Tóm tắt tài liệu ôn tập - Cơ sở văn hóa Việt Nam | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Tóm tắt tài liệu ôn tập - Cơ sở văn hóa Việt Nam | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG CHÍNH
I Văn hóa, các đặc trưng và chức năng của văn hóa
KN Văn hóa
1. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
Văn hóa trước hết phải có tính hệ ống. Đặc trưng này cần để phân hiệt hệ ống với tập hợp nó giúp th th
phát hiện những mối liên hệ mậ thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa; phát hiệt n
các đặc trưng, những quy luật hình thành và phát triển của nó.
Như có tính hệ ống mà văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm mọi hoạt động của xã hội, thựth c
hiện được chức năng tổ chức xã hội. Chính văn hóa thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung
cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết để ưng phó vơi môi trường tự nhiên và hội của mình. Nó
nền tảng của xã hộ – có lẽ chính vậy người Việt Nam ta dùng từ ại “nền” để xác định i ch lo
khái niệm văn hóa (nền văn hóa).
Đặc trưng quan trọng thứ hai của văn hóatính giá trị. Văn hóa theo nghĩa đen nghĩa“trở thành đẹp,
thành có giá trị”, tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá trị. Nó là thước đo mức độ nhân bản của
xã hội và con người.
Các giá trị văn hóa, theo muc đích c ể chia thành giá trị vật chất (phục vụ cho nhu cầu vật chất) th
giá trị tinh thần (phục vụ cho nhu cầu tinh thần), theo ý nghĩa có thể chia thành giá trị sử dụng, giá trị
đạo đức và giá trị m mĩ theo thời gian thể phân hiệt các giá trị vĩnh cừu và giá trị nhất thời. Sự th
phân biệt các giá trị theo thời gian cho phép ta có đươc cái nhìn hiện chứng– và khách quan trong việc
đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng; tránh được những xu hướng cực đoan – phủ nhận sạch trơn
hoặc tán dương hết lời.
Vì vậy mà, về mặt đồng đại, cùng một hiện tượng có thể có giá trị nhiều hay ít tùy theo góc nhìn, theo
bình diện được xem xét. Muốn kết luận một hiện tượng có thuộc phạm trù văn hóa hay không phi xem
xét mối tương quan giữa các mức độ “giá trị” “phi giá trị” của nó. Về mặt lịch đại, cùng một hiện
tượng sẽ có thểgiá trị hay không tùy thuộc vào chuẩn mực văn hóa cùa từng giai đoạn lịch sử. Áp
dụng vào Việt Nam, việc đánh giá chế độ phong kiến, vai trò của Nho giáo, các triều đại nhà Hồ, nhà
Nguyễn… đều đòi hỏi một tư duy biện chứng như thế.
Nhờ thường xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện được chức năng quan trọng thứ hai là chức
năng điều chỉnh xã hội, giúp cho hội duy trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn
thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn mực, làm động lực
cho sự phát triển của xã hội.
Đặc trưng thứ ha của văn hóa tính nhân sinh. Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như một
hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo, nhân tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái
tự nhiên được biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang tính vật chất
(như việc luyện quặng, đẽo gỗ…) hoặc tinh thần (như truyền thuyết về các cảnh quan tự nhiên).
Do mang tính nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người với con người, nó thực hiện chức
năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn
hóa là nội dung của nó.
Văn hóa còn có tính lịch sử. Nó cho phép phân biệt văn hóa như sản phẩm của một quá trình và được
tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai
đoạn. Tính lịch sử tạo cho văn hóa tính bề dày một chiều sâu, buộc văn hóa thường xuyên tự điều
chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn
hóa. Truyền thông văn hóa những giá trị tương đố ổn định (những kinh nghiêm tập thể) được tích i
lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu
xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận…
Truyền thông văn hóa tồn tại nhờ giáo dục. Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng thứ tư của văn
hóa. Nhưng văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định (truyền
thống), mà còn bằng cả những giá trị đang hình thành. Hai loại giá trị này tạo thành một hệ ống chuẩth n
mực mà con người hướng tới. Nhờ nó mà văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân
cách (trồng người). Từ ức năng giáo dục, văn hóa có chức năng phái sinh là đảm bảo tính kế tục củch a
lịch sử. Nó là một thứ “gien” xã hội di truyền phẩm chất con người lại cho các thế hệ mai sau.
II Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa Việt Nam
Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên văn hóa Việt Nam rất sâu sắcảnh hưởng lẫn nhau. Điều
kiện tự nhiên, bao gồm địa hình, khí hậu và nguồn tài nguyên, đã định hình nên văn hóa của người Việt
thông qua nghệ thuật, lối sống, truyền thống, và các hoạt động hàng ngày. Ví dụ, khí hậu nhiệt đớ ảnh i
hưởng đến trang phục, phong tục và lịch trình cuộc sống, trong khi sự phong phú của địa lý cung cấp
nguồn lực cho nền văn hóa, như nghệ thuật điêu khắc đá, trồng trọt, và ngư nghiệp.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến cách mọi người sinh hoạt, làm việc, sản xuất nghệ thuật và xây dựng
nên nền văn hóa đặc trưng của Việt Nam thông qua nghệ thuật, ẩm thực, phong tục tập quán và quan
niệm tinh thần.
Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên văn hóa Việt Nam thường được thể hiện qua việc người Việt
tương tác với môi trường xung quanh để phát triển các nghệ thuật, truyền thống và phong tục. Địa lý,
khí hậu cũng như tài nguyên thiên nhiên đã ảnh hưởng đến cách người Việt sống, làm việc và sáng tạo
nên những nét văn hóa độc đáo và phong phú của đất nước này.
III Các đặc điểm của loại hình văn hóa Việt Nam?
Văn hóa Việt Nam có những đặc điểm đa dạng và phong phú, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đa dạng địa lý và văn hóa: Đất nước Việt Nam có sự đa dạng về địa lý từ Bắc vào Nam, từ vùng núi
cao đến đồng bằng phù sa, từ vùng biển đến đồng bào dân tộc thiểu số. Điều này tạo ra sự đa dạng về
văn hóa, phong tục, và ngôn ngữ.
Giao thoa văn hóa: Văn hóa Việt Nam thường phản ánh sự giao thoa giữa các văn hóa, đặc biệt là ảnh
hưởng của Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, và các nền văn hóa khác qua lịch sử.
Sự tôn trọng gia truyền và truyền thống: Người Việt thường coi trọng việc kính trọng và duy trì các giá
trị truyền thống, văn hóa gia đình, và quan niệm tâm linh.
Nghệ thuật văn hóa dân gian đa dạng: Văn hóa Việt Nam phong phú qua nghệ thuật truyền thống
như hát chèo, hát xẩm, cải lương, múa rối nước và nhiều loại hình nghệ thuật dân gian khác.
Ẩm thực đặc trưng: Văn hóa ẩm thực Việt Nam rất đa dạng, phản ánh qua các món ăn đặc trưng từ các
vùng miền khác nhau.
Tôn giáo tâm linh: Sự đa dạng vtôn giáo quan niệm tâm linh một phần quan trọng của văn
hóa Việt Nam với đa dạng các đền chùa, lễ hội và các nghi lễ truyền thống.
Tch nhiệm gia đình cao: Gia đình được coi là trung tâm của xã hội, và trách nhiệm gia đình được coi
trọng và xem là một phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam.
V Triết lý Âm dương, Ngũ hành trong đời sống văn hóa của người Việt?
Triết Âm Dương và Ngũ Hành những khái niệm truyền thống quan trọng trong n hóa người Việt.
Âm Dương: Đây là khái niệm phản ánh sự cân bằng, tương phản giữa hai mặt của một sự vật, một sự
việc. Âm tượng trưng cho sự yin, mát mẻ, âm nhạc, trong khi Dương tượng trưng cho sự yang, nóng
nực, ánh sáng. Trong văn hóa Việt Nam, việc duy trì sự cân bằng giữa Âm và Dương được coi là quan
trọng để duy trì sức khỏe cũng như cân bằng trong cuộc sống.
Tóm lại, triết lý âm dương trong đời sống văn hóa Việt xưa và nay biểu hiện chủ yếu ở các góc độ: Tự
nhiên, hội lẫn tín ngưỡng. góp phần tôn vinh giá trtruyền thống vẫn dung hòa với vẻ đẹp
hiện đại trong mỗi nếp nhà người Việt.
Ngũ Hành: Ngũ Hành tượng trưng cho năm yếu tố bản gồm Kim (kim loại), Mộc (cây cối), Thủy
(nước), Hỏa (lửa), Thổ ất). Mỗi yếu tố này đại diện cho một khía cạnh của tự nhiên và văn hóa, và
người Việt tin rằng sự cân bằng giữa các nguyên tố này ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con
người.
Cả hai khái niệm Âm Dương và Ngũ Hành đều góp phầ ạo nên một cách nhìn về ế giới tự nhiên và n t th
con người của người Việt. Chúng không chỉ áp dụng trong y học cổ truyền mà còn thể hiện qua nghệ
thuật, kiến trúc, tôn giáo và cả trong cách sống hàng ngày.
[ nên ghi đoạn này] Có thể nói, thuyết Âm dương, Ngũ hành từ khi hình thành và phát triển đến nay
đã thấm sâu vào đời sống văn hóa của người Việt Nam. Điều này không chỉ được được thể hiện khá sâu
sắc trong lối nhận thức, đánh giá của tư duy logic, mà còn cả trong cả đời sống sinh hoạt của các cộng
đồng dân cư cũng như trong đời sống tinh thần và phương thức giao tiếp của nhân dân ta.
Việt Nam là ớc nền văn hóa không chỉ phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc mà còn rất
tiên tiến. Vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển, nó chịu nhiều ảnh hưởng của các nền văn hóa
phương Đông phương Tây, tiếp thu những nét đẹp của các nền văn hóa đó. Trong đó, nền văn hóa
Trung Hoa và Ấn Độ là hai nền văn hóa có tác tác động nhiều nhất tới văn hóa Việt Nam
Người phương Đông với có lối tư duy tổng hợp, khái quát mang tính chất biện chứng, thể hiện rõ nhất
qua những dấu ấn sâu đậm về nhận thức trong cả vũ trụ quan và nhân sinh quan.
Người Việt đã tiếp nhận thuyết Âm dương Ngũ hành khá đầy đủ trên cả hai phương diện nhận thức
và hiệu ứng thực tiễn của nó trong đời sống tinh thần. Người Việt đã kế ừa và ứng dụng nó một cách th
linh hoạt, có chọn lọc để phù hợp với điều kiện sống, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc trưng của
dân tộc mình.
Triết lý Âm Dương Ngũ Hành trong đời sống văn hóa của người Việt được biểu hiện ở nhiều phương
diện.
Người Việt Nam có tính cách ưa hài hòa, nắm rất vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có
âm”
Ngoài ra, người Việt cũng triết sống quân bình qua việc tiếp nhận quy luật “âm dương chuyển
hóa”.
Cũng chính triết lý quân bình âm dương đã tạo ra một lối sống chừng mực và linh hoạ ở người Việt. t
Ngoài ra trong lễ hội, hôn nhân, tang ma…, người Việt cũng ứng dụng rất nhiều triết lý Âm Dương Ngũ
Hành.
Có thể nói, triết lý Âm Dương Ngũ Hành trong đời sống văn hóa của người Việt là một dấu ấn nổi bật,
biểu hiện ở nhiều góc độ, giúp tôn vinh giá trị truyền thống nhưng vẫn thể hiện vẻ đẹp hiện đại trong
mỗi gia đình.
VII Các nguyên tắc tổ ức nông thôn Việt Nam? Tính chất cơ bản của làng? Mối quan hệ giữch a
làng và nước?
1.1 Các nguyên tắc tổ ức nông thônch
1.1.1 Tổ ức nông thôn theo huyết thống: Gia đình và Gia tộcch
1.1.2
Những người cùng quan hệ huyết thống gắn mật thiết với nhau thành đơn vị sở gia
đình và đơn vị cấu thành là gia tộc.
Sức mạnh gia tộc thể hiện ở tình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
Quan hệ huyết thống là quan hệ theo hàng dọc, theo thời gian – cơ sở của tính tôn ti – thói gia
trưởng và tinh tư hữu.
Kỵ - Cụ - Ông – Cha – Tôi – Con – Cháu – – ChútChắt
1.1.3 Tổ ức nông thôn theo địa bàn cư trú: Xóm và Làngch
1.1.4
Nhu cầu sản xuất, ứng phó với tự nhiên và xã hội khiến người Việt Nam liên kết chặt chẽ với
nhau – Khái niệm Xóm – Làng
Cách tổ ức nông thôn theo địan trú dựa trên quan hệ hàng ngang, theo không gian ch
Nguồn gốc của tính dân chủ, bình đẳng – mặt trái là thói dựa dẫm, ỷ lại và thói đố kỵ, cào bằng.
