-
Thông tin
-
Quiz
Tóm tắt câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Tóm tắt câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mac - Lenin (ĐHKS) 27 tài liệu
Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Tóm tắt câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Tóm tắt câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (ĐHKS) 27 tài liệu
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Preview text:
NHỮNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN Câu 1:
Câu 2: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác- Leenin là một tất yếu lịch sử
* Nhân tố khách quan: Điều kiện kinh tế xã hội, thực tiễn lý luận và tiền đề KH - TN
Điều kiện kinh tế xã hội: Ra đời những năm 40 thế kỷ 19
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố và phát triển
=> Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp vô sản và tư sản ngày càng phát tiền - đấu
tranh giai cấp (hàng loạt cuộc đấu tranh nỗ ra ở châu Âu) - giai cấp vô sản trở
thành lực lượng tiên phong cho đấu tranh nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đòi hỏi phải được soi sáng bởi tư
duy lý luận nói chung và triết học nói riêng => TH Mác ra đời để đáp ứng.
Thực tiễn lý luận: Nhằm xây dựng học thuyết ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại,
C.Mác và Ăngghen đã kế thừa toàn bộ và trực tiếp những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại
Triết học cố điển Đức: C.Mác thừa kể triết học của Hêghen (trên cơ sở lọc
bởi các yếu tố suy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật) và Phoi-
ơ-bắc (quan điểm duy vật tiến bộ)
Kinh tế chính trị Anh : Mác thừa kế quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học
thuyết về giá trị của Adam Smith và David Ricardo làm cơ sở xây dựng học
thuyết về lịch sử, xã hội
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Mác thừa kế các tư tưởng tiến bộ về xã
hội của Saint Simon và Fourier để biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội Tiền đề KHTN:
Tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật
3 phát minh lớn: + Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng + Thuyết tế bào
+ Thuyết tiến hóa của Dacuyn. * Nhân tố chủ quan:
- Lòng nhân đạo: C.Mác và Ăngghen có tình cảm đặc biệt với nhân dân lao động,
hiến dâng cuộc đời mình cho các cuộc đấu tranh vì hạnh phúc nhân loại.
- Trí thông minh: C.Mác và Ăngghen ngay từ thời trai trẻ đã tỏ ra có năng khiếu
đặc biệt và nghị lực nghiên cứu, học tập phi thường
- Dũng khí đứng lên hành động và tình bạn vĩ đại
=> Sự thống nhất giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan Câu 3.1:
Câu 3.2: Thế nào là vấn đề cơ bản của Triết học? Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
* Định nghĩa vấn đề cơ bản của Triết học:
- Theo Ph. Angghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại"
- Nội dung vấn để cơ bản của Triết học: Gồm hai mặt vấn đề cơ bản của Triết học:
Mặt thứ nhất: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Trả lời câu hỏi: VC và YT cái nào có trước, có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái
nào quyết định cái nào?
Và để trả lời câu hỏi này có 3 trường phải: + Chủ nghĩa duy vật + Chủ nghĩa duy tâm
+ Những nhà TH trường phái nhị nguyên
Mặt thứ hai: Con người có nhận thức được vật chất hay không?
Có 2 trường phái trả lời:
+ Các nhà TH khả tri cho rằng con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được VC.
+ Các nhà TH bất khả tri cho rằng con người không có khả năng nhận thức
được VC (chỉ nhận thức được hiện tượng bên ngoài mà không nắm được bản chất bên trong)
* Phân tích các trường phái Chủ nghĩa duy vật * Đặc điểm:
1. VC sinh ra trước và quyết định YT, không thừa nhận sự sáng thế của các thế lực siêu nhiễn
2. Là thế giới quan của giai cấp bị trị và các lực lượng tiền bộ
3. Liên hệ mật thiệt với KHIN * Các hình thức:
1.CNDV chất phác cố đại: Quan niệm mang tính chất phác, nhưng đã lấy tự nhiên
để giải thích thế giới
2. CNDVSH: Quan niệm thế giới như 1 cổ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập,
tĩnh tại. Hạn chế được siêu hình, nhưng đã chống lại duy tâm
3. CNDVBC: Khắc phục hạn chế các CNDV trước, DVBC triệt đề về mọi mặt, là
công cụ đúng để nhận thức và cải tạo thế giới Chủ nghĩa duy tâm * Đặc điểm:
1. YT sinh ra trước và quyết định vật chất, thừa nhận sự sáng thế của các thế lực siêu nhiên
2. Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng phản động
3. Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo 4. Chống lại CNDV và KHIN * Hình thức:
1. Duy tâm khách quan: ý thức siêu tự nhiên có trước, sinh ra và quyết định TGVC
2. Duy tâm chủ quan: ý thức cá nhân có trước, sinh ra và quyết định TGVC
Chủ nghĩa nhị nguyên * Đặc điểm:
1. VC và YT tồn tại độc lập, không cái nào quyết định cái nào
2. Bản nguyên vật chất sinh ra các sự vật vật chất, bản nguyên tinh thần sinh ra
các hiện tượng tinh thần
3. Muốn xóa ranh giới giữa CNDT và CNDV
4. Thực chất, CN nhị nguyên là duy tâm
Khả trì: Con người có khả năng nhận thức thế giới về nguyên tắc có thể nhận
thức được bản chất thế giới
+ CNDV: Nhận thức là sự phản ánh thế giới vật chất
+ CNDT: Nhận thức là sự tự phản ánh của ý thức
Bất khả trì: Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới, chỉ nhận thức
được những cái biểu hiện ra bên ngoài
Hoài nghi luận: Nghi ngờ tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể
đạt đến tri thức khách quan * Lý do:
1.Đây là vấn đề nảy sinh sớm nhất trong lịch sử loài người
2. Là tri thức đặc thù của TH, chỉ có TH mới đặt ra và giải quyết mqh này
3. Là vấn đề xuyên suốt lịch sử TH, TH mọi thời kì đều đặt ra và giải quyết mqh này.
4. Là vấn đề mọi nhà TH đều phải giải quyết
5. Là cơ sở nền tảng để giải quyết các vấn đề khác của TH
6. Là tiêu chí phân chia TH thành các khuynh hướng, trường phái khác nhau
7. Thế giới nhìn chung chia thành 2 lĩnh vực có quan hệ biện chứng với nhau là:
vật chất và ý thức. Nhiệm vụ cơ bản của triết học là giải thích môi quan hệ này
Câu 4: Trình bày định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin và ý nghĩa phương
pháp luận của định nghĩa
* Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
Cuối TK XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự
nhiên, con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử với sự phát hiện
ra tia X, phóng xạ, điện tử,...
Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật Lý học.
Chủ nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy tâm.
=> Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa
học về phạm trù vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin: "Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác" * Phân tích định nghĩa:
1- Vật chất là một phạm trù triết học:
"Vật chất" ở đây không thể hiểu theo nghĩa hẹp như là vật chất trong các lĩnh
vực khoa học (nhôm, đồng, ...). Cũng không thể hiểu như vật chất trong cuộc
sống hàng ngày (tiền bạc, cơm ăn áo mặc, ...).
"Vật chất" trong định nghĩa của Lênin là một phạm trù triết học, tức là phạm trù
rộng nhất, khái quát nhất, rộng đến cùng cực, không thể có gì khác rộng hơn.
Và đến nay, nhận thức vẫn chưa hình dung được cái gì rộng hơn phạm trù vật chất.
2- Vật chất là thực tại khách quan
Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức của con người. "Tồn tại khách quan" là thuộc tính cơ bản
của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
3- Vật chất đem lại cho con người trong cảm giác
Vật chất, tức là thực tại khách quan, là cái có trước cảm giác (nói rộng ra là ý
thức). Như thê, vật chất "sinh ra trước", là tính thứ nhất. Cảm giác "sinh ra sau", là tính thứ hai.
Do tính trước - sau như vậy, vật chất không lệ thuộc vào ÝT, nhưng ÝT lệ thuộc vào vật chất.
Có ý thức của con người trước hết là do có vật chất tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp lên giác quan (mắt, mũi, tai, lưỡi...) của con người. Đây là ví dụ cho thấy ý
thức lệ thuộc vào vật chất
4- Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
Giác quan của con người, với những năng lực vốn có, có thể chép lại, chụp lại,
phản ánh sự tồn tại của vật chất, tức là nhận thức được vật chât. Sự chép lại,
chụp lại, phản ánh của giác quan đồi với vật chât càng rõ ràng, sắc nét thì nhận
thức của con người về vật chất càng sâu sắc, toàn diện.
Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng, tình cảm... của con người chẳng qua chỉ là
sự phản ánh, là hình ảnh của vật chất trong bộ óc con người
* Ý nghĩa của định nghĩa:
1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
3. Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN
4. Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
5. Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh giữa triết học DVBC và khoa học
Câu 5: Trình bày dinh nghĩa phạm trù vật chất của Lênin? Tại sao nói định
nghĩa vật chất của Lênin ra đời là một bước ngoặt trong lịch sử triết học?
(Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin như câu 4)
* Nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là một bước ngoặt trong lịch sử triết học vì:
Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ănghen
thực hiện. Triết học Mác ra đời đã khắc phục được sự lệch rời giữa thế giới quan duy
vật và phép biện chứng tạo ra hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật đó là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và hình thức cao nhất của phép biện chứng là biện chứng duy vật.
- Việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong những phát hiện vĩ đại
trong cuộc cách mạng do Mác và Ănghen thực hiện trong triết học.
Triết học Mác ra đời đã làm cho vai trò, vị trí của triết học là quan hệ giữa
triết học với các khoa học khác có sự thay đồi.
Triết học Mác không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là để cải tạo thế giới.
Triết học Mác còn là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, nó chỉ ra
cho giai cấp công nhân con đường đấu tranh để giải phóng Mác nói "Giống
như triết học thấy ở giai cấp vô sản mới vũ khí vật chất thì giai cấp vô sản tìm
thấy ở triết học một vũ khí tinh thần".
Triết học Mác có sự gắn bó giữa tính khoa học và tính cách mạng giữa lý luận
với thực tiễn. Đó là triết học sáng tạo.
Câu 6: Trình bày quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động của
vật chất và ý nghĩa phương pháp luận của nó. Thế nào là hiện tượng đứng im
tương đối? Ý nghĩa của việc phân hóa giữa vận động và đứng im? * Khái niệm vận động:
- Quan điểm CNDVSH về vận động: Coi nguồn gốc của vận động nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng
- Quan điểm CNDVBC: (theo nghĩa chung nhất) vận động là mọi sự thay đổi và mọi
quá trình điễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
1. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
2. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
* Các hình thức vận động:
Có 5 hình thức vận động: cơ giới, vật lý, hóa học, sinh học, xã hội
Các hình thức vận động khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động
xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động.
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
hơn. Các hình thức vận động thấp hơn không bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao
Mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động. Tuy nhiên bản
thân sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
* Hiện tượng đứng im tương đối
- Vận động: là mọi sự biến đổi nói chung, ở đâu có vật chất, ở đó có vận động
- Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà biểu hiện sự
tồn tại của minh, vận động là tự thân
- Con người chỉ nhận thức sự vật thông qua trạng thái vận động của nó
- Vận động không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, mà nó tồn tại vĩnh viễn
- Đứng im: là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng,
ổn định của sự vật/ vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dạng, kết cấu của sự vật
- Đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối.
- Chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không phải trong mọi môi quan hệ cùng lúc
- Chỉ xảy ra đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải
với mọi hình thái vận động trong cùng một lúc
- Theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im không đối lập tuyệt đối.
Câu 7: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác- Leenin về nguồn gốc và bản
chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.
- Ý thức: là hình ảnh chủ quan của TGKQ hay YT chỉ chẳng qua là hình ảnh của
TGKQ được đi chuyển vào bộ óc người và cải biến đi.
* Nguồn gốc ý thức: YT xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới
tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người
Nguồn gốc tự nhiên:
- Đi từ thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất - sự phản ánh (PÁ: thuộc tính
chung của mọi dạng vật chất, phát triển từ thấp đến cao, là sự tác động qua lại giữa
HT này và HT khác kết quả để lại dấu vết)
- Khi xuất hiện con người mới có ý thức. Phản ánh ý thức ở người khác với phản ánh
tâm lý của các loài động vật cấp cao => ý thức là hình thức phần ánh cao nhất chỉ có ở con người
- Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trình phân ánh năng động, sáng tạo
Nguồn gốc xã hội:
- Lao động là quá trình trao đổi chất của con người với giới tự nhiên, là nhân tố hình thành bộ óc con người
- Thông qua lao động, các giác quan hoàn thiện, con người nhận diện và phân loại thông tin
- Phương pháp tư duy khoa học hình thành
- Lao động là cơ sở sự hình thành và phát triển ngôn ngữ
- Hình thành ngôn ngữ: Công cụ để tư duy và truyền tải tư duy, ý thức
Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu thứ 2, là phương tiện để con người giao tiếp trong kinh nghiệm
Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể => Tư duy phát triển
=> Lao động và ngôn ngữ là 2 sức kích thích chủ yếu biến bộ não vật thành
bộ não người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức. => là nguồn
gốc xã hội quyết định đến sự hình thành và phát triển ý thức. * Bản chất ý thức:
- Ý thức: là sự phản ánh TGKQ vào não thông qua thực tiễn nên bản chất là
hình ảnh chủ quan TGKQ, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất
- Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
Nội dung YT là do TGKQ quy định nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, tinh
thần; kp là vật lý; nhưng nó không còn ý nguyên như TGKQ mà được cải biến
thông qua lăng kính chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, năng động, tích cực gắn với thực tiễn xã hội
Khả năng hđ tâm sinh lý (tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu trữ)
Khả năng tạo ra tri thức mới (xây dựng học thuyết lý thuyết) + vận dụng vào thực tiễn
Tưởng tượng ra thứ ko có thật
Tiên đoán, dự báo, …
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội: YT được quy định bởi điều kiện
lịch sử và quan hệ xã hội
Ra đời, tồn tại gắn liền với thực tiễn và chịu sự chi phối của lịch sử - xã hội
Sáng tạo theo nhu cầu thực tiễn
=> Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn
toàn đối lập với CNDT coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật chất và
CNDV tầm thường coi ÝT là 1 dạng vật chất/ là sự phản ánh đơn giản, thụ động về TGKQ
Câu 8: Trình bày nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức? Tại sao
nói: “Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” ?
-Ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
*Tính năng động, sáng tạo: thể hiện
Khả năng hđ tâm sinh lý (tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu trữ)
Khá năng tạo ra tri thức mới (xây dựng học thuyết lý thuyết) + vận dụng vào thực tiền
Tưởng tượng ra thứ không có thật
Tiên đoán, dự bảo, ...
*Là hình ảnh chủ quan của TGKQ:
Nội dung YT là do TGKQ quy định
Nó không còn ý nguyên như TGKQ mà được cải biên thông qua lăng kính chủ quan
* YT mang bản chất lịch sử - xã hội: YT được quy định bởi điều kiện lịch sử và quan hệ xã hội
Ra đời, tồn tại gắn liền với thực tiễn và chịu sự chi phối của lịch sử - xã hội
Sáng tạo theo nhu cầu thực tiễn
Câu 9: Phân tích luận điểm: "Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan"
- Khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận, thì ý thức chỉ là "hình ảnh" về hiện
thực khách quan trong óc người. Đây đặc tính đầu tiên để nhận biết ý thức đối
với con người, cả ý thức và vật chất đều là hiện thực nghĩa đều tồn tại thực.
Nhưng cần phân biệt giữa chúng có sự khác nhau đối lập nhau về bản chất: vật
chất là hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ quan. Y thức là cái
phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh
"của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn tại phi cảm tính đối lập với các đối
tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính. Thế giới khách quan là
nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới
đó tính thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng định thế giới quan duy
vật biện chứng, phê phán chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong quan
niệm về bản chất của ý thức.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa
của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức hệ xã hội của loài người.
- Vật chất và ý thức quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau : Vật chất có trước ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất là nguồn gốc, là tiền đề cho sự
ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý
thức như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó
. - Ý thức là do vật chất sinh ra nhưng 1 khi ý thức ra đời nó có tác dụng tích cực
trở lại với vật chất sinh ra nó theo 2 trường hợp:
+ Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan thì có
tác dụng kìm hãm xã hội phát triển
.- Ý thức thuần túy: ý thức này dù tiến bộ hay lạc hậu thì bản thân chúng cũng
không làm thay đổi điều kiện hiện thực mà ý thức đó phải thông qua hành động
thực tiền của con người thì mới trở thành hiện thực.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nếu thừa nhận vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức thì
trong hành động nhận thức cũng như hành động thực tiễn của con người phải
luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Ý thức có tác động tích cực trở lại vật chất sinh ra nó cho nên ta phải biết phát
huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người.
- Cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, ngồi chờ.
Câu 11: Trình bày nội dung "Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến" và ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý này. Liên hệ với thực tiền ở Việt Nam hiện nay. * Nội dung:
- Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biên. * Tính chất:
- Tính khách quan: do thế giới vật chất có tính khách quan, trong đó các sự vật
hiện tượng luôn có môi liên hệ với nhau, không phụ thuộc vào việc con người có
nhận thức được các mối liện hệ hay không. Có mối liên hệ tác động giữa các sự
vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có môi liên hệ giữa sự vật hiện tượng vật chất
với các hiện tượng tinh thần. Có các môi liên hệ giữa các hiện tượng tinh thần với nhau
- Tính phổ biến: bất kì nơi đâu trong tự nhiên, xã hội và tư dy đều có các mối
liên hệ qua lại, tác động, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn ở giữa các mặt, các yếu tố, các
quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
- Tính đa dạng, phong phú: tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liên
hệ, có mối liên hệ về mặt thời gian và không gian, mối liên hệ chung và riêng,
trực tiếp và gián tiếp, tất nhiên- ngẫu nhiên, chủ yếu- thứ yếu,...
- Tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nglí về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành nguyên tắc toàn diện:
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng những mối liên hệ của chúng
- Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại
- Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều hoặc chú ý
đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn chải không thấy mặt bản chất *Liên hệ Việt Nam
- Khi xem xét việc xây dưng nền kinh tế độc lập tư chủ chúng ta không thể tách
rời khỏi việc hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại, phải xem xét chúng nó trong
tính toàn vẹn của nhiều mối liện hệ khác nhau. Chỉ có thể dựa trên nguyên lý
mối liên hệ phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu sâu hơn về vấn
đề mà mình đang nghiên cứu, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp chúng ta
có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng quát hơn như hội nhập kinh tế quốc tế có phải
là một xu thế tất yếu không, hội nhập có phải là hòa tan hay không, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ như thế nào cho phù hợp.
Câu 12: Trình bày nội dung "Nguyên lý về sự phát triển" và ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý này. Liên hệ với thực tiền ở Việt Nam hiện nay. *Nội dung
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng (mâu
thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong)
- ĐĐ chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường theo đg xoáy ốc, có kế thừa,
- Quá trình đó diễn ra dần dần, phức tạp, có thể có thụt lùi tương đối trong sự tiền lên
- Phát triên là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển mà chỉ
vận động theo khuynh hướng đi lên, cái mới thay thế cái cũ. *Tính chất
- Tính khách quan: phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật, nguồn gốc của nó
năm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng chứ không do tác động từ bên ngoài
và không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn của con người
- Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở mọi nơi, trong các lĩnh vực tự nhiên, xh, tư duy
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ chứ không
phải từ hư vô. Trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, chọn lọc và cải tạo các
yếu tố thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu cực, lạc hậu
- Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực nhưng
chúng có quá trình phát triển khác nhau, phụ thuộc vào không gian, thời gian,
các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển
*Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lí về sự phát triển rút ra được nguyên tắc phát triển:
- Cần đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng biến đỏi của nó
- Cần nhận thức được phát triển là quá trình trải qua nhiều gia đoạn khác nhau
nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
quá trình phát triển chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ
- Phải biết kế thừa các yếu tô tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới *Liên hệ
- Vận dụng nội dung và ý nghĩa của pp luận của "nguyên lý về sự phát triển" để
nhận thức và giải quyết vấn đề: "Sư phát triển của các kiểu và hình thức nhà
nước trong lịch sử". Sự xuất hiện các kiểu và hình thức nhà nước là tính tất yếu
khách quan. Sự thay thế các kiểu nhà nước tuân theo nguyên lý của sự phát
triển, nhà nước mới bao giờ cũng đại diện cho phương thức sản xuất mới, dựa
trên phương thức sản xuất mới và thúc đẩy sự phát triển của phương thức sản
xuất mới. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của các kiểu nhà nước trong lịch
sử, sự tác động của nhiều yếu tố, điều kiện lịch sử cũng làm thay đổi chiều
hướng phát triển, có khi làn thụt lùi đi.
Cấu 13: Trình bày nội dung của cặp phạm trù "Cái chung và cái riêng". Ý
nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiền? * Nội dung:
Mối quan hệ biện chứng:
- Cái chung tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có cái chung nào tồn tại thuần túy, tách rời cái riêng mà nó được khái
quát lên từ nhiều cái riêng
Cái riêng=cái chung+ cái đơn nhât
- Cải riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng nào
tồn tại độc lập mà không có môi liên hệ với cái chung. Cái riêng được gọi là cái
riêng khi được xét trong mối quan hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì nó là sự tổng hợp của cái
chung và cái đơn nhất. Cái chung là cái bộ phận những sâu sắc và bản hơn cái
riêng vì nó phản ánh những thuộc tính chung, bản chất lặp đi lặp lại.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong điều kiện nhất định, cái chung và
cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau. Cái chung => đơn nhất :quá trình mất
đi, tồn tại và tiêu vong dần dần của cái cũ. Cái đơn nhất => cái chung: quá trình
ra đời và phát triển của cái mới. Vd: tập tục nhuộm răng đen hồi xưa giờ chỉ còn
ở một số người ăn trầu. Bóng đèn từ lần đầu tiên ra đời giờ phố biến trên toàn thế giới
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái chung tồn tại trong cái riêng nên muốn tìm cái chung phải xuất phát từ
cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Vì cái chung sâu sắc hơn cái riêng nên phải dưa vào cái chung để cải tạo cái
riêng, phải cá biệt hóa cho phù hợp với dặc điểm của từng cái riêng.
Vd: lí luận là cái chung, vận dụng với từng quốc gia phải cá biệt nó (chú ý tới
điều kiện cụ thể của từng cái riêng) để vận dụng không rập khuôn, sai lầm
- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên Để giải quyết
những vấn đề riêng một cách có hiệu quả, không được làng tránh việc giải quyết những vấn đề chung.
Vd: muốn giải quyết vấn đề giai cấp trước hết phải giải quyết vấn đề dân tộc
- Vì cái đơn chất-cái chung có thể chuyển hóa cho nhau nên phải tạo điều kiện
để cái chung bất lơi, cái đơn nhất có lợi.
Câu 14: Trình bày nội dung của cặp phạm trù "Nguyên nhân và kết quả".
Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn? *Nội dung:
Mối quan hệ biên chứng:
- Trong mối quan hệ nhân quả, nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân
luôn có trước kết quả và kết quả chỉ xuất hiện sau khi có nguyên nhân tác động.
- Một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau:
Vd: ô nhiễm môi trường gây ra hàng loạt hậu quả
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động cùng một lúc hoặc
nhiều lúc: cháy rừng có thể do con người hoặc thiên nhiên
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhấn theo 2 chiều hướng, tích
cực (kết quả thức đầu nguyên nhân) tiêu cực (cản trở sự hoạt động của nguyên
nhân) vd: trượt môn có thể là động lực để chăm hơn cũng có thể làm bản thân
chán nản không muốn học
- Trong quá trình vận động nguyên nhân - kết quả có thể đổi chỗ, chuyển hóa cho nhau.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả lại tác động vào sự vật hiện tượng, trở
thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tìm nguyên nhân của sự vật hiện tượng trước hết phải tìm trong chính bản
thân sự vật hiện tượng đấy. Muốn nhận thức sự vật hiện tượng phải tìm ra
nguyên nhân sinh ra nó, muốn loại bỏ sự vật hiện tượng không cần thiết thì loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Vì nguyên nhân sinh ra kết quả và có trước kết quả nên muốn tìm ra nguyên
nhân của sự vật hiện tượng phải tìm nguyên nhân trong mối liên hệ xảy ra trước khi xuất hiện kết quả.
- Vì nguyên nhân có nhiều loại nên phải biết phân loại nguyên nhân để có cơ sở
tác động thích hợp (nguyên nhân bên trong/bên ngoài; trực tiếp/gián tiếp; chủ
yếu/thứ yếu; khách quan/chủ quan)
- Vì nguyên nhân kết quả có thể đổi chỗ cho nhau nên phải tận dụng kết quả để
tạo điều kiện thức đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng
Câu 15: Trình bày nội dung của cặp phạm trù " Tất nhiên và ngầu nhiên".
Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn? *Nội dung:
Mỗi quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ: Tất
nhiên tự vạch đường đi cho mình và thông qua vô số ngẫu nhiên, ngẫu nhiên là
hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên đóng vai trò chi phối, ngầu
nhiên có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của sự vật, làm cho sự phát triển
diễn ra nhanh hay chậm. Những gì ta thấy trong hiện thực và cho là ngẫu nhiên
không là ngẫu nhiên thuần túy mà là ngẫu nhiên đã bao hàm, che giấu cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau: tất nhiên và ngẫu nhiên
không phải tồn tại vĩnh viễn mà thường xuyên thay đổi. Thông qua mối liên hệ
này nó là ngẫu nhiên nhưng thông qua mối liên hệ khác nó là tất nhiên. Vì vậy
ranh giới giữa ngẫu nhiên và tất nhiên chỉ có tương đối.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tất nhiên nhất định xảy ra đúng như thế nên hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên
- Tất nhiên không tồn tại dạng thuần túy nên chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên
bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên
- Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, có thể làm sự vật, hiện tượng
đột ngột biến đổi vì vậy không nên bỏ qua ngầu nhiên mà phải có những phương
án dự phòng sự cố ngẫu nhiên bất ngờ
- Tất nhiên-ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, ranh giới giữa ngẫu nhiên,
tất nhiên chỉ là tương đối vì vậy cần tạo ra điều kiện thuận lợi để cản trở hoặc
thức đẩy sự chuyển hóa giữa chúng theo mục đích nhất định.
Câu 16: Trình bày nội dung quy luật “Thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập ”. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức? Trả lời:
1) Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật. Là một trong ba
quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) chỉ ra nguồn gốc, động lực bên
trong của sự vận động, phát 23 triển. Nắm vững được nội dung của quy luật này
tạo cơ sở cho việc nhận thức các phạm trù và quy luật khác của phép biện chứng
duy vật; đồng thời giúp hình thành phương pháp tư duy khoa học, biết khám phá
bản chất của sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn nảy sinh.
2) Nội dung quy luật.
a) Các khái niệm của quy luật.
Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những yếu tố, những thuộc tính khác nhau
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau cùng tồn tại khách quan trong các sự
vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn biện chứng và mâu thuẫn biện chứng quy định sự
biến đổi của các mặt đối lập nói riêng và của sự vật, hiện tượng nói chung.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự không tách rời nhau, cùng tồn tại đồng
thời và mặt đối lập này phải lấy mặt đối lập kia làm cơ sở cho sự tồn tại của
mình. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn gọi là sựđồng nhất giữa chúng do
trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do sự đồng nhất giữa
các mặt đối lập, nên trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và hoạt
động, trong những điều kiện nào đó, tạo sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt
đối lập. Đồng nhất không tách rời với sự khác nhau, với sự đối lập, bởi mỗi sự
vật vừa là bản thân nó, vừa là một cái khác với chính bản thân nó; trong đồng
nhất đã bao hàm sự khác nhau, đối lập. Các mặt đối lập luôn tác động qua lại với
nhau theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau; người ta gọi đó là đấu tranh giữa
các mặt đối lập và sự đấu tranh đó không tách rời với sự khác nhau, thống nhất,
đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
b) Vai trò của mâu thuẫn biện chứng đối với sự vận động và phát triển. Theo Ph.
Ăngghen, nguyên nhân chính và cũng là nguyên nhân cuối cùng tạo nên nguồn
gốc của sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng là sự tác động lẫn
nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng. Có hai loại tác động lẫn
nhau dẫn đến vận động. Đó là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
và sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong một sự vật, hiện tượng. Cả
hai loại tác động này tạo nên sự vận động; nhưng chỉ loại tác động thứ hai- loại
tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập do mâu thuẫn giữa chúng tạo nên mới
làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
c) Một số loại mâu thuẫn.
+) Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với một sự vật, hiện tượng,
người ta phân mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong- là sự tác động qua lại giữa
các mặt, các khuynh hướng đối lập, là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân sự
vật, hiện tượng, đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra
trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau có ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên
trong mới phát huy tác dụng.
+) Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, người ta
phân mâu thuẫn thành mâu thuẫn cơ bản- là mâu thuẫn quy định bản chất của sự
vật, hiện tượng, quy định sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong tất cả các
giai đoạn, từ lúc hình thành cho đến lúc kết thúc và mâu thuẫn này tồn tại trong
suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn không cơ bản chỉ là mâu
thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, hiện tượng, chịu sự chi
phối của mâu thuẫn cơ bản; là mâu thuẫn chỉ quy định sự vận động, phát triển
của một hoặc vài mặt nào đó của sự vật, hiện tượng.
+) Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng trong một giai đoạn nhất định,người ta phân mâu thuẫn thành mâu
thuẫn chủ yếu- là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất
định của sự vật, hiện tượng; có tác dụng quy định những mâu thuẫn khác trong
cùng một giai đoạn của quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết những mâu thuẫn khác ở cùng
giai đoạn. Sự phát triển, chuyển hoá của sự vật, hiện tượng sang hình thức khác
phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn thứ yếu là những
mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng. Tuy vậy, ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương
đối, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể; có những mâu thuẫn trong điều kiện này là
chủ yếu, song trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại.
+) Căn cứ vào tính chất của các lợi ích cơ bản là đối lập nhau của các giai cấp, ở
một giai đoạn nhất định, người ta phân mâu thuẫn xã hội thành mâu thuẫn đối
kháng- là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, giữa những xu
hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Đó là
mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột; giữa giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng,
những giai cấp, những tập đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản
không đối lập nhau. Các mâu thuẫn đó là cục bộ, tạm thời.
c) Kết luận. Nội dung quy luậtnói lên rằng, mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong
sự vật, hiện tượng là nguyên nhân; giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự
vận động, phát triển; sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng là tự
thân. Quá trình từ khác nhau, thống nhất qua mâu thuẫn đến đấu tranh giữa các
mặt đối lập mà kết quả là mâu thuẫn giữa chúng được giải quyết; xuất hiện sự
thống nhất mới cùng với sự hình thành mâu thuẫn mới trong một sự vật, hiện
tượng ở dạng thống nhất thường trải qua ba giai đoạn chính, mỗi giai đoạn có
những đặc điểm riêng của mình.
+) Giai đoan một (giai đoạn khác nhau)- khi sự vật, hiện tượng mới xuất hiện,
mâu thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhaugiữa các mặt đối lập.
+) Giai đoạn hai (giai đoạn từ khác nhau chuyển thành mâu thuẫn)- trong quá
trình vận động, phát triển của các mặt có khuynh hướng phát triển trái ngược