lOMoARcPSD| 58800262
1. Thế nào là môi trường quản trị nguồn nhân lực? Nó ảnh hưởng như thế
nào đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức?
- Môi trường quản trị nhân lực là tất cả những môi trường nhằm đảm bảo cho
hoạt động của tổ chức, thu hút, sử dụng đánh giá những yêu cầu về lực
lượng lao động phù hợp với yêu cầu của tổ chức/doanh nghiệp cả về slượng
chất lượng như tuyển dụng, đào tạo, phát triển, đánh giá, đãi ngộ duy
trì nguồn lực.
- Thành phần của môi trường quản trị nguồn nhân lực:
a. Môi trường bên ngoài:
Kinh tế: mức tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, mức lương
trung bình.
Pháp luật chính sách: luật lao động, quy định về BHXH, BHYT,
thuế thu nhập cá nhân.
hội Văn hóa: xu hướng nhân khẩu học, giá trị văn hóa, thái
độ đối với lao động.
Công nghệ: tự động hóa, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo.
Cạnh tranh: tình hình nhân sự của đối thủ, thị trường lao động, xu
hướng nghành.
b. Môi trường bên trong
Chiến lược và mục tiêu của tổ chức/doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp
Cơ câu tổ chức
Nguồn lực tài chính
Trình độ và năng lực đội ngũ quản lý
- Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực:
Tuyển dụng: Thị trường lao động cạnh tranh thể khiến việc tuyển
dụng khó khăn hơn. Các quy định của pháp luật ảnh hưởng đến quy
trình tuyển chọn.
Đào tạo phát triển: Công nghệ mới buộc tổ chức phải cập nhật
năng cho nhân viên. Văn hóa doanh nghiệp và định hướng chiến lược
ảnh hưởng đến nội dung đào tạo.
Đánh giá hiệu suất: i trường làm việc, văn hóa doanh nghiệp, cong
cụ đánh giá ảnh hưởng đến mức độ khách quan và hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58800262
Đãi ngộ và phúc lợi: Tình hình kinh tế và mức lương thị trường sẽ ảnh
hưởng đến chính sách lương. Quy định pháp bắt buộc về BHXH,
BHYT,...
Quan hệ lao động: Môi trường pháp hội quy định cách thức
tổ chức tương tác với công đoàn và người lao động.
- Môi trường quản trị nguồn nhân lực yếu tố then chốt định hình cách tổ
chức tiếp cận triển khai các chính sách, hoạt động nhân sự. Việc hiểu
phân tích môi trường một cách đầy đủ sẽ giúp tổ chức dự báo được xu hướng
nhân sự, thích ứng kịp thời với biến động, nâng cao hiệu quả quản trị giữ
chân nhân tài.
- Ví dụ:
Những thay đổi giá trị sống, kỳ vọng của người lao động làm thay đổi
chính sách giữ chân nhân tài. Nhiều bạn trẻ GenZ hiện nay ưu tiên
môi trường làm việc linh hoạt ý nghĩa buộc các công ty lớn
như Vinfast, FPT điều chỉnh chính sách phúc lợi, tạo không gian sáng
tạo.
Văn hóa cởi mở thúc đẩy sáng tạo, văn hóa kỷ luật cao ảnh hưởng đến
đánh giá hiệu quả công việc. Tại FPT, n hóa “tự chủ sáng tạo
tôn trọng” giúp nhân viên chủ động đề xuất sáng kiến, ảnh hưởng đến
cách quản trị và trao quyền.
2. Trình bày sự phân chia trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực giữa bộ phận
chức năng và các cấp quản lý khác trong tổ chức?
- Quản trị nguồn nhân lực ngày càng có tầm quan trọng trong các tổ chức.
- Trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực trước hết thuộc về những người quản lý
và lãnh đạo các cấp, các bộ phận trong tổ chức như Tổng giám đốc, Giám
đốc, Quản đốc phân xưởng, Trưởng phòng, Ban,...
- hoạt động lĩnh vực nào, đảm nhận vị trí nào trong tổ chức với một
quy như thế nào thì tất cả những người quản đều phải trực tiếp giải
quyết các vấn đề về nguồn nhân lực. Bộ phận chức năng về nguồn nhân lực
của doanh nghiệp có trách nhiệm trợ giúp cho các cán bộ quản lý lãnh đạo
thực hiện các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong bộ phận của mình.
lOMoARcPSD| 58800262
- Chẳng hạn phòng nhân lực xây dựng các mẫu phiếu để giúp những người
quản đo ờng sự thực hiện công việc của những người dưới quyền, còn
việc đánh
giá thì được thực hiện bởi chính những người quản lý đó. Nói cách khác, mỗi
một nhà quản lý đều là một nhà quản lý nguồn nhân lực.
3. Tại sao nói “Tất cả nhà quản trị đều tham gia vào việc quản trị nguồn nhân
lực”?
- Dưới góc nhìn quản trị nguồn nhân lực, câu nói “Tất cả nhà quản trị đều tham
gia vào việc quản trị nguồn nhân lực” phản ánh một thực tế quan trọng trong
tổ chức hiện đại: quản trị nguồn nhân lực không chỉ trách nhiệm của bộ
phận nhân sự nhiệm vụ của mọi nhà quản trị các cấp độ khác nhau.
Mỗi nhà quản trị, trong quá trình lãnh đạo và vận hành đội ngũ, đều trực tiếp
tham gia vào các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, phân công công việc,
đánh giá hiệu quả làm việc, tạo động lực và phát triển nhân viên. Họ người
hiểu rõ nhất năng lực, nhu cầu và tâm của cấp dưới, từ đó có thể áp dụng
các chính sách nhân sự một cách linh hoạt và hiệu quả.
- Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa bộ phận nhân sự và các nhà quản trị trực tiếp
yếu tố quyết định sự thành công trong công tác quản con người. Bộ phận
nhân sự đóng vai trò xây dựng chính sách và cung cấp công cụ, còn các nhà
quản trị chính người thực thi, điều chỉnh và hiện thực hóa chính sách đó
trong thực tiễn.
- Trong bối cảnh các hình quản hiện đại ngày càng đề cao sự linh hoạt
phát huy vai trò nhân, nhà quản trị cần trang bị các kỹ ng quản trị
nhân sự như giao tiếp, động viên, giải quyết xung đột và phát triển đội nhóm.
Từ đó, họ không chỉ quản lý công việc mà còn lãnh đạo con người một cách
toàn diện.
- Tóm lại, quản trị nguồn nhân lực là một phần không thể tách rời trong vai trò
của mọi nhà quản trị. Việc họ tham gia sâu vào công tác này chính chìa
khóa để xây dựng một tổ chức hiệu quả, bền vững và phát triển lâu dài.
lOMoARcPSD| 58800262
4. Bộ phận chức năng về quản lý nguồn nhân lực có thể có quy mô và cơ cấu
như thế nào? Cán bộ, chuyên viên quản lý nhân sự cần đáp ứng những
yêu cầu gì?
- Bộ phận quản nguồn nhân lực thể quy cấu khác nhau tùy
theo quy nhu cầu của tổ chức. doanh nghiệp nhỏ, bộ phận này
thường gọn nhẹ kiêm nhiệm nhiều chức năng. Trong khi đó, doanh
nghiệp vừa lớn, phòng nhân sự thể chia thành các nhóm chuyên môn
như: tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng, quan hệ lao động hành chính
nhân sự.
- Cán bộ, chuyên viên nhân sự cần kiến thức chuyên môn về quản trị nguồn
nhân lực, luật lao động, kỹ năng giao tiếp, tổ chức công việc, giải quyết vấn
đề sử dụng phần mềm quản lý. Ngoài ra, họ cần phẩm chất cẩn thận,
bảo mật thông tin, công bằng duy hỗ trợ để đáp ng tốt yêu cầu công
việc.
5. Mục đích của quản trị nguồn nhân lực? Tại sao công ty phải quản trị nhân
lực?
- Mục đích của quản trị nguồn nhân lực:
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và
nâng cao tính hiệu quả cuả tổ chức.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cuả nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa các năng lực nhân, được kích thích, động
viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với DN.
- Công ty phải quản trị nguồn nhân lực vì:
Thầy: c công ty phải quản trị nhân lực nguồn nhân lực tài sản
quý giá nhất, quyết định sự thành công phát triển bền vững của
doanh nghiệp. công nghệ phát triển đến đâu, con người vẫn
yếu tố then chốt, là bộ não và trái tim của mọi hoạt động kinh doanh.
Dưới đây những do chính tại sao quản trị nhân lực lại vô cùng
quan trọng:
1. Đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp và chất lượng
2. Nâng cao hiệu suất và năng suất làm việc
lOMoARcPSD| 58800262
3. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp
4. Tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu rủi ro
5. Tạo lợi thế cạnh tranh bền vững
Các công ty phải quản trị nhân lực nguồn nhân lực tài sản quý
giá nhất, là yếu tố thiết yếu quyết định sự thành công và phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực đảm bảo rằng tổ chức có đủ nhân lực có chất
lượng năng lực phù hợp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, phát
triển bền vững duy trì sự cạnh tranh trên thị trường. Tạo ra một môi
trường làm việc tích cực và hỗ trợ cho nhân viên để họ phát triển bản
thân và đóng góp tối đa cho tổ chức.
Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay kéo
theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhân lực được
xem là “tài sản sống” của một tổ chức. Con người không chỉ là người
thực hiện công việc còn là nguồn lực có khả ng tư duy sáng tạo,
đưa ra những ý tưởng mới, giải quyết các vấn đề phức tạp và là trung
tâm của mọi chiến lược.
Việc quản trị nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp tuyển chọn, đào tạo
và bố trí đúng người vào đúng vị trị, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc
và tối ưu hóa năng suất.
Con người là yếu tố xây dựng và lan tỏa giá trị văn hóa doanh nghiệp.
Phát triển văn hóa doanh nghiệp tốt chính là cầu nối để các nhân viên
đoàn kết, gắn bó với lãnh đạo. Góp phần tạo động lực, xây dựng môi
trường làm việc tích cực và giữ chân nhân tài.
Xây dựng hệ thống quản trị nhân lực hiệu quả giúp doanh nghiệp kiểm
soát tốt quỹ lương, chi phí tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi. Đảm bảo
tổ chức tuân thủ pháp luật lao động, hạn chế rủi ro pháp liên quan
đến lao động, giảm thiểu xung đột nội bộ, nâng cao sự ổn định trong
tổ chức.
Một nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn bó lâu dài là yếu tố tạo ra sự
khác biệt của doanh nghiệp trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh.
Đội ngũ nhân viên trình độ chuyên n cao, kỹ năng tốt sáng
lOMoARcPSD| 58800262
tạo giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng ứng phó với thay đổi, cạnh
tranh hiệu quả thích ứng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.
vậy, quản trị nguồn nhân lực không chỉ là quản lý con người mà là
quản lý giá trị cốt lõi, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ
chức một cách hiệu quả.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58800262
1. Thế nào là môi trường quản trị nguồn nhân lực? Nó ảnh hưởng như thế
nào đến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức?
- Môi trường quản trị nhân lực là tất cả những môi trường nhằm đảm bảo cho
hoạt động của tổ chức, thu hút, sử dụng và đánh giá những yêu cầu về lực
lượng lao động phù hợp với yêu cầu của tổ chức/doanh nghiệp cả về số lượng
và chất lượng như tuyển dụng, đào tạo, phát triển, đánh giá, đãi ngộ và duy trì nguồn lực.
- Thành phần của môi trường quản trị nguồn nhân lực:
a. Môi trường bên ngoài:
• Kinh tế: mức tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, mức lương trung bình.
• Pháp luật và chính sách: luật lao động, quy định về BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân.
• Xã hội – Văn hóa: xu hướng nhân khẩu học, giá trị văn hóa, thái
độ đối với lao động.
• Công nghệ: tự động hóa, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo.
• Cạnh tranh: tình hình nhân sự của đối thủ, thị trường lao động, xu hướng nghành. b. Môi trường bên trong
• Chiến lược và mục tiêu của tổ chức/doanh nghiệp • Văn hóa doanh nghiệp • Cơ câu tổ chức • Nguồn lực tài chính
• Trình độ và năng lực đội ngũ quản lý
- Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực:
• Tuyển dụng: Thị trường lao động cạnh tranh có thể khiến việc tuyển
dụng khó khăn hơn. Các quy định của pháp luật ảnh hưởng đến quy trình tuyển chọn.
• Đào tạo và phát triển: Công nghệ mới buộc tổ chức phải cập nhật kĩ
năng cho nhân viên. Văn hóa doanh nghiệp và định hướng chiến lược
ảnh hưởng đến nội dung đào tạo.
• Đánh giá hiệu suất: Môi trường làm việc, văn hóa doanh nghiệp, cong
cụ đánh giá ảnh hưởng đến mức độ khách quan và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58800262
• Đãi ngộ và phúc lợi: Tình hình kinh tế và mức lương thị trường sẽ ảnh
hưởng đến chính sách lương. Quy định pháp lý bắt buộc về BHXH, BHYT,...
• Quan hệ lao động: Môi trường pháp lý và xã hội quy định cách thức
tổ chức tương tác với công đoàn và người lao động.
- Môi trường quản trị nguồn nhân lực là yếu tố then chốt định hình cách tổ
chức tiếp cận và triển khai các chính sách, hoạt động nhân sự. Việc hiểu và
phân tích môi trường một cách đầy đủ sẽ giúp tổ chức dự báo được xu hướng
nhân sự, thích ứng kịp thời với biến động, nâng cao hiệu quả quản trị và giữ chân nhân tài. - Ví dụ:
• Những thay đổi giá trị sống, kỳ vọng của người lao động làm thay đổi
chính sách giữ chân nhân tài. Nhiều bạn trẻ GenZ hiện nay ưu tiên
môi trường làm việc linh hoạt và có ý nghĩa – buộc các công ty lớn
như Vinfast, FPT điều chỉnh chính sách phúc lợi, tạo không gian sáng tạo.
• Văn hóa cởi mở thúc đẩy sáng tạo, văn hóa kỷ luật cao ảnh hưởng đến
đánh giá hiệu quả công việc. Tại FPT, văn hóa “tự chủ – sáng tạo –
tôn trọng” giúp nhân viên chủ động đề xuất sáng kiến, ảnh hưởng đến
cách quản trị và trao quyền.
2. Trình bày sự phân chia trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực giữa bộ phận
chức năng và các cấp quản lý khác trong tổ chức?
- Quản trị nguồn nhân lực ngày càng có tầm quan trọng trong các tổ chức.
- Trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực trước hết thuộc về những người quản lý
và lãnh đạo ở các cấp, các bộ phận trong tổ chức như Tổng giám đốc, Giám
đốc, Quản đốc phân xưởng, Trưởng phòng, Ban,...
- Dù hoạt động ở lĩnh vực nào, đảm nhận vị trí nào trong tổ chức và với một
quy mô như thế nào thì tất cả những người quản lý đều phải trực tiếp giải
quyết các vấn đề về nguồn nhân lực. Bộ phận chức năng về nguồn nhân lực
của doanh nghiệp có trách nhiệm trợ giúp cho các cán bộ quản lý và lãnh đạo
thực hiện các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong bộ phận của mình. lOMoAR cPSD| 58800262
- Chẳng hạn phòng nhân lực xây dựng các mẫu phiếu để giúp những người
quản lý đo lường sự thực hiện công việc của những người dưới quyền, còn việc đánh
giá thì được thực hiện bởi chính những người quản lý đó. Nói cách khác, mỗi
một nhà quản lý đều là một nhà quản lý nguồn nhân lực.
3. Tại sao nói “Tất cả nhà quản trị đều tham gia vào việc quản trị nguồn nhân lực”?
- Dưới góc nhìn quản trị nguồn nhân lực, câu nói “Tất cả nhà quản trị đều tham
gia vào việc quản trị nguồn nhân lực” phản ánh một thực tế quan trọng trong
tổ chức hiện đại: quản trị nguồn nhân lực không chỉ là trách nhiệm của bộ
phận nhân sự mà là nhiệm vụ của mọi nhà quản trị ở các cấp độ khác nhau.
Mỗi nhà quản trị, trong quá trình lãnh đạo và vận hành đội ngũ, đều trực tiếp
tham gia vào các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, phân công công việc,
đánh giá hiệu quả làm việc, tạo động lực và phát triển nhân viên. Họ là người
hiểu rõ nhất năng lực, nhu cầu và tâm lý của cấp dưới, từ đó có thể áp dụng
các chính sách nhân sự một cách linh hoạt và hiệu quả.
- Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa bộ phận nhân sự và các nhà quản trị trực tiếp
là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác quản lý con người. Bộ phận
nhân sự đóng vai trò xây dựng chính sách và cung cấp công cụ, còn các nhà
quản trị chính là người thực thi, điều chỉnh và hiện thực hóa chính sách đó trong thực tiễn.
- Trong bối cảnh các mô hình quản lý hiện đại ngày càng đề cao sự linh hoạt
và phát huy vai trò cá nhân, nhà quản trị cần trang bị các kỹ năng quản trị
nhân sự như giao tiếp, động viên, giải quyết xung đột và phát triển đội nhóm.
Từ đó, họ không chỉ quản lý công việc mà còn lãnh đạo con người một cách toàn diện.
- Tóm lại, quản trị nguồn nhân lực là một phần không thể tách rời trong vai trò
của mọi nhà quản trị. Việc họ tham gia sâu vào công tác này chính là chìa
khóa để xây dựng một tổ chức hiệu quả, bền vững và phát triển lâu dài. lOMoAR cPSD| 58800262
4. Bộ phận chức năng về quản lý nguồn nhân lực có thể có quy mô và cơ cấu
như thế nào? Cán bộ, chuyên viên quản lý nhân sự cần đáp ứng những yêu cầu gì?
- Bộ phận quản lý nguồn nhân lực có thể có quy mô và cơ cấu khác nhau tùy
theo quy mô và nhu cầu của tổ chức. Ở doanh nghiệp nhỏ, bộ phận này
thường gọn nhẹ và kiêm nhiệm nhiều chức năng. Trong khi đó, ở doanh
nghiệp vừa và lớn, phòng nhân sự có thể chia thành các nhóm chuyên môn
như: tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng, quan hệ lao động và hành chính nhân sự.
- Cán bộ, chuyên viên nhân sự cần có kiến thức chuyên môn về quản trị nguồn
nhân lực, luật lao động, kỹ năng giao tiếp, tổ chức công việc, giải quyết vấn
đề và sử dụng phần mềm quản lý. Ngoài ra, họ cần có phẩm chất cẩn thận,
bảo mật thông tin, công bằng và tư duy hỗ trợ để đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
5. Mục đích của quản trị nguồn nhân lực? Tại sao công ty phải quản trị nhân lực?
- Mục đích của quản trị nguồn nhân lực:
• Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và
nâng cao tính hiệu quả cuả tổ chức.
• Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cuả nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động
viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với DN.
- Công ty phải quản trị nguồn nhân lực vì:
Thầy: Các công ty phải quản trị nhân lực vì nguồn nhân lực là tài sản
quý giá nhất, quyết định sự thành công và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Dù công nghệ có phát triển đến đâu, con người vẫn là
yếu tố then chốt, là bộ não và trái tim của mọi hoạt động kinh doanh.
Dưới đây là những lý do chính tại sao quản trị nhân lực lại vô cùng quan trọng:
1. Đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp và chất lượng
2. Nâng cao hiệu suất và năng suất làm việc lOMoAR cPSD| 58800262
3. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp
4. Tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu rủi ro
5. Tạo lợi thế cạnh tranh bền vững
• Các công ty phải quản trị nhân lực vì nguồn nhân lực là tài sản quý
giá nhất, là yếu tố thiết yếu quyết định sự thành công và phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp.
• Quản trị nguồn nhân lực đảm bảo rằng tổ chức có đủ nhân lực có chất
lượng và năng lực phù hợp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, phát
triển bền vững và duy trì sự cạnh tranh trên thị trường. Tạo ra một môi
trường làm việc tích cực và hỗ trợ cho nhân viên để họ phát triển bản
thân và đóng góp tối đa cho tổ chức.
• Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay và kéo
theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhân lực được
xem là “tài sản sống” của một tổ chức. Con người không chỉ là người
thực hiện công việc mà còn là nguồn lực có khả năng tư duy sáng tạo,
đưa ra những ý tưởng mới, giải quyết các vấn đề phức tạp và là trung
tâm của mọi chiến lược.
• Việc quản trị nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp tuyển chọn, đào tạo
và bố trí đúng người vào đúng vị trị, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc
và tối ưu hóa năng suất.
• Con người là yếu tố xây dựng và lan tỏa giá trị văn hóa doanh nghiệp.
Phát triển văn hóa doanh nghiệp tốt chính là cầu nối để các nhân viên
đoàn kết, gắn bó với lãnh đạo. Góp phần tạo động lực, xây dựng môi
trường làm việc tích cực và giữ chân nhân tài.
• Xây dựng hệ thống quản trị nhân lực hiệu quả giúp doanh nghiệp kiểm
soát tốt quỹ lương, chi phí tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi. Đảm bảo
tổ chức tuân thủ pháp luật lao động, hạn chế rủi ro pháp lý liên quan
đến lao động, giảm thiểu xung đột nội bộ, nâng cao sự ổn định trong tổ chức.
• Một nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn bó lâu dài là yếu tố tạo ra sự
khác biệt của doanh nghiệp trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh.
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng tốt và sáng lOMoAR cPSD| 58800262
tạo giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng ứng phó với thay đổi, cạnh
tranh hiệu quả và thích ứng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.
• Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực không chỉ là quản lý con người mà là
quản lý giá trị cốt lõi, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ
chức một cách hiệu quả.