






Preview text:
Câu 1: Trình bày chức năng tiền tệ 
1. Chức năng đơn vị định giá 
 Giá trị hàng hoá -> Giá cả hàng hoá -> Tiền  - Điều kiện:  Tiền pháp định 
Đơn vị đo lường tiền tệ 
Tiền tưởng tượng, không phải tiền thực  - Ý nghĩa: 
Giúp xác định giá cả hàng hoá để thực hiện trao đổi mua bán 
Giảm được chi phí và thời gian trao đổi 
2. Chức năng phương tiện trao đổi  - 
Chuyển tiền tưởng tượng thành tiền thực- Tiền 
thành trung gian trao đổi: H - T – H - Điều kiện: 
Tiền xuất hiện (tiền mặt, chuyển khoản) 
Tiền vàng hoặc tiền pháp định 
Tiền đạt chuẩn nhất định 
Chỉ chấp nhận số lượng tiền nhất định trong lưu thông  - 
Ý nghĩa: Mở rộng lưu thông hàng hoá; Trao đổi 
thuận tiện3. Chức năng phương tiện dự trữ giá trị - Điều  kiện: 
Phải giự trữ giá trị bằng vàng/ tiền đủ giá 
Có điều kiện dự trữ bằng dấu hiệu giá trị/ gửi ngân hàng trong thời gian ngắn với điều 
kiện tiền ổn định về sức mua - Ý nghĩa: 
Điều tiết số lượng lưu thông 
Tập trung tích luỹ được nhiều vốn cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng 
Câu 2: Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp của lạm pháp  KHÁI NIỆM:  - 
Quan niệm cổ điển cho rằng: Lạm phát là hiện 
tượng phát hành thừa tiền vào lưu thông- Theo trường 
phái trọng tiền hiện đại (Milton friedman): Lạm phát là 
hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời  gian dài 
“Lạm phát là hiện tượng kinh tế, trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết, 
làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả của hầu hết các hàng hoá trong lưu thông không ngừng  tăng lên”  NGUYÊN NHÂN: 
a) Lạm phát chi phí đẩy 
- Do chi phí sản xuất vượt quá mức tăng của năng suất lao động xã hội, làm giảm mức cung 
hàng hoá của xã hội, gây áp lực tăng giá cả và dẫn đến lạm phát. 
- Chi phí sản xuất tăng do: 
Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng năng suất lao động     
Sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản xuất 
Giá cả nội địa của hàng nhập khẩu tăng 
Sự tăng lên của thuế và các khoản nghĩa vụ với NSNN  b) Lạm phát cầu kéo  - 
Do tổng chi tiêu của xã hội tăng lên vượt quá mức cung ứng hàng hoá của xã hội (vượt 
quá mức sản lượng tiềm năng) dẫn đến áp lực tăng giá cả hàng hoá, dẫn đến lạm phát. c) Lạm 
phát do hệ thống chính trị không ổn định  - 
Xã hội bất ổn dẫn đến niềm tin vào giấy bạc ngân hàng giảm đi, khiến cho nhu cầu nội 
tệ giảm, nhu cầu ngoại tệ và vàng gia tăng -> sức mua của nội tệ giảm và gây ra lạm phát.  BIỆN PHÁP: 
a) Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu 
- Thứ nhất: thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát và hạn chế cung tiền từ NHTW, 
từ đó hạn chế mở rộng tín dụng của hệ thống NHTM 
- Thứ hai: kiểm soát chi tiêu của NN nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu NSNN 
- Thứ ba: khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng 
- Thứ tư: can thiệp vào tỷ giá trong điều kiện nền kinh tế mở, nhằm giảm cầu do tác động vào 
nhu cầu XK, giảm dần giá nội địa của hàng NK, giảm bớt áp lực tăng mặt bằng giá trong nước - 
Thứ năm: bán ngoại tệ và vàng, thu bớt tiền mặt lưu thông về hệ thống ngân hàng - Thứ sáu: 
giảm thuế NK, khuyến khích tự do mậu dịch -> tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng, góp phần cân đối  tiền hàng. 
b) Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung 
- Thứ nhất: tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng năng suất lao 
độngxã hội, đảm bảo mức chi trả lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của DN, tránh tình 
trạng đòi tăng lương bất hợp lý. 
- Thứ hai: tác động vào các chi phí ngoài lương nhắmuwr dụng các nguồn lực một cách tiết 
kiệmvà hiệu quả để giảm chi phí sản xuất xã hội -> tăng cung hàng -> giảm áp lực tăng giá. c) 
Giải pháp cải cách tiền tệ 
- Đây là biện pháp cuối cùng khi các giải pháp trên không hiệu quả. Cải cách tiền tệ là xoá bỏ 
toàn bộ hay một phần tiền cũ, phát hành tiền mới vào lưu thông, khôi phục lại tình trạng lưu 
thông tiền tệ, nhưng làm giảm lòng tin với CP và mất uy tín đối với quốc gia. 
Câu 3: Phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng    Tín dụng ngân hàng  Tín dụng thương mại  Khái niệm 
Là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân 
Là quan hệ sử dụng vốn lẫn 
hàng còn bên kia là các pháp nhân và thể 
nhau giữa các DN, được thực 
nhân trong nền kinh tế quốc dân 
hiện dưới hình thức mua bán 
chịu hàng hoá hoặc ứng trước  tiền khi nhận hàng  Chủ thể 
có ít nhất một bên là ngân hàng với các chủ 
giữa các doanh nghiệp với nhau 
thể khác trong nền kinh tế      Đối tượng  Tiền tệ  hàng hoá  Công cụ 
Huy động số tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ  Thương phiếu 
tiền gửi. Cho vay hợp đồng tín dụng tín  chấp  Thời hạn  trung và dài hạn  ngắn hạn  Tính chất  gián tiếp  trực tiếp  Tác dụng 
NH vừa là chủ thể đi vay vừa cho vay. NH có Là quan hệ giữa các doanh 
nhiều tín dụng ảnh hưởng đến các chủ thể 
nghiệp với nhau nên thường có 
khác, là tác nhân cho dòng tiền lưu chuyển 
quen biết, thủ tục diễn ra nhanh  liên tục. 
gọn. Mở rộng mối quan hệ hợp 
Có khả năng cung ứng tín dụng lớn đáp ứng tác lâu bền giữa các doanh 
đầy đủ nhu cầu vay của khách  nghiệp  Hạn chế  Độ rủi ro cao 
Chỉ đầu tư một chiều, không mở  Thủ tục phức tạp 
rộng vào nền kinh tế quốc dân. 
Bị giới hạn bởi quy mô tín dụng 
Câu 4: Định nghĩa tín dụng. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng  ĐỊNH NGHĨA:   
“Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa trên  nguyên tắc hoàn trả” 
Định nghĩa thể hiện ở 3 nội dung: 
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn từ người này sang người khác 
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời, đó là thời gian sử dụng vốn 
- Người đi vay phải hoàn trả lại đúng hạn cho người cho vay cả vốn gốc lẫn lãi 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT TÍN DỤNG  1) Cung cầu tín dụng 
Quan hệ cung cầu trong 1 thời kì là yếu tố quyết định đến mức lãi suất. Nếu cung > cầu tín dụng 
-> lãi suất sẽ hạ xuống và ngược lại. Các giải pháp điều chỉnh để ổn định lãi suất: tăng lượng tiền 
cung ứng, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, bảo hiểm tiền gửi, …  2) Tỷ lệ lạm phát 
Sự tăng giảm của lạm phát cũng ảnh hưởng đến sự biến động của giá trị tiền tệ, từ đó ảnh 
hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Tỷ lệ lạm phát tăng -> lãi suất tăng và ngược lại. Lãi 
suất tín dụng có thể làm công cụ để kiềm chế lạm phát. 
3) Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế 
Là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng hợp lí. Thông thường lãi suất tín dụng < tỷ suất lợi nhuận  bình quân 
4) Chính sách kinh tế của nhà nước 
Bằng các chính sách kinh tế, nhà nước can thiệp vào thị trường tín dụng nhằm duy trì sự vận 
động của lãi suất tín dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Là các chính sách 
về thuế, ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm…     
Câu 5: Chức năng của NHTW 
1) Chức năng phát hành tiền 
a. NHTW giữ độc quyền phát hành giấy bạc NH và tiền kim loại  - 
Cơ sở phát hành: giá trị hàng hoá, dịch vụ thể hiện trên các giấy nhận nợ do các doanh 
nghiệp phát hành hoặc trái phiếu chính phủ  - 
Thông qua cơ chế tín dụng ngắn hạn, NHTW thực hiện tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các 
chứng từ có giá để đưa tiền vào lưu thông. Khối lượng tiền cần phát hành phụ thuộc vào tốc độ 
tăng trưởng kinh tế và nhu cầu tiền trong từng thời kỳ. 
b. NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của các NHTM và các tổ  chức tín dụng 
- Tiền chuyển khoản được tạo qua hệ thống ngân hàng. NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ. 
Nghiệp vụ kiểm soát này được thực hiện bằng việc định ra tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cơ cấu hợp lý 
giữa tiền ck và tiền mặt, lãi suất tái chiết khấu và giao dịch tín dụng, thanh toán với các NHTM 
và tổ chức tín dụng là NHTW thực hiện nội dung chức năng phát hành tiền. 
- NHTW phát hành tiền qua các kênh: 
Cho vay các NHTM và các tổ chức tín dụng 
Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ  NSNN vay 
Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở 
2) Chức năng Ngân hàng của các ngân hàng 
a. Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng  - 
Tài khoản tiền gửi thanh toán: NHTW buộc NHTM mở một tài khoản tiền gửi thanh toán 
và duy trì thường xuyên một lượng tiền trên tài khoản này để thực hiện nghĩa vụ chi trả với các 
NH khác trong toàn hệ thống  - 
Tài khoản tiền gửi dữ trữ bắt buộc: NHTW nhận tiền gửi dự trữ bắt buộc của NHTM theo 
quy định, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và sử dụng nó là công cụ để điều tiết lượng tiền  cung ứng. 
b. Cho vay đối với các NHTm và các tổ chức tín dụng 
- NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá. Với tư 
cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối  với các NHTM 
c. Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt 
Thông qua hình thức thanh toán bù trừ trong toàn hệ thống ngân hàng 
3) Chức năng ngân hàng nhà nước  - 
NHTW xây dựng và thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia. Quản lí nhà nước về các hoạt 
động tiền tệ, tín dụng và NH đối nội cũng như đối ngoại  - 
Nhận tiền gửi của kho bjac Nhà nước, cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt tạm thời 
hoặc bội chi, quản lí dự trữ hối ngoại quốc gia  - 
Thay mặt chính phủ ký các hiệp định tiền tệ, tín dụng, thanh toán với nước ngoài và tổ 
chức tàitính tín dụng quốc tế  - 
Đại diện cho chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế với 
cương vị là thành viên của tổ chức này     
Câu 6: Các công cụ của chính sách tiền tệ  1. Công cụ trực tiếp 
- Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay 
NHTW trực tiếp quy định khung lãi suất hoặc trần lãi suất cho vay của các NHTM 
Lãi suất tiền gửi và tiền vay tác động đến tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng -> tổng phương 
tiện trong thanh toán -> giá cả và tăng trưởng kinh tế  - Hạn mức tín dụng 
NHTW quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM 
Hạn mức tín dụng là công cụ để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho 
nền kinh tế, nhằm đảm bảo mức tăng khối lượng tiền cung ứng theo mục tiêu đề ra  2. Công cụ gián tiếp 
- Lãi suất tái chiết khấu 
Là công cụ của NHTW thực thi chính sách tiền tệ, cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng  kinh doanh 
Lượng tiền cung ứng được tăng, NHTW kiểm soát công cụ này bằng cách tác động đến 
lãi suất cho vay tái chiết khấu 
Khi NHTW tăng lãi suất cho vay tái chiết khấu, hạn chế cho các ngân hàng kinh doanh 
vay, làm giảm khả nay cho vay -> lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại 
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 
Là số tiền mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải giữ lại, không được dùng để cho vay 
hoặc đầu tư, mức dự trữ do NHTW quy định bằng một tỷ lệ nhất định 
Tác động đến cơ chế giả tạo tiền gửi và lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại -> làm 
giảm hoặc tăng mức cung ứng tiền tệ 
Là một thành phần trong mẫu số của công thức tạo tiền. Vì thế sự biến động của tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc sẽ làm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống ngân hàng sẽ biến động 
- Nghiệp vụ thị trường mở 
Là việc NHTW mua hay bán các chứng khoán có giá làm thay đổi lượng tiền cung ứng 
NHTW mua chứng khoán -> tăng cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng tăng 
NHTW bán chứng khoán -> thu hẹp cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng giảm 
Câu 7: Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 
1. Hoạt động huy động vốn  - 
Nguồn vốn chủ sở hữu gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và môth số tài sản nợ khác theo  quy định của NHTW  - 
Nguồn vốn tiền gửi gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm-  Nguồn vốn đi vay: 
NHTM vay từ NHTW, các TCTD khác để bù vốn ngắn hạn trong thanh toán 
Vay vốn thị trường tài chính trong và ngoài nước: phát hành các chứng từ tiền gửi, kỳ 
phiếu, trái phiếu NH để huy động vốn  - 
Các nguồn vốn khác: vốn tài trợ đầu tư và phát triển, vốn uỷ thác đầu tư để cho vay theo 
các chương trình, dự án xây dựng, vốn trong thanh toán,…. 
2. Hoạt động sử dụng vốn     
- Nghiệp vụ cho vay: ngắn hạn và trung dài hạn là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM 
- Đầu tư chứng khoán: làm tăng khả năng thanh khoản cho dự trữ và mang lại thu nhập cho NH 
- Góp vốn liên doanh, liên kết nhằm tạo ra lợi thế cho Nh và nền kinh tế 
- Hoạt động gây quỹ gồm nhu cầu dự trưc tiền mặt tại kho của NH để đáp ứng việc chi trả cho 
khách hàng, tiền gửi ở các NH khác, tiền gửi tại NHTW. Nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao uy tín  của ngân hàng 
- Hoạt động dịch vụ khác: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng bạc và ngoại tệ, uỷ thác, … 
Câu 8: Tài chính? Chức năng tài chính KHÁI  NIỆM: 
Là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị 
phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể ở mỗi 
điều kiện nhất định CHỨC NĂNG: 
- Dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ 
thể cần nguồn tài chính. TCTT là cầu nối giữa tích luỹ và đầu tư, giữa cung và cầu nguồn tài 
chính qua các hình thức mua bán chứng khoán. 
- Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán. Qua TTTC, các chứng khoán có thể dễ 
dàng chuyển đổi thành tiền hoặc thành chứng khoán khác khi nhà đầu tư mong muốn -> tính 
thanh khoản của chứng khoán 
- Cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị doanh nghiệp 
Có phương tiện kỹ thuật và thông tin hiện đại -> cung cấp kịp thời, chính xác thông tin 
liên quan đến chứng khoán cho các thành viên 
Phản ánh tính hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, xu hướng phát triển của kinh tế thế  giới 
Giá cả chứng khoán phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá 
trị doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị thực của cổ phiếu đang phát hành -> qua giá cổ phiếu có 
thể đánh giá giá trị doanh nghiệp. 
Câu 9: Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn    Tiền tệ  Vốn  khái niệm 
Là nơi mua bán trao đổi các công cụ tài 
Là nơi mua bán trao đổi các công cụ 
chính ngắn hạn (có thời hạn thanh toán tài chính trung hạn và dài hạn (có thời  dưới 1 năm) 
hạn thanh toán trên 1 năm)  Công cụ 
Tín phiếu kho bạc; Tín phiếu NHNN;  Cổ phiếu 
Thương phiếu; Chấp phiếu NH; Chứng  Trái phiếu 
chỉ tiền gửi; Hợp đồng mua lại; Đô la  Chứng khoán phát sinh      Đăc trưng  - 
Có tính thanh khoản cao, mức 
- Có tính thanh khoản thấp, rủi ro cao  công cụ  rủi ro thấp 
- Thời hạn của các công cụ tài chính  - 
Thời hạn của các công cụ tài 
dài -> lãi suất biến động mạnh -> 
chính ngắn -> lãi suất ít biến động -> 
biến động giá cao - Lợi nhuận cao  biến  động giá thấp -  Lợi nhuận thấp  Chủ thể 
Hộ gia đình; Doanh nghiệp; Trung gian 
Nhà phát hành; Nhà đầu tư; Tổ chức  tham gia 
tài chính; NHTW, kho bạc NN; nhà môi 
trung gian chứng khoán; Cơ quan  giới 
quản lý nhà nước về chứng khoán  Phân loại 
Gồm thị trường tiền tệ liên NH và thị 
Gồm thị trường tín dụng trung và dài 
thị trường trường tiền tệ mở rộng 
hạn, thị trường chứng khoán 
Chức năng Là thị trường quan trọng để đáp ứng 
Thoả mãn nhu cầu về vốn đầu tư dài 
nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh hạn cho doanh nghiệp  nghiệp 
Câu 10: Phân biệt thị trường chứng khoán sơ cấp – thị trường chứng khoán thứ cấp     
Thị trường chứng khoán sơ cấp 
Thị trường chứng khoán thứ cấp  Khái 
Là nơi mua bán các loại chứng khoán 
Là nơi giao dịch sản phẩm chứng khoán đã  niệm 
mới phát hành hay chào bán công 
phát hành trên thị trường sơ cấp. Hoạt 
khai lần đầu. Còn gọi là thị trường cấp động giao dịch tại đây chỉ làm thay đổi 
1 hay thị trường phát hành 
quyền sở hữu các sản phẩm chứng khoán  đã phát hành.  Chủ thể - 
Chủ thể phát hành (NN, tổ  -  Người đầu tư  tham 
chức tài chính-ngân hàng, doanh  -  Người môi giới  gia 
nghiệp) - Chủ thể mua chứng khoán  - 
Các tổ chức quản lý giám sát thị 
mới phát hành (cá nhân, tổ chức, 
trường- Sở giao dịch/ trung tâm giao dịch 
công ty chứng khoán, NH, DN, hộ gia  chứng khoán  đình)  - 
Các tổ chức khác có liên quan đến  - 
Chủ thể môi giới đóng vai trò  nghiệpvụ chứng khoán 
bảo lãnh (NH, công ty chứng khoán)  Chức 
Huy động vốn cho nền kinh tế 
Đóng vai trò là nơi giao dịch chứng khoán  năng  Đặc 
Thị trường hoạt động không liên tục, 
Giao dịch liên tục và có tính cạnh tranh  điểm 
chỉ hoạt đọng khi có đợt phát hành  cao  sản phẩm mới