
phối nhất định tuy nhiên thực tế xã hội cho thấy rằng những đặc điểm
này có thể có sự tác động mang tính chất quyết định một bộ phận nhỏ
của loài người. Phần đa thì không mang tính chất quyết định. VD: xét
nghiệm gen, gen chiến binh => 1 yếu tố đánh giá con người nhưng còn
liên quan đến điều kiện môi trường,v.vv.....
- Để xác định và đánh giá tình hình tội phạm thì cần phải thu thập các
thông tin số liệu về số vụ phạm tội và số người phạm tội hay nói các
khác làm rõ thông số của tình hình tội phạm => nói đến kỹ thuật vấn đề.
Có các loại số liệu sau đây cần phải làm rõ:
1. Số liệu phản ánh về thực trạng của tình hình tội phạm
• Số liệu về toàn bộ các loại tội phạm đã xảy ra trên địa bàn
trong phạm vi thời gian khảo sát và tổng số người đã thực hiện tội phạm. lOMoARcP SD| 59062190
• Số liệu về từng nhóm tội phạm và số người thực hiện các nhóm tội phạm đó
Nhóm tội phạm phân loại của hình sự theo chương: xâm phạm an
ninh quốc gia, tính mạng sức khỏe con người,...
Nhóm phân loại tội phạm theo công an:???
• Thống kê từng loại tội phạm và
• TK Số vụ được thực hiện bởi lối cố ý/ vô lý
• TK Số vụ được thực hiện nghiêm trong/ rất nghiêm trọng/ đặc biệt nghiêm trọng
• TK Số vụ theo phương thức thủ đoạn tiến hành tội phạm
• TK Số vụ theo công cụ phương tiện phạm tội
• TK Số vụ theo thời gian phạm tội xảy ra
• TK Số vụ theo địa bàn, địa điểm
• TK số vụ theo đặc điểm nhân thân của người phạm tội
2. Số liệu phản ánh về cơ cấu của tình hình tội phạm
3. Số liệu phản ánh về diễn biến của tình hình tội phạm
Chữa bài tập: Phân tích các yếu tố tác động đến tỉ lệ phạm tội ở Hà Nội ở giai đoạn 2010 đến nay
Tội phạm lúc nào cũng liên quan đến 2 yếu tố: - Địa bàn thực hiện - Tuyến
VD: tội ma túy, nguồn cung không thể đến từ thành phố Hà Nội hoặc nếu
có thì chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ
 Yếu tố cung: nước ngoài (tam giác vàng: Lào, Myanmar, T quốc, nguồn từ Nam Mỹ).
 VN: thị trường tiêu thụ ma túy vì số lượng con nghiện tương đối lớn. Địa
bàn trung chuyển ma túy, đi qua VN để đến các nước khác. Bàn về vấn đề tình
hình tội phạm trên 1 địa bàn, cần (BT nhóm)
- Làm rõ số liệu về thưc trạng, diễn biến của tội phạm - Thông số: + Lượng - Vụ án - Người phạm tội
VD: thống kê riêng về tội trộm cắp, cần lOMoARcP SD| 59062190
- Số tiền chiếm đoạt (Hậu quả) – bao nhiêu vụ dưới 2 triệu, 2 triệu đến 5 triệu,..
- Thủ đoạn, phương thức phạm tội: - móc túi, bẻ khóa xe,...
- Địa bàn: bao nhiêu vụ ở mỗi quận +Chất
- Tỉ lệ cơ cấu dựa trên cơ sở về lượng Cách đặt câu hỏi:
VD: câu hỏi về chiếm đoạt
Về địa bàn: anh chị mất tài sản ở đâu? Mẫu khảo sát:
Làm lại: làm rõ tình hình tội phạm/ nguyên nhân tội phạm/ phòng ngừa tội phạm.
NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM Trang 187 của giáo trình
Sơ đồ bản số 2 của cơ chế của hành vi phạm tội
Nguyên nhân nào đẩy con người làm cho con người thực hiện động cơ tội
phạm/ ra kế hoạch/ thực hiện phạm tội? 2 nguyên nhân lớn
 Xuất phát từ yếu tố
- Ng. Nhân 1 là môi trường gọi là nguyên nhân bên ngoài chia ra thành 2: + Môi trường tự nhiên:
o trước kia cho rằng là thần thánh, là siêu nhiên bao gồm cả chúa,
ma quỷ,..(VD: sinh ra có số), tất cả mọi thứ do ông trời quyết
định. Kinh thánh đã nói bản chất là tội lỗi. lOMoARcP SD| 59062190
o Do Thời tiết: nóng -> căng thẳng, khó kiểm soát hành vi của mình
o Tác động của các thiên thể + Môi trường xã hội:
o Tác động đến hình thành nhân cách con người: xã hội nhào nặn
chúng ta theo giá trị. Bản chất của nhân cách là phẩm chất tâm
lý của con người phù hợp với xã hội o
- Ng.Nhân 2 là bản thân con người gọi là nguyên nhân bên trong
Yêu cầu: khảo sát yếu tố môi trường xã hội tác động đến hình thành hành vi phạm tội cá nhân
Chữa bài: Anh, chị đánh giá như thế nào về vai trò của yếu tố tâm lý cá
nhân trong cơ chế hình thành hành vi phạm tội ? Hãy chứng minh quan
điểm khoa học của mình thông qua một vụ án hình sự cụ thể
Cơ chế hình thành hành vi phạm tội
Động cơ – kế hoạch – thực hiện tội phạm
Cả 3 yếu tố đều được tác động bởi cá nhân (yếu tố môi trường nhào nặn cá nhân
ví dụ ở mt gia đình có giáo dục tố có văn hóa – trở thành con người tốt, ở một
gia đình lệch lạc đối xử với con cái – hình thành một cái thứ hiệu ứng tâm lý
mang tính chất hận thù,...) -> vấn đề nhân thân của họ:
1. Đặc điểm xã hội, nhân khẩu
2. Đặc điểm tâm lý, đạo đức
3. Đặc điểm pháp lý hình sự
Trong 3 nhóm đặc điểm này đặc điểm chi phối rõ nhất chính là đặc điểm tâm lý
đạo đức, khi xem xét cá nhân xem họ có hay không có thực hiện phạm tội nên
phân tích đặc điểm tâm lý, đạo đức. Vai trò : - Cơ bản - Quyết định
Tâm lý con người chia thành 3 tầng:
Tầng cao nhất: siêu ý thức (lương tâm trách nhiệm xã hội)
Tầng giữa: ý thức (cái gì được làm và không được làm)
Tầng cuối: vô thức (trạng thái tâm lý tác động đến con người, chịu ảnh hưởng bởi tuổi thơ) lOMoARcP SD| 59062190
- Yếu tố thứ phát, do yếu tố môi trường đẻ ra và sự tác động thuộc về
đặc điểm sinh hoạc của cá nhân. Đóng vai trò cơ bản, hình thành quyết
định hành vi phạm tội cá nhân.
- Xem xét yếu tố tâm lý chú ý các vấn đề (khoogn tự nhiên mà có.
Không phải nhất thành bất biến vì có sự thay đổi theo thời gian)
+ Đặc điểm tính cách cá nhân (chịu sự chi phối cùng yếu tố sinh học) (tính cách lạnh lùng)
+ Đặc điểm nhân cách: hình thành do sự tác động của môi trường sống
BTVN: Xác định các đặc điểm tính cách cá nhân của con người chi phối việc
thực hiện hành vi phạm tội.
Sự thay đổi của các đặc điểm tâm lý cá nhân người phạm tội thì phụ thuộc vào yếu tố nào? Do:
- Độ tuổi (giai đoạn trưởng thành thường phạm tội nhiều nhất) - Giới tính
- Thành phần XH, địa vị XH nghề nghiệp - Dân tộc, tôn giáo - Hoàn cảnh gia đình
Nhân thân người phạm tội
Đặc điểm tâm lý đạo đức (đặc điểm thứ cấp, nhưng đặc điểm quan trọng
quyết định hành vi phạm tội)
-> Đặc điểm XH nhân khẩu
 Đặc điểm pháp lý hình sự (tái phạm, tái phạm nguy hiểm)
+ Xu hướng chống đối xã hội TỔNG HỢP
1.Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3.Tình hình tội phạm thông qua các số liệu -> chú ý đến các thông số đến tình hình tội phạm
Có 2 thông số: thông số về lượng / thông số về chất (phản ánh trong cơ cấu của
TP) => phản ánh thực trạng của tội phạm, sự biến đổi các thông số về lượng tạo
ra thông số thứ 3 => thông số động thái của tội phạm (diễn biến về tội phạm) lOMoARcP SD| 59062190
Thông số về hậu quả : phản ánh thông số về nạn nhân, bao nhiêu người chết, bị thương.
4.Đặc điểm tình hình tội phạm -> tính chất xã hội của vấn đề tội phạm
5. Nguyên nhân của tội phạm
- Từ phía môi trường bên ngoài: môi trường gia đình, môi trường nơi cư trú,
môi trường nơi làm việc, môi trường xã hội vĩ mô
- Từ phía người phạm tội: đặc điểm tâm lý, sinh học của con người phạm tội
- Tình huống trong cơ chế hình thành hành vi phạm tội: có những tình huống
thúc đẩy con người phạm tội.
6. Phòng ngừa tội phạm.
Kiểm soát tội phạm -> kiểm soát xã hội
Xã hội cần có trật tự => để tồn tại một cách bình thường
Dựa trên quy tắc xã hội (tùy từng thời kỳ lịch sử thì tồn tại quy tắc khác nhau
.Trong pk: vua tôi cha con vợ chồng anh chị em => quy định nghĩa vụ của từng
cá nhân trong xã hội) Quy tắc XH:
- Pháp luật tạo ra quy tắc => quy tắc bình đẳng mn đều bình đẳng trước pháp luật
- Tôn trọng quyền nghĩa vụ - Đạo đức
- Tôn giáo => luật nhân quả, niềm tin kiếp sau Bản chất của PNTP: + Xóa bỏ
+ Hạn chế các yếu tố là nguyên nhân của tội phạm (3 nhóm ở phần 2)
Muốn phòng ngừa tội phạm thì phải tác động đến 3 nhóm đó
-Các hướng phòng ngừa tội phạm
(1) Hướng phòng ngừa dựa trên cơ sở phát triển xã hội: + Thay đổi môi trường:
Gia đình : mang tính nhân văn cao, tham gai hoạt động tích cực, thực hiện các
chức năng vốn có của gđ: tái sản xuất xã hội, kinh tế, chăm sóc – nuôi dưỡnggiáo dục
Nơi cư trú : Cộng đồng dân cư, làng xã, thôn, tổ dân phố. Làng cộng hưởng dựa
trên 2 mối quan hệ: quan hệ nói cư trú và quan hệ họ hàng (Có tôn ti trật tự, kể lOMoARcP SD| 59062190
cả anh ít tuổi hơn em) (quan trọng giỗ, tang ma) => quan hệ nơi cư trú -quan hệ gần gũi.
Trong quá khứ, có khu vực vứ 3 nhà làm thành 1 cụm, 1 nhà phạm tội thì 2 nhà
kia cũng bị liên đới để cùng giám sát, quản lý nhau.
Phòng ngừa tội phạm ngay từ cơ sở ( văn bản thầy gửi ngày 2/11). Hệ thống chính trị.
Nơi làm việc: cơ quan doanh nghiệp, lực lượng sản xuất chính của xã hội -> tạo ra việc làm
->môi trường quản lý và phát triển của con người -> phát triển trí lực, năng lực,
ý thức, trách nhiệm của con người.
Nhà trường -> giáo dục: dạy chữ( kiến thức), dạy người (đạo đức)/ quản lý con
người thông qua về mặt hành chính (điểm danh, đáng giá kq học tập) -> tạo ra
mô hình con người mà xã hội cần (có hiểu biết, có tri thức chuyên sâu về những
ngành nghề nhất định, có ý thức, trách nhiệm, lý tưởng,...) Xã hội vĩ mô: - Môi trường kinh tế - Môi trường văn hóa
- Môi trường xã hội (chính trị - xã hội)
- Môi trường khoa học – công nghệ -> Thời đại
(2) Hướng phòng ngừa tình huống phạm tội Tách thành 2 nội dung:
Phòng ngừa thông qua thiết kế môi trường vật chất
+ Tội phạm phải thực hiện hành vi tại một địa điểm nhất định
VD: Tội phạm thực hiện hành vi tại nhà dân -> phải thiết kế nhà dân ntn để có
tính năng bảo vệ -> VD là thiết kế chuồng cọp có tính 2 mặt: chống được trộm
nhưng dễ hỏa hoạn hoặc lắp đặt hệ thống camera an ninh
Phòng ngừa nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm
Theo nghĩa hẹp: là những người trực tiếp bị thiệt hại từ tội phạm -> tội phạm gây nên
Theo nghĩa rộng: cả những người chứng kiến, người gián tiếp chịu ảnh hưởng
(người thân của nạn nhân) lOMoARcP SD| 59062190
Lý do cá nhân trở thành nạn nhân
-Bản thân nhạn nhân là người có lỗi: tác động, kích động đến người phạm tội
-MQH giữa nạn nhân với người phạm tội
+ Cách phòng ngừa: tuyên truyền,xử lý xung đột giữa cá nhân với cá nhân
(3) Phòng ngừa một số đối tượng có nguy cơ phạm tội +PN người phạm tội
Người phạm tội: đang điều tra truy tố xx/ đã có hiệu lực pháp luật (án phạt tù,
án không tước tự do, người được hưởng án treo, người được tha trước khi hết hạn tù).
- Phải quản lý giám sát bắt tạm giữ, tam giạm -> tạm thời cách ly người phạm
tội ra xã hội bình thường, người bị bắt vào tù -> quản lý, giáo dục họ tại nơi tập
trung, hoặc theo tổ đội nhóm buộc họ phải lao động, học văn hóa, giáo dục pháp
luật cho họ. Người chấp hành giáo dục tại địa phương -> địa phương quản lý
giám sát, tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng