









Preview text:
  lOMoARcP SD| 59062190 TỘI PHẠM HỌC 
Bài 1: Khái quát chung về tội phạm học 
1. Tội phạm học là gì? Nhìn nhận tội phạm học 2 góc độ 
Góc độ 1: là các lý thuyết, học thuyết nghiên cứu về hoạt động tội phạm 
và phòng ngừa tội phạm 
Lý thuyết là ý tưởng khoa học (Tội phạm học trước hết là những ý tưởng 
khoa học đối với vấn đề tội phạm chứng minh bằng các minh chứng khoa 
học) VD: lý thuyết tội phạm bẩm sinh hàm ý nói muốn chia con người sống 
trên thế giới thành 2 loại 1 là người bình thường 2 là người phạm tội: những 
người phạm tội sinh là có số phạm tội rồi nghĩa là tiền định tránh ko tránh 
được (đây là ý tưởng => người ta tìm các cách khác nhau chứng minh thông 
qua thực tiễn và kinh nghiệm, VD: những người ti hí mắt lươn => tướng 
xấu phạm tội hay chứng minh phân tích gen) 
Góc độ 2: Một lĩnh vực khoa học 
2 hướng nghiên cứu khao học là lý thuyết và thực hành 
2. Tội phạm học nghiên cứu hay quan tâm những vấn đề gì? Quan tâm 
ở góc độ khía cạnh ntn? 
Đối tượng của tội phạm học là tội phạm => phải phòng chống tội phạm 
Khi nghiên cứu về tội phạm thì tội phạm học được nhìn nhận như một 
vấn đề xã hội và hiện tượng xã hội => chúng ta phải xem xét đánh giá cụ 
thể, nghiên cứu toàn bộ và tính tổng thể của nó, nghiên cứu hệ thống, 
đánh giá các nguyên nhân dẫn đến tội phạm đó => bắt buộc nghiên cứu  về con người 
Tội phạm học là khoa học nghiên cứu về người phạm tội và những người 
có nguy cơ trở thành người phạm tội để phòng ngừa tội phạm. 
3. Tội phạm học sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến nào 
tức là dùng cách gì nghiên cứu tội phạm? 
- Sử dụng phương pháp thống kê tội phạm (càng sâu, càng đầy đủ, chi 
tiết càng tốt => từ số liệu thu thập được cần phải phân tích đánh giá số 
liệu đó một cách khoa học để rút ra được quy luật của việc thực hiện  tội phạm). 
- Sử dụng bảng hỏi hay sử dụng phiếu điều tra 
- Phương pháp phỏng vấn 
4. Tội phạm học có mối quan hệ gì với các ngành khoa học khác hay vị 
trí của ngành khoa học này? 
Vị trí tội phạm học trong hệ thống xã hội nhân văn, các ngành là cơ sở 
nền tảng hình thành nên tội phạm học  + Khoa học thống kê    lOMoARcP SD| 59062190
+ Khoa học về tâm thần (tâm thần học) 
+ Tâm ký học (Khoa học nghiên cứu về con người, nghiên cứu về phần  hồn của con người) 
+ Xã hội học (nghiên cứu tổng thể của nó) 
+ Triết học (mẹ của các khoa học) 
 TPH Được xây dựng trên nền tảng các khoa học khác (phái sinh) đồng 
thời cung cấp thông tin bổ trợ các ngành KH khác 
5. Vai trò tác dụng của TPH? 
- Về thực tiễn: kết quả nghiên cứu của TPH sẽ là cơ sở giúp cho cái việc 
hoạch định đường lối chính sách kinh tế phát triển xã hội, chính sách  hình sự. 
- Nghiên cứu TPH phục vụ trực tiếp kiểm soát tội phạm, phòng ngừa tội 
phạm, đấu tranh chống tội phạm. 
- Phục vụ cho việc phát triển các lý thuyết khao học ddanwcj biệt trong  lĩnh vực KHXHNV. 
Về nhà: đọc gtrinh TPH ĐHQGHN hoặc TĐHLHN 
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM HỌC 
Tội phạm học là khoa học mang tình đa ngành vì căn cứ vào đối tượng 25,32,33 
và dựa vào các phương pháp/    I. 
Khái niệm tình hình tội phạm 
- Khái niệm: Là thực trạng và diễn biến của một loại tội phạm/ một nhóm 
tội phạm/ toàn bộ tội phạm trên một địa bàn và trong một khoảng thời  gian cụ thể. 