1.1.3 Tổ ức nông thôn theo nghề nghiệp và sở thích: Phường – Hộich
Trừ nghề nông, những người sinh sống bằng các nghề khác liên kết nhau tạo thành đơn vị gọi
là phường.
Hội là tổ ức liên kết những người cùng sở thích, thú vui, đẳng cấp.ch
Tổ c theo nghề nghiệp, phường h Liên kết theo chiều ngang – Tính dân chủ được nêu ch i
cao.
1.1.4 Tổ ức nông thôn theo truyền thống nam giới: Giápch
Được xây dựng trên nguyên tắc trọng tuổi già.
Giáp một tổ ức mang tính hai mặ vừa được tổ ức theo chiều dọc (theo lớp tuổi), lại vừch t ch a
được tổ ức theo chiều ngang (những người cùng làng) – mang tính tôn ti và tính dân chủ.ch
1.1.5 Tổ ức nông thôn theo đơn vị hành chínhch
Làng được gọi là xã (có khi xã gồm nhiều làng)
Xóm được gọi là thôn ( có khi thôn gồm nhiều xóm)
Trong xã phân ra dân chính cư và dân ngụ cư – phương tiện duy trì sự ổn định của làng xã.
*Tính chất cơ bản của Làng:
Làng ở ệt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:Vi
Cộng đồng gắn kết: Làng là nơi tập trung của cộng đồng, nơi mọi người cùng sinh sống, làm việc
chia sẻ ộc sống hàng ngày. Sự gắn kết trong làng thường rất mạnh mẽ và các hoạt động hàng ngày cu
thường phản ánh tinh thần đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau.
Truyền thống và văn hóa địa phương: Làng là nơi duy trì và phát triển các truyền thống, nghệ thuật, và
văn hóa đặc trưng của địa phương. Các nghi lễ, lễ hội, trò chơi dân gian thường được tổ ức và diễn ch
ra tại làng để kỷ niệm và bảo tồn di sản văn hóa.
Nền kinh tế dựa vào nông nghiệp: Phần lớn làng ở Việt Nam vẫn dựa vào nền kinh tế nông nghiệp, với
các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi và các nghề ủ công mỹ nghệ truyền thống.th
Cấu trúc không gian: Làng thường cấu trúc không gian truyền thống, với c ngôi nhà gần nhau,
đường hẻm nhỏ, và một trung tâm làng nơi diễn ra các hoạt động chính của cộng đồng.
Sự ổn định bền vững: Làng thường mang tính ch ổn định bền vững về mặt hội, kinh tế t
văn hóa, với các gia đình thường ở lại đời sau đời, duy trì và phát triển nền văn hóa đặc trưng của làng.
*Mối quan hệ giữa làng và nước
Quản lý và quyết định chính sách: Nhà nước có vai trò quản lý, định hình chính sách và hỗ trợ cho phát
triển của làng xã. Các cấp quản từ cấp tỉnh đến cấp thường vai trò trong việc thực hiện các
quyết định, chính sách liên quan đến đời sống và phát triển của làng xã.
Hỗ ợ về hạ tầng và phát triển: Nhà nước thường cung cấp hỗ ợ về hạ tầng cơ sở như đường xá, điện, tr tr
nước sạch, trường học và cơ sở y tế để nâng cao điều kiện sống của cư dân trong làng xã.
Bảo vệ quyền lợi và xử lý tranh chấp: Nhà nước thường đóng vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi và giải
quyết tranh chấp trong làng xã, đồng thời cung cấp các cơ chế pháp luật để hỗ trợ sự công bng và minh
bạch trong các vấn đề cộng đồng.
Đồng bộ hóa và hướng dẫn phát triển: Nhà nước thường có vai trò đồng bộ hóa và hướng dẫn phát triển
kinh tế, xã hội, và văn hóa trong làng xã thông qua các chương trình, dự án và các chính sách hỗ trợ.
Tham gia cộng đồng tạo điều kiện phát triển: Nhà nước cũng thường tham gia vào các hoạt động
cộng đồng, hỗ ợ tạo điều kiện để làng xã phát triển qua các chương trình xã hội, văn hóa, giáo dục và tr
kinh tế.
Tóm lại, mối quan hệ giữa nhà nước và làng ệt Nam thường được xây dựng trên cơ sở hỗ Vi trợ,
hướng dẫn và quản lý để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của cộng đồng làng xã.
VIII Văn hóa tổ ức nhà nước Việt Nam trong truyền thốch ng
Văn hóa tổ ức của nhà nước Việt Nam có nền móng trong các giá trị truyền thống lâu đời, như lòng ch
trung thành với đất nước, tôn trọng gia truyền sự hiệp đồng trong cộng đồng. Hình thức tổ chức
truyền thống thường gắn liền với hệ ống lãnh đạo phong kiến và sau này là chủ nghĩa xã hội, với sự th
quản lý từ trên xuống và sự tôn trọng đối với sự phân quyền cấp dưới.
Văn hóa tổ ức nhà nước Việt Nam trong truyền thống có những đặc điểm như sự tôn trọng tuân ch
thủ đối với các giá trị truyền thống, lòng trung thành với lãnh đạo, sự hiệp đồng và đoàn kết trong cộng
đồng, cùng với việc duy trì mô hình quản trị có tính chất phân quyền từ cấp trên đến cấp dưới.
IX Các đặc điểm của đô thị truyền thống ở ệt Nam?Vi
Các đặc điểm của đô thị truyền thống ở Việt Nam bao gồm:
Kết cấu đô thị: Thường là những phố phường hẹp, đường xá uốn khúc, kết hợp giữa nhà ở và các cửa
hàng, xưởng làm nghề.
Kiến trúc truyền thống: Có sự xuất hiện của những công trình kiến trúc truyền thống như nhà gỗ, nhà
đình, chùa miếu, có thiết kế thích ứng với khí hậu và văn hóa địa phương.
Phong tục tập quán: Đô thị truyền thống thường có các hoạt động văn hóa truyền thống, như lễ hội, các
nghi lễ tôn giáo, hay thậm chí là các hoạt động thương mại theo các truyền thống cổ xưa.
Mạng lưới xã hội mở rộng: Các cộng đồng cư dân thường có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ, có sự tham
gia của người dân vào các hoạt động cộng đồng và vấn đề quản lý đô thị.
Di sản văn hóa: Đô thị truyền thống là i gìn giữ di sản n hóa, từ ngôn ngữ đến các nghệ thuật truyền
thống và cách sống của người dân.
Có ý kiến cho rằng nông thôn Việt Nam chi phối cả đô thị, khiến đô thị chịu ảnh hưởng của nông
thôn và mang đặc tính của nông thôn rất đậm nét. Từ việc phân tích những dụ trong thực tế
đời sống, anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Trả lời:
Tại Việt Nam, sự tương tác mạnh mẽ giữa đô thị nông thôn, khiến cho đặc tính của nông thôn
thường được thể hiện trong không gian đô thị và ngược lại. Một số ví dụ cụ ể để làm rõ điều này:th
Kiến trúc và đô thị hình thành: Trong các khu đô thị lớn, bạn thường thấy sự xuất hin của các khu chợ
nhỏ, nhà hàng địa phương hoặc ngân hàng nông nghiệp có thể ấy ở nông thôn. Điều này cho thấy ảnh th
hưởng về cách trang trí, cách bố trí và kiến trúc từ nông thôn chuyển sang đô thị.
Văn hóa và phong tục: Một số nét văn hóa, truyền thống từ nông thôn như các lễ hội, lễ ớc đèn, lễ
cúng… thường được tổ ức và kỷ niệ ở các thành phố lớn. Ngược lại, một số hoạt động văn hóa đô ch m
thị, như các sự kiện nghệ thuật hiện đại, cũng có thể lan tỏa đến nông thôn.
Nghề nghiệp và nguồn sống: Nông dân từ nông thôn di cư đến đô thị để làm công nhân hoặc lao động
phổ thông, mang theo cách sống, tập quán từ nông thôn. Điều này tạo ra sự đa dạng văn hóa ảnh
hưởng đến cuộc sống đô thị.
Tóm lại, sự ảnh hưởng của nông thôn đến đô thị và ngược lại không chỉ hiện qua cấu trúc vật chấth t
mà còn thông qua văn hóa, cách sống và các nét đặc trưng của cộng đồng. Điều này làm cho đô thViệt
Nam không thể tách rời hoàn toàn khỏ ảnh hưởng và đặc tính của nông thôn.i
Có ý kiến cho rằng văn hóa ẩm thực chính là văn hóa tận dụng môi trường tự nhiên. Anh/chị hãy
phân tích cơ cấu bữa ăn truyền thống của người Việt để làm sáng tỏ ý kiến trên?
Trả lời:
Văn hóa ẩm thực thường phản ánh cách mà một cộng đồng sử dụng tận dụng nguồn tài nguyên tự
nhiên để chuẩn bị và thưởng thức bữa ăn. ệt Nam, cơ cấu bữa ăn truyền thống phản ánh rất rõ về Vi
việc tận dụng môi trường tự nhiên như sau:
Sử dụng nguyên liệu địa phương: Người Việt thường ưa chuộng sử dụng nguyên liệu địa phương, như
rau, củ, quả, cá, thịt và gia vị từ các vùng đất khác nhau trong nước, tận dụng tài nguyên tự nhiên giàu
phong phú.
cấu bữa ăn hài hòa: Bữa ăn truyền thống của người Việt thường bao gồm nhiều món, được bày biện
một cách cân đối về khẩu vị, dinh dưỡng nguyên liệu. Thông thường cơm, một món chính thịt
hoặc cá, rau sống, canh và một số món ăn phụ.
Phong phú và đa dạng: Văn hóa ẩm thực Việt Nam rất đa dạng với hàng trăm món ăn đặc trưng từ các
miền khác nhau. Điều này thể hiện sự tận dụng tài nguyên tự nhiên đa dạng ở mỗi vùng miền, từ biển
cả, sông ngòi đến đồng ruộng.
Phương pháp chế biến đa dạng: Người Việt thường áp dụng nhiều phương pháp chế biến từ đơn giản
đến phức tạp để tận dụng nguyên liệu tốt nht. Ví dụ như nấu canh, rim, xào, chiên, luộc, hấp, nướng...
Tóm lại, cơ cấu bữa ăn truyền thống của người Việt thể hiện sự sáng tạo tận dụng môi trường tự
nhiên thông qua việc lựa chọn nguyên liệu, phương pháp chế biến và bài trí một cách hài hòa, đa dạng
và phong phú. Điều này thể hiện mối liên kết sâu sắc giữa văn hóa ẩm thực và môi trường tự nhiên.
Anh/chị hãy giới thiệu về một lễ hội truyền thống của quê hương mình, từ đó làm rõ các đặc điểm
của một lễ hội truyền thống ở ệt Nam?Vi
Trả lời:
Một trong những lễ hội truyền thống tại quê hương Việt Nam là “Lễ hội Đền Hùng”. Đây là một trong
những lễ hội quan trọng nhất của dân tộc Việt, được tổ chức hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tại
Đền Hùng ở Phú Thọ, để ởng nhớ và tôn vinh các vị vua Hùng.
Các đặc điểm của lễ hội Đền Hùng và lễ hội truyền thống ở Việt Nam:
Tính linh thiêng và tôn giáo: Lễ hội Đền Hùng được coi dịp tôn vinh các vị vua Hùng, người được
xem là tổ tiên của dân tộc Việt Nam. Người dân thường tham gia các hoạt động tôn vinh và cầu nguyện
tại đền thờ.
Gắn kết cộng đồng: Lễ hội này thu hút đông đảo người dân từ khắp nơi về tham dự, tạo nên một không
gian đoàn kết, gắn kết giữa mọi tầng lớp trong xã hội.
Hoạt động nghệ thuật và văn hóa: Trong lễ hội, có các hoạt động diễn ra như diễu hành, biểu diễn nghệ
thuật, đặc biệt các màn múa rồng, múa lân, các trò chơi dân gian cùng với các hoạt động n hóa
truyền thống.
Bảo tồn và phát huy giá trvăn hóa: Lễ hội Đền Hùng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn
phát huy giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Tính địa phương và quốc gia: Mặc dù là một lễ hội địa phương tại Phú Thọ, nhưng lễ hội Đền Hùng li
mang tính quốc gia, thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân từ nhiều vùng miền khác nhau trong
cả nước.
Tổng thể, lễ hội Đền Hùng không chỉ dịp để ởng nhớ tôn vinh tổ tiên, còn nơi gắn kế t
cộng đồng, bảo tồn văn hóa và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam.
| 1/7

Preview text:

NỘI DUNG CHÍNH
I Văn hóa, các đặc trưng và chức năng của văn hóa KN Văn hóa
1. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
Văn hóa trước hết phải có tính hệ t ống. Đ h
ặc trưng này cần để phân hiệt hệ t ống h với tập hợp nó giúp
phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa; phát hiện
các đặc trưng, những quy luật hình thành và phát triển của nó.
Như có tính hệ thống mà văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm mọi hoạt động của xã hội, thực
hiện được chức năng tổ chức xã hội. Chính văn hóa thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung
cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết để ưng phó vơi môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Nó
là nền tảng của xã hội – có lẽ chính vì vậy mà người Việt Nam ta dùng từ chỉ l ạ
o i “nền” để xác định
khái niệm văn hóa (nền văn hóa).
Đặc trưng quan trọng thứ hai của văn hóa là tính giá trị. Văn hóa theo nghĩa đen nghĩa là “trở thành đẹp,
thành có giá trị”, tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá trị. Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người.
Các giá trị văn hóa, theo muc đích cố thể chia thành giá trị vật chất (phục vụ cho nhu cầu vật chất) và
giá trị tinh thần (phục vụ cho nhu cầu tinh thần), theo ý nghĩa có thể chia thành giá trị sử dụng, giá trị
đạo đức và giá trị t ấ
h m mĩ theo thời gian có thể phân hiệt các giá trị vĩnh cừu và giá trị nhất thời. Sự
phân biệt các giá trị theo thời gian cho phép ta có đươc cái nhìn hiện chứng– và khách quan trong việc
đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng; tránh được những xu hướng cực đoan – phủ nhận sạch trơn
hoặc tán dương hết lời.
Vì vậy mà, về mặt đồng đại, cùng một hiện tượng có thể có giá trị nhiều hay ít tùy theo góc nhìn, theo
bình diện được xem xét. Muốn kết luận một hiện tượng có thuộc phạm trù văn hóa hay không phải xem
xét mối tương quan giữa các mức độ “giá trị” và “phi giá trị” của nó. Về mặt lịch đại, cùng một hiện
tượng sẽ có thể có giá trị hay không tùy thuộc vào chuẩn mực văn hóa cùa từng giai đoạn lịch sử. Áp
dụng vào Việt Nam, việc đánh giá chế độ phong kiến, vai trò của Nho giáo, các triều đại nhà Hồ, nhà
Nguyễn… đều đòi hỏi một tư duy biện chứng như thế.
Nhờ thường xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện được chức năng quan trọng thứ hai là chức
năng điều chỉnh xã hội, giúp cho xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn
thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn mực, làm động lực
cho sự phát triển của xã hội.
Đặc trưng thứ ha của văn hóa là tính nhân sinh. Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như một
hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo, nhân tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái
tự nhiên được biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang tính vật chất
(như việc luyện quặng, đẽo gỗ…) hoặc tinh thần (như truyền thuyết về các cảnh quan tự nhiên).
Do mang tính nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người với con người, nó thực hiện chức
năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn
hóa là nội dung của nó.
Văn hóa còn có tính lịch sử. Nó cho phép phân biệt văn hóa như sản phẩm của một quá trình và được
tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai
đoạn. Tính lịch sử tạo cho văn hóa tính bề dày một chiều sâu, nó buộc văn hóa thường xuyên tự điều
chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn
hóa. Truyền thông văn hóa là những giá trị tương đối ổn định (những kinh nghiêm tập thể) được tích
lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu
xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận…
Truyền thông văn hóa tồn tại nhờ giáo dục. Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng thứ tư của văn
hóa. Nhưng văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định (truyền
thống), mà còn bằng cả những giá trị đang hình thành. Hai loại giá trị này tạo thành một hệ t ống h chuẩn
mực mà con người hướng tới. Nhờ nó mà văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân
cách (trồng người). Từ chức năng giáo dục, văn hóa có chức năng phái sinh là đảm bảo tính kế tục của
lịch sử. Nó là một thứ “gien” xã hội di truyền phẩm chất con người lại cho các thế hệ mai sau.
II Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa Việt Nam
Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa Việt Nam là rất sâu sắc và ảnh hưởng lẫn nhau. Điều
kiện tự nhiên, bao gồm địa hình, khí hậu và nguồn tài nguyên, đã định hình nên văn hóa của người Việt
thông qua nghệ thuật, lối sống, truyền thống, và các hoạt động hàng ngày. Ví dụ, khí hậu nhiệt đới ảnh
hưởng đến trang phục, phong tục và lịch trình cuộc sống, trong khi sự phong phú của địa lý cung cấp
nguồn lực cho nền văn hóa, như nghệ thuật điêu khắc đá, trồng trọt, và ngư nghiệp.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến cách mọi người sinh hoạt, làm việc, sản xuất nghệ thuật và xây dựng
nên nền văn hóa đặc trưng của Việt Nam thông qua nghệ thuật, ẩm thực, phong tục tập quán và quan niệm tinh thần.
Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa Việt Nam thường được thể hiện qua việc người Việt
tương tác với môi trường xung quanh để phát triển các nghệ thuật, truyền thống và phong tục. Địa lý,
khí hậu cũng như tài nguyên thiên nhiên đã ảnh hưởng đến cách người Việt sống, làm việc và sáng tạo
nên những nét văn hóa độc đáo và phong phú của đất nước này.
III Các đặc điểm của loại hình văn hóa Việt Nam?
Văn hóa Việt Nam có những đặc điểm đa dạng và phong phú, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đa dạng địa lý và văn hóa: Đất nước Việt Nam có sự đa dạng về địa lý từ Bắc vào Nam, từ vùng núi
cao đến đồng bằng phù sa, từ vùng biển đến đồng bào dân tộc thiểu số. Điều này tạo ra sự đa dạng về
văn hóa, phong tục, và ngôn ngữ.
Giao thoa văn hóa: Văn hóa Việt Nam thường phản ánh sự giao thoa giữa các văn hóa, đặc biệt là ảnh
hưởng của Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, và các nền văn hóa khác qua lịch sử.
Sự tôn trọng gia truyền và truyền thống: Người Việt thường coi trọng việc kính trọng và duy trì các giá
trị truyền thống, văn hóa gia đình, và quan niệm tâm linh.
Nghệ thuật và văn hóa dân gian đa dạng: Văn hóa Việt Nam phong phú qua nghệ thuật truyền thống
như hát chèo, hát xẩm, cải lương, múa rối nước và nhiều loại hình nghệ thuật dân gian khác.
Ẩm thực đặc trưng: Văn hóa ẩm thực Việt Nam rất đa dạng, phản ánh qua các món ăn đặc trưng từ các vùng miền khác nhau.
Tôn giáo và tâm linh: Sự đa dạng về tôn giáo và quan niệm tâm linh là một phần quan trọng của văn
hóa Việt Nam với đa dạng các đền chùa, lễ hội và các nghi lễ truyền thống.
Trách nhiệm gia đình cao: Gia đình được coi là trung tâm của xã hội, và trách nhiệm gia đình được coi
trọng và xem là một phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam.
V Triết lý Âm dương, Ngũ hành trong đời sống văn hóa của người Việt?
Triết lý Âm Dương và Ngũ Hành là những khái niệm truyền thống quan trọng trong văn hóa người Việt.
Âm Dương: Đây là khái niệm phản ánh sự cân bằng, tương phản giữa hai mặt của một sự vật, một sự
việc. Âm tượng trưng cho sự yin, mát mẻ, âm nhạc, trong khi Dương tượng trưng cho sự yang, nóng
nực, ánh sáng. Trong văn hóa Việt Nam, việc duy trì sự cân bằng giữa Âm và Dương được coi là quan
trọng để duy trì sức khỏe cũng như cân bằng trong cuộc sống.
Tóm lại, triết lý âm dương trong đời sống văn hóa Việt xưa và nay biểu hiện chủ yếu ở các góc độ: Tự
nhiên, xã hội lẫn tín ngưỡng. Nó góp phần tôn vinh giá trị truyền thống mà vẫn dung hòa với vẻ đẹp
hiện đại trong mỗi nếp nhà người Việt.
Ngũ Hành: Ngũ Hành tượng trưng cho năm yếu tố cơ bản gồm Kim (kim loại), Mộc (cây cối), Thủy
(nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất). Mỗi yếu tố này đại diện cho một khía cạnh của tự nhiên và văn hóa, và
người Việt tin rằng sự cân bằng giữa các nguyên tố này ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
Cả hai khái niệm Âm Dương và Ngũ Hành đều góp phần ạo nê t
n một cách nhìn về thế giới tự nhiên và
con người của người Việt. Chúng không chỉ áp dụng trong y học cổ truyền mà còn thể hiện qua nghệ
thuật, kiến trúc, tôn giáo và cả trong cách sống hàng ngày.
[ nên ghi đoạn này] Có thể nói, thuyết Âm dương, Ngũ hành từ khi hình thành và phát triển đến nay
đã thấm sâu vào đời sống văn hóa của người Việt Nam. Điều này không chỉ được được thể hiện khá sâu
sắc trong lối nhận thức, đánh giá của tư duy logic, mà còn cả trong cả đời sống sinh hoạt của các cộng
đồng dân cư cũng như trong đời sống tinh thần và phương thức giao tiếp của nhân dân ta.
Việt Nam là nước có nền văn hóa không chỉ phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc mà còn rất
tiên tiến. Vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển, nó chịu nhiều ảnh hưởng của các nền văn hóa
phương Đông và phương Tây, tiếp thu những nét đẹp của các nền văn hóa đó. Trong đó, nền văn hóa
Trung Hoa và Ấn Độ là hai nền văn hóa có tác tác động nhiều nhất tới văn hóa Việt Nam
Người phương Đông với có lối tư duy tổng hợp, khái quát mang tính chất biện chứng, thể hiện rõ nhất
qua những dấu ấn sâu đậm về nhận thức trong cả vũ trụ quan và nhân sinh quan.
Người Việt đã tiếp nhận thuyết Âm dương Ngũ hành khá đầy đủ trên cả hai phương diện là nhận thức
và hiệu ứng thực tiễn của nó trong đời sống tinh thần. Người Việt đã kế t ừa
h và ứng dụng nó một cách
linh hoạt, có chọn lọc để phù hợp với điều kiện sống, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc trưng của dân tộc mình.
Triết lý Âm Dương Ngũ Hành trong đời sống văn hóa của người Việt được biểu hiện ở nhiều phương diện.
Người Việt Nam có tính cách ưa hài hòa, nắm rất vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm”
Ngoài ra, người Việt cũng có triết lý sống quân bình qua việc tiếp nhận quy luật “âm dương chuyển hóa”.
Cũng chính triết lý quân bình âm dương đã tạo ra một lối sống chừng mực và linh hoạt ở người V iệt.
Ngoài ra trong lễ hội, hôn nhân, tang ma…, người Việt cũng ứng dụng rất nhiều triết lý Âm Dương Ngũ Hành.
Có thể nói, triết lý Âm Dương Ngũ Hành trong đời sống văn hóa của người Việt là một dấu ấn nổi bật,
biểu hiện ở nhiều góc độ, giúp tôn vinh giá trị truyền thống nhưng vẫn thể hiện vẻ đẹp hiện đại trong mỗi gia đình.
VII Các nguyên tắc tổ chức nông thôn Việt Nam? Tính chất cơ bản của làng? Mối quan hệ giữa làng và nước?
1.1 Các nguyên tắc tổ chức nông thôn
1.1.1 Tổ chức nông thôn theo huyết thống: Gia đình và Gia tộc 1.1.2
Những người cùng quan hệ huyết thống gắn bó mật thiết với nhau thành đơn vị cơ sở là gia
đình và đơn vị cấu thành là gia tộc.
Sức mạnh gia tộc thể hiện ở tình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
Quan hệ huyết thống là quan hệ theo hàng dọc, theo thời gian – cơ sở của tính tôn ti – thói gia trưởng và tinh tư hữu.
Kỵ - Cụ - Ông – Cha – Tôi – Con – Cháu – Chắt – Chút
1.1.3 Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú: Xóm và Làng 1.1.4
Nhu cầu sản xuất, ứng phó với tự nhiên và xã hội khiến người Việt Nam liên kết chặt chẽ với
nhau – Khái niệm Xóm – Làng
Cách tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú dựa trên quan hệ hàng ngang, theo không gian –
Nguồn gốc của tính dân chủ, bình đẳng – mặt trái là thói dựa dẫm, ỷ lại và thói đố kỵ, cào bằng.
1.1.3 Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp và sở thích: Phường – Hội
Trừ nghề nông, những người sinh sống bằng các nghề khác liên kết nhau tạo thành đơn vị gọi là phường.
Hội là tổ chức liên kết những người cùng sở thích, thú vui, đẳng cấp.
Tổ chức theo nghề nghiệp, phường hội – Liên kết theo chiều ngang – Tính dân chủ được nêu cao.
1.1.4 Tổ chức nông thôn theo truyền thống nam giới: Giáp
Được xây dựng trên nguyên tắc trọng tuổi già.
Giáp là một tổ chức mang tính hai mặt – nó vừa được tổ chức theo chiều dọc (theo lớp tuổi), lại vừa
được tổ chức theo chiều ngang (những người cùng làng) – mang tính tôn ti và tính dân chủ.
1.1.5 Tổ chức nông thôn theo đơn vị hành chính
Làng được gọi là xã (có khi xã gồm nhiều làng)
Xóm được gọi là thôn ( có khi thôn gồm nhiều xóm)
Trong xã phân ra dân chính cư và dân ngụ cư – phương tiện duy trì sự ổn định của làng xã.
*Tính chất cơ bản của Làng: Làng ở V ệ
i t Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
Cộng đồng gắn kết: Làng là nơi tập trung của cộng đồng, nơi mọi người cùng sinh sống, làm việc và
chia sẻ cuộc sống hàng ngày. Sự gắn kết trong làng thường rất mạnh mẽ và các hoạt động hàng ngày
thường phản ánh tinh thần đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau.
Truyền thống và văn hóa địa phương: Làng là nơi duy trì và phát triển các truyền thống, nghệ thuật, và
văn hóa đặc trưng của địa phương. Các nghi lễ, lễ hội, trò chơi dân gian thường được tổ chức và diễn
ra tại làng để kỷ niệm và bảo tồn di sản văn hóa.
Nền kinh tế dựa vào nông nghiệp: Phần lớn làng ở Việt Nam vẫn dựa vào nền kinh tế nông nghiệp, với
các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi và các nghề t ủ công mỹ nghệ truyền thống. h
Cấu trúc không gian: Làng thường có cấu trúc không gian truyền thống, với các ngôi nhà gần nhau,
đường hẻm nhỏ, và một trung tâm làng nơi diễn ra các hoạt động chính của cộng đồng.
Sự ổn định và bền vững: Làng thường mang tính chất ổn định và bền vững về mặt xã hội, kinh tế và
văn hóa, với các gia đình thường ở lại đời sau đời, duy trì và phát triển nền văn hóa đặc trưng của làng.
*Mối quan hệ giữa làng và nước
Quản lý và quyết định chính sách: Nhà nước có vai trò quản lý, định hình chính sách và hỗ trợ cho phát
triển của làng xã. Các cấp quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã thường có vai trò trong việc thực hiện các
quyết định, chính sách liên quan đến đời sống và phát triển của làng xã. Hỗ t ợ về hạ tầng r
và phát triển: Nhà nước thường cung cấp hỗ t ợ về h r
ạ tầng cơ sở như đường xá, điện,
nước sạch, trường học và cơ sở y tế để nâng cao điều kiện sống của cư dân trong làng xã.
Bảo vệ quyền lợi và xử lý tranh chấp: Nhà nước thường đóng vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi và giải
quyết tranh chấp trong làng xã, đồng thời cung cấp các cơ chế pháp luật để hỗ trợ sự công bằng và minh
bạch trong các vấn đề cộng đồng.
Đồng bộ hóa và hướng dẫn phát triển: Nhà nước thường có vai trò đồng bộ hóa và hướng dẫn phát triển
kinh tế, xã hội, và văn hóa trong làng xã thông qua các chương trình, dự án và các chính sách hỗ trợ.
Tham gia cộng đồng và tạo điều kiện phát triển: Nhà nước cũng thường tham gia vào các hoạt động
cộng đồng, hỗ trợ tạo điều kiện để làng xã phát triển qua các chương trình xã hội, văn hóa, giáo dục và kinh tế.
Tóm lại, mối quan hệ giữa nhà nước và làng xã ở Việt Nam thường được xây dựng trên cơ sở hỗ trợ,
hướng dẫn và quản lý để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của cộng đồng làng xã.
VIII Văn hóa tổ chức nhà nước Việt Nam trong truyền thống
Văn hóa tổ chức của nhà nước Việt Nam có nền móng trong các giá trị truyền thống lâu đời, như lòng
trung thành với đất nước, tôn trọng gia truyền và sự hiệp đồng trong cộng đồng. Hình thức tổ chức
truyền thống thường gắn liền với hệ t ống h
lãnh đạo phong kiến và sau này là chủ nghĩa xã hội, với sự
quản lý từ trên xuống và sự tôn trọng đối với sự phân quyền cấp dưới.
Văn hóa tổ chức nhà nước Việt Nam trong truyền thống có những đặc điểm như sự tôn trọng và tuân
thủ đối với các giá trị truyền thống, lòng trung thành với lãnh đạo, sự hiệp đồng và đoàn kết trong cộng
đồng, cùng với việc duy trì mô hình quản trị có tính chất phân quyền từ cấp trên đến cấp dưới.
IX Các đặc điểm của đô thị truyền thống ở V ệ i t Nam?
Các đặc điểm của đô thị truyền thống ở Việt Nam bao gồm:
Kết cấu đô thị: Thường là những phố phường hẹp, đường xá uốn khúc, kết hợp giữa nhà ở và các cửa hàng, xưởng làm nghề.
Kiến trúc truyền thống: Có sự xuất hiện của những công trình kiến trúc truyền thống như nhà gỗ, nhà
đình, chùa miếu, có thiết kế thích ứng với khí hậu và văn hóa địa phương.
Phong tục tập quán: Đô thị truyền thống thường có các hoạt động văn hóa truyền thống, như lễ hội, các
nghi lễ tôn giáo, hay thậm chí là các hoạt động thương mại theo các truyền thống cổ xưa.
Mạng lưới xã hội mở rộng: Các cộng đồng cư dân thường có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ, có sự tham
gia của người dân vào các hoạt động cộng đồng và vấn đề quản lý đô thị.
Di sản văn hóa: Đô thị truyền thống là nơi gìn giữ di sản văn hóa, từ ngôn ngữ đến các nghệ thuật truyền
thống và cách sống của người dân.
Có ý kiến cho rằng nông thôn Việt Nam chi phối cả đô thị, khiến đô thị chịu ảnh hưởng của nông
thôn và mang đặc tính của nông thôn rất đậm nét. Từ việc phân tích những ví dụ trong thực tế
đời sống, anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Trả lời:
Tại Việt Nam, có sự tương tác mạnh mẽ giữa đô thị và nông thôn, khiến cho đặc tính của nông thôn
thường được thể hiện trong không gian đô thị và ngược lại. Một số ví dụ cụ t ể
h để làm rõ điều này:
Kiến trúc và đô thị hình thành: Trong các khu đô thị lớn, bạn thường thấy sự xuất hiện của các khu chợ
nhỏ, nhà hàng địa phương hoặc ngân hàng nông nghiệp có thể t ấy ở h
nông thôn. Điều này cho thấy ảnh
hưởng về cách trang trí, cách bố trí và kiến trúc từ nông thôn chuyển sang đô thị.
Văn hóa và phong tục: Một số nét văn hóa, truyền thống từ nông thôn như các lễ hội, lễ rước đèn, lễ
cúng… thường được tổ chức và kỷ niệm ở cá
c thành phố lớn. Ngược lại, một số hoạt động văn hóa đô
thị, như các sự kiện nghệ thuật hiện đại, cũng có thể lan tỏa đến nông thôn.
Nghề nghiệp và nguồn sống: Nông dân từ nông thôn di cư đến đô thị để làm công nhân hoặc lao động
phổ thông, mang theo cách sống, tập quán từ nông thôn. Điều này tạo ra sự đa dạng văn hóa và ảnh
hưởng đến cuộc sống đô thị.
Tóm lại, sự ảnh hưởng của nông thôn đến đô thị và ngược lại không chỉ t ể
h hiện qua cấu trúc vật chất
mà còn thông qua văn hóa, cách sống và các nét đặc trưng của cộng đồng. Điều này làm cho đô thị Việt
Nam không thể tách rời hoàn toàn khỏi ảnh hư
ởng và đặc tính của nông thôn.
Có ý kiến cho rằng văn hóa ẩm thực chính là văn hóa tận dụng môi trường tự nhiên. Anh/chị hãy
phân tích cơ cấu bữa ăn truyền thống của người Việt để làm sáng tỏ ý kiến trên?
Trả lời:
Văn hóa ẩm thực thường phản ánh cách mà một cộng đồng sử dụng và tận dụng nguồn tài nguyên tự
nhiên để chuẩn bị và thưởng thức bữa ăn. Ở V ệt
i Nam, cơ cấu bữa ăn truyền thống phản ánh rất rõ về
việc tận dụng môi trường tự nhiên như sau:
Sử dụng nguyên liệu địa phương: Người Việt thường ưa chuộng sử dụng nguyên liệu địa phương, như
rau, củ, quả, cá, thịt và gia vị từ các vùng đất khác nhau trong nước, tận dụng tài nguyên tự nhiên giàu phong phú.
Cơ cấu bữa ăn hài hòa: Bữa ăn truyền thống của người Việt thường bao gồm nhiều món, được bày biện
một cách cân đối về khẩu vị, dinh dưỡng và nguyên liệu. Thông thường có cơm, một món chính thịt
hoặc cá, rau sống, canh và một số món ăn phụ.
Phong phú và đa dạng: Văn hóa ẩm thực Việt Nam rất đa dạng với hàng trăm món ăn đặc trưng từ các
miền khác nhau. Điều này thể hiện sự tận dụng tài nguyên tự nhiên đa dạng ở mỗi vùng miền, từ biển
cả, sông ngòi đến đồng ruộng.
Phương pháp chế biến đa dạng: Người Việt thường áp dụng nhiều phương pháp chế biến từ đơn giản
đến phức tạp để tận dụng nguyên liệu tốt nhất. Ví dụ như nấu canh, rim, xào, chiên, luộc, hấp, nướng...
Tóm lại, cơ cấu bữa ăn truyền thống của người Việt thể hiện sự sáng tạo và tận dụng môi trường tự
nhiên thông qua việc lựa chọn nguyên liệu, phương pháp chế biến và bài trí một cách hài hòa, đa dạng
và phong phú. Điều này thể hiện mối liên kết sâu sắc giữa văn hóa ẩm thực và môi trường tự nhiên.
Anh/chị hãy giới thiệu về một lễ hội truyền thống của quê hương mình, từ đó làm rõ các đặc điểm
của một lễ hội truyền thống ở V ệ
i t Nam? Trả lời:
Một trong những lễ hội truyền thống tại quê hương Việt Nam là “Lễ hội Đền Hùng”. Đây là một trong
những lễ hội quan trọng nhất của dân tộc Việt, được tổ chức hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tại
Đền Hùng ở Phú Thọ, để t ởng nhớ và tôn vinh cá ư c vị vua Hùng.
Các đặc điểm của lễ hội Đền Hùng và lễ hội truyền thống ở Việt Nam:
Tính linh thiêng và tôn giáo: Lễ hội Đền Hùng được coi là dịp tôn vinh các vị vua Hùng, người được
xem là tổ tiên của dân tộc Việt Nam. Người dân thường tham gia các hoạt động tôn vinh và cầu nguyện tại đền thờ.
Gắn kết cộng đồng: Lễ hội này thu hút đông đảo người dân từ khắp nơi về tham dự, tạo nên một không
gian đoàn kết, gắn kết giữa mọi tầng lớp trong xã hội.
Hoạt động nghệ thuật và văn hóa: Trong lễ hội, có các hoạt động diễn ra như diễu hành, biểu diễn nghệ
thuật, đặc biệt là các màn múa rồng, múa lân, các trò chơi dân gian cùng với các hoạt động văn hóa truyền thống.
Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa: Lễ hội Đền Hùng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Tính địa phương và quốc gia: Mặc dù là một lễ hội địa phương tại Phú Thọ, nhưng lễ hội Đền Hùng lại
mang tính quốc gia, thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân từ nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước.
Tổng thể, lễ hội Đền Hùng không chỉ là dịp để t ởng ư
nhớ và tôn vinh tổ tiên, mà còn là nơi gắn kết
cộng đồng, bảo tồn văn hóa và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam.