























Preview text:
4.3.1.1.Biểu mới của tích tụ và tập trung cơ bản
- Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh 
các xí nghiệp vừa và nhỏ
+ Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia là do sự 
phát triển của lực lượng sản xuất , của khoa học , công nghệ và 
cạnh tranh gay gắt .Việc kinh doanh chuyên môn hóa hẹp dễ bị 
phá sản , hình thức độc quyền đa ngành dễ đối phó với luật 
chống độc quyền ở hầu hết các nước tư bản chủ nghĩa nên đã 
diễn ra quá trình hình thành sự liên kết giữa các tổ chức độc 
quyền theo hai chiều : chiều ngang và chiều dọc. 
Từ đó , những hình thành tổ chức độc quyền mới là các Concern và Conglomerate ra đời .
Các concent là tổ chức độc quyền đa ngành , thành phần của nó
có hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành khác  nhau .
Cong lomerate là sự kết hợp của hàng chục những hàng vừa và 
nhỏ không có sự liên quan trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ  cho sản xuất .
Mục đích chủ yếu của các Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
+ Sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ là do : việc ứng 
dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho phép tiêu chuẩn 
hóa và chuyên môn hóa sản xuất sâu, dẫn đến hình thành hệ 
thống gia công. sự kiểm soát của độc quyền được thực hiện dưới
những hình thức mới thông qua quan hệ hợp tác giữa độc quyền
lớn với các hãng vừa và nhỏ để mở rộng khả năng kiểm soát 
sản xuất nói chung , tiến bộ khoa học và công nghệ nói riêng 
.Bên cạnh đó , các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những thế 
mạnh như nhảy cảm đối với thay đổi trong sản xuất, linh hoạt 
ứng phó với sự biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư và 
những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm, dễ đổi mới kỹ thuật mà 
không cần nhiều chi phí bổ sung , có thể kết hợp nhiều loại hình
kỹ thuật để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao 
trong điều kiện kết quả hạ tầng hạn chế.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt 
bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội 
thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn, từ đó thủ tiêu tính độc 
lập riêng biệt của chúng.  Ví dụ: tư bản A 1000 USD Tư bản B 3000 USD
Tư bản A và tư bản B hợp lại thành một tư bản C 4000 USD
+ Độc quyền bắt đầu xuất hiện ở những nước đang phát triển .
Đó là kết quả sự thâm nhập các công ty xuyên quốc gia vào các
nước này .Sự ứng dụng những thành tựu khoa học- kỹ thuật 
hiện đại khiến cho chỉ một doanh nghiệp lớn cũng đủ sức mạnh 
chi phối việc sản xuất và tiêu thụ của cả một ngành mới ra đời ở
một nước đang phát triển và tới mức độ nhất định có thể bành  trướng ra bên ngoài.
4.3.1.2. Biểu hiện về vai trò của tư bản tài chính trong 
các tập đoàn độc quyền :
 - Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng hơn , tinh  vi hơn và phức tạp hơn.
Từ cuối thế kỷ XX đến nay ,tư bản tài chính đã có sự thay đổi và 
có những biểu hiện mới ; đó là dưới hình thức một tổ hợp đa  dạng kiểu:
 Công – Nông – Thương – Tín – Dịch vụ  hay 
công nghiệp, quân sự, dịch vụ quốc phòng…
Nội dung của sự liên kết này cũng đa dạng hơn , tinh vi hơn và  phức tạp hơn.
+ Ví dụ, ngân hàng cho công nghiệp vay vốn và đảm bảo tín 
dụng cho nó kinh doanh lợi cùng hưởng, thua lỗ cùng chịu….
- Cơ chế tham dự của tư bản tài chính cũng có sự biến  đổi . -
Cổ phiếu có mệnh giá nhỏ lại được phát hành rộng rãi Khối  
lượng cổ phiếu tăng lên đáng kể trong thời gian ngắn nhiều  
tầng lớp dân cư mua cổ phiếuchế độ tham dự được thay 
bằng chế độ ủy nhiệm. 
VD: một công ty X bán cổ phiếu với giá thấp , không chỉ người 
có nhiều tiền, mà công nhân cũng có thể mua cổ phiếu . Từ đó 
những cổ đông nhiều phiếu được có quyền quyết định vào các 
hoạt động của công ty nhưng vẫn phải tuân theo chủ tịch của  công ty.
- Hình thành các trung tâm tài chính thích ứng với xu 
hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế trên thế giới .
Các tập đoàn tư bản tài chính thành lập các ngân hàng đa quốc 
gia và xuyên quốc gia, thực hiện việc điều tiết các Concern và 
Conglomerate xâm nhập vào nền kinh tế của các quốc gia 
khác.==> ra đời của các trung tâm tài chính của thế giới.
VD:các nước tư bản thành lập các ngân hàng xuyên quốc gia ở 
New York . các Ngân hàng này không chỉ hoạt động mà còn 
kiểm soát các ngân hàng khác trên khắp thế giới trung tâm   tài chính New York  
- Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng hơn , tinh vi hơn  và phức tạp hơn.
Từ cuối thế kỷ XX đến nay , để thích ứng điều kiện kinh tế xã 
hội mới, phạm vi liên kết và xâm nhập của tư bản tài chính 
vào nhau đã được mở rộng ra nhiều ngành, do đó các tập 
đoàn tư bản tài chính thường tồn tại dưới hình thức một tổ 
hợp đa dạng kiểu công – nông – thương – tín – dịch vụ hay 
công nghiệp quân sự, dịch vụ quốc phòng…Nội dung của sự 
liên kết này cũng đa dạng hơn , tinh vi hơn và phức tạp hơn.  -
Cơ chế tham dự của tư bản tài chính cũng có sự  biến đổi
Cơ chế tham dự của thị trường nền tư bản tài chính cũng thay
đổi. Cụ thể cổ phiếu có mệnh giá nhỏ lại được phát hành rộng
rãi. Khối lượng cổ phiếu tăng lên đáng kể trong thời gian 
ngắn. Và nhiều tầng lớp dân cư mua cổ phiếu và trở thành 
các cổ đông nhỏ . Từ đó chế độ tham dự được bổ sung thay
bằng chế độ ủy nhiệm. Có nghĩa là những đại cổ đông được 
ủy nhiệm thay mặt cho đa số cổ đông ít cổ phiếu(các cổ 
đông nhỏ) quyết định phương hướng hoạt động của công ty 
cổ phần. Các chủ sở hữu lớn giờ đây vừa khống chế trực tiếp 
hoặc gián tiếp thông qua biến động trên thị trường tài chính, 
từ đó buộc các nhà quản lý phải tuân theo lợi ích của chúng.
- Hình thành các trung tâm tài chính thích ứng với xu 
hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế trên thế giới .
Để thích ứng với quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, các 
tập đoàn tư bản tài chính thành lập các ngân hàng đa quốc 
gia và xuyên quốc gia, thực hiện việc điều tiết các Concern 
và Conglomerate xâm nhập vào nền kinh tế của các quốc gia 
khác. Sự ra đời của các trung tâm tài chính của thế giới là kết
quả hoạt động của các tập đoàn tài chính quốc tế 4.3.1.3
Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài 
nhằm mục đíchthu giá trị thặng dư và các người lợi nhuận khác 
ở các nước nhập khẩu tư bản.
 Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Thứ nhất, đại bộ phận dòng tư bản đầu tư lại chảy qua lại giữa 
các nước tư bảnphát triển với nhau do sự phát triển của cuộc 
cách mạng khoa học-công nghệtạo ra những biến đổi nhảy vọt 
trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, ởcác nước tư bản 
phát triển đã diễn ra sự biến đổi cơ cấu các ngành sản 
xuất:phát triển các ngành có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao
và hàm lượngvốn lớn và việc tiếp nhận kỹ thuật mới chỉ diễn ra 
ở các nước tư bản pháttriển. Ví dụ:
Tỷ trọng xuất khẩu giữa 3 nước Mỹ ,Nhật Bản , Tây Âu làm cho 
hướng xuất khẩu tư bản vào các nước đang phát triển giảm  mạnh. [Ảnh 17.jpg]
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó 
vai trò của cáccông ty xuyên quốc gia ( TNCs) trong xuất khẩu 
tưbản ngày càng to lớn, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài -
FDI). Đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước  đang phát triển.
Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa
xuất khẩu tưbản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn, 
trong đầu tư trực tiếp xuất hiệnnhững hình thức mới như BOT, 
BT…sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với cáchợp đồng buôn 
bán hàng hoá, dịch vụ, chất xám không ngừng tăng lên. Ví dụ
 công ty A tại Việt Nam bán lô hàng cho một công ty B ở nước 
ngoài và được yêu cầu giao hàng tới địa chỉ kho hàng của công 
ty B ở chi nhánh tại Hải Phòng, Việt Nam mà không cần vận 
chuyển ra nước ngoài thì được xem là hình thức xuất khẩu tại  chỗ [Ảnh 18.jpg]
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư 
bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư  được đề cao  [Ảnh 16.jpg]
Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa
các liên minh độc quyền : - Sức mạnh và phạm vi bành
trướng của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tăng lên đã thúc
đẩy xu hướng quốc tế hóa , toàn cầu hóa kinh tế và sự phân
chia phạm vi ảnh hưởng . 
- Hình thành nhiều liên minh kinh tế khu
vực như : EU , NAFTA: Cannada , Mexico và Mỹ , ..  Liên minh Châu âu 
Khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ : 
VD : Ngoài ra còn 1 số liên minh khu vực trên thế giới : 
Hiệp hội các quốc gia Đông nam á (ASEAN ) Liên minh châu Phi ( AU ) 
Liên minh kinh tế Á – ÂU 
- Việc phân chia thế giới về kinh tế cũng có sự tham
gia của 1 loạt nước đang phát triển nhằm chống lại sức ép của
các cường quốc tư bản . Đó là việc hình thành lập tổ chức các
nước xuất khẩu dầu mỏ ( OPEC ) 
Thị trường chung vùng Nam Mỹ ( MERCOSUS ) gồm :
Brazin , Achentina , uraugoay , Paragoay ,.. 
+ ) Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ
ảnh hưởng dưới sự chi phối của các tập đoàn độc quyền : -   “
Chiến lược biên giới mềm “ 
, ra sức bành trướng ‘ biên giới
kinh tế ‘ rộng hơn đại lý , ràng buộc , chi phối các nước kém phát triển . 
- sự phân chia lãnh thổ thế giới
được thay thế bằng cuộc chiến tranh thương mại , chiến tranh
sắc tộc , tôn giáo , trực tiếp hoặc gián tiếp các cuộc đụng độ
đó là các cường quốc tư bản .
VD : chiến tranh thương mại giua Mĩ và Trung quốc 
cuộc đụng độ sắc tộc ở Myanmar 
cuộc đụng độ sắc tộc tại Sudan   
4.3.2. Biểu hiện mới của độc quyền nhà 
nước dưới chủ nghĩa tư bản
 4.3.2.1. Những biểu hiện mới về cơ chế 
quan hệ nhân sự
- Thể chế đa nguyên trong phân chia quyền lực 
nhà nước trở thành phổ biến. 
- Trọng tâm quyền lực nhà nước trong không ít 
trường hợp thuộc về một thế lực trung dung có vị 
thế cân bằng giữa các thế lực đối địch nhau. 
 Ví dụ: Ở Đức, giá vé xe buýt mấy chục năm nay 
hầu như không thay đổi dù xuất hiện nhiều “cơn 
sốt” xăng dầu trên thế giới, vì mỗi năm, Nhà nước
phải bù lỗ hàng tỷ euro cho hoạt động giao thông 
công cộng. Các công ty độc quyền ở các nước 
không bao giờ được phép tùy tiện tăng giá, kể cả 
khi giá cả thế giới tăng hay viện có công ty bị 
thua lỗ, giảm nguồn thu ngân sách. Nếu có tăng 
thì chỉ được phép tăng với điều kiện phải phù hợp 
với khả năng và sức mua tăng của người dân. Cần
lưu ý là, hoạt động của công ty độc quyền phải 
được xem như một hình thức hoạt động quản lý 
Nhà nước. Để ngăn ngừa hoạt động tiêu cực, các 
công ty độc quyền phải được đặt trong sự kiểm 
soát chặt chẽ. Ở nước ta, hoạt động của các công
ty độc quyền Nhà nước còn nhiều vấn đề gây 
tranh cãi, cần phải xem xét lại. Theo ý kiến của 
một số chuyên gia kinh tế và luật gia, không thể  buộc 
người dân chịu thiệt khi phải trả thêm tiền để các 
công ty độc quyền luôn có lãi, trong khi họ vừa 
được độc quyển kinh doanh, vửa được Nhà nước 
bảo đảm không bị thua lỗ.
 4.3.2.2. Những biểu hiện mới về sở hữu  nhà nước 
 - Cổ phần của nhà nước trong các ngân hàng 
và công ty lớn trở thành phổ biến. Nhà nước tư 
sản hiện đại là nhân tố quyết định trong ổn định 
kinh tế vĩ mô thông qua thu - chi ngân sách, kiểm
soát lãi suất, trợ cấp và trợ giá, kiểm soát ti giả  hối  đoái, mua sắm công.
- Chi ngân sách nhà nước thuộc quyền của giới 
lập pháp. Chống lạm phát và thất nghiệp được ưu
tiên. Dự trữ quốc gia chỉ được sử dụng trong 
những tình huống đặc biệt. 
- Vai trò của đầu tư nhà nước để khắc phục những
tốn kém trong nghiên cứu khoa học cơ bản, xây 
dựng kết cấu hạ tầng và giải quyết các nhu cầu 
mang tính xã hội ngày càng tăng lên ở các nước  tư bản phát triển. 
4.3.2.3. Biểu hiện mới trong vai trò công cụ 
điều tiết kinh tế của độc quyền nhà nước 
 Tập trung trong một số lĩnh vực sau đây:
 - Về chính trị: các chính phủ, nghị viện tư 
sản hiện đại cũng được tổ chức như một công ty 
cổ phần tư bản chủ nghĩa. 
 - Về kinh tế, viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà 
nước có xu hướng gia tăng Viện trợ cho nước 
ngoài của Chính phủ trở thành một bộ phận của 
điều tiết kinh tế trong nước. 
4.3.3. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản 
4.3.3,1. Vai trò tích cực của chủ nghĩa tư  bản
 - Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển  nhanh chóng. 
 - Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất  lớn hiện đại. 
 ( Dẫn chứng :Như Mác đánh giá ở thời kì của 
mác, chủ nghĩa tư bản từ giữa thế kỉ 18 đến giữa 
thế kỉ 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng sản xuất ngang
bằng lực lượng sản xuất trước đó của loài người 
cộng lại, và trong thế kỉ 20, các nhà kinh tế học 
của nước anh đã đánh giá: 100 năm tồn tại của 
chủ nghĩa tư bản trong thế kỉ 20(1905-2000), chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra 1 khối lượng của cải gấp 
15 lần khối lượng của cải của loài người trước đó 
cộng lại.) (Cho ng thuyết trình hoi)
 - Thực hiện xã hội hóa sản xuất. 
 +ví dụ như một chiếc điện thoại không bao giờ 
nó đượcc sản xuất bởi 1 công ty hay một quốc gia
mà mỗi quốc gia đó hay từng công ty của quốc 
gia đó sẽ sản xuất một công đoạn nhỏ trong quá 
trình sản xuất ra chiếc điện thoại này.
3.2. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư  bản
Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn 
tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp  tư sản
Chủ nghĩa tư bản đã và đang tiép tục tham gia 
gây chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế  giới
Sự phản hoá giàu nghèo giữa các nước ngày càng sâu sắc Nguyên nhân’
các nước chậm phát triển vẫn chìm sâu trong đói 
nghèo, bệnh tật. Hiện nay, có những tập đoàn tư 
bản lớn ở Mỹ lợi nhuận thu được. ột năm lớn hơn 
cả GDP của một quốc gia.
Những hạn chế trên đây bắt nguồn từ mâu thuẫn 
giữa trình độ xã hội hóa ngày càng cao của lực 
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất dựa trên 
quan hệ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về 
tư liệu sản xuất. Mặc dù trong quá trình phát 
triển, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong 
những chừng mực nhất định đã không ngừng 
được điều chỉnh, mở rộng để mang tính xã hội 
hơn về hình thức cả về quan hệ sở hữu, quản lý 
và phân phối. Đặc biệt quan hệ sở hữu tư bản chủ
nghĩa đã có sự vận động về mặt hình thức từ sở 
hữu tư nhân của các nhà tư bản đến sở hữu tập 
thể của các nhà tư bản và hình thức sở hữu nhà 
nước tư sản với tư cách là đại diện xã hội. Sự điều
chỉnh về quan hệ sở hữu đó đã có sự phù hợp 
nhất định với trình độ xã hội hóa ngày càng cao 
của lực lượng sản xuất, làm cho nền sản xuất ở 
các nước tư bản hiện nay vẫn có sự thích ứng và 
phát triển nhất định nhưng mẫu thuẫn cơ bản vẫn
tồn tại và không tự giải quyết được. Vì thế, đến 
một trình độ nhất định, quan hệ sản xuất tư bản 
chủ nghĩa sẽ bị thay bằng một quan hệ sản xuất 
dựa trên sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất để phù 
hợp với trình độ xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất, chủ nghĩa tư bản phát triển đến 
một trình độ nhất định sẽ bị thay thế bởi một hình
thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn. Đó là quy  luật khách quan.