Hay nói các khác: là tình trạng thực tế của tội phạm trong thực tế của  xã hội. 
Bản chất tình hình tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm là bức 
tranh thực trong xã hội Tiếp cận dưới lăng kính??? 
- Tội phạm học nhìn nhận nghiên cứu, đánh giá tình hình tội phạm như 
một hiện tượng xã hội (/1 vấn đề xã hội/ 1 căn bệnh xã hội/ 1 dạng 
tồn tại của xã hội) ( Ở VN) => lý giải tại sao tình hình tội phạm như 
một hiện tượng xã hội => căn nguyên của tội phạm nằm trong chính 
trong lòng xã hội xuất phát từ trong mối quan hệ giữa con người 
với con người căn nguyên của sự xung đột về mặt lợi ích của con 
người với con người, một mặt của qh xã hội thực tế tồn tại VD: văn 
hóa,.., căn nguyên nhận thức xã hội, căn nguyên từ bản thân của 
con người sống trong xã hội. (viết thêm ở phần 4.4  trang 123 -126)    lOMoARcP SD| 59062190
Căn nguyên xã hội mang tính bạo lực??? 
Do tình hình tội phạm là HTXH nên nó phụ thuộc vào xã hội và sự phát 
triển của xã hội cũng như các yếu tố cấu thành xã hội=> nếu xã hội thay 
đổi thì xã hội thay đổi (phụ thuộc vào kinh tế, văn hóa, dân cư độ tuổi) 
Yếu tố độ tuổi quan trọng ở địa bàn nào độ tuổi trẻ càng đồn thì càng  nhiều tội pham cao 
Hướng dẫn: trang 123 -124 lý giải về xu hướng của tội phạm (các 
dẫn chứng phụ thuộc nêu trên) 
+ Để giải quyết vấn đề tội phạm phải sử dụng biện pháp mang tính  chất xã hội. 
Tội phạm là một cái gì đó vượt qua khả năng của con người/ khó khống 
chế chi phối. Tại sao con người không thể khống chế và chi phối tội  phạm??? 
(Ở nước ngoài) THTP là hiện tượng tâm sinh lý – xã hội => ko ủng hộ 
kết luận này vì mang tính tiêu cực, không khách quan 
Tội phạm -> xuất hiện bởi con người những gì liên quan trực tiếp tới 
con người mang tâm lý nhất định bị đặc điểm sinh học chi phối (đặc 
điểm tự nhiên của con người VD: đứng trước một tình huống thì họ hèn 
nhát bẩm sinh, hoặc sinh ra đầu óc có vấn đề vẫn sinh hoạt bình thường 
nhưng bộc lộ ra trong những tình huống điều kiện nhất định,... )-> í là 
loại trừ tính chất tự nhiên (loại trừ sự kiện bất khả kháng) 
Tâm sinh lý – xh hội đó có chi phối con người hay không? Có chi 
phối nhất định tuy nhiên thực tế xã hội cho thấy rằng những đặc điểm 
này có thể có sự tác động mang tính chất quyết định một bộ phận nhỏ 
của loài người. Phần đa thì không mang tính chất quyết định. VD: xét 
nghiệm gen, gen chiến binh => 1 yếu tố đánh giá con người nhưng còn 
liên quan đến điều kiện môi trường,v.vv..... 
- Để xác định và đánh giá tình hình tội phạm thì cần phải thu thập các 
thông tin số liệu về số vụ phạm tội và số người phạm tội hay nói các 
khác làm rõ thông số của tình hình tội phạm => nói đến kỹ thuật vấn  đề. 
Có các loại số liệu sau đây cần phải làm rõ: 
1. Số liệu phản ánh về thực trạng của tình hình tội phạm 
• Số liệu về toàn bộ các loại tội phạm đã xảy ra trên địa bàn 
trong phạm vi thời gian khảo sát và tổng số người đã thực  hiện tội phạm.    lOMoARcP SD| 59062190
• Số liệu về từng nhóm tội phạm và số người thực hiện các  nhóm tội phạm đó 
Nhóm tội phạm phân loại của hình sự theo chương: xâm phạm an 
ninh quốc gia, tính mạng sức khỏe con người,... 
Nhóm phân loại tội phạm theo công an:??? 
• Thống kê từng loại tội phạm và 
• TK Số vụ được thực hiện bởi lối cố ý/ vô lý 
• TK Số vụ được thực hiện nghiêm trong/ rất nghiêm trọng/  đặc biệt nghiêm trọng 
• TK Số vụ theo phương thức thủ đoạn tiến hành tội phạm 
• TK Số vụ theo công cụ phương tiện phạm tội 
• TK Số vụ theo thời gian phạm tội xảy ra 
• TK Số vụ theo địa bàn, địa điểm 
• TK số vụ theo đặc điểm nhân thân của người phạm tội 
2. Số liệu phản ánh về cơ cấu của tình hình tội phạm 
3. Số liệu phản ánh về diễn biến của tình hình tội phạm 
Chữa bài tập: Phân tích các yếu tố tác động đến tỉ lệ phạm tội ở Hà Nội ở giai  đoạn 2010 đến nay 
Tội phạm lúc nào cũng liên quan đến 2 yếu tố:  - Địa bàn thực hiện  - Tuyến 
VD: tội ma túy, nguồn cung không thể đến từ thành phố Hà Nội hoặc nếu 
có thì chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ 
 Yếu tố cung: nước ngoài (tam giác vàng: Lào, Myanmar, T quốc, nguồn  từ Nam Mỹ). 
 VN: thị trường tiêu thụ ma túy vì số lượng con nghiện tương đối lớn. Địa 
bàn trung chuyển ma túy, đi qua VN để đến các nước khác. Bàn về vấn đề tình 
hình tội phạm trên 1 địa bàn, cần (BT nhóm) 
- Làm rõ số liệu về thưc trạng, diễn biến của tội phạm  - Thông số:  + Lượng  - Vụ án  - Người phạm tội 
VD: thống kê riêng về tội trộm cắp, cần    lOMoARcP SD| 59062190
- Số tiền chiếm đoạt (Hậu quả) – bao nhiêu vụ dưới 2 triệu, 2 triệu đến 5  triệu,.. 
- Thủ đoạn, phương thức phạm tội: - móc túi, bẻ khóa xe,... 
- Địa bàn: bao nhiêu vụ ở mỗi quận  +Chất 
- Tỉ lệ cơ cấu dựa trên cơ sở về lượng Cách đặt câu hỏi: 
VD: câu hỏi về chiếm đoạt 
Về địa bàn: anh chị mất tài sản ở đâu?  Mẫu khảo sát: 
Làm lại: làm rõ tình hình tội phạm/ nguyên nhân tội phạm/ phòng ngừa tội  phạm. 
NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM  Trang 187 của giáo trình 
Sơ đồ bản số 2 của cơ chế của hành vi phạm tội   
Nguyên nhân nào đẩy con người làm cho con người thực hiện động cơ tội 
phạm/ ra kế hoạch/ thực hiện phạm tội? 2 nguyên nhân lớn 
 Xuất phát từ yếu tố 
- Ng. Nhân 1 là môi trường gọi là nguyên nhân bên ngoài chia ra thành 2:  + Môi trường tự nhiên: 
o trước kia cho rằng là thần thánh, là siêu nhiên bao gồm cả chúa, 
ma quỷ,..(VD: sinh ra có số), tất cả mọi thứ do ông trời quyết 
định. Kinh thánh đã nói bản chất là tội lỗi.    lOMoARcP SD| 59062190
o Do Thời tiết: nóng -> căng thẳng, khó kiểm soát hành vi của  mình 
o Tác động của các thiên thể  + Môi trường xã hội: 
o Tác động đến hình thành nhân cách con người: xã hội nhào nặn 
chúng ta theo giá trị. Bản chất của nhân cách là phẩm chất tâm 
lý của con người phù hợp với xã hội o 
- Ng.Nhân 2 là bản thân con người gọi là nguyên nhân bên trong 
Yêu cầu: khảo sát yếu tố môi trường xã hội tác động đến hình thành hành vi  phạm tội cá nhân 
Chữa bài: Anh, chị đánh giá như thế nào về vai trò của yếu tố tâm lý cá 
nhân trong cơ chế hình thành hành vi phạm tội ? Hãy chứng minh quan 
điểm khoa học của mình thông qua một vụ án hình sự cụ thể 
 Cơ chế hình thành hành vi phạm tội 
Động cơ – kế hoạch – thực hiện tội phạm 
Cả 3 yếu tố đều được tác động bởi cá nhân (yếu tố môi trường nhào nặn cá nhân 
ví dụ ở mt gia đình có giáo dục tố có văn hóa – trở thành con người tốt, ở một 
gia đình lệch lạc đối xử với con cái – hình thành một cái thứ hiệu ứng tâm lý 
mang tính chất hận thù,...) -> vấn đề nhân thân của họ: 
1. Đặc điểm xã hội, nhân khẩu 
2. Đặc điểm tâm lý, đạo đức 
3. Đặc điểm pháp lý hình sự 
Trong 3 nhóm đặc điểm này đặc điểm chi phối rõ nhất chính là đặc điểm tâm lý 
đạo đức, khi xem xét cá nhân xem họ có hay không có thực hiện phạm tội nên 
phân tích đặc điểm tâm lý, đạo đức.  Vai trò :  - Cơ bản  - Quyết định 
Tâm lý con người chia thành 3 tầng: 
Tầng cao nhất: siêu ý thức (lương tâm trách nhiệm xã hội) 
Tầng giữa: ý thức (cái gì được làm và không được làm) 
Tầng cuối: vô thức (trạng thái tâm lý tác động đến con người, chịu ảnh hưởng  bởi tuổi thơ)    lOMoARcP SD| 59062190
- Yếu tố thứ phát, do yếu tố môi trường đẻ ra và sự tác động thuộc về 
đặc điểm sinh hoạc của cá nhân. Đóng vai trò cơ bản, hình thành quyết 
định hành vi phạm tội cá nhân. 
- Xem xét yếu tố tâm lý chú ý các vấn đề (khoogn tự nhiên mà có. 
Không phải nhất thành bất biến vì có sự thay đổi theo thời gian) 
+ Đặc điểm tính cách cá nhân (chịu sự chi phối cùng yếu tố sinh học)  (tính cách lạnh lùng) 
+ Đặc điểm nhân cách: hình thành do sự tác động của môi trường sống 
BTVN: Xác định các đặc điểm tính cách cá nhân của con người chi phối việc 
thực hiện hành vi phạm tội. 
Sự thay đổi của các đặc điểm tâm lý cá nhân người phạm tội thì phụ thuộc vào  yếu tố nào?  Do: 
- Độ tuổi (giai đoạn trưởng thành thường phạm tội nhiều nhất)  - Giới tính 
- Thành phần XH, địa vị XH nghề nghiệp  - Dân tộc, tôn giáo  - Hoàn cảnh gia đình 
Nhân thân người phạm tội 
Đặc điểm tâm lý đạo đức (đặc điểm thứ cấp, nhưng đặc điểm quan trọng 
quyết định hành vi phạm tội) 
 -> Đặc điểm XH nhân khẩu 
 Đặc điểm pháp lý hình sự (tái phạm, tái phạm nguy hiểm) 
+ Xu hướng chống đối xã hội  TỔNG HỢP 
1.Đối tượng nghiên cứu 
2. Phương pháp nghiên cứu 
3.Tình hình tội phạm thông qua các số liệu -> chú ý đến các thông số đến tình  hình tội phạm 
Có 2 thông số: thông số về lượng / thông số về chất (phản ánh trong cơ cấu của 
TP) => phản ánh thực trạng của tội phạm, sự biến đổi các thông số về lượng tạo 
ra thông số thứ 3 => thông số động thái của tội phạm (diễn biến về tội phạm)    lOMoARcP SD| 59062190
Thông số về hậu quả : phản ánh thông số về nạn nhân, bao nhiêu người chết, bị  thương. 
4.Đặc điểm tình hình tội phạm -> tính chất xã hội của vấn đề tội phạm 
5. Nguyên nhân của tội phạm 
- Từ phía môi trường bên ngoài: môi trường gia đình, môi trường nơi cư trú, 
môi trường nơi làm việc, môi trường xã hội vĩ mô 
- Từ phía người phạm tội: đặc điểm tâm lý, sinh học của con người phạm tội 
- Tình huống trong cơ chế hình thành hành vi phạm tội: có những tình huống 
thúc đẩy con người phạm tội. 
6. Phòng ngừa tội phạm. 
Kiểm soát tội phạm -> kiểm soát xã hội 
Xã hội cần có trật tự => để tồn tại một cách bình thường 
Dựa trên quy tắc xã hội (tùy từng thời kỳ lịch sử thì tồn tại quy tắc khác nhau 
.Trong pk: vua tôi cha con vợ chồng anh chị em => quy định nghĩa vụ của từng 
cá nhân trong xã hội) Quy tắc XH: 
- Pháp luật tạo ra quy tắc => quy tắc bình đẳng mn đều bình đẳng trước  pháp luật 
- Tôn trọng quyền nghĩa vụ  - Đạo đức 
- Tôn giáo => luật nhân quả, niềm tin kiếp sau Bản chất của PNTP:  + Xóa bỏ 
+ Hạn chế các yếu tố là nguyên nhân của tội phạm (3 nhóm ở phần 2) 
Muốn phòng ngừa tội phạm thì phải tác động đến 3 nhóm đó 
-Các hướng phòng ngừa tội phạm 
(1) Hướng phòng ngừa dựa trên cơ sở phát triển xã hội:  + Thay đổi môi trường: 
Gia đình : mang tính nhân văn cao, tham gai hoạt động tích cực, thực hiện các 
chức năng vốn có của gđ: tái sản xuất xã hội, kinh tế, chăm sóc – nuôi  dưỡnggiáo dục 
Nơi cư trú : Cộng đồng dân cư, làng xã, thôn, tổ dân phố. Làng cộng hưởng dựa 
trên 2 mối quan hệ: quan hệ nói cư trú và quan hệ họ hàng (Có tôn ti trật tự, kể    lOMoARcP SD| 59062190
cả anh ít tuổi hơn em) (quan trọng giỗ, tang ma) => quan hệ nơi cư trú -quan hệ  gần gũi. 
Trong quá khứ, có khu vực vứ 3 nhà làm thành 1 cụm, 1 nhà phạm tội thì 2 nhà 
kia cũng bị liên đới để cùng giám sát, quản lý nhau. 
Phòng ngừa tội phạm ngay từ cơ sở ( văn bản thầy gửi ngày 2/11). Hệ thống  chính trị. 
Nơi làm việc: cơ quan doanh nghiệp, lực lượng sản xuất chính của xã hội -> tạo  ra việc làm 
->môi trường quản lý và phát triển của con người -> phát triển trí lực, năng lực, 
ý thức, trách nhiệm của con người. 
Nhà trường -> giáo dục: dạy chữ( kiến thức), dạy người (đạo đức)/ quản lý con 
người thông qua về mặt hành chính (điểm danh, đáng giá kq học tập) -> tạo ra 
mô hình con người mà xã hội cần (có hiểu biết, có tri thức chuyên sâu về những 
ngành nghề nhất định, có ý thức, trách nhiệm, lý tưởng,...) Xã hội vĩ mô:  - Môi trường kinh tế  - Môi trường văn hóa 
- Môi trường xã hội (chính trị - xã hội) 
- Môi trường khoa học – công nghệ  -> Thời đại 
 (2) Hướng phòng ngừa tình huống phạm tội  Tách thành 2 nội dung: 
Phòng ngừa thông qua thiết kế môi trường vật chất 
+ Tội phạm phải thực hiện hành vi tại một địa điểm nhất định 
VD: Tội phạm thực hiện hành vi tại nhà dân -> phải thiết kế nhà dân ntn để có 
tính năng bảo vệ -> VD là thiết kế chuồng cọp có tính 2 mặt: chống được trộm 
nhưng dễ hỏa hoạn hoặc lắp đặt hệ thống camera an ninh 
Phòng ngừa nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm 
Theo nghĩa hẹp: là những người trực tiếp bị thiệt hại từ tội phạm -> tội phạm  gây nên 
Theo nghĩa rộng: cả những người chứng kiến, người gián tiếp chịu ảnh hưởng 
(người thân của nạn nhân)    lOMoARcP SD| 59062190
Lý do cá nhân trở thành nạn nhân 
-Bản thân nhạn nhân là người có lỗi: tác động, kích động đến người phạm tội 
-MQH giữa nạn nhân với người phạm tội 
+ Cách phòng ngừa: tuyên truyền,xử lý xung đột giữa cá nhân với cá nhân 
(3) Phòng ngừa một số đối tượng có nguy cơ phạm tội  +PN người phạm tội 
Người phạm tội: đang điều tra truy tố xx/ đã có hiệu lực pháp luật (án phạt tù, 
án không tước tự do, người được hưởng án treo, người được tha trước khi hết  hạn tù). 
- Phải quản lý giám sát bắt tạm giữ, tam giạm -> tạm thời cách ly người phạm 
tội ra xã hội bình thường, người bị bắt vào tù -> quản lý, giáo dục họ tại nơi tập 
trung, hoặc theo tổ đội nhóm buộc họ phải lao động, học văn hóa, giáo dục pháp 
luật cho họ. Người chấp hành giáo dục tại địa phương -> địa phương quản lý 
giám sát, tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng