



















Preview text:
TÓM TẮT LÝ THUYẾT MÔN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN 
1.1 Lịch sử hình thành kiểm toán  1.2 Bản chất 
1.3 Phân loại kiểm toán 
1.3.1 Phân loại theo mục tiêu kiểm toán   
Kiểm toán hoạt động   
Kiểm toán tuân thủ   
Kiểm toán Báo cáo tài chính 
1.3.2 . Phân loại theo chủ thể kiểm toán   
Kiểm toán nhà nước   
Kiểm toán nội bộ   
Kiểm toán độc lập 
1.3.1 . Phân loại theo mục tiêu kiểm toán 
a. Kiểm toán hoạt động 
=> Khái niệm:  Kiểm tra và xác nhận về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả 
của một hoạt động được kiểm toán 
=> Đối tượng:  
+ Kết quả kinh doanh của đơn vị; Dự án... 
+ Cơ cấu tổ chức, phòng ban  + Chính sách, qui chế... 
+ Qui trình công nghệ, nghiệp vụ… 
=> Chuẩn mực để đánh giá : 
+ Không có chuẩn mực chung: Liên quan nhiều lĩnh vực… 
+ Đa dạng, phức tạp tuỳ thuộc từng cuộc kiểm toán 
=> Chủ thể: KTV Nội bộ,KTV  
 Nhà nước, KTV Độc lập 
=> Kết quả kiểm toán: Đơn vị , Nhà nước, nhà đầu tư 
=> Vai trò của kiểm toán hoạt động ở Việt Nam??? 
1.3.1 . Phân loại theo mục tiêu kiểm toán 
b. Kiểm toán tuân thủ 
=> Khái niệm : Kiểm tra và xác nhận về tính tuân thủ luật pháp, chế độ, qui định 
nào đó của Nhà nước, ngành, đơn vị. 
=> Đối tượng:  
+ Thực trạng tuân thủ luật pháp, qui định của Nhà nước,... 
+ Thực trạng tuân thủ chính sách, chế độ, qui định đơn vị 
+ Thực trạng tuân thủ chính sách thu- chi ngân sách;... 
=> Chuẩn mực để đánh giá : 
+ đa dạng, không phức tạp 
+ các văn bản liên quan: của Nhà nước, ngành, đơn vị 
=> Chủ thể kiểm toán: KT Nội bộ, KT Nhà nước, KT Độc lập 
=> Kết quả kiểm toán: Đơn vị, Nhà nước , nhà đầu tư 
=> Vai trò của kiểm toán tuân thủ ở Việt Nam? 
c. Kiểm toán báo cáo tài chính       
=> Khái niệm: Kiểm tra/xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài 
chính của đơn vị được KT => Đối tượng: 
+ báo cáo tài chính của đơn vị 
+ báo cáo quyết toán vốn + báo 
cáo tài chính các dự án… 
=> Chuẩn mực để đánh giá: 
+ Các nguyên tắc; chuẩn mực về kế toán 
+ Các qui định, chế độ về kế toán hiện hành, liên quan 
=> Chủ thể: KT Nội bộ, KT Nhà nước, KT Độc lập  
=> Kết quả kiểm toán: Đơn vị, Nhà nước, nhà đầu tư 
 Vai trò của kiểm toán BCTC ở Việt Nam???   
=> VSA200: Đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực 
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên 
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? 
 Trung thực: thông tin tài chính, tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật   
nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ KT phát sinh 
 Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần   
thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện 
 Ý kiến của KTV làm tăng thêm sự tin cậy của BCTC, nhưng không thể   
cho rằng, ý kiến của KTV là sự bảo đảm về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong 
tương lai/hiệu quả/hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý! (rủi ro kinh doanh và rủi  ro thông tin) 
Nhu cầu xác nhận BCTC ở Việt Nam?    
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN 
1.3. Phân loại kiểm toán (tiếp theo) 
1.3.1. Theo mục tiêu kiểm toán 
1.3.2. Phân loại theo chủ thể 
 a. Kiểm toán Nhà nước 
 => Khái niệm: Hoạt động kiểm toán do các Kiểm toán viên Nhà nước thuộc cơ quan 
quản lý Nhà nước tiến hành => Kiểm toán BCTC, tuân thủ, hoạt động các đơn vị  sử dụng kinh phí NSNN.  => Khách thể:  
 + Tổ chức, đơn vị, cá nhân, dự án có sử dụng kinh phí từ NSNN 
+ Mang tính bắt buộc Không thu phí kiểm toán;  
=> Chủ thể: KTV Nhà nước- thuộc cơ quan quản lý Nhà nước => 
Tổ chức-> độc lập: Trực thuộc Chính phủ/Quốc hội/Toà án =>  Báo cáo kiểm toán: 
+ Giá trị pháp lý cao đối với các quản lý Nhà nước.   
+ Có quyền yêu cầu xử lý, sửa đổi qui chế tài chính 
Vai trò của Kiểm toán Nhà nước (KTVNN) ở Việt Nam??? 
 Luật KTNN ngày 14/6/2005: kiểm toán báo cáo thu-chi NS; dự án vốn đầu tư XDCB 
bằng vốn ngân sách; dự án ODA; báo cáo tài chính các DNNN (Tổng cty, tập đoàn 
lớn);… => đó là: Hàng trăm nghìn tỷ đồng thu-chi NSNN; hàng tỷ 
USD vốn ODA hàng năm được giải ngân cần được kiểm toán… 
=> Vấn đề của KTNN: Nhân sự, năng lực >< nhu cầu 
=> Nhu cầu đánh giá Hiệu quả hoạt đông >< khả năng www.kiemtoannn.gov.vn 
b. Kiểm toán nội bộ 
+ Vai trò quan trọng đối với cuộc kiểm toán từ  Kiểm toán nội bộ  
=> Khái niệm: Là hoạt động kiểm toán do các KTV nội bộ của đơn vị tiến hành => 
Kiểm toán BCTC, tuân thủ, hoạt động các nghiệp vụ, bộ phận, phòng, ban trong  đơn vị.      => Khách thể: 
+ Bộ phận của đơn vị: phân xưởng, phòng, ban, cá nhân... 
+ Nghiệp vụ, chương trình, công trình, dự án + Mang tính 
bắt buộc, không thu phí. 
=> Chủ thể: Các KTV nội bộ thuộc bộ phận KTNB đơn vị. => 
Tổ chức->độc lập: phòng, bộ phận thuộc HĐQT; BGĐ… => 
Giá trị báo cáo kiểm toán: 
+ Có giá trị bên trong doanh nghiệp (BGĐ ngoài Vai trò 
của Kiểm toán Nội bộ (&KTVNB) ở Việt Nam??? b. Kiểm  toán độc lập 
=> Khái niệm: Là hoạt động kiểm toán do các KTV độc lập thuộc các Công ty kiểm 
toán độc lập tiến hành => Kiểm toán  BCTC ,  hoạt động, tuân thủ và tư vấn tài 
chính... theo yêu cầu. => Khách thể kiểm toán: 
+ Bắt buộc theo qui định 
+ Tự nguyện: tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu.  + Thu phí kiểm toán 
=> Chủ thể kiểm toán: KTV độc lập (CPA)-> công ty kiểm toán độc lập => 
Tổ chức- độc lập: Mô hình công ty -> vì mục tiêu an toàn/lợi nhuận => Báo  cáo kiểm toán: 
+ giá trị pháp lý, tin cậy cao đối với bên thứ ba 
+ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. 
Vai trò của Kiểm toán độc lập (&KTVĐL) ở Việt Nam??? 
Tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, 
Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 bổ sung, sửa đổi 
Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/6/2006. BCTC bắt buộc 
kiểm toán độc lập hàng năm: 
=> các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; => tổ 
chức có hoạt động tín dụng/tài chính/bảo hiểm. 
=> DN niêm yết theo quy định pháp luật về chứng khoán, 
=> vay vốn ngân hàng thực hiện theo quy định về tín dụng. 
=> DNNhà nước: công ty nhà nước, công ty cổ phần Nhà nước, công ty TNHH 
Nhà nước và DN khác có vốn NN trên 50%; 
=> Báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A; 
Vai trò của kiểm toán độc lập ở Việt Nam???-> kiemtoan.com.vn và khác Vai 
trò của Kiểm toán độc lập (&KTVĐL) ở Việt Nam??? 
=> Hiện có khoảng 140 công ty kiểm toán đang hoạt động, trong đó có 4 công ty  kiểm toán đa quốc gia. 
=> Hiện khoảng 3.000 người làm việc tại các công ty kiểm toán, khoảng 1.500 có 
chứng chỉ CPA nhưng ½ hành nghề. 
=> Dự báo năm 2010, cần khoảng 5.000 KTV độc lập, hàng năm chỉ có khoảng 
200-300 KTV được cấp CPA,… 
=> Nhu cầu bắt buộc kiểm toán BCTC rất lớn: TTCK: gần 300 DN niêm yết, 
chưa kể gần 1.000 DN đăng ký đại chúng; các ngân hàng và TCTD, bảo hiểm; và  hàng trăm nghìn DNNN… 
1.4. Tiêu chuẩn Kiểm toán viên độc lập  1.4.1. Khái niệm 
Là người thực hiện các cuộc kiểm toán và đưa ra ý kiến độc lập của mình về mức 
độ phù hợp của các thông tin với các CM đã thiết lập.     
Theo VSA 220 “kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”- KTV là người có 
chứng chỉ KTV do Bộ Tài chính cấp, có đăng ký hành nghề tại 1 công ty kiểm 
toán độc lập, tham gia vào quá trình kiểm toán, được ký báo cáo kiểm toán và 
chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty kiểm toán về cuộc kiểm  toán”.  Danh xưng của KTV: 
+ Mỹ, Canada, Trung quốc: Certified public Accountant - CPA 
+ Anh, Scotland: Chatered Accountant – CA 
+ Pháp: Expert Comptable- => Nhìn 
chung: Auditor => Vì sao cần đặt ra 
các tiêu chuẩn?; => Tiêu chuẩn? 
1.4.2. Sự cần thiết 
=> Xuất phát từ bản chất, chức năng của kiểm toán: 
Xác minh->bày tỏ ý kiến,... để bên thứ ba -> quyết định Kinh tế => 
Do đối tượng kiểm toán: 
+ Qui mô DN mở rộng, nghiệp vụ kinh tế mới, phức tạp phát sinh; + 
Sự gian lận ngày càng trở nên tinh vi hơn... 
=> Hậu quả từ Sai lầm trong kiểm toán 
+ Khách hàng kiện KTV 
+ Nhóm liên kết các cổ đông kiện KTV 
+ Cơ quan pháp luật của Nhà nước truy tố KTV     
+ Sự phá sản của các Công ty kiểm toán ... 
=> Tổ chức KT và KTV phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước khách 
hàng của mình về kết quả kiểm toán và ý kiến trong báo cáo kiểm toán,… phải 
chịu bồi thường mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng. 
Tiêu chuẩn Kiểm toán viên độc lập 
Quốc gia hoặc quốc tế hầu hết qui định HAI tiêu chuẩn cơ bản    Năng lực chuyên môn    Đạo đức nghề nghiệp 
IFAC qui định tiêu chuẩn của KTV độc lập 
(1) Có năng lực chuyên môn nghiệp vụ 
(2) Hiểu và tôn trọng pháp luật  (3) Độc lập 
(4) Đạo đức nghề nghiệp  Việt Nam? 
1.4.3 . Tiêu chuẩn kiểm toán viên 
( 1) KTV phải có năng lực chuyên môn cao 
Tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp luật, ngoại ngữ, vi tính. 
=> bằng cấp chuyên môn về kế toán tài chính 
-> Bằng cử nhân kinh tế- tài chính- ngân hàng; kế toán-kiểm toán; 
-> Ngoại ngữ: trình độ C- Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức 
-> Tin học: trình độ B 
=> kinh nghiệm công tác 
-> Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm 
-> Trợ lý kiểm toán ở DNKT từ 4 năm. 
=> chứng chỉ kiểm toán viên (CPA ) 
QĐ 94 - Quy chế thi KTV năm 2008:1. Pháp luật về kinh tế và Luật DN; 2. 
Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; 3. Thuế và quản lý thuế nâng cao; 4. 
Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; 5. Kiểm toán và dịch vụ có bảo 
đảm nâng cao; 6. Phân tích hoạt động TC nâng cao; 7. Tin học thực hành; 8.  Ngoại ngữ. 
=> cập nhật kiến thứch à ng năm 
2) Hiểu và tôn trọng pháp luật 
=> Khi phát hiện đơn vị vi phạm pháp luật, chế độ=> KTV?  3) Độc lập 
- Độc lập về mặt kinh tế 
=> Nghiêm cấm góp vốn, đi vay, cho vay vốn, mua TP/CP… 
=> Nghiêm cấm nhận bất kỳ khoản tiền/ lợi ích vật chất nào… 
=> Không có các giao dịch kinh tế tài chính ảnh hưởng… 
- Độc lập về mặt nhân thân 
=> bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em từ trưởng, phó phòng… 
- Độc lập về mặt nghiệp vụ 
(4) Đạo đức nghề nghiệp       
- chính trực: thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rơ ràng. 
- khách quan: công bằng/sự thật/không thành kiến/thiên vị 
- tôn trọng bí mật thông tin 
- tôn trọng các chuẩn mực nghiệp vụ 
- thái độ ứng xử tốt 
1.5. Tổ chức, hoạt động của C.ty Kiểm toán độc lập 
=> Hình thức tổ chức 
Xem TT60/2006/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt 
động đối với doanh nghiệp kiểm toán 
=> Cơ cấu tổ chức 
=> Hoạt động của các Công ty Kiểm toán => 
Phân loại Công ty Kiểm toán 
1.6. Giới thiệu chuẩn mực kiểm toán 
=> Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý 
các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. 
=> những hướng dẫn, những giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán 
viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc  kiểm toán. 
Trên bình diện quốc tế, IFAC => ISA.   
Trên bình diện quốc gia: CM kiểm toán quốc gia-VSA.   
Việt Nam, đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán (7 đợt).   
1.6. Giới thiệu chuẩn mực kiểm toán 
VSA số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC;   
VSA số 210: Hợp đồng kiểm toán;   
VSA số 230: Hồ sơ kiểm toán;   
VSA số 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.   
VSA số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các qui định;   
VSA số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh;   
VSA số 500 - Bằng chứng kiểm toán;   
VSA số 510 - Kiểm toán năm đầu tiên - Số dư đầu năm tài    chính; 
VSA số 520 - Quy trình phân tích; VSA số 580 - Giải trình      của Giám đốc. 
VSA số 240 - Gian lận và sai sót;   
VSA số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán;   
VSA số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ;   
VSA số 530 - Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn    khác; 
VSA số 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán; VSA số     
610 - Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ. 
VSA số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán;   
VSA số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán;   
VSA số 501 - BCKT bổ sung đối với các khoản mục/sự kiện đặc biệt;   
VSA số 560 - Sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC;   
VSA số 600 - Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác.   
VSA số 401 - Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học;   
VSA số 550 - Các bên liên quan;   
VSA số 570 - Hoạt động liên tục;   
VSA số 800 - Báo cáo kiểm toán về công việc kiểm toán đặc biệt ;   
VSA số 910 - Công tác soát xét báo cáo tài chính;   
VSA số 920 - Kiểm tra TTTC trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.   
VSA 402 - Các yếu tố cần xem xét đơn vị sử dụng dịch vụ bên ngoài   
VSA 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia       
VSA 710 - Thông tin có tính so sánh   
VSA 720 - thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán   
VSA 930 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính   
VSA 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.   
VSA 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh với BLĐ đơn vị;   
VSA 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro;   
VSA 505 - Thông tin xác nhận từ bên ngoài;   
VSA 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lư.   
1.7. Kiểm toán trong môi trường tin học 
=> Đơn vị được kiểm toán thực hiện công việc kế toán hoặc xử lý thông tin tài chính 
trên máy vi tính với các mức độ áp dụng, chủng loại máy hoặc phần mềm có qui mô 
và mức độ phức tạp khác nhau, hoặc do bên thứ ba vận hành.  Việc sử dụng   
máy vi tính làm thay đổi quá trình xử lý thông tin, lưu trữ và chuyển tải thông tin tài 
chính và có thể ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của  đơn vị. 
=> có thể ảnh hưởng đến công việc của kiểm toán viên? VSA 401- QĐ  
195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 Trách  nhiệm của KTV:   - 
Có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch, chỉ đạo, giám 
sát/kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, 
phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy  tính.  - 
Nếu đơn vị sử dụng hệ thống máy tính phức tạp, có công suất lớn=> cần 
phải có những hiểu biết về môi trường tin học và xác định xem môi trường này có 
ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát hay không....     
Chương 2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ  => ICS là gì? 
=> Vì sao KTV phải nghiên cứu, đánh giá ICS?   
Trách nhiệm của BLĐ và KTV liên quan đến ICS?  Nội dung nghiên cứu 
2.1 . Khái niệm và nhiệm vụ của ICS 
2.2 . Các yếu tố cấu thành ICS 
2.3 . Những hạn chế vốn có của ICS 
2.4 . Tìm hiểu, đánh giá ICS 
=> VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” 
2.1 . Khái niệm và mục tiêu của ICS 
2.1.1 . Khái niệm 
Theo VSA 400: ICS là các qui định và thủ tục kiểm soát do BLĐ đơn vị được 
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm... 
2.1.2 . Mục tiêu 
=> Bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định 
=> Kiểm tra,kiểm soát,ngăn ngừa, phát hiện gian lận/sai sót 
=> Cung cấp thông tin tin cậy, lập BCTC trung thực/hợp lý 
=> Bảo vệ, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. 
2.1 . Khái niệm và mục tiêu của ICS 
Mục tiêu của ICS đối với báo cáo tài chính   
Căn cứ hợp lý về các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ    Phê chuẩn đúng đắn   
Các nghiệp vụ đã phát sinh ghi sổ đầy đủ   
Đánh giá và tính toán đúng    Phân loại đúng đắn   
Phản ánh kịp thời, đúng kỳ   
Chuyển sổ và tổng hợp chính xác  Lưu ý: 
-> 2 mục tiêu: quản lý chặt chẽ/hiệu quả hoạt động 
-> vận hành ICS gồm tất cả thành viên 
-> không chỉ hệ thống kế toán/ chính sách tài chính 
-> vai trò quan trọng đối với đơn vị qui mô lớn… 
Mục đích và mối quan tâm của kiểm toán viên đối với ICS 
=> KTV có trách nhiệm đánh giá ICS của đơn vị được kiểm toán để đánh giá độ 
tin cậy của hệ thống này, từ đó lập kế hoạch kiểm toán, xác định phương pháp, nội 
dung, phạm vi kiểm toán cụ thể. 
2.2 . Các bộ phận cấu thành ICS   
  Môi trường kiểm soát (Control environment);   
 Hệ thống kế toán (Accounting system);   
 Các thể thức kiểm soát (Control procedures).       
2.2 . Các bộ phận cấu thành ICS 
2.2.1 . Môi trường kiểm soát  
=> Là toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành các chính 
sách, thủ tục kiểm soát của đơn vị. 
=> Theo VSA 400:  Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan 
tâm và hoạt động của thành viên HĐQT, BGĐ của đơn vị được kiểm toán đối 
với ICS và vai trò của ICS.   
Những nhân tố chính của MTKS 
(1) . Đặc thù về quản lý 
(2) . Cơ cấu tổ chức của đơn vị  (3) . Chính sách nhân sự 
(4) . Kế hoạch và dự toán  (5) . Kiểm toán nội bộ 
(6) . Các yếu tố bên ngoài 
Những nhân tố chính của môi trường kiểm soát 
(1) . Đặc thù về quản lý 
- Năng lực, quan điểm quản lý, điều hành của BLĐ : 
Khả năng quản lý: Trình độ; kinh nghiệm... 
Quan điểm quản lý: Thận trọng/trung thực 
- Phân bố quyền lực trong đơn vị:  Quyền lực tập trung  Quyền lực phân tán  - Văn hoá công ty: 
triết lý kinh doanh, khẩu hiệu, trang phục 
Những nhân tố chính của môi trường kiểm soát 
(2) . Cơ cấu tổ chức của đơn vị 
phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cá nhân và phòng, ban trong đơn vị. 
Cơ cấu tổ chức hợp lý??? 
 -> phù hợp với qui mô hoạt động 
-> rơ ràng, không chồng chéo/bỏ sót 
-> phù hợp với năng lực, sở trường, nghiệp vụ 
-> mô tả nhiệm vụ rơ ràng-> phân nhiệm 
(3) . Chính sách nhân sự 
toàn bộ p.pháp quản lý nhân sự và chế độ -> thuê mướn, tuyển dụng, đào tạo, sử 
dụng, lương, khen thưởng, kỷ luật.   
Là nhân tố quan trọng=> chủ thể kiểm soát.   
Nhân viên năng lực/tin cậy->không cần thủ tục kiểm soát. 
Những nhân tố chính của môi trường kiểm soát 
(4) . Kế hoạch và dự toán 
tính toán tiềm lực/điều kiện->xây dựng kế hoạch/dự toán.  (5) . Kiểm toán nội bộ       
một bộ phận độc lập thiết lập trong đơn vị => kiểm tra/ đánh giá các hoạt động 
phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ. 
(6) . Các yếu tố bên ngoài   
Những nhân tố bên ngoài, vượt khỏi tầm kiểm soát => ảnh hưởng đến thái độ, 
phong cách điều hành của nhà quản lý=>sự thiết kế, vận hành qui chế và thủ tục  KSNB. 
=> Môi trường pháp lý 
=> Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng 
=> Áp lực thành tích, thời gian, các chủ nợ, tình hình kinh tế... 
Trách nhiệm của BLĐ và KTV đối với môi trường kiểm soát   
Trách nhiệm của BLĐ đơn vị: thiết lập và duy trì môi trường kiểm soát tốt 
=> BCTC trung thực và hợp lý   
Trách nhiệm của KTV: đánh giá môi trường kiểm soát   
KTV hiểu biết? môi trường kiểm soát để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự 
quan tâm/hoạt động của HĐQT/BGĐ   
Lưu ý: Môi trường kiểm soát là 1 trong 3 yếu tố ICS 
2.2 . Các bộ phận cấu thành ICS 
2.2.2 . Hệ thống kế toán 
=> các qui định, các thủ tục kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực 
hiện ghi chép kế toán/lập BCTC 
=> hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán=>  vai trò quan trọng? 
=> Các yêu cầu của HTKT <=> mục tiêu chi tiết của ICS 
- Tính trung thực (Validity ) 
- Sự phê chuẩn (Authorization ) 
- Tính đầy đủ (Completeness ) 
- Sự đánh giá (Valuation ) 
- Sự phân loại (Classification)  - Kịp thời (Timeline ) 
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác (Posting & summarization ) 
2.2.2 . Hệ thống kế toán 
=> Trách nhiệm của BLĐ đơn vị : 
BLĐ đơn vị có trách nhiệm duy trì một hệ thống kế toán tốt bảo đảm các yêu 
cầu và nguyên tắc kế toán 
=> Trách nhiệm của KTV : 
phải hiểu biết về hệ thống kế toán và việc thực hiện công việc kế toán của đơn  vị để xác định: 
-> Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu; 
-> Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 
-> Tổ chức bộ máy kế toán;       
-> Tổ chức công việc kế toán: hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ 
kế toán và hệ thống BCTC 
-> Qui trình kế toán các nghiệp vụ chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến 
khi lập và trình bày BCTC 
2.2.3 . Các nguyên tắc và thể thức kiểm soát 
=> Thể thức kiểm soát là những chính sách, thủ tục kiểm soát nhằm thực hiện 
các chỉ đạo của người quản lý, bảo đảm các hoạt động cần thiết nhằm quản lý các 
rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu DN.   
Kiểm soát tổng quát & Kiểm soát trực tiếp 
Các nguyên tắc cơ bản thiết lập thể thức kiểm soát   
 Nguyên tắc phân công, phân nhiệm   
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm 
. Kế toán và bảo vệ tài sản 
. Phê chuẩn và thực hiện nghiệp vụ; 
. chức năng thực hiện và kiểm soát…   
  Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn     Nguyên tắc toàn diện     Nguyên tắc 4 mắt   
 Nguyên tắc lợi ích và chi phí     Định lượng rủi ro 
2.3 . Những hạn chế vốn có của ICS   
 Yêu cầu thông thường là chi phí < lợi ích   
 Phần lớn các thủ tục kiểm soát được thiết lập cho các nghiệp vụ thường  xuyên   
 Xuất phát từ nhân viên: trình độ, ý thức, sơ suất…   
 Việc kiểm tra có thể bị vô hiệu hoá do thông đồng với bên ngoài hoặc giữa 
các nhân viên trong doanh nghiệp   
 Các thủ tục kiểm soát có thể không còn phù hợp 
Tham khảo VSA 400 “đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” 
2.4 . Ý nghĩa của ICS với mục tiêu kiểm toán 
=> BLĐ : thiết kế và duy trì một ICS hoạt động hiệu quả (không phải KTV)=> bảo 
đảm các BCTC được lập trung thực và hợp lý. 
=> KTV phải có đủ hiểu biết về ICS để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể & chương 
trình kiểm toán thích hợp/hiệu quả.   
Mục tiêu khi đánh giá ICS là để xác định mức độ tin cậy     
Mức độ hiểu biết về 3 bộ phận cấu thành ICS=>quyết định: 
+ Tính có thể kiểm toán được 
+ Xác định nội dung, phạm vi, qui mô, phương pháp k.toán   
=> Phương pháp: Dùng bảng hỏi, lýu đồ, mô tả=>Đánh giá RR tiềm tàng/kiểm 
soát=> xác định RR phát hiện/kiểm toán       
Chương 3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN 
Cơ sở dẫn liệu (VSA500)   
Gian lận và sai sót (VSA240)    Trọng yếu (VSA320)    Rủi ro kiểm toán   
(VSA400) Bằng chứng kiểm toán    (VSA500) 
Tính liên tục hoạt động (VSA570)   
Hồ sơ kiểm toán (VSA 230)   
3.1. Cơ sở dẫn liệu 
3.1.1. Khái niệm (VSA 500) 
Là căn cứ của các khoản mục và thông tin được trình bày trong BCTC do Giám đốc 
(hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và 
chế độ kế toán qui định và phải được thể hiện rơ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ  tiêu trong BCTC. 
 Được hình thành từ trách nhiệm của các nhà quản lý…   
 Xuất phát từ các nguyên tắc/ yêu cầu của kế toán…   
 Là sự khẳng định (hoặc công khai, hoặc ngầm định) của ban quản lý về   
các khoản mục trình bày trên BCTC. 
3.1.2. Nội dung của cơ sở dẫn liệu 
 => Hiện hữu và phát sinh: (thực tế tồn tại - existence): 
 Mọi tài sản, khoản nợ phản ánh trên BCTC thực tế phải tồn tại (có thật) vào thời 
điểm lập báo cáo; mọi nghiệp vụ đã ghi chép phải thực sự xảy ra và có liên quan đến  đơn vị. 
 => Quyền và nghĩa vụ (rights and obligations): 
 Mọi tài sản/khoản nợ phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu và có trách 
nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo cáo. 
=> Đầy đủ (completeness): 
 Mọi tài sản, khoản nợ, nghiệp vụ đã xảy ra có liên quan tới BCTC phải được ghi  chép, phản ánh trên BCTC 
3.1.2. Nội dung của cơ sở dẫn liệu => 
Đánh giá (giá trị - valuation): 
Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở 
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận). 
 => Chính xác (accuracy): 
Mọi nghiệp vụ hay sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị, doanh thu hay chi 
phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về mặt toán học. 
 => Trình bày và thuyết minh (presentation and disclosure): 
Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và 
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)     
3.1.3 . Ý nghĩa của CSDL với mục tiêu kiểm toán 
 BLĐ doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cho các nội dung của cơ sở dẫn  liệu; 
 KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh cho từng nội  dung cơ sở dẫn liệu. 
=> KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh cho từng cơ sở dẫn 
liệu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính. 
=> Lýu ý : 
 bằng chứng kiểm toán thu thập đýợc trong quá trình kiểm toán cũng có thể 
chứng minh cho nhiều CSDL cùng một lúc; 
 BCKT liên quan đến một CSDL này không thể bù đắp cho việc thiếu BCKT liên  quan đến một CSDL khác. 
3.2 . Gian lận và sai sót  1) Gian lận:là
  những hành vi cố ý (có chủ ý) làm sai lệch thông tin kinh tế, tài 
chính do một hay nhiều ngýời trong HĐQT, BGĐ, các nhân viên hoặc bên thứ 
ba thực hiện làm sai lệch báo cáo tài chính (CM240).  Biểu hiện: 
=> Xuyên tạc, sửa chữa, làm giả chứng từ, tài liệu; 
=> Biển thủ, tham ô tài sản; 
=> Che giấu/cố ý bỏ sót thông tin, tài liệu, nghiệp vụ; 
=> Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật; 
=> Cố ý tính toán sai về mặt số học; 
=> Các hành vi cố ý áp dụng sai khác. 
3.2 . Gian lận và sai sót  ( tiếp theo) 
2) Sai sót là lỗi không cố ý nhýng gây ra sai phạm làm ảnh hýởng đến báo cáo  tài chính.  Biểu hiện: 
+ Lỗi về tính toán số học/ghi chép sai; 
+ Bỏ sót hay hiểu sai các khoản mục, nghiệp vụ; 
+ áp dụng sai chuẩn mực, nguyên tắc, phýơng pháp, chế độ kế toán, chính sách 
tài chính khác không cố ý;   
Phân biệt gian lận và sai sót?  •
=> Giống nhau: SAI PHẠM dẫn đến làm sai lệch thông tin 
=> Khác nhau: về ý thức/ mức độ tinh vi/ tính nghiêm trọng 
3.2.2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót     Đặc thù kinh doanh:   
Lĩnh vực kinh doanh: ngành nghề KD; sở hữu…   
Đặc tính tài sản: giá trị lớn, dễ biển thủ, công nghệ…   
Qui mô kinh doanh, quan hệ KD phức tạp…   
 Những yếu kém của ICS đơn vị:   
Môi trường kiểm soát kém => vai trò của Ban LĐ       
Hệ thống kế toán yếu: con người/chính sách kế toán   
Các thể thức kiểm soát không đầy đủ   
Không tuân thủ nguyên tắc kiểm soát   
 Sức ép bất thường bên trong và ngoài DN   
3.2.4. Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót * 
Trách nhiệm Ban Giám đốc DN: 
=> Ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa kịp thời các gian lận và sai sót thông qua thiết kế 
và thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và có hiệu lực ICS trong đơn vị. 
=> Tiếp thu, giải trình và sửa chữa gian lận và sai sót.  * Trách nhiệm của KTV: 
 KTV có trách nhiệm phát hiện và đánh giá ảnh hưởng của gian lận và   
sai sót đã phát hiện được. 
 KTV phải thông báo về gian lận và sai sót phát hiện được cho đơn   
vị/người sử dụng/cơ quan chức năng??? 
 Rút khỏi hợp đồng kiểm toán   
3.3. Trọng yếu (VSA320) 
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận báo cáo tài chính của đơn vị Báo 
cáo tài chính của đơn vị 
- Chấp nhận sai phạm nhỏ ở mức nào? 
- Vì sao không xác định độ chính xác tuyệt đối?  3.3. Trọng yếu  3.2.1. Khái niệm 
 Trọng yếu là một thuật ngữ để chỉ tầm cỡ bản chất,   của sai   
phạm (kể cả bỏ sót) thông tin tài chính (đơn lẻ hoặc nhóm), mà trong bối cảnh cụ 
thể, nếu dựa vào các thông tin này để nhận xét thì sẽ không chính xác hoặc sẽ đưa 
đến những kết luận sai lầm. 
 Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của thông tin (số liệu kế   
toán) trong báo cáo tài chính. (VSA 320) 
 Thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông   
tin đó có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin được  kiểm toán. 
3.3.2. Ý nghĩa tính trọng yếu không xác nhận độ chính 
xác tuyệt đối?<=>ý nghĩa? 
-> chi phí kiểm toán cao (chọn mẫu/thử nghiệm) 
-> do hạn chế cố hữa của ICS 
=> xuất phát từ mục tiêu kiểm toán BCTC: Xác nhận BCTC có phản ánh trung thực, 
hợp lý tình hình tài chính của đơn vị dựa trên các khía cạnh trọng yếu hay không. 
=> theo đó, KTV có trách nhiệm xác nhận độ tin cậy của BCTC, nhưng không phải ở 
mức độ chính xác tuyệt đối=> không còn các sai phạm lớn? làm ảnh hưởng đến 
quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. 
3.3.2. Ý nghĩa tính trọng yếu 
Xác định mức trọng yếu => giúp KTV xác định: 
- Nội dung, thời gian, phạm vi, thủ tục kiểm toán- Mức độ trung thực và hợp lý của  các BCTC Lưu ý:  
 Trọng yếu là 1 khái niệm tương đối   
 Tính 2 mặt của trọng yếu: định tính, định lượng Phụ   
thuộc vào sự xét đoán chủ quan của KTV: 
 Trình độ, khả năng, kinh nghiệm của KTV.       
Đặc điểm của đơn vị và loại nghiệp vụ, khoản mục…     
Yêu cầu pháp luật và các quy định cụ thể. 
3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu     
=> Bước 1. Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu 
=> Bước 2. Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận (TE) 
=> Bước 3. Ước tính tổng sai số trong từng bộ phận (PE) 
=> Bước 4. Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính 
=> Bước 5. So sánh ước tính sai số tổng hợp với sai số ước lượng ban đầu (hoặc đã  điều chỉnh) 
Tham khảo VSA 320 “tính trọng yếu trong kiểm toán” 
3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu 
Bước 1- ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu: 
Là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở trong mức đó, các báo cáo tài chính có thể có 
những sai phạm nhưng vẫn chưa ảnh hưởng tới quan điểm và quyết định của người sử  dụng thông tin. 
100tr. Đồng?; 1 tỷ đồng?  3-6%/tổng tài sản 
5-10% tổng lãi trước thuế/tài sản lưu động/nợ phải trả 
3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu 
Bước 2. P.bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận Số ước tính   
ban đầu về tính trọng yếu (ở mức độ toàn bộ BCTC) được phân bổ cho từng bộ phận, 
khoản mục trên BCTC, hình thành mức độ trọng yếu cho 
từng bộ phận, khoản mục, gọi là TE (Tolerable Error)  Cơ sở phân bổ:   
+ Tính chất quan trọng của từng khoản mục trên BCTC + 
Kinh nghiệm của kiểm toán viên về sai số khoản mục + 
Chi phí kiểm toán (không quyết định). 
3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu 
Bướcc 3. Ước tính sai sót trong từng bộ phận 
=> Khi tiến hành kiểm toán từng khoản mục, bộ phận của BCTC, KTV dựa vào 
những sai sót phát hiện được trong mẫu để ước tính sai sót của toàn bộ khoản mục 
 sai sót dự kiến (projected error-PE)-so sánh với các TE   
Bước 4. Ước tính sai số kết hợp của toàn BCTC 
=> KTV tổng hợp sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục trên BCTC (tổng PE). 
Bước 5. So sánh ước tính sai số tổng hợp với sai số ước lượng ban đầu/điều  chỉnh 
 Đánh giá toàn bộ sai sót trong các khoản mục có vượt quá giới hạn về   
mức trọng yếu của toàn BCTC? 
 Kết hợp với việc so sánh PE và TE (bước 3)=> ý kiến?   
Ví dụ vận dụng tính trọng yếu 
3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu 
3.2. Rủi ro kiểm toán  . 
3.2. Rủi ro kiểm toán (AR)  a. Khái niệm 
RRKT là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi 
trong các thông tin đã được kiểm toán vẫn còn chứa đựng các sai phạm trọng yếu. 
=> KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ các thông tin được kiểm toán trong khi 
nó vẫn còn có các sai phạm trọng yếu. 
 Hậu quả:  Người sử dụng thông tin được kiểm toán đưa ra quyết định kinh tế, quản  lý ….. Sai 
RRKT gồm RR tiềm tàng, RR kiểm soát và RR phát hiện       
=> VSA 400 “đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” 
Rủi ro tiềm tàng (IR) 
=> Là khả năng các thông tin được kiểm toán có chứa đựng những sai phạm (trọng 
yếu), khi tính riêng biệt hoặc khi tính gộp với các sai phạm khác, cho dù có hay không  có kiểm soát nội bộ. 
VSA 400: RRTT là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp, từng khoản mục 
trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu... 
 Các nhân tố ảnh hưởng   
 Bản chất hoạt động kinh doanh   
 Tính chất của các khoản mục, nghiệp vụ   
 Bản chất hệ thống kế toán/thông tin   
 Môi trường hoạt động kinh doanh   
b. Rủi ro kiểm soát (CR) 
=> Khả năng trong các thông tin được kiểm toán có chứa đựng các sai phạm trọng 
yếu, khi tính riêng rẽ hay khi tính gộp, đã không được hệ thống kiểm soát nội bộ của 
đơn vị ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời. 
 VSA 400: Rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp, từng khoản    mục trong BCTC... 
Các yếu tố ảnh hưởng đến RRKS +  Rủi ro tiềm tàng? 
+ Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ???     
Trách nhiệm của KTV => đánh giá ICS=> rủi ro kiểm soát  Rủi ro phát hiện 
=> Khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trong các thông tin được kiểm toán, khi 
tính riêng biệt hay khi tính gộp với các sai phạm khác, mà trong quá trình kiểm 
toán, KTV không phát hiện ra. 
=> VSA 400: Rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp, khoản mục trong  BCTC,... 
Các yếu tố ảnh hưởng:   
 Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán của KTV   
 Ý thức (thận trọng), đạo đức của KTV   
 Gian lận, đặc biệt gian lận từ BLĐ doanh nghiệp. 
3.4.2 . Quan hệ giữa các loại rủi ro  AR = IR x CR x DR => 
3.4.3 . Quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán   
Trọng yếu - rủi ro kiểm toán có quan hệ ngược chiều? 
Mức trọng yếu tăng=>
 khả năng mắc SP trọng yếu=>
? khả năng phát hiện SP  trọng yếu=>
? rủi ro kiểm toán ? 
Mức trọng yếu giảm=>
 khả năng mắc SP trọng yếu=>
? khả năng phát hiện SP  trọng yếu=>
? rủi ro kiểm toán ?   
Nắm vững mối quan hệ này giúp KTV xác định nội dung, phạm vi và thời 
gian của các thủ tục kiểm toán, giúp họ điều chỉnh kế hoạch và chương trình làm  việc. 
3.5 . Bằng chứng kiểm toán (VSA  500)   
Khái niệm: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm 
toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, và dựa trên các thông tin 
này, KTV hình thành nên ý kiến của mình.   
Tài liệu thông tin -> bằng chứng kiểm toán:   do KTV thu thập 
 liên quan đến cuộc kiểm toán 
 là cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán   
BCKT có vai trò quan trọng: 
 cơ sở pháp lý cho các kết luận của KTV; 
 cơ sở để giám sát chất lượng hoạt động của KTV 
Phân loại bằng chứng kiểm toán 
=> Căn cứ vào nguồn gốc của BCKT : 
-> do đơn vị được kiểm toán cung cấp 
-> do bên thứ ba cung cấp  -> do KTV tự tính toán 
=> Căn cứ vào hình thức (dạng) của BCKT  -> BCKT lời nói  -> BCKT tài liệu  -> BCKT vật chất       
3.5.2 . Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 
a. Tính thích hợp (Competence) 
Là thuật ngữ dùng để chỉ chất lượng l iên quan đến sự phù hợp và đáng tin cậy 
của bằng chứng kiểm toán. 
=> Phù hợp với mục tiêu của cuộc kiểm toán 
=> Tin cậy?=>phụ thuộc xét đoán chủ quan của KTV 
Các nhân tố ảnh hưởng: 
+ Nguồn gốc và Dạng của bằng chứng kiểm toán 
+ Độ tin cậy của Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị 
+ Tính kết hợp của bằng chứng kiểm toán (số lượng ) 
3.5.2 . Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 
b. Tính đầy đủ (Sufficiency)  
Là thuật ngữ chỉ số lượng  của các bằng chứng mà KTV phải thu thập để dựa 
vào đó KTV đưa ra ý kiến. 
Bao nhiêu là đủ???->   
“có tính thuyết phục hơn là tính kết luận chính xác” 
=> Một số nhân tố ảnh hưởng : 
 + Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán 
+ Tính trọng yếu/quan trọng của thông tin kiểm toán 
+ Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán  + Tính kinh tế 
3.5.3 . Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán  1- Kiểm tra đối chiếu  2- Quan sát  3- Xác nhận  4- Phỏng vấn  5- Tính toán  6- Phân tích 
(1) Kiểm tra đối chiếu 
=> KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu các tài liệu, sổ sách kế toán và các tài sản 
hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu 
của các tài sản vật chất đó. 
 => Kiểm tra tài liệu (Documentary Inspection):  
-> xem xét, đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách với nhau 
-> Chứng từ-sổ kế toán-báo cáo kế toán; kỳ này-kỳ trước… 
=> Kiểm tra vật chất (physical inspection):    
> trực tiếp tham gia/chứng kiến kiểm kê….  -
=> bằng chứng vật chất => độ tin cậy cao: hiện hữu 
-> không cho biết về: Quyền sở hữu và Giá trị của tài sản. 
(2) Kỹ thuật quan sát 
Là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ do các 
cán bộ đơn vị thực hiện -> xem qui định về qui trình nghiệp vụ có được tuân thủ.       
“Thử nghiệm kiểm soát”=> đánh giá độ tin cậy của các thủ tục kiểm soát=>  
xác định rủi ro kiểm soát=> xác định trọng tâm kiểm toán?  Ưu nhược điểm?   
 Bằng chứng trực tiếp, khách quan, đáng tin cậy   
 Mang tính thời điểm, nhất thời 
(2) Kỹ thuật xác nhận 
=> Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên quan đến đối 
tượng được kiểm toán.  => 2 cách xác nhận : 
+ Gửi thư xác nhận bằng văn bản 
+ Chỉ gửi thư trả lời nếu thông tin đó là trái ngược  => yêu cầu : 
+ Xác nhận bằng văn bản 
+ Tính độc lập, khách quan, trình độ của người trả lời.  => cần đề phòng:??? 
(3) Kỹ thuật phỏng vấn 
Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người trong 
hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán. 
=> KTV phải chuẩn bị trước danh mục câu hỏi:  
- hỏi gì? hỏi ntn -> tạo niềm tin và sự sẵn sàng hợp tác 
- phỏng vấn nhiều người,... 
- người có trách nhiệm cao, phẩm chất tốt. 
(4) Kỹ thuật tính toán 
KTV trực tiếp tính toán lại các phép tính trên chứng từ/sổ sách kế toán/bảng 
biểu… sự chính xác số học.   
 chú ý kiểm tra hệ thống xử lý thông tin trên máy 
(5) Kỹ thuật phân tích    (VSA 520) 
Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên cứu mối 
quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi tài chính:   
 kỳ này >< kỳ truớc   
 số liệu thực tế >< liệu kế hoạch, dự toán   
 chỉ tiêu của đơn vị >< chỉ tiêu bình quân ngành.   
 nghiên cứu quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ   
 nghiên cứu quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính 
=> Phát hiện những vấn đề, khoản mục không hợp lý, không bình thường, tiềm ẩn 
rủi ro, sai phạm; những vấn đề bản chất.. 
3.5.4 . Một số BCKT đặc biệt 
- ý kiến của các chuyên gia (CM 620) 
- Thư giải trình của các nhà quản lý (CM 580) 
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ (CM 610)       
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác (CM600) 
- Bằng chứng về các bên hữu quan 
3.6. Tính hoạt động liên tục   (VSA 560, VSA 570) 
Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự đoán 
được (ít nhất là một năm…) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng 
hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động. 
 Giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình   
bày báo cáo tài chính. Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa 
trên cơ sở là đơn vị có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản 
nợ phải trả trong điều kiện kinh doanh bình thường. 
Các biểu hiện hoạt động không liên tục 
* Các dấu hiệu về mặt tài chính 
Nợ phải trả>tài sản/nợ phải trả ngắn hạn>tài sản lưu    động 
Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả...   
Dấu hiệu việc cắt bỏ hỗ trợ tài chính của khách hàng/chủ nợ   
Lỗ hoạt động kinh doanh lớn/có sự suy giảm lớn về giá trị TS   
nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức   
không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn   
không có khả năng tuân thủ các điều kiện hợp đồng tín dụng   
chuyển đổi các giao dịch mua bán chịu sang thanh toán ngay   
Các biểu hiện hoạt động không liên tục 
* Các dấu hiệu về mặt hoạt động 
Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay    thế 
Mất một thị trường lớn/giấy phép bản quyền/nhà cung cấp    lớn 
Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động/thiếu hụt...   
* Các dấu hiệu khác 
Không tuân thủ theo các qui định về vốn/qui định khác   
Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý, nếu thua kiện   
có thể dẫn đến bồi thường không có khả năng... 
Thay đổi về luật pháp hoặc chính sách của nhà nứớc ảnh hưởng bất lợi   
tới hoạt động của đơn vị 
Trách nhiệm của KTV đối với tính liên tục 
=> BLĐ doanh nghiệp phải bảo đảm các số liệu được trình bày trên BCTC là trên cơ 
sở doanh nghiệp hoạt động liên tục. Nếu không cần phải nêu rơ vấn đề này. 
Khi lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và trình bày ý kiến nhận xét trong   
BCKT, KTV phải xem xét sự phù hợp của giả định “hoạt động liên tục” mà đơn vị 
đã sử dụng để lập và trình bày BCTC.