







Preview text:
ĐẠO ĐỨC VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
ĐẠO ĐỨC QUẢN TRỊ LÀ GÌ ? 
- Đạo đức là một bộ quy tắc về đạo lý (1 bộ quy tắc về nhân cách hay 
phẩm hạnh) và những giá trị điều khiển hành vi của một cá nhân hay 
một nhóm được dùng để đánh giá điều gì là đúng hay sai. 
- Hành vi đạo đức là điều được xem như là “tốt” và “đúng” trái ngược 
với “xấu” hay “sai” trong bối cảnh bị quy tắc đạo đức chi phối. - Đạo 
đức thiết lập các tiêu chuẩn xem xét điều gì là tốt hay xấu trong hoạt 
động quản trị và ra quyết định. 
- Vấn đề đạo đức xuất hiện trong tình huống nào đó mà con người hay tổ 
chức có thể gây tổn hại hay đem lại lợi ích cho người khác. 
- Các vấn đề đạo đức có thể rất phức tạp để xác định. 
→ Con người trong tổ chức có những quan điểm khác nhau về đúng hay 
sai, hành động phù hợp hay không phù hợp về đạo đức. 
+ Mọi điều hợp pháp không hoàn toàn nó có nghĩa là đạo đức. Đôi khi 
luật pháp lạc hậu so với những thay đổi về tình hình đạo đức trong xã hội. 
Sự lạc hậu làm cho những điều gọi là “hợp pháp” trong một thời gian xác 
định có thể bị mn nghĩ là không có đạo đức. 
+ Một hành động bất hợp pháp chưa thể khẳng định nó không có đạo đức. 
Sống theo “các quy định của văn bản luật pháp” không thể đảm bảo hành 
động của người nào đó là có đạo đức.   
- Đạo đức đc thấu hiểu rõ hơn khi so sánh hành vi bị kiểm soát bởi pháp 
luật và bởi sự tự nguyện. 
 Hành vi được được chấp nhận bởi luật pháp: các giá trị và chuẩn mực 
được thể chế hóa trong hệ thống luật pháp và được đảm bảo có hiệu 
lực bởi tòa án; các nhà làm luật thiết lập các quy định buộc các cá 
nhân và công ty phải tuân thủ. 
 Phạm vi của sự lựa chọn tự nguyện: những hành vi mà luật pháp không 
cấm do đó các cá nhân và tổ chức được hành động một các tự do.     
Vùng phạm trù đạo đức (nằm giữa hai vùng trên): Vùng phạm trù 
này kh có những quy định cụ thể nhưng có những tiêu chuẩn về cách 
ứng xử được hình thành dựa trên những nguyên tắc và giá trị được 
chia sẻ về những cách ứng xử có đạo đức; chúng hướng dẫn hành vi 
của cá nhân và tổ chức. 
QUẢN TRỊ CÓ ĐẠO ĐỨC TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY 
 Những mất mát về đạo đức trong suốt thập kỉ đầu tiên của thế kỷ 21 trở  nên phổ biến.  - 
Các công ty có tên tuổi, từng được tôn trọng và con người đã gắn 
liền với sự tham lam, sự lừa dối, vô trách nhiệm và thiếu lương tâm. - 
Các nhà quản trị có trách nhiệm rất lớn trong việc thiêt lập một môi 
trường có đạo đức và họ đóng vai trò như là hình mẫu cho người khác. - 
Các nhà quản trị có trách nhiệm giám sát việc sử dụng nguồn lực để 
phục vụ các đối tương hữu quan bao gồm các cổ đông, người nhân viên,  khách hàng và xã hội.  - 
Trong mt kinh doanh ngày nay, sự nhấn mạnh quá mức vào việc 
làm hàilòng các cổ đông có thể làm cho một số nhà quản trị hành xử phi 
đạo đức với khách hàng, người nhân viên và toàn thể xã hội nói chung. 
NHỮNG VẤN ĐỀ LƯỠNG NAN ĐẠO ĐỨC  - 
Phần lớn các công ty đều có một bộ quy tắc đạo đức trong đó quy 
định rõ các hành vi mong đợi, những sự bất đồng và nan giải về những gì 
được xem là phù hợp thường xuất hiện.  - 
Vấn đề lưỡng nan về đạo đức nổi lên trong một tình huống liên 
quan đến đúng hoặc sai khi các giá trị mâu thuẫn với nhau. Vấn đề đúng 
hoặc sai không thể nào xác định một cách rõ ràng.  - 
Cá nhân có nhiệm vụ tiến hành sự lựa chọn có đạo đức trong một 
tổ chức được gọi là một tác nhân về đạo đức. 
