-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tổng hợp câu hỏi hay | Mỹ học đại cương | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Trong môn học Mỹ Học Đại Cương tại Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, tổng hợp các câu hỏi hay giúp sinh viên củng cố và mở rộng kiến thức về thẩm mỹ và nghệ thuật. Những câu hỏi này khuyến khích sinh viên suy nghĩ sâu sắc về các khái niệm mỹ học, phân tích tác phẩm nghệ thuật, và kết nối lý thuyết với thực tiễn. Bộ câu hỏi được thiết kế nhằm phát triển tư duy phản biện, khả năng phân tích và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực mỹ học.
Mỹ học đại cương (XH&NV-ĐHQGHCM) 7 tài liệu
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Tổng hợp câu hỏi hay | Mỹ học đại cương | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Trong môn học Mỹ Học Đại Cương tại Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, tổng hợp các câu hỏi hay giúp sinh viên củng cố và mở rộng kiến thức về thẩm mỹ và nghệ thuật. Những câu hỏi này khuyến khích sinh viên suy nghĩ sâu sắc về các khái niệm mỹ học, phân tích tác phẩm nghệ thuật, và kết nối lý thuyết với thực tiễn. Bộ câu hỏi được thiết kế nhằm phát triển tư duy phản biện, khả năng phân tích và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực mỹ học.
Môn: Mỹ học đại cương (XH&NV-ĐHQGHCM) 7 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
CÂU HỎI MỸ HỌC (HKI)
Câu 1: Tại sao Mỹ học là khoa học nhân văn? Tại sao Mỹ học
lại nghiên cứu cái Đẹp và Nghệ Thuật? Tính ứng dụng của Mỹ
học? (5d) (1.1, 2.1, 3.1, 3.2)
1.1- Khoa học được phân theo hai dòng chính: khoa học tự nhiên (nghiên cứu thế giới tự
nhiên) và khoa học xã hội (nghiên cứu có hệ thống về hành vi của con người và xã hội).
- Nhân văn là môn học nghiên cứu các điều kiện sống của con người, bằng cách sử dụng
các phương pháp mà chủ yếu là phân 琀 ch quan trọng, hoặc đầu cơ, phân biệt chủ yếu là
thực nghiệm - phương pháp 琀椀ếp cận của khoa học tự nhiên.
- Mỹ học là khoa học nghiên cứu phương diện thẩm mỹ trong đời sống xã hội, nghiên cứu
những đặc điểm và qui luật chung nhất của mối quan hệ thẩm mĩ của con người đối với hiện
thực, đồng thời nghiên cứu những đặc điểm và những qui luật chung nhất của nghệ thuật.
- Thứ nhất, ta cần biết đối tượng nghiên cứu của mĩ học là gì? Với tư cách là một khoa học
độc lập, mĩ học hướng đến nghiên cứu những vấn đề sau:
+ Những lĩnh vực đa dạng của sự sáng tạo thẩm mĩ của con người. +
Những thị hiếu thẩm mĩ và quan điểm thẩm mĩ khác nhau.
+ Những phẩm chất thẩm mĩ của thực tại, tức là nghiên cứu phạm trù mĩ học cơ bản: các
đẹp, cái cao cả, cái hài, cái bi.
+ Việc giáo dục thẩm mĩ phát triển con người năng lực thẩm mĩ, cảm nhận cái đẹp và
sáng tạo theo qui luật cái đẹp.
+ Những qui luật phổ quát của nghiện thuật, hình thái biểu hiện đầy đủ nhất quan hệ thẩm mĩ
của con người với thực tại.
+ Bản chất của các trào lưu, trường phái,khuynh hướng nghệ thuật.
Cấu trúc mĩ học bao gồm những bộ môn có 琀 nh chất độc lập tương đối: lí luận về sáng tạo
nghệ thuật, lí luận khai hóa môi trường vật chất, lí luận về giáo dục thẩm mĩ.
- Thứ hai, do sự phát triển trong giao lưu và giao thoa các ngành khoa học liên ngành góp
phần tạo nên sự phát triển của mĩ học.
Vậy, từ hai điều trên, ta có thế kết luận: Mĩ học là khoa học nhân văn.
1.2 -Mĩ học là cái trung gian, mĩ học nghiên cứu cái Đẹp, mà nghệ thuật là nơi tập trung
cái Đẹp. Cái Đẹp và nghệ thuật mang đến cảm xúc 琀 ch cực cho người 琀椀ếp nhận, đó
là cảm năng học, cái mà Mĩ học hướng đến.
1.3.- Mỹ học kích thích sáng tạo, phát triển ở mỗi con người một tài năng còn đang ấp ủ.
Nghệ thuật là một bộ phân của Mĩ học; do đó mĩ học còn đem lại những hiểu biết cần thiết
về các loại hình, loại thể cũng như những thành tựu của nghệ thuật nhân loại và dân tộc, từ
đó nâng cao năng lực cảm thụ và sáng tạo thẩm mĩ của mỗi người.
- Mỹ học giúp con người biết cách sống và sáng tạo theo quy luật cái đẹp; biết xác định cho mình một lí
tưởng 琀椀ên 琀椀ến, biết cách phân biệt thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh và thị hiếu tầm thường, lạc hậu;
qua đó xây dựng cuộc sống tốt đẹp, luôn hướng theo con đường Chân - Thiện - Mĩ.
- Mỹ học còn là đạo đức học của ngày nay. Bởi lẽ, khi con người biết tự nguyện sống và hoạt
động theo quy luật cái Đẹp thì cái Thiện đã mang một ý nghĩa mới tự nguyện, vô tư, cao cả.
Câu 2: Phân 琀 ch và chứng minh lao động là nguồn gốc hình
thành quan hệ thẩm mỹ. Tính thẩm mỹ của sản phẩm lao động
hình thành như thế nào? (5d) (1.2, 2.3, 3.1, 3.2)
- Nhờ quá trình lao động -> con người từ vượn thành người: có vị thế trong tự nhiên -> hoàn thiện
giác quan + bàn tay: rèn luyện trong môi trường lao động, giao 琀椀ếp,..-> giác quan có kĩ năng tái
tạo, nắm bắt, sáng tác ra những sản phẩm có 琀 nh chất thẩm mĩ, sau này là tác phẩm nghệ thuật.
- Hegel:”Các giác quan chúng ta trở thành những nhà lý luận vì chúng phán đoán sự việc 1
cách nhanh nhạy và đưa ra hướng hành động một cách tức thời.”
- Giác quan: mắt và tai -> năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
- Bàn tay : săn bắt, làm công cụ lao động,..: kỹ năng, kỹ xảo -> năng lực sáng tạo thẩm mĩ.
- Thời gian làm cho 琀 nh thẩm mỹ phát triển (sản phẩm mua về dùng -> muốn đẹp, thợ thủ
công ra đời -> tác phẩm nghệ thuật.)
- Sáng tác tác phẩm -> truyền 琀椀nh thần vào sản phẩm -> người dùng vui vẻ -> nghệ
nhân/ nghệ thuật ra đời. lOMoAR cPSD| 41487147
=> Con người có phẩm chất thẩm mĩ. “Bản 琀 nh con người vốn là nghệ sĩ vì bất cứ ở
đâu con người cũng biết đưa cái đẹp vào đời sống.”
Câu 3: Phân 琀 ch và chứng minh sự đồng hóa trên các lĩnh vực
琀 nh thần là nội dung của quan hệ thẩm mỹ. Ý nghĩa của vấn đề
này trong đời sống thẩm mỹ? (5d) (1.3, 2.3, 3.1)
3.1 - Quan hệ thẩm mĩ với hiện thực là quan hệ con người với hiện thực trong tất cả các hoạt
động( thực 琀椀ễn, 琀椀nh thần) nhằm cải tạo thế giới xung quanh mình theo qui luật của cái
đẹp - qui luật của sự hài hòa, hoàn thiện, vươn tới cái có giá trị Chân - Thiện - Mĩ cao nhất.
- Việc cải tạo, đồng hóa, nhân hóa thế giới xung quanh, biễn nó thành thế giới của mình, cho
mình, để nó ngày càng hoàn thiện hơn chính là biểu hiện quan trọng nhất của bản chất
người. Con người trông thấy mình qua thế giới mà mình tạo nên.
+ Trong hoạt động thực 琀椀ễn, con người đồng hóa thế giới để tạo ra các sản phẩm, vật phẩm không
những thỏa mãn nhu cầu thực dụng mà còn thỏa mãn nhu cầu 琀椀nh thần của con người. Qui luật của
cái đẹp kết 琀椀nh ngày một cao trong sản phẩm và điều naỳ tỉ lệ thuận với trình độ nhận thực ( trong
đó có nhận thức thẩm mĩ) của con người. Ví dụ: cái bát, cái đĩa, cái lọ hoa,...vừa đáp ứng nhu cầu vật
chất của con người, vừa thể hiện thẩm mĩ của con người từ những hoa văn trên những đồ vật đó.
+ Trong lĩnh vực đồng hóa thế giới về mặt 琀椀nh thần, đặc biệt là trong nghệ thuật, con người
không chỉ phản ánh, sáng tạo cái đẹp mà còn sáng tạo ra các phẩm chất thẩm mĩ phong phí khác
như cái bi, cái hài, cái hùng, cái xấu( với những sắc thái biểu hiện khác nhau).
- Hơn nữa, Giới tự nhiên: phản ánh vào não người -> 琀椀ếp nhận, lưu giữ tái tạo thông
琀椀n: tái tạo + cảm xúc -> xuất hiện sự tưởng tượng: bộc lộ năng lực người-> hình ảnh
hiện thực đã được thăng hoa trong ý thức. Ý thức thực thể hóa sự thăng hoa thành biểu
tượng, chuyện kể mang 琀 nhthần thoại. Đây chính là quá trình diễn ra sự Đồng hóa 琀椀nh thần.
-> Từ trên đây, ta có thể kết luận: Sự đồng hóa trên các lĩnh vực 琀椀nh thần là nội dung của quan hệ thẩm mĩ. 3.2
Câu 4:Phân 琀 ch và chứng minh giá trị thẩm mỹ là hệ quả của
các quan hệ thẩm mỹ. Ý nghĩa của giá trị thẩm mỹ trong cuộc sống? (5d) (1.3, 2.6, 3.2)
- Hậu quả: sau đó mới xảy ra, 琀椀êu cực.
- Kết quả: cái đã xong, có thể tốt hoặc xấu.
- Hệ quả: diễn ra đồng thời.
+ Khi quan hệ đang diễn ra -> đồng thời xuất hiện giá trị
thẩm mĩ. VD: xem kịch, thấy vui -> ta cười, vỗ tay.
- Giá trị: những gì đáp ứng nhu cầu con người (con người không có giá cả).
-> Giá trị thẩm mĩ: những gì đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ của con người -> Giá trị 琀椀nh thần
của đời sống hằng ngày.
- Tại sao người ta thấy đẹp mình không? Do người ta không thấy thấy ở thứ đó sự đáp ứng
nhu cầu sâu xa của bản thân họ: yếu tố chủ quan tác động -> hệ giá trị khác nhau. Ở trong
mối liên hệ khác có nhu cầu khác.
VD: phương Đông quan niệm da trắng là đẹp -> có những người bất chấp để trắng da.
- Cái đẹp có 琀 nh lịch sử: ngày xưa nhuộm răng đen là đẹp, ngày nay răng trắng
mới là đẹp. - Giá trị thẩm mĩ phụ thuộc vào văn hóa.
- Giá trị thẩm mĩ mang 琀 nh dân tộc, 琀 nh thời đại.
Câu 5: Trình bày quan niệm về cái Đẹp trong lịch sử phương Tây. Ý
nghĩa của quan niệm này trong mỹ học hiện nay? (5d) (1.3, 2.2, 2.3, 3.1)
5.1 - Những phạm trù mỹ học xuất hiện đầu 琀椀ên và chủ yếu tại Hy Lạp – La Mã cổ đại. Người Hy Lạp cổ
đại hình thành tư tưởng mỹ học từ việc cảm thụ vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, từ việc phản ánh đời sống
nghệ thuật của cộng đồng. Những hiện tượng đẹp đẽ, kỳ vĩ của thiên nhiên; vẻ đẹp của con người cùng các
tác phẩm nghệ thuật bất hủ, hoàn mỹ như Iliát và Odissey (Homer)…; các công trình kiến trúc nổi 琀椀ếng
như đền thờ thần Artemis, đền Athena, đền Parthenon; các tác phẩm điêu khắc lOMoAR cPSD| 41487147
mẫu mực như tượng Athena, tượng thần Zeus, tượng Appollo… buộc các nhà tư tưởng thời bấy giờ
phải lưu tâm nghiên cứu, đánh giá, nhận xét về chúng. Cũng từ đó, quan niệm về cái đẹp ra đời.
Những người theo phái Pitago cho rằng con số lập nên bản chất mọi sự vật, từ đó khẳng
định cái đẹp là do sự hài hòa giữa các con số hay nói cách khác “cái đẹp là sự hài hòa trong
quan hệ số lượng”. Họ chứng minh bằng hiện tượng chất lượng âm thanh phụ thuộc vào
chiều dài dây đàn và 琀 m ra quan hệ số lượng trong âm nhạc như quãng tám: 1:2 ; quãng
năm: 2:3 ; quãng bốn: 3:4. Như vậy, không thể có cái đẹp nếu không có hòa điệu và hòa
điệu là sự thống nhất của cái đa dạng, sự hòa hợp của những gì mâu thuẫn.
Heracles (530 – 470 TCN) – nhà thơ và triết gia vĩ đại theo xu hướng duy vật, xem xét sự vật
theo quan điểm biện chứng sơ khai. Ông cho rằng, lửa là khởi nguyên của vũ trụ, thế giới tồn
tại là do ngọn lửa vận động vĩnh cửu. Heracles biện giải hài hòa là sự thống nhất giữa những
mâu thuẫn và nó đạt được thông qua con đường đấu tranh giữa chúng, như độ tương phản
giữa các màu sắc, các âm thanh cao thấp, dài ngắn … Heracles phát hiện 琀 nh chất tương
đối của vẻ đẹp khi ông nhận định con khỉ đẹp nhất cũng xấu nếu đem so sánh với con người.
Như vậy, Heraclesđược coi là một trong những đại biểu sớm nhất giải thích các khái niệm
thẩm mỹ theo xu hướng duy vật và có 琀 nh chất biện chứng sơ khai.
