




Preview text:
Trình bày
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển. *
Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại
hàng hoá trong buôn bán quốc tế. *
Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên. *
Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn
chung năng lực chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tầu biển)
không bị hạn chế như các công cụ của các phương thức vận tải khác. *
Ưu điểm nổi bật của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển so
với việc vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt là giá thành thấp. * Có
tính an toàn cao vì ít khi bị va chạm giữa các tàu hàng Tuy nhiên, vận
tải đường biển có một số nhược điểm:
- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
- Tốc độ di chuyển của vận tải đường biển chậm, thời gian vận
chuyển từ 4 – 5 ngày trở lên, trong khi đó đường sắt, đường bộ chỉ
khoảng 1 ngày, đường hàng không chỉ từ 1 – 2 giờ đồng hồ.
- Các thủ tục trong vận tải đường biển phức tạp
- Gây ô nhiễm môi trường: Lượng thải từ đất liền ra biển ở nước ta chiếm khoảng 50-60%
- Có khả năng gặp nguy hiểm cao vì bốn bề là nước, khó có khả năng thoát thân.
→Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn
bán quốc, hàng hoá có khối lượng lớn, chuyên chở trên cự ly dài
nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng. Cơ sở hạ tầng
- Sau gần 20 năm triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển cảng
biển, Việt Nam đã hình thành được một hệ thống cảng biển hoàn
chỉnh từ Bắc vào Nam với 45 cảng biển, chia thành 6 nhóm cảng.
Quy mô chiều dài cầu, bến cảng khoảng 82,6 km, tổng công suất
thông qua đạt khoảng 600 – 650 triệu tấn, đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về vận tải biển trong nước và quốc tế.
- Tính đến tính đến ngày 2/4/2021, cả nước có 286 bến cảng, trong đó
Hải Phòng là địa phương tập trung nhiều bến cảng nhất (50 bến
cảng), tiếp đến là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (45 bến cảng) và TP HCM
xếp vị trí thứ ba (43 bến cảng).
- Theo diễn đàn kinh tế thế giới Viêt Nam xếp thứ hạng cao – 19/141 ̣
quốc gia – về kết nối vân tải biển; tuy nhiên hiệ u quả của các dịch
vụ ̣ cảng biển đứng thứ 83/141 quốc gia.
- Hệ thống các cảng phía Bắc (từ QN đến NB) gồm 22 cảng. Trong
đóquan trọng nhất là cảng Cái Lân và cụm cảng Hải Phòng
- Hệ thống các cảng miền Trung (từ TH đến B.Thuận) gồm 37 cảng
với các cụm cảng quan trọng nhất là Đà Nẵng (tổng hợp) và Nghi
San, Dung Quất (chuyên dùng)
- Hệ thống các cảng miền Nam (từ BR-VT đến K.Giang) gồm 45
cảng, hiện là khu vực có mật độ lưu thông hàng hoá lớn nhât trên cả
nước, đặc biệt là khu vực cảng Sài Gòn-Thị Vải-Vũng Tàu
- Các tuyến nội địa gồm: HP- Cửa Lò (399km); HP- Đ.Nẵng
(690km); TPHCM- HP (1500km); ĐN- C.Lò (450km); ĐN-Q.Nhơn (300km)
- Các tuyến đường biển quốc tế quan trọng xuất phát từ Hải Phòng,
Cái Lân, TP Hồ Chí Minh, Đà Nång, Vũng Tàu đi khu vực Đông Á
(Nga, Nhật, Hàn Quóc, Hong Kong, Đài Loan...); Đông Nam Á (Sing,
Phil, Indo, T.Lan.); các khu vực khác (Ấn Độ, Australia, Trung Đông, Mỹ, Châu Phi…)
- Hê tầng cảng đang là th漃ऀ i nam châm thu h甃Āt vốn FDI của Việ
t Nam,̣ đăc biệ t là đầu tư từ các hãng tàu lớn và các công ty
liên doanh cảng. ̣ Tuy nhiên, công suất hiên tại v n chưa đáp ứng
được nhu cầu tăng ̣ cao từ hoạt đông xuất nhậ p kh ऀ ụ
- Hiện cả nước có 42 tuyến luồng hàng hải công cộng vào cảng quốc
gia với tổng chiều dài là 935,9 km và 10 luồng vào cảng chuyên
dùng. Các luồng quan trọng gồm: Luồng Hòn Gai, Hải Phòng, Nghi
Sơn, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Sài Gòn - Vũng Tàu, Cái Mép - Thị Vải
và luồng sông Hậu qua cửa Định An. Luồng dài nhất là luồng Định
An Hiện trạng phát triển mạng lưới giao thông
- Biển Việt Nam thuộc bên bờ biển Đông, trong đó vùng biển rộng
trên 1 triệu km2 chảy dài khắp cả nước, là con đường giao thương
hàng hóa quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đặc biệt,
hoạt động thương mại trên biển Đông của các nước thuộc khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương diễn ra sôi nổi. Điều này thể hiện nước
ta có mạng lưới vận tải đường biển nhộn nhịp, đông vui và năng
động nhất các vùng biển thế giới.
- Có thể nói, Viêt Nam đang nằm trên tuyến đường biển quan trọng ̣
giữa các khu vực lân cận và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi phát
triển ngành vận tải biển, th甃Āc đ ऀ y giao lưu văn hóa, kinh tế.
Đồng thời, dọc bờ biển được trang bị cảng biển với quy mô lớn, hỗ
trợ vận chuyển nội địa và quốc tế diễn ra suôn sẻ. Ngoài hoạt động
giao thông vận tải đường biển, nước ta còn tập trung tiềm lực vào
khai thác nhiều ngành nghề khác như du lịch, hải sản, khoáng sản.
- Ngoài ra, cùng với sự hình thành mạng lưới cảng biển, các tuyến
đường bộ, đường sắt dọc ven biển và nối với các vùng sâu trong nội
địa (đặc biệt là các tuyến đường xuyên Á) cho phép vùng biển và
ven biển VN có khả năng chuyển tải hàng hóa nhập kh ऀ u tới mọi
miền đất nước một cách nhanh chóng và thuận lợi. Hàng hóa xuất và
nhập kh ऀ u của Viêt Nam sẽ không cần phải quá cảnh qua những
nước láng ̣ giềng. Ngược lại, hàng hóa của vùng Đông Bắc Thái Lan,
Lào, Campuchia và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) xuất kh ऀ u sang
những nước khác có tiềm năng quá cảnh và tạm thời lưu kho trên
lãnh thổ VN, Thái Lan, Myanmar và tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). * Tuy nhiên
- Do quy hoạch hệ thống cảng biển thiếu tầm nhìn xa, dự báo chưa
chính xác nặng về đối phó với tăng trưởng cục bộ, nên không thể
thiết lập được mạng lưới giao thông quốc gia đồng bộ và hợp lý có
nối kết chặt chẽ với hệ thống cảng biển.
- Vùng biển nước ta không phân bổ đều giữa các vùng, nên việc xây
dựng cảng bị khó khăn.
- Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch cảng giữa trung ương và
địa phương, giữa các ngành còn thiếu đồng bộ.
- Chưa có một khung pháp lý hoàn chỉnh, một mô hình quản lý đầu tưcảng hợp lý.
- Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các khu vực.
- Phương tiện khai thác vận tải thủy phần lớn đã cũ và lạc hậu
- Công tác đầu tư hạ tầng, duy tu, bảo trì chưa được quan tâm đ甃Āng mức
- Mô hình tổ chức kinh doanh vận tải còn manh m甃Ān, nh漃ऀ lẻ
Vì vậy, mạng lưới giao thông đường biển hội nhập vào cung
đường giao thương hàng hóa toàn cầu không đạt hiệu quả cao. * Giải pháp
- Cải tiến mô hình quản lý
- Đổi mới công tác quy hoạch hệ thống cảng biển
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua
các cảng biển quan trọng ở các vùng kinh tế trọng điểm
- Quy hoạch cảng phải đặc biệt ch甃Ā ý đến tính kết nối giữa cảng
với mạng lưới giao thông khác.
- Nhất quán giữa chủ trương quy hoạch ban đầu và quá trình triển
khai hực hiện quy hoạch.
- Tính toán với điều kiên địa lí, lựa chọn địa điểm xây dựng cảng hợp ̣
lí, đảm bảo cho luồng tàu đủ điều kiên tiếp nhậ n tàu b攃 cậ p cảng làm ̣ hàng.
- Thiết lâp mối quan hệ
tương hỗ đối với trong nước và khu vực ̣ ASEAN