CÁC TIÊU CHUẨN RA QUYẾT ĐỊNH ĐẠO ĐỨC 
- Phần lớn các vấn đề nan giải trong đạo đức bao hàm sự mâu thuẫn giữa 
nhu cầu của một bộ phận và nhu cầu tổng thể - cá nhân và tổ chức hay 
giữa tổ chức và xã hội. Đôi khi các quyết định có tính đạo đức dẫn đến 
sự mâu thuẫn giữa hai nhóm. 
- Nhà quản trị đối diện với những lựa chọn đạo đức khó khăn thường sử 
dụng chiến lược chuẩn tắc - một chiến lược dựa trên các giá trị và 
chuẩn mực để hướng dẫn cho việc ra quyết định. 
 Đạo đức chuẩn tắc: sử dụng nhiều cách tiếp cận để mô tả các giá trị sử 
dụng, hướng dẫn cho việc ra quyết định có đạo đức. 
- 5 quan điểm thích hợp cho các nhà quản trị : 
+ Quan điểm vị lợi: 
 Đề xuất bởi nhà triết học Jeremy Bentham và John Stuart Mill vào thể  kỷ 19.     
 Các nhà nghiên cứu cho rằng một hành vi đạo đức phải tạo ra điều tốt 
đẹp lớn nhất cho bộ phân có số đông lớn nhất. 
Nhà ra quyết định phải xem xét tác động của từng loại quyết định đến 
tất cả các bộ phận trong tổ chức và chọn quyết định đem lại lợi ích 
lớn nhất cho bộ phận đông nhất. 
+ Quan điểm vị kỷ: 
 Các hành động có đạo đức khi chúng hỗ trợ cho các lợi ích dài hạn tốt 
nhất của cá nhân. 
 Người ta tin rằng chủ nghĩa cá nhân sẽ dẫn con người đến sự trung thực 
và liêm khiết bởi vì mọi người sẽ đạt được điều tốt đẹp nhất trong dài  hạn. 
 Những lợi ích ngắn hạn có từ việc nói dối và lừa đảo rốt cục cũng sẽ bị 
phản ứng trở ngược lại bằng những điều tương tự. 
 Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng: chủ nghĩa cá nhân cuối 
cùng sẽ tạo nên những hành vi đối xử với người khác theo đúng 
những chuẩn mực mà con người mong muốn được người khác đối xử  với mình. 
 Chủ nghĩa vị kỷ dễ bị diễn đạt sai lầm để biện minh cho việc có được lợi 
ích tức thì của bản thân cho nên không được sử dụng phổ biến trong 
xã hội định hướng cao về hoạt động nhóm và tổ chức ngày nay. 
+ Quan điểm các quyền đạo đức: 
 Con người có những quyền và sự tự do cơ bản không thể bị xâm phạm 
bởi bất kỳ một quyết định bởi cá nhân nào. 
 Một quyết định đúng mang tính đạo đức phải là một quyết định duy trì 
được các quyền bất khả xâm phạm, của con người. 
 Để ra các quyết định có tính đạo đức , các nhà quản trị cần tránh can 
thiệp vào những quyền cơ bản của con người như: quyền tự do riêng tư 
cá nhân, quyền thỏa thuận tự nguyện, quyền tự do ngôn luận. + Quan  điểm công bằng: 
 Quyết định đạo đức phải dựa trên nền tảng của những chuẩn mực về sự 
hợp lý, trung thực và không thiên vị. 
 Ba tính chất của sự công bằng: 
 Công bằng phân phối: đòi hỏi các cách đối xử khác nhau với con 
người kh nên dựa vào những đặc trưng được đánh giá một cách tùy 
tiện và chủ quan của nhà quản trị. 
 Công bằng thủ tục: đòi hỏi các quy định phải được áp dụng như nhau 
cho tất cả mọi người. 
 Công bằng đền bù: các cá nhân phải được đền bù các chi phí điều trị 
chấn thương của họ bởi những người/bộ phận có trách nhiệm. + Quan 
điểm thực dụng:      
 Một quyết định được xem là có đạo đức khi nó được xem là có thể chấp 
nhận được bởi cộng đồng nghề nghiệp. 
