Tóm tắt nội dung Kinh tế chính trị bài: Giá trị hàng hóa và giá trị thặng dư | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Khái niệm: Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế nghiên cứu accs quanhệ kinh tế để tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của acsc hiện tượng và quátrình hoạt động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhấtđịnh của nền sản xuất xã hội.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45469857
Khái niệm: Kinh tế chính trị môn khoa học kinh tế nghiên cứu accs quan
hệ kinh tế ể tìm ra các quy luật chi phối sự vận ộng của acsc hiện tượng và quá trình
hoạt ộng kinh tế của con người tương ứng với những trình ộ phát triển nhất ịnh của
nền sản xuất xã hội
C u 1: L luận của C. MÆc về sản xuất h ng hoÆ v h ng hoÆ (Sản xuất h
ng hoÆ; H ng hoÆ; Tiền tệ).
1.1 Sản xuất hàng hoá
1.1.1 Khái niệm: Sản xuất hàng hoá kiểu tổ chức hoạt ộng kinh tế ó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục ích trao ổi, mua bán.
1.1.2 Điều kiện ra ời của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện ồng thời với sự xuất hiện của hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các iều kiện:
- Một là, phân công lao ộng xã hội:
Phân công lao ộng xã hội là sự phân chia lao ộng trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sn xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản
xuất thành những ngành, nghề khác nhau. VD: Kỹ sư, bác sĩ, diễn viên, luật Ca
sĩ, Nhân viên văn phòng ….
Khi ó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất ịnh,
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sán phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu
cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao ổi sản phẩm với nhau.
- Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất ộc lập với nhau, sự tách biệt về lợi ích. Trong iều kiện ó, người này muốn
lOMoARcPSD| 45469857
2
tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao ổi, mua bán, tức là phải trao
ồi dưới hình thức hàng hóa.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa nhng người sản xuất là iều kiện ủ ể nền sản xuất
hàng hóa ra ời và phát triền.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt vsở hữu. hội loài người càng phát triển, sự
tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa ược sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự tồn tại của hai diều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí
chủ quan xóa bỏ nn sản xuất hàng hóa ược. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất
hàng hóa sẽ làm cho xã hội i tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa ó, cần
khẳng ịnh, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự
cấp, tự túc.
1.2 Hàng hoá
1.2.1 Khái niệm và thuộc tính của hàng hoá
- Khái niệm hàng hoá: Hàng hoá sản phẩm của lao ộng, thể thoả
mãn nhu cầu nào ó của con người thông qua trao ổi, mua bán.
Vd: Gạo, quần áo, tivi, tủ lạnh …
Sản phẩm của lao ộng hàng hoá khi nhằm ưa ra trao ổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
- Thuộc tính của hàng hoá: Hàng hoá 2 thuộc tính là giá trị sử dụng
giá trị
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá:công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu
cầu nào ó của con người.VD; Gạo ăn, iện thoại dung nghe gọi, nhắn tin liên lạc…
lOMoARcPSD| 45469857
Giá trị sử dụng chỉ ược thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dung. Nền sản xuất
càng phát triển, khoa học công nghệ càng hiện ại, càng giúp con người phát hiện
thêm các giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Giá trị của hàng hoá: Là lao ộng xã hội của người sản xuất kết tinh
trong hàng hoá.
Giá trị của hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những ngwoif sản
xuất, trao ổi hàng hóa phạm trù tính lịch sử. 1.2.2 nh hai mặt của lao ộng
sản xuất hàng h
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao ộng của người sản xuất hàng hóa
có tính hai mặt: mặt cụ thểmặt trừu tượng của lao ộng.
- Lao ộng cụ thể:
Lao ộng cụ thể lao ộng ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất ịnh.
Mỗi lao ộng cthể có mục ích, ối tượng lao ộng, công cụ, phương pháp lao ộng
riêng và kết quả riêng. Lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các loại lao ộng cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sừ dụng khác
nhau. Phân công lao ộng xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành nghề khác
nhau, các hình thức lao ộng cụ thể càng phong phú, a dạng, càng có nhiều giá trị sử
dụng khác nhau.
- Lao ộng trừu tượng:
+ Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể ến
hình thức cụ thể của nó; ó sự hao phí sức lao ộng nói chung của người sản xuất
hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
lOMoARcPSD| 45469857
4
+ Lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
+ Lao ộng trừu tượng phản ánh tính chất hội của lao ộng sản xuất hàng hóa,
bởi lao ộng của mỗi người một bộ phận của lao ộng hội, nằm trong hệ thong
phân công lao ộng xã hội
1.2.3 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng ến giá trị của hàng hoá -
Lượng giá trị của hàng hoá:
+ Lượng giá trị của hàng hoá là lượng lao ộng ã hao phí ể tạo ra hàng hoá.
+ Lượng lao ộng ã hao phí c tính bằng tgian l ộng. Tgian l ộng này fai c XH chấp
nhận, ko fai tgian l ộng của ơn vị sản xuất cá biệt, mà là thgian l ộng XH cần thiết.
+ Thời gian lao ộng XH cần thiết là thời gian òi hỏi ể sản xuất ra 1 giá trị sử
dụng nào ó trong những iều kiện bình thường của XH với trình thành thạo trung
bình, cường ộ lao ộng trung bình.
+ Lượng của 1 ơn vị hàng hoá c sản xuất ra bao hàm: hao phí lao ng qúa khứ
(chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu ã tiêu dùng sản xuất ra hàng h
ó) + hao phí lao ộng mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng ến lượng giá trị của hàng hoá:
Lượng giá trị trong một ơn vị hàng hóa ược o lường bởi thời gian lao ộng xã hội
cân thiết sản xuất ra hàng hóa ó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tnào ảnh
hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết ề sản xuất ra một ơn vị hàng hóa
sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của ơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau:
+ Một là, năng suất lao ộng.
Năng suất lao ộng năng lực sản xuất của người lao ộng, ược tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một ơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí ể sản
xuất ra một ơn vị sản phẩm.
lOMoARcPSD| 45469857
Các nhân tảnh hưởng ến năng suất lao ộng gồm: i) trình ộ khéo léo trung bình
của người lao ộng; ii) mức phát triển của khoa học trình áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ; iii) sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuât; iv) quy
hiệu xuât của tư liệu sản xuât; v) các iều kiện tự nhiên.
+ Hai là, tính chất phức tạp của lao ộng.
Căn cứ vào mức phức tạp của lao ộng chia thành lao ng giản ơn lao
ộng phức tạp.
Lao ộng giản ơn là lao ộng không òi hỏi có quá trình ào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác ược.
Lao ộng phức tạp là những hoạt dộng lao ộng yêu cầu phải trải qua một quá trình
ào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
ịnh.
Trong cùng một ơn vị thời gian lao ộng như nhau, lao ộng phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao ộng giản ơn. Lao ộng phức tạp là lao ộng giản ơn ược nhân bội
lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng ể cả nhà quản trị và người lao ộng xác ịnh mức
thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt ộng lao ộng trong quá trình tham gia vào
các hoạt ộng kinh tế xã hội.
1.3 Tiền tệ
1.3.1 Nguồn gốc và bản chất của tiền
Nguồn gốc bản chất của tiền tệ thể hiện quá trình phát triển của các hình
thái giá trị trao ổi hay các hình thái biểu hiện giá trị
lOMoARcPSD| 45469857
6
- Hình thái giá trgiản ơn hay ngẫu nhiên: Đây là hình thái ban ầu của
giá trị xuất hiện trong thời kỳ sơ khai của trao ổi hàng hóa.
VD: 20 m vải = 1 cái áo
Giá trị của hàng hóa vải chỉ biểu hiện ơn nhất ở một hàng hóa quan hệ trao
ổi mang tính chất ngẫu nhiên. Người ta trao ồi trực tiếp hàng hóa này này lấy hàng
hóa khác.
Hàng hóa thứ hai cái áo óng vai trò vật nagng giá, là hinahf thái phôi thai của
tiền tệ.
- Hình thái giá trị ầy hay mở rộng: Khi trình phát triển của sản xuất
hàng hóa ược nâng n, trao ồi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có thổ ược
ặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Hình thái giá trị ầy hay mở rộng
xuất hiện.
VD: 20 m vải = 1 cái áo
= 2 kg chè
= 10 kg cà phê …
Giá trị của hàng hóa vải ược biểu hiện nhiều hàng hóa khác nhau óng vai trò
làm vật ngang giá.
Tỷ lệ trao ổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên dần dần do lao ộng quy
ịnh.
- Hình thái chung của giá trị: Việc trao ổi trực tiếp sẽ trở nên không
còn thích hợp khi trình ộ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, chủng loại hàng hóa
lOMoARcPSD| 45469857
càng phong phú hơn. Trình sán xuất này thúc ẩy sự hình thành hình thái chung của
giá trị.
- Hình thái tiền: Khi lực lượng sản xuất phân công lao ộng hội
phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa thị trường ngày càng mở rộng, thì tình hình
nhiều vật làm ngang giá chung sẽ gây trở ngại cho trao ôi giữa các ịa phương
trong một quôc gia. Do ó, òi hỏi khách quan càn một loại hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất.
- Vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Vàng trở thành hình thái tiền của giá trị. Tiền vàng trong trường hợp này
trở thành vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa vì tiền có giá trị. Lượng lao ộng
xã hội ã hao phí trong ơn vị tiền ược ngầm hiểu úng bằng lượng lao ộng ã hao phí ể
sản xuất ra các ơn vị hàng hóa tương ứng khi em ặt trong quan hệ với tiền.
Như vậy, tiền, về bản chất, là một loại hàng hóa ặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuât trao ổi hàng hóa, tiền xuất hiện yêu tố ngang giá chung
cho thế giới hàng hóa. Tiền hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản
ánh lao ộng xã hội và mối quan hệ giữa nhũng người sản xuất và trao ổi hàng hóa.
Hình thái giản ơn là mầm mống sơ khai của tiền.
1.3.2 Chức năng của tiền
Chức năng của tiền tệ phương tiện thanh toán, phương tiện lưu thông,
phương tiện cất trữ, thước o gtrị, tiền tệ thế giới. Mỗi một chức năng của tiền tệ
ều có vai trò ối với sự vận hành của thị trường.
- Thước o giá trị:
lOMoARcPSD| 45469857
8
+ Tiền tệ ược dùng biểu hiện o lường giá trị của các hàng hoá. Muốn o
lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải giá trị. vậy, tiền tệ
làm chức năng thước o giá trị phải là tiền vàng.
+ Để o lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải tiền mặt. Chỉ cần so sánh
với lượng vàng nào ó trong tưởng tưởng của mình.
+ Cơ sở của tỷ lệ ó là thời gian lao ộng hội cần thiết hao phí ể sản xuất ra
hàng hoá ó. Giá trị hàng hoá ưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói
cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
+ Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau ây: Giá trị hàng hoá,
giá trị của tin, quan hệ cung cầu về hàng hoá. Nhưng giá trị hàng hóa nội
dung của giá cả, nên trong ba nhân tố nêu trên thì giá trị vẫn là nhân tố quyết ịnh giá
cả.
- Phương tiện lưu thông
+ Tiền ược dùng làm môi giới trong quá trình trao ổi hàng hoá. Để làm chức
năng lưu thông hàng hoá òi hỏi phải có tiền mặt. Quá trình trao ổi hàng hoá lấy tiền
làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá.
+ Công thức lưu thông hàng hoá là: H T H. Trong ó H hàng hóa, T
tiền mặt. Khi tiền làm i giới trong trao ổi hàng hoá ã làm cho hành vi bán hành
vi mua thể tách rời nhau cả về thời gian không gian. Với việc không nhất trí
giữa mua và bán vô tình gây ta những nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.
- Phương tiện cất trữ
+ Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền ược rút khỏi lưu thông i vào cất trữ. Tại
sao tiền làm ược chức năng này là vì: tiền ại biểu cho của cải hội dướinh thái
giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
+ Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải giá trị, tức tiền vàng,
bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với
lOMoARcPSD| 45469857
nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì
tiền cất trữ ược ưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại
ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông i vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
+ Tin tệ ược dùng làm phương tiện thanh toán, tiền ược dùng trả nợ, nộp
thuế, trả tiền mua chịu hàng… Chức năng của tiền tệ có thể làm phương tiện thanh
toán, bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng…
+ Khi sản xuất và trao ổi hàng hoá phát triển ến một trình ộ nào ó tất yếu nảy
sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, ngươi
bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ con nợ phát triển rộng rãi. ến kỳ
thanh toán, nếu một khâu nào ó không thanh toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho các
khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
- Tiền tệ thế giới
+ Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì tiền tệ làm
chức năng tiền tệ thế giới. Điều ó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các ớc với
nhau. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải tiền vàng hoặc tiền tín dụng ược thừa
nhận thanh toán quốc tế.
Việc ổi tiền của một quốc gia này thành tiền của một quốc gia khác ược tiến
hành theo tỷ giá hối oái. Đó là giá cả ồng tiền của một quốc gia này so vớing tiền
của quốc gia khác.
Hiện tại 1USD = 23.500 VNĐ…
C u 2: L luận của C. MÆc về giÆ trị thặng dư: Nguồn gốc của giÆ trị
thặng dư (Công thức chung của tư bản; H ng hoÆ sức lao động; Tư bản
bất biến và tư bản khả biến; Tuần ho n v chu chuyển của tư bản).
Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
của hàng hoá sức lao ộng, do người lao ộng tạo ra.
lOMoARcPSD| 45469857
10
2.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư
2.1.1 Công thức chung của tư bản
Tiền sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, ồng thời hình thái xuất hiện
ầu tiên của tư bản.
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản ơn vận ộng theo công thức: H T H
Tiền trong nền sản xuất bản chủ nghĩa vận ộng theo công thức: T H T’ So
sánh hai công thức:
Điểm giống nhau của hai công thức lưu thông nói trên là:
Đều cấu thành bởi hai yếu tố hàng và tiền;
Đều chứa ựng hai hành vi ối lập nhau là mua và bán; Đều biểu hiện
quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán.
Điểm khác nhau giữa hai công thức ó là:
Lưu thông hàng hóa giản ơn bắt ầu bằng hành vi bán (H – T) và kết thúc
bằng hành vi mua (T – H). Điểm xuất phát và iểm kết thúc ều là hàng hóa,
tiền chỉ óng vai trò trung gian, mục ích là giá trị sử dụng.
Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt ầu bằng hành vi mua (T – H) và kết thúc
bằng hành vi bán (H – T’). Tiền vừa là iểm xuất phát, vừa là iểm kết thúc,
còn hàng hóa óng vai trò trung gian… Mục ích của lưu thông tư bản giá
trị, và giá trị lớn hơn.
Tư bản vận ộng theo công thức T H T’, trong ó T’ = T + ∆T; ∆T là số tiền
trội hơn ược gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu bằng m. Còn số tiền ứng ra ban ầu
với mục ích thu ược giá trị thặng dư trở thành tư bản.
Như vậy, tiền chỉ biến thành bản khi ược dùng mang lại giá trị thặng
cho nhà tư bản. Công thức: T – H T’ với T’ = T + m, ược gọi là công thức chung của tư bản.
Mọi tư bản ều vận ộng như vậy nhằm mục ích mang lại giá trị thặng dư. Như
vậy, tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư.
Số tiền trội hơn (∆T) hay giá trị thặng dư (m) sinh ra từ âu?
lOMoARcPSD| 45469857
Thoạt nhìn, hình như giá trị thặng dư sinh ra trong lưu thông. Vậy có phải do
bản chất của sự lưu thông ã làm cho tiền tăng thêm và do ó hình thành giá trị thặng
dư hay không?
Nếu mua – bán ngang giá thì chỉ có sự thay ổi hình thái của giá trị: từ tiền
thành hàng hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi người tham
gia trao ổi trước sau vẫn không thay ổi.
Trong trường hợp trao ổi không ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn hoặc
thấp hơn giá trị.
Nhưng, trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất ều vừa là người bán,
vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu ược khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua hoặc
ngược lại.
Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán ắt thì tổng giá trị toàn xã
hội cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu ược chẳng
qua chỉ là sự ăn chặn, ánh cắp số giá trị của người khác mà thôi.
Như vậy, lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra giá trị.
Nhưng nếu người tiền không tiếp xúc với lưu thông, tức ứng ngoài lưu
thông thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên ược.
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. phải xuất hiện trong lưu thông ồng thời không phải trong lưu thông”. Đó
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
C. Mác người ầu tiên phân tích giải quyết mâu thuẫn ó bằng luận về
hàng hóa sức lao ộng.
2.1.2 Hàng hoá sức lao ộng
Khái niệm: SLĐ hay năng lực lao ộng toàn bộ nhng năng lực thchất năng
lực tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người ang sống và ược người ó em
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó.
- Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất, người lao ộng người tự do về thân thể của mình, khả năng chi phối
sức lao ộng ấy và có quyền bán sức lao ộng của mình như một hàng hóa. + Thứ hai,
người lao ộng bị tước oạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở thành người “vô sản” và ể
tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao ộng của mình ể sống.
lOMoARcPSD| 45469857
12
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng:
+ Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao ộng 2 thuộc tính: giá trị
giá trị sử dụng.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản
xuất và tái sản xuất sức lao ộng quyết ịnh. Giá trị sức lao ộng quy về giá trị của toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết ể sản xuất và sản xuất ra sức lao ộng, ể duy trì ời sống
của công nhân và gia ình họ.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao ộng khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó
bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc
vào trình văn minh, iều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân iều kiện ịa
lý, khí hậu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức
lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào ó.
+ Trong quá trình lao ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn
lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao ộng giá trị
thặng dư. Đó chính là ặc iểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng.
2.1.3 Tư bản bất biến và tư bản khả biến *
Tư bản bất biến
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị ược lao
ộng cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản
phẩm, tức giá trị ko biến ổi trong quá trình sản xuất c C.Mác gọi bản bất biến
(kí hiệu là c).
- Tư bản bất biến ko tạo ra giá trị thặng dư nhưng là iều kin cần thiết ể
cho quá trình tạo ra gía trị thặng dư ược diễn ra. * Tư bản khả biến
lOMoARcPSD| 45469857
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao ộng không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao ộng trừu tượng của công nhân tăng lên, tức biến ổi về số
lượng trong quá trình sản xuất, ược C.Mác gọi là tư bản khả biến (kí hiệu là v).
- Việc phân chia cặp phạm trù tư bản bất biến và tư bản khả biến sẽ vạch
rõ bản chất c lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao ộng của công nhân làm thuê mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ
nguồn gốc của giá trthặng dư là do lao ộng làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không.
2.1.4 Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Tuần hoàn tư bản
+ Tuần hoàn của tư bản là sự vận ộng của tư bản lần lượt trải qua 3 giai oạn dưới
3 hình thái kế tiếp nhau (TB tiền tệ, TB sản xuất, TB hàng hoá) gắn với thực hiện
những chức năng và quay trở về hình thái ban ầu cùng với giá trị thặng dư.
+ Mô hình của tuần hoàn tư bản:
SLĐ
T – H < … SX … H’ – T
TLSX
+ Tuần hoàn bản phản ánh những mqh khách quan giữa các hoạt ộng kinh tế cần
kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, úng lúc trong quá trình sn xuất kinh doanh trong nn
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng.
- Chu chuyển của tư bản
+ Chu chuyển bản tuần hoàn bản c xét là quá trình ịnh kì, thường xuyên
lặp lại và ổi mới theo tgian.
+ Chu chuyển tư bản c o lường = tgian chu chuyển hoặc tốc ộ chu chuyển tư bản.
Tóm lại, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao ộng tạo ra.
lOMoARcPSD| 45469857
14
C u 3: L luận của V.I.LŒnin về đặc điểm kinh tế của độc quyền (CÆc tổ
chức độc quyền c quy m t ch tụ v tập trung tư bản ln - biểu hiện mới
của đặc điểm n y, Xuất khẩu tư bản trở th nh phbiến - biểu hiện mới
của đặc điểm n y).
Lý luận của V.I.Lênin về ặc iểm kinh tế của ộc quyền
- Tổng kết thực tiễn vai trò của ộc quyền trong nền kinh tế các nước tư bản
phát triển nhất giai oạn cuối thế kỉ XIX, ầu thế kỉ XX, V.I Lênin khái quát 5 ặc
iểm về kinh tế của ộc quyền:
+ Các tổ chức ộc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
+ Sức mạnh của các tổ chức ộc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
chi phối.
+ Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
+ Cạnh tranh phân chia thị trường thế gii tất yếu giữa các tập oàn ộc
quyền.
+ Lôi kéo, thúc ẩy các Chính phủ vào vào việc phân ịnh khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức ể bảo vệ lợi ích ộc quyền.
- Nổi bật 2 trong số ó là Các tổ chức ộc quyền có quy mô tích tụ và tập
trung tư bản lớn và Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến, cụ thể:
Các tổ chức ộc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn ến hình thành các tổ chức ộc quyền.
+ Tổ chức ộc quyền liên minh giữa những nhà tư bản lớn tập trung vào
trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên
lOMoARcPSD| 45469857
minh này phát huy ảnh hưởng quyết ịnh ến quá trình sản xuất lưu thông của
ngành ó.
+ Những liên minh ộc quyền, thoạt ầu nh thành theo sự liên kết ngang, tức
sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới những hình thức cácten,
xanh ica, tờrớt.
+ Cácten là hình thức tổ chức ộc quyền dựa trên sự kết hiệp ịnh giữa các
nghiệp thành viên ể thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sn lượng, thị trường tiêu
thụ, khạn thanh toán… còn việc sản xuất tiêu thụ sn phẩm vẫn do bản thân mỗi
thành viên thực hiện.
+ Xanh ica hình thức tổ chức ộc quyền trong ó việc tiêu thụ sản phẩm do
một ban quản trị chung ảm nhiệm, nhưng sản xuất vẫn công việc ộc lập của mỗi
thành viên.
+ Cácten xanh ica dễ bị phá vỡ khi tương quan lực lượng thay ổi. Vì vậy,
một hình thức ộc quyền mới ra ời là tờrớt. Tờrớt thống nhất cả việc sản xuất và tiêu
thụ vào tay một ban quản trị chung, còn các thành viên trở thành các cổ ông.
+ Liên kết dọc, nghĩa sự liên kết không chỉ những nghiệp lớn cả
những xanh ica, tờrớt… thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về
kinh tế và kỹ thuật, hình thành các côngxoócxiom.
+ Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới liên kết a ngành
hình thành những cônglômêrat (conglomerat) hay consơn (concern) khổng lồ thâu
tóm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc nhng ngành công nghiệp rất khác nhau, ồng thời
bao gồm cả vận tải, thương mại, ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v..
lOMoARcPSD| 45469857
16
Nhờ nắm ược ịa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức
ộc quyền có khả năng ịnh ra giá cả ộc quyền. Giá cả ộc quyền là giá cảng hóa
sự chênh lệch rất lớn so với giá cả sn xuất. Họ ịnh ra giá cả ộc quyền cao hơn giá
cả sản xuất ối với những hàng hóa mà họ bán ra và giá cả ộc quyền thấp dưới giá c
sản xuất ối với những hàng hóa họ mua, trước hết nguyên liệu. Qua ó họ thu
ược lợi nhuận ộc quyền.
Biểu hiện mới trong gia oạn hiên nay:
+ Hiện tượng liên kết a dạng tiếp tục phát triển, sức mạnh của các consơn
(concern) cônglômêrát (conglomerat) ngày càng ược tăng cường. Nhưng do tác
ộng của các ạo luật chống ộc quyền hay luật chống hạn chế cạnh tranh ã làm xuất
hiện phổ biến các hình thức tổ chức ộc quyền lớn hơn, cao hơn: hình thức ôlygôpôly
(oligopoly - ộc quyền của một vài công ty) hay pôlypôly (polypoly - ộc quyền của
một số khá nhiều công ty trong mỗi ngành). Cách mạng khoa học công nghệ
dường như biểu lộ thành hai xu hướng ối lập nhau nhưng thực ra thống nhất với
nhau: xu hướng tập trung và xu hướng phi tập trung hóa.
+ Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là do:
Thứ nhất, việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học và công nghệ cho
phép tiêu chuẩn hóa chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng, dẫn tới hình
thành hệ thống gia công, nht là trong những ngành sản xuất ô tô, máy bay, ồ iện, cơ
khí, dệt, may mặc, ồ trang sức, xây dựng nhà ở. Nhìn bề ngoài, dường như ó là hiện
tượng "phi tập trung hóa", nhưng thực chất ó chỉ một biểu hiện mới của sự tập
trung sản xuất, trong ó các hãng vừa và nhỏ lệ thuộc và chịu sự chi phối của các chủ
hãng lớn về công nghệ, vốn, thị trường, v.v.
Thứ hai, những ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cơ chế thị trường.
lOMoARcPSD| 45469857
Những doanh nghiệp vừa nhỏ nhạy cảm với thay ổi trong sản xuất, linh hoạt
ứng phó với tình hình biến ộng của thị trường, mạnh dạn trong việc ầu vào những
ngành mới òi hỏi sự mạo hiểm, kể cả những ngành lúc ầu ít lợi nhuận những
ngành sản phẩm áp ứng nhu cầu cá biệt. Các doanh nghiệp nhỏ dễ dàng ổi mới trang
bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí bổ sung.
Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
+ Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài ể thực hiện giá trị và giá
trị thặng dư, còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài ( ầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm mục ích chiếm oạt giá trị thặng dư các nước nhập khẩu tư bản
ó.
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa phát triển
ã tích luỹ ược một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh nh trạng “thừa tư bản”. Tình
trạng thừa này không phải là thừa tuyệt ối, mà thừa tương ối, nghĩa là không tìm
ược nơi ầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước. Tiến bộ kỹ thuật ở các nước này ã dẫn
ến tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận; trong khi ó, ở những
nước kém phát triển về kinh tế, nht là ở các nước thuộc ịa, dồi dào nguyên liệu
nhân công giá rẻ nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật.
Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất khẩu tư bản ra
nước ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức ộc quyền.
Xét về hình thức ầu tư, thể phân chia xuất khẩu bản thành xuất khẩu bản
trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất khẩu tư bản trực tiếp ưa tư bản ra
nước ngoài trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu bản gián tiếp
cho vay ể thu lợi tức.
lOMoARcPSD| 45469857
18
Việc xuất khẩu bản sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước
ngoài, là công cụ chủ yếu ể bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế
giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu tư bản, về khách quan có những tác ộng tích cực ến
nền kinh tế các nước nhập khẩu, như thúc ẩy quá trình chuyển kinh tế tcung tự cấp
thành kinh tế hàng hóa, thúc ẩy sự chuyển biến từ cấu kinh tế thuần nông thành
cấu kinh tế nông công nghiệp, mặc cấu này còn què quặt, lệ thuộc vào
kinh tế của chính quốc.
Biểu hiện mới
- Chiều hướng xuất khẩu bản cũng những thay ổi rệt. Trước kia, luồng
bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển sang các nước kém
phát triển (khoáng 70%). Nhưng tsau Chiến tranh thế giới thứ hai, ặc biệt sau
những năm 70 của thế kỷ XX, 3/4 bản xuất khẩu ược ầu vào các nước phát
triển, mở ầu bằng việc tư bản quay trở lại Tây Âu
Từ ầu những năm 70 của thế kỷ XX, ại bộ phận dòng bản lại chảy qua chảy
lại giữa các nước bản chủ nghĩa phát triển với nhau. dụ như Mỹ, Đức lại
quốc gia nhận ầu từ các nước phát triển khác.. Nguyên nhân chủ yếu của sự chuyển
hướng ầu tư nói trên là do:
+ Về phía các nước ang phát triện, phần lớn những nước này ở trong tình hình
chính trị thiếu ổn ịnh; thiếu môi trường ầu tư an toàn thuận lợi; thiếu ội ngũ chuyên
gia, cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề; trình ộ dân trí thấp và tích lũy
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân ít, không mức cần thiết tiểp nhận ầu nước ngoài.
+ Về phía các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất và dịch vụ mới, nhất là những ngành
có hàm lượng khoa học – kỹ thuật cao, òi hỏi lượng vốn lớn ể ầu tư vào nghiên cứu
khoa học – kỹ thuật và sản xuất. Có một sự di chuyển vốn trong nội bộ các ng ty
lOMoARcPSD| 45469857
ộc quyền xuyên quốc gia. Các công ty này ặt chi nhánh nhiều nước, nhưng phần
lớn chi nhánh của chúng ặt các nước bản chủ nghĩa phát triển. Để vượt qua
những hàng rào bảo hmậu dịch khắc phục những trở ngại do việc hình thành
các khối liên kết như EU. NAFTA, V.V.. các công ty xuyên quốc gia ã ưa tư bản vào
trong các khối ó ể phát triển sản xuất.
dụ hiện nay một loạt công ty các nước Anh, Pháp, Hà Lan... ã vượt qua
cả lệnh cấm vận của Mỹ ầu vào các nước ang phát triển. Chng hạn họ ầu
thăm khai thác dầu khí Việt Nam - ó bằng chứng rệt chứng minh cho
xu hướng trên. Sở nvậy tình trạng thiếu dầu khí những kim loại quý
hiếm vẫn ang "gót chân Asin" của nền kinh tế các nước bản chủ nghĩa phát
triển, trong khi ó các nước ang phát triển giàu tài nguyên lại thiếu vốn và kỹ thuật ể
khai thác, và nguồn lợi cao từ lĩnh vực này ối với cả hai phía.
Câu 4: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa Việt Nam nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường ồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội ó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự iều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Một là, phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa phù
hợp với quy luật phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giưới
hiện nay.
Kinh tế thị trường là giai oạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt
lOMoARcPSD| 45469857
20
Nam những iều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất
i còn phát triển mạnh cả vchiều rộng chiều sâu, sphát triển kinh tế hàng
hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời ại và ặc iểm phát triển của dân tộc.
+ Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, ộng lực quan trọng thúc
ẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của ất nước.
Kinh tế thị trường một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong
sản xuất và trao ổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người
ã ạt ược, là ộng lực thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
Dưới tác ộng của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng
năng ộng, kích thích tiến bộ kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao ộng, chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
+ Ba là, hình kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một ộng lực quan trọng cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
hội. Với ặc iểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí nguyện vọng của ông ảo nhân dân về một
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tóm lại, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
một nhiệm vchiến lược, khâu ột phá quan trọng, tạo ộng lực phát triển nhanh
bền vững, to tiền vững chắc cho việc xây dựng thành công vận hành ồng
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
Khái niệm: Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế nghiên cứu accs quan
hệ kinh tế ể tìm ra các quy luật chi phối sự vận ộng của acsc hiện tượng và quá trình
hoạt ộng kinh tế của con người tương ứng với những trình ộ phát triển nhất ịnh của nền sản xuất xã hội
C u 1: L luận của C. MÆc về sản xuất h ng hoÆ v h ng hoÆ (Sản xuất h
ng hoÆ; H ng hoÆ; Tiền tệ).
1.1 Sản xuất hàng hoá
1.1.1 Khái niệm: Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt ộng kinh tế mà ở ó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục ích trao ổi, mua bán.
1.1.2 Điều kiện ra ời của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện ồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các iều kiện:
- Một là, phân công lao ộng xã hội:
Phân công lao ộng xã hội là sự phân chia lao ộng trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản
xuất thành những ngành, nghề khác nhau. VD: Kỹ sư, bác sĩ, diễn viên, luật sư Ca
sĩ, Nhân viên văn phòng ….
Khi ó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất ịnh,
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sán phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu
cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao ổi sản phẩm với nhau.
- Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất ộc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong iều kiện ó, người này muốn lOMoAR cPSD| 45469857
tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao ổi, mua bán, tức là phải trao
ồi dưới hình thức hàng hóa.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là iều kiện ủ ể nền sản xuất
hàng hóa ra ời và phát triền.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự
tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa ược sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự tồn tại của hai diều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí
chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa ược. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất
hàng hóa sẽ làm cho xã hội i tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa ó, cần
khẳng ịnh, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc. 1.2 Hàng hoá
1.2.1 Khái niệm và thuộc tính của hàng hoá -
Khái niệm hàng hoá: Hàng hoá là sản phẩm của lao ộng, có thể thoả
mãn nhu cầu nào ó của con người thông qua trao ổi, mua bán.
Vd: Gạo, quần áo, tivi, tủ lạnh …
Sản phẩm của lao ộng là hàng hoá khi nhằm ưa ra trao ổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể. -
Thuộc tính của hàng hoá: Hàng hoá có 2 thuộc tính là giá trị sử dụnggiá trị
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá: là công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu
cầu nào ó của con người.VD; Gạo ể ăn, iện thoại dung ể nghe gọi, nhắn tin liên lạc… 2 lOMoAR cPSD| 45469857
Giá trị sử dụng chỉ ược thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dung. Nền sản xuất
càng phát triển, khoa học công nghệ càng hiện ại, càng giúp con người phát hiện
thêm các giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Giá trị của hàng hoá: Là lao ộng xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị của hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những ngwoif sản
xuất, trao ổi hàng hóa và phạm trù có tính lịch sử. 1.2.2 Tính hai mặt của lao ộng
sản xuất hàng hoá
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao ộng của người sản xuất hàng hóa
có tính hai mặt: mặt cụ thểmặt trừu tượng của lao ộng.
- Lao ộng cụ thể:
Lao ộng cụ thể là lao ộng có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất ịnh.
Mỗi lao ộng cụ thể có mục ích, ối tượng lao ộng, công cụ, phương pháp lao ộng
riêng và kết quả riêng. Lao ộng cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các loại lao ộng cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sừ dụng khác
nhau. Phân công lao ộng xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành nghề khác
nhau, các hình thức lao ộng cụ thể càng phong phú, a dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
- Lao ộng trừu tượng:
+ Lao ộng trừu tượng là lao ộng xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể ến
hình thức cụ thể của nó; ó là sự hao phí sức lao ộng nói chung của người sản xuất
hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc. lOMoAR cPSD| 45469857
+ Lao ộng trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
+ Lao ộng trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao ộng sản xuất hàng hóa,
bởi lao ộng của mỗi người là một bộ phận của lao ộng xã hội, nằm trong hệ thong
phân công lao ộng xã hội
1.2.3 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng ến giá trị của hàng hoá -
Lượng giá trị của hàng hoá:
+ Lượng giá trị của hàng hoá là lượng lao ộng ã hao phí ể tạo ra hàng hoá.
+ Lượng lao ộng ã hao phí c tính bằng tgian l ộng. Tgian l ộng này fai c XH chấp
nhận, ko fai là tgian l ộng của ơn vị sản xuất cá biệt, mà là thgian l ộng XH cần thiết.
+ Thời gian lao ộng XH cần thiết là thời gian òi hỏi ể sản xuất ra 1 giá trị sử
dụng nào ó trong những iều kiện bình thường của XH với trình ộ thành thạo trung
bình, cường ộ lao ộng trung bình.
+ Lượng của 1 ơn vị hàng hoá c sản xuất ra bao hàm: hao phí lao ộng qúa khứ
(chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu ã tiêu dùng ể sản xuất ra hàng hoá
ó) + hao phí lao ộng mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng ến lượng giá trị của hàng hoá:
Lượng giá trị trong một ơn vị hàng hóa ược o lường bởi thời gian lao ộng xã hội
cân thiết ể sản xuất ra hàng hóa ó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh
hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết ề sản xuất ra một ơn vị hàng hóa
sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của ơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau:
+ Một là, năng suất lao ộng.
Năng suất lao ộng là năng lực sản xuất của người lao ộng, ược tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một ơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí ể sản
xuất ra một ơn vị sản phẩm. 4 lOMoAR cPSD| 45469857
Các nhân tố ảnh hưởng ến năng suất lao ộng gồm: i) trình ộ khéo léo trung bình
của người lao ộng; ii) mức ộ phát triển của khoa học và trình ộ áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ; iii) sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuât; iv) quy mô và
hiệu xuât của tư liệu sản xuât; v) các iều kiện tự nhiên.
+ Hai là, tính chất phức tạp của lao ộng.
Căn cứ vào mức ộ phức tạp của lao ộng mà chia thành lao ộng giản ơn và lao ộng phức tạp.
Lao ộng giản ơn là lao ộng không òi hỏi có quá trình ào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác ược.
Lao ộng phức tạp là những hoạt dộng lao ộng yêu cầu phải trải qua một quá trình
ào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất ịnh.
Trong cùng một ơn vị thời gian lao ộng như nhau, lao ộng phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao ộng giản ơn. Lao ộng phức tạp là lao ộng giản ơn ược nhân bội
lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng ể cả nhà quản trị và người lao ộng xác ịnh mức
thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt ộng lao ộng trong quá trình tham gia vào
các hoạt ộng kinh tế xã hội. 1.3 Tiền tệ
1.3.1 Nguồn gốc và bản chất của tiền
Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ thể hiện ở quá trình phát triển của các hình
thái giá trị trao ổi hay các hình thái biểu hiện giá trị lOMoAR cPSD| 45469857 -
Hình thái giá trị giản ơn hay ngẫu nhiên: Đây là hình thái ban ầu của
giá trị xuất hiện trong thời kỳ sơ khai của trao ổi hàng hóa. VD: 20 m vải = 1 cái áo
Giá trị của hàng hóa vải chỉ biểu hiện ơn nhất ở một hàng hóa và quan hệ trao
ổi mang tính chất ngẫu nhiên. Người ta trao ồi trực tiếp hàng hóa này này lấy hàng hóa khác.
Hàng hóa thứ hai cái áo óng vai trò vật nagng giá, là hinahf thái phôi thai của tiền tệ. -
Hình thái giá trị ầy ủ hay mở rộng: Khi trình ộ phát triển của sản xuất
hàng hóa ược nâng lên, trao ồi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có thổ ược
ặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Hình thái giá trị ầy ủ hay mở rộng xuất hiện. VD: 20 m vải = 1 cái áo = 2 kg chè = 10 kg cà phê …
Giá trị của hàng hóa vải ược biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác nhau óng vai trò làm vật ngang giá.
Tỷ lệ trao ổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên mà dần dần do lao ộng quy ịnh. -
Hình thái chung của giá trị: Việc trao ổi trực tiếp sẽ trở nên không
còn thích hợp khi trình ộ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, chủng loại hàng hóa 6 lOMoAR cPSD| 45469857
càng phong phú hơn. Trình ộ sán xuất này thúc ẩy sự hình thành hình thái chung của giá trị. -
Hình thái tiền: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao ộng xã hội
phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình hình
có nhiều vật làm ngang giá chung sẽ gây trở ngại cho trao ôi giữa các ịa phương
trong một quôc gia. Do ó, òi hỏi khách quan là càn có một loại hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất. -
Vàng trong trường hợp này trở thành vật ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa. Vàng trở thành hình thái tiền của giá trị. Tiền vàng trong trường hợp này
trở thành vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa vì tiền có giá trị. Lượng lao ộng
xã hội ã hao phí trong ơn vị tiền ược ngầm hiểu úng bằng lượng lao ộng ã hao phí ể
sản xuất ra các ơn vị hàng hóa tương ứng khi em ặt trong quan hệ với tiền.
Như vậy, tiền, về bản chất, là một loại hàng hóa ặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuât và trao ổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yêu tố ngang giá chung
cho thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản
ánh lao ộng xã hội và mối quan hệ giữa nhũng người sản xuất và trao ổi hàng hóa.
Hình thái giản ơn là mầm mống sơ khai của tiền.
1.3.2 Chức năng của tiền
Chức năng của tiền tệ là phương tiện thanh toán, phương tiện lưu thông,
phương tiện cất trữ, thước o giá trị, tiền tệ thế giới. Mỗi một chức năng của tiền tệ
ều có vai trò ối với sự vận hành của thị trường. -
Thước o giá trị: lOMoAR cPSD| 45469857
+ Tiền tệ ược dùng ể biểu hiện và o lường giá trị của các hàng hoá. Muốn o
lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ
làm chức năng thước o giá trị phải là tiền vàng.
+ Để o lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh
với lượng vàng nào ó trong tưởng tưởng của mình.
+ Cơ sở của tỷ lệ ó là thời gian lao ộng xã hội cần thiết hao phí ể sản xuất ra
hàng hoá ó. Giá trị hàng hoá ưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Hay nói
cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
+ Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau ây: Giá trị hàng hoá,
giá trị của tiền, quan hệ cung – cầu về hàng hoá. Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội
dung của giá cả, nên trong ba nhân tố nêu trên thì giá trị vẫn là nhân tố quyết ịnh giá cả.
- Phương tiện lưu thông
+ Tiền ược dùng làm môi giới trong quá trình trao ổi hàng hoá. Để làm chức
năng lưu thông hàng hoá òi hỏi phải có tiền mặt. Quá trình trao ổi hàng hoá lấy tiền
làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá.
+ Công thức lưu thông hàng hoá là: H – T – H. Trong ó H là hàng hóa, T là
tiền mặt. Khi tiền làm môi giới trong trao ổi hàng hoá ã làm cho hành vi bán và hành
vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Với việc không nhất trí
giữa mua và bán vô tình gây ta những nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.
- Phương tiện cất trữ
+ Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền ược rút khỏi lưu thông i vào cất trữ. Tại
sao tiền làm ược chức năng này là vì: tiền là ại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái
giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
+ Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có ủ giá trị, tức là tiền vàng,
bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với 8 lOMoAR cPSD| 45469857
nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì
tiền cất trữ ược ưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại
ít thì một phần tiền rút khỏi lưu thông i vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
+ Tiền tệ ược dùng làm phương tiện thanh toán, tiền ược dùng ể trả nợ, nộp
thuế, trả tiền mua chịu hàng… Chức năng của tiền tệ có thể làm phương tiện thanh
toán, bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng…
+ Khi sản xuất và trao ổi hàng hoá phát triển ến một trình ộ nào ó tất yếu nảy
sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, ngươi
bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và ến kỳ
thanh toán, nếu một khâu nào ó không thanh toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho các
khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
- Tiền tệ thế giới
+ Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì tiền tệ làm
chức năng tiền tệ thế giới. Điều ó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các nước với
nhau. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng ược thừa
nhận thanh toán quốc tế.
Việc ổi tiền của một quốc gia này thành tiền của một quốc gia khác ược tiến
hành theo tỷ giá hối oái. Đó là giá cả ồng tiền của một quốc gia này so với ồng tiền của quốc gia khác.
Hiện tại 1USD = 23.500 VNĐ…
C u 2: L luận của C. MÆc về giÆ trị thặng dư: Nguồn gốc của giÆ trị
thặng dư (Công thức chung của tư bản; H ng hoÆ sức lao động; Tư bản
bất biến và tư bản khả biến; Tuần ho n v chu chuyển của tư bản).
Khái niệm giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
của hàng hoá sức lao ộng, do người lao ộng tạo ra. lOMoAR cPSD| 45469857
2.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư
2.1.1 Công thức chung của tư bản
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, ồng thời là hình thái xuất hiện ầu tiên của tư bản.
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản ơn vận ộng theo công thức: H – T – H
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận ộng theo công thức: T – H – T’ So sánh hai công thức:
– Điểm giống nhau của hai công thức lưu thông nói trên là:
Đều cấu thành bởi hai yếu tố hàng và tiền; •
Đều chứa ựng hai hành vi ối lập nhau là mua và bán; • Đều biểu hiện
quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán.
– Điểm khác nhau giữa hai công thức ó là:
Lưu thông hàng hóa giản ơn bắt ầu bằng hành vi bán (H – T) và kết thúc
bằng hành vi mua (T – H). Điểm xuất phát và iểm kết thúc ều là hàng hóa,
tiền chỉ óng vai trò trung gian, mục ích là giá trị sử dụng. •
Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt ầu bằng hành vi mua (T – H) và kết thúc
bằng hành vi bán (H – T’). Tiền vừa là iểm xuất phát, vừa là iểm kết thúc,
còn hàng hóa óng vai trò trung gian… Mục ích của lưu thông tư bản là giá
trị, và giá trị lớn hơn.
Tư bản vận ộng theo công thức T – H – T’, trong ó T’ = T + ∆T; ∆T là số tiền
trội hơn ược gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu bằng m. Còn số tiền ứng ra ban ầu
với mục ích thu ược giá trị thặng dư trở thành tư bản.
Như vậy, tiền chỉ biến thành tư bản khi ược dùng ể mang lại giá trị thặng dư
cho nhà tư bản. Công thức: T – H – T’ với T’ = T + m, ược gọi là công thức chung của tư bản.
Mọi tư bản ều vận ộng như vậy nhằm mục ích mang lại giá trị thặng dư. Như
vậy, tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư.
Số tiền trội hơn (∆T) hay giá trị thặng dư (m) sinh ra từ âu? 10 lOMoAR cPSD| 45469857
Thoạt nhìn, hình như giá trị thặng dư sinh ra trong lưu thông. Vậy có phải do
bản chất của sự lưu thông ã làm cho tiền tăng thêm và do ó hình thành giá trị thặng dư hay không?
Nếu mua – bán ngang giá thì chỉ có sự thay ổi hình thái của giá trị: từ tiền
thành hàng hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi người tham
gia trao ổi trước sau vẫn không thay ổi.
Trong trường hợp trao ổi không ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị.
Nhưng, trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất ều vừa là người bán,
vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu ược khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua hoặc ngược lại.
Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán ắt thì tổng giá trị toàn xã
hội cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu ược chẳng
qua chỉ là sự ăn chặn, ánh cắp số giá trị của người khác mà thôi.
Như vậy, lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra giá trị.
Nhưng nếu người có tiền không tiếp xúc gì với lưu thông, tức là ứng ngoài lưu
thông thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên ược.
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và ồng thời không phải trong lưu thông”. Đó là
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
C. Mác là người ầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn ó bằng lý luận về
hàng hóa sức lao ộng.
2.1.2 Hàng hoá sức lao ộng
Khái niệm: SLĐ hay năng lực lao ộng là toàn bộ những năng lực thể chất và năng
lực tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người ang sống và ược người ó em
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó.
- Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất, người lao ộng là người tự do về thân thể của mình, có khả năng chi phối
sức lao ộng ấy và có quyền bán sức lao ộng của mình như một hàng hóa. + Thứ hai,
người lao ộng bị tước oạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở thành người “vô sản” và ể
tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao ộng của mình ể sống. lOMoAR cPSD| 45469857
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng:
+ Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao ộng có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao ộng do thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản
xuất và tái sản xuất sức lao ộng quyết ịnh. Giá trị sức lao ộng quy về giá trị của toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết ể sản xuất và sản xuất ra sức lao ộng, ể duy trì ời sống
của công nhân và gia ình họ.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao ộng khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó
bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc
vào trình ộ văn minh, iều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và iều kiện ịa lý, khí hậu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức
lao ộng, tức là quá trình lao ộng ể sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào ó.
+ Trong quá trình lao ộng, sức lao ộng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn
lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao ộng là giá trị
thặng dư. Đó chính là ặc iểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng.
2.1.3 Tư bản bất biến và tư bản khả biến *
Tư bản bất biến -
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị ược lao
ộng cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản
phẩm, tức là giá trị ko biến ổi trong quá trình sản xuất c C.Mác gọi là tư bản bất biến (kí hiệu là c). -
Tư bản bất biến ko tạo ra giá trị thặng dư nhưng là iều kiện cần thiết ể
cho quá trình tạo ra gía trị thặng dư ược diễn ra. * Tư bản khả biến 12 lOMoAR cPSD| 45469857 -
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao ộng không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao ộng trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến ổi về số
lượng trong quá trình sản xuất, ược C.Mác gọi là tư bản khả biến (kí hiệu là v). -
Việc phân chia cặp phạm trù tư bản bất biến và tư bản khả biến sẽ vạch
rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao ộng của công nhân làm thuê mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. -
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ
nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao ộng làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
2.1.4 Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản -
Tuần hoàn tư bản
+ Tuần hoàn của tư bản là sự vận ộng của tư bản lần lượt trải qua 3 giai oạn dưới
3 hình thái kế tiếp nhau (TB tiền tệ, TB sản xuất, TB hàng hoá) gắn với thực hiện
những chức năng và quay trở về hình thái ban ầu cùng với giá trị thặng dư.
+ Mô hình của tuần hoàn tư bản: SLĐ T – H < … SX … H’ – T’ TLSX
+ Tuần hoàn tư bản phản ánh những mqh khách quan giữa các hoạt ộng kinh tế cần
kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, úng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng. -
Chu chuyển của tư bản
+ Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản c xét là quá trình ịnh kì, thường xuyên
lặp lại và ổi mới theo tgian.
+ Chu chuyển tư bản c o lường = tgian chu chuyển hoặc tốc ộ chu chuyển tư bản.
Tóm lại, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao ộng tạo ra. lOMoAR cPSD| 45469857
C u 3: L luận của V.I.LŒnin về đặc điểm kinh tế của độc quyền (CÆc tổ
chức độc quyền c quy m t ch tụ v tập trung tư bản lớn - biểu hiện mới
của đặc điểm n y, Xuất khẩu tư bản trở th nh phổ biến - biểu hiện mới của đặc điểm n y).
Lý luận của V.I.Lênin về ặc iểm kinh tế của ộc quyền
- Tổng kết thực tiễn vai trò của ộc quyền trong nền kinh tế các nước tư bản
phát triển nhất giai oạn cuối thế kỉ XIX, ầu thế kỉ XX, V.I Lênin khái quát 5 ặc
iểm về kinh tế của ộc quyền:
+ Các tổ chức ộc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
+ Sức mạnh của các tổ chức ộc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối.
+ Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
+ Cạnh tranh ể phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập oàn ộc quyền.
+ Lôi kéo, thúc ẩy các Chính phủ vào vào việc phân ịnh khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức ể bảo vệ lợi ích ộc quyền.
- Nổi bật 2 trong số ó là Các tổ chức ộc quyền có quy mô tích tụ và tập
trung tư bản lớn Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến, cụ thể:
Các tổ chức ộc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn ến hình thành các tổ chức ộc quyền.
+ Tổ chức ộc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn ể tập trung vào
trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên 14 lOMoAR cPSD| 45469857
minh này phát huy ảnh hưởng quyết ịnh ến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành ó.
+ Những liên minh ộc quyền, thoạt ầu hình thành theo sự liên kết ngang, tức
là sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới những hình thức cácten, xanh ica, tờrớt.
+ Cácten là hình thức tổ chức ộc quyền dựa trên sự ký kết hiệp ịnh giữa các xí
nghiệp thành viên ể thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu
thụ, kỳ hạn thanh toán… còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân mỗi thành viên thực hiện.
+ Xanh ica là hình thức tổ chức ộc quyền trong ó việc tiêu thụ sản phẩm do
một ban quản trị chung ảm nhiệm, nhưng sản xuất vẫn là công việc ộc lập của mỗi thành viên.
+ Cácten và xanh ica dễ bị phá vỡ khi tương quan lực lượng thay ổi. Vì vậy,
một hình thức ộc quyền mới ra ời là tờrớt. Tờrớt thống nhất cả việc sản xuất và tiêu
thụ vào tay một ban quản trị chung, còn các thành viên trở thành các cổ ông.
+ Liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp lớn mà cả
những xanh ica, tờrớt… thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về
kinh tế và kỹ thuật, hình thành các côngxoócxiom.
+ Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới – liên kết a ngành –
hình thành những cônglômêrat (conglomerat) hay consơn (concern) khổng lồ thâu
tóm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp rất khác nhau, ồng thời
bao gồm cả vận tải, thương mại, ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v.. lOMoAR cPSD| 45469857
Nhờ nắm ược ịa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức
ộc quyền có khả năng ịnh ra giá cả ộc quyền. Giá cả ộc quyền là giá cả hàng hóa có
sự chênh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Họ ịnh ra giá cả ộc quyền cao hơn giá
cả sản xuất ối với những hàng hóa mà họ bán ra và giá cả ộc quyền thấp dưới giá cả
sản xuất ối với những hàng hóa mà họ mua, trước hết là nguyên liệu. Qua ó họ thu
ược lợi nhuận ộc quyền.
Biểu hiện mới trong gia oạn hiên nay:
+ Hiện tượng liên kết a dạng tiếp tục phát triển, sức mạnh của các consơn
(concern) và cônglômêrát (conglomerat) ngày càng ược tăng cường. Nhưng do tác
ộng của các ạo luật chống ộc quyền hay luật chống hạn chế cạnh tranh ã làm xuất
hiện phổ biến các hình thức tổ chức ộc quyền lớn hơn, cao hơn: hình thức ôlygôpôly
(oligopoly - ộc quyền của một vài công ty) hay pôlypôly (polypoly - ộc quyền của
một số khá nhiều công ty trong mỗi ngành). Cách mạng khoa học và công nghệ
dường như biểu lộ thành hai xu hướng ối lập nhau nhưng thực ra là thống nhất với
nhau: xu hướng tập trung và xu hướng phi tập trung hóa.
+ Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là do:
Thứ nhất, việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học và công nghệ cho
phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng, dẫn tới hình
thành hệ thống gia công, nhất là trong những ngành sản xuất ô tô, máy bay, ồ iện, cơ
khí, dệt, may mặc, ồ trang sức, xây dựng nhà ở. Nhìn bề ngoài, dường như ó là hiện
tượng "phi tập trung hóa", nhưng thực chất ó chỉ là một biểu hiện mới của sự tập
trung sản xuất, trong ó các hãng vừa và nhỏ lệ thuộc và chịu sự chi phối của các chủ
hãng lớn về công nghệ, vốn, thị trường, v.v.
Thứ hai, những ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cơ chế thị trường. 16 lOMoAR cPSD| 45469857
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhạy cảm với thay ổi trong sản xuất, linh hoạt
ứng phó với tình hình biến ộng của thị trường, mạnh dạn trong việc ầu tư vào những
ngành mới òi hỏi sự mạo hiểm, kể cả những ngành lúc ầu ít lợi nhuận và những
ngành sản phẩm áp ứng nhu cầu cá biệt. Các doanh nghiệp nhỏ dễ dàng ổi mới trang
bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí bổ sung.
Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
+ Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài ể thực hiện giá trị và giá
trị thặng dư, còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài ( ầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm mục ích chiếm oạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản ó.
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa phát triển
ã tích luỹ ược một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng “thừa tư bản”. Tình
trạng thừa này không phải là thừa tuyệt ối, mà là thừa tương ối, nghĩa là không tìm
ược nơi ầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước. Tiến bộ kỹ thuật ở các nước này ã dẫn
ến tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận; trong khi ó, ở những
nước kém phát triển về kinh tế, nhất là ở các nước thuộc ịa, dồi dào nguyên liệu và
nhân công giá rẻ nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật.
Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất khẩu tư bản ra
nước ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức ộc quyền.
Xét về hình thức ầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành xuất khẩu tư bản
trực tiếp xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất khẩu tư bản trực tiếp là ưa tư bản ra
nước ngoài ể trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay ể thu lợi tức. lOMoAR cPSD| 45469857
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước
ngoài, là công cụ chủ yếu ể bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế
giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu tư bản, về khách quan có những tác ộng tích cực ến
nền kinh tế các nước nhập khẩu, như thúc ẩy quá trình chuyển kinh tế tự cung tự cấp
thành kinh tế hàng hóa, thúc ẩy sự chuyển biến từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành
cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp, mặc dù cơ cấu này còn què quặt, lệ thuộc vào
kinh tế của chính quốc. Biểu hiện mới
- Chiều hướng xuất khẩu tư bản cũng có những thay ổi rõ rệt. Trước kia, luồng
tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển sang các nước kém
phát triển (khoáng 70%). Nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ặc biệt sau
những năm 70 của thế kỷ XX, 3/4 tư bản xuất khẩu ược ầu tư vào các nước phát
triển, mở ầu bằng việc tư bản quay trở lại Tây Âu
Từ ầu những năm 70 của thế kỷ XX, ại bộ phận dòng tư bản lại chảy qua chảy
lại giữa các nước tư bản chủ nghĩa phát triển với nhau. Ví dụ như Mỹ, Đức lại là
quốc gia nhận ầu tư từ các nước phát triển khác.. Nguyên nhân chủ yếu của sự chuyển
hướng ầu tư nói trên là do:
+ Về phía các nước ang phát triện, phần lớn những nước này ở trong tình hình
chính trị thiếu ổn ịnh; thiếu môi trường ầu tư an toàn và thuận lợi; thiếu ội ngũ chuyên
gia, cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề; trình ộ dân trí thấp và tích lũy
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân ít, không ủ mức cần thiết ể tiểp nhận ầu tư nước ngoài.
+ Về phía các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất và dịch vụ mới, nhất là những ngành
có hàm lượng khoa học – kỹ thuật cao, òi hỏi lượng vốn lớn ể ầu tư vào nghiên cứu
khoa học – kỹ thuật và sản xuất. Có một sự di chuyển vốn trong nội bộ các công ty 18 lOMoAR cPSD| 45469857
ộc quyền xuyên quốc gia. Các công ty này ặt chi nhánh ở nhiều nước, nhưng phần
lớn chi nhánh của chúng ặt ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Để vượt qua
những hàng rào bảo hộ mậu dịch và khắc phục những trở ngại do việc hình thành
các khối liên kết như EU. NAFTA, V.V.. các công ty xuyên quốc gia ã ưa tư bản vào
trong các khối ó ể phát triển sản xuất.
Ví dụ hiện nay một loạt công ty ở các nước Anh, Pháp, Hà Lan... ã vượt qua
cả lệnh cấm vận của Mỹ ể ầu tư vào các nước ang phát triển. Chẳng hạn họ ầu tư
thăm dò và khai thác dầu khí ở Việt Nam - ó là bằng chứng rõ rệt chứng minh cho
xu hướng trên. Sở dĩ như vậy là vì tình trạng thiếu dầu khí và những kim loại quý
hiếm vẫn ang là "gót chân Asin" của nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa phát
triển, trong khi ó các nước ang phát triển giàu tài nguyên lại thiếu vốn và kỹ thuật ể
khai thác, và nguồn lợi cao từ lĩnh vực này ối với cả hai phía.
Câu 4: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường ồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở ó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự iều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Một là, phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với quy luật phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giưới
hiện nay.
Kinh tế thị trường là giai oạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt lOMoAR cPSD| 45469857
Nam những iều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất
i mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng
hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời ại và ặc iểm phát triển của dân tộc.
+ Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là ộng lực quan trọng thúc
ẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của ất nước.
Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong
sản xuất và trao ổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người
ã ạt ược, là ộng lực thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
Dưới tác ộng của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng
năng ộng, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao ộng, chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
+ Ba là, mô hình kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một ộng lực quan trọng cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội. Với ặc iểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của ông ảo nhân dân về một
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tóm lại, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu ột phá quan trọng, tạo ộng lực ể phát triển nhanh
và bền vững, tạo tiền ề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành ồng 20