 Các quyết định dựa vào những chuẩn mực thình hành, xã hội và tất cả 
các đối tượng hữu quan. 
Quan điểm thực dụng tránh xa những cuộc tranh luận những gì được 
xem là đúng, là tốt, hay chỉ đặt nền tảng cho các quyết định dựa vào 
những chuẩn mực thịnh hành của tổ chức nghề nghiệp hay toàn xã 
hội và chú ý đến lợi ích của tất cả các đối tượng hữu quan. 
NHÀ QUẢN TRỊ VÀ CÁC LỰA CHỌN ĐẠO ĐỨC  - 
Tất cả các yếu tố như nhu cầu cá nhân, ảnh hưởng từ gia đình và 
nền tảng tôn giáo sẽ định hình hệ thống giá trị của nhà quản trị.  - 
Các đặc trưng cụ thể của một cá nhân như sức mạnh bản thân, tự 
tin và cảm giác độc lập mạnh mẽ có thể đảm bảo cho nhà quản trị tiến 
hành các lựa chọn có tính đạo đức.   
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY 
- Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm quản trị trong việc tiến hành các lựa 
chọn và thực hiện các hành động để đóng góp cho phúc lợi và lợi ích của 
xã hội chứ kh nên chỉ chú ý vào lợi ích riêng của công ty. 
* Các đối tượng hữu quan của tổ chức: 
- Đối tượng hữu quan là cá nhân hay 1 nhóm người bên trong hay bên 
ngoài tổ chức và những cá nhân hay nhóm người này đầu tư vào tổ chức 
hay lợi ích đến từ kết quả thực hiện công việc của tổ chức và những đối 
tượng hữu quan này sẽ bị tác động bởi các hành động của tổ chức.       
- Kỹ thuật “phác thảo sơ đồ đối tượng hữu quan”: 
 Một phương pháp có hệ thống để nhận dạng các kì vọng, nhu cầu , tầm 
quan trọng và quyền lực tương đối của các đối tượng hữu quan khác 
nhau. (Những điều này luôn thay đổi theo thời gian) 
 Giúp nhà quản trị nhận dạng hay xác định thứ tự ưu tiên của các đối 
tượng hữu quan chủ chốt liên quan đến một vấn đề hay một dự án cụ  thể. 
- Các nhà đầu tư và cổ đông, người lao động và nhà cung ứng là những 
đối tượng hữu quan then chốt, kh có họ tổ chức kh thể tồn tại. 
- Lợi ích của các nhà đầu tư, cổ đông và nhà cung ứng được thỏa mãn 
dựatrên hiệu suất quản trị - đó là việc sử dụng các nguồn lực để tạo ra  lợi nhuận. 
- Cộng đồng bao gồm chính quyền địa phương, mt tự nhiên và chất lượng 
cuộc sống của cư dân địa phương. 
* Phong trào xanh: là một mệnh lệnh kinh doanh mới được thúc đẩy từ 
sự dịch chuyển của thái độ xã hội, các chính sách mới của chính phủ, 
sự thay đổi khí hậu. Công nghệ thông tin đã lan tỏa nhanh chóng bất kì 
1 thông tin về tác động tiêu cực của một công ty nào đó đến môi  trường. 
 Nhiều tổ chức đang theo chặt tính bền vững. 
* Sự bền vững và 3 tiêu chuẩn cốt yếu: 
- Sự bền vững đề cập đến sự pt kinh tế có thể tạo ra sự thịnh vượng và 
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại trong khi vẫn giữ gìn môi trường 
và xã hội để thế hệ tương lai có thể thỏa mãn những nhu cầu của họ. - 
Ba tiêu chuẩn cốt yếu (3P) để các nhà quản trị theo đuổi sự bền vững 
và đo lượng sự thành công:     
 Con người (People): xem xét cách thức thực hiện trách nhiệm xã hội về 
phương diện công bằng trong thực tiễn sử dụng lao động và sự đa 
dang lao động, mqh vs nhà cung ứng, đối xử vs nhân viên, đóng góp 
cho cộng đồng và những việc có liên quan khác. 
 Hành tinh (Planet): đo lượng sự cam kết của công ty đối với sự bền  vững môi trường. 
 Lợi nhuận (Profit): xem xét lợi nhuận của tổ chức, yếu tố tài chính trong 
ba tiêu chuẩn thiết yếu. 
→ Đảm bảo các nhà quản trị sẽ quan tâm đến các yêu tố môi trường và xã  hội. 
ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY   
- Toàn bộ trách nhiệm xã hội của công ty có thể chia thành 4 nhóm: 
 Trách nhiệm kinh tế: là sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng sự 
mong muốn của xã hội và tối đa hóa lợi nhuận cho cue doanh nghiệp  và cổ đông. 
 Trách nhiệm pháp lý: Đơn vị kinh doanh hoàn thành mục tiêu kinh tế 
trong khuôn khổ pháp luật. 
 Trách nhiệm đạo đức: tổ chức nên hành động 1 cách công bằng, trung 
thực và kh phân biệt, tôn trọng quyền của các cá nhân và thực hiện 
cách đối xử khác nhau đến các cá nhân chỉ khi nào nó thích ứng với 
mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. 
 Trách nhiệm chủ động: mang tính tự nguyện và được dẫn dắt bởi khát 
vọng đóng góp cho xã, hội không bị ràng buộc bởi yếu tố kinh tế, luật  pháp hay đạo đức.     
→ Trách nhiệm chủ động là tiêu chuẩn cao nhất của xã hội bởi vì nó vượt 
qua mọi mong đợi của xã hội để đóng góp cho phúc lợi của cộng đồng.    
QUẢN TRỊ ĐẠO ĐỨC CÔNG TY VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI  - 
“ Các nhà quản trị có trách nhiệm trong việc tạo ra và duy trì các 
điều kiện nhờ đó con người có thể cư xử một cách đúng chuẩn mực.”    - 
Lãnh đạo đạo đức thể hiện việc các nhà quản trị cần xem trọng 
danh dự và trung thực, công bằng trong việc đối xử với nhân viên, khách 
hàng và hành xử có đạo đức trong cả đời sống nghề nghiệp và riêng tư. 
BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC 
* Bộ quy tắc đạo đức:  - 
Bộ quy tắc đạo đức là 1 bản tuyên bố chính thức về những giá trị 
của công ty liên quan đến các vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội. 
 Những tuyên bố dựa trên nguyên tắc mang tính nền tảng: được thiết kế 
để tạo ra sự tác động đến văn hóa công ty; chúng xác định các giá trị 
cơ bản và bao hàm những triết lý tổng quát về trách nhiệm của công  ty. 
 Những tuyên bố dựa trên chính sách nền tảng: vạch ra những quy trình 
sử dụng trong những tình huống đạo đức cụ thể. Các tình huống này 
b.gồm các thực tiễn trong Marketing, xung đột lợi ích, tuân thủ pháp 
luật, thông tin về tài sản, quà biếu trong chính trị và cơ hội công bằng.  - 
Các tuyên bố tổng quát về nguyên tắc được gọi là cương lĩnh của  công ty.  - 
Bộ quy tắc về đạo đức tuyên bố các giá trị hoặc hành vi mong đợi 
và những điều kh được dung thứ. 
* Cấu trúc đạo đức:      - 
Cấu trúc đạo đức thể hiện các hệ thống, các luận điểm và các 
chương trình khác nhau mà một công ty thực hiện để khuyến khích và hỗ 
trợ các hành vi đạo đức.  - 
Nhà quản trị về đạo đức: lãnh đạo bộ phận đạo đức và tuân thủ  đạo đức. 
 Nhiệm vụ: thiết lập, truyền thông rộng rãi các tiêu chuẩn đạo đức, đào 
tạo về đạo đức, giải quyết các trường hợp hay vấn đề ngoại lệ và tư 
vấn cho nhà quản trị cấp cao về các khía cạnh liên quan đến đạo đức 
và sự tuân thủ pháp luật khi ra quyết định. 
 Một đường dây tư vấn đảm bảo bí mật với tên gọi “đường dây nóng 
về đạo đức” cho phép người nhân viên báo cáo về những hành vi 
đáng nghi liên quan đến việc vi phamh đạo đức cũng như cung cấp 
các hướng dấn liên quan đến các vấn đề lưỡng nan về đạo đức. 
* Hoạt động thổi còi: 
- Hoạt động thổi còi: Việc nhân viên phời bày các thực tiễn phi đạo đức, 
vi phạm pháp luật hay kh chính đáng của các nhà quản lí hay các ông chủ  của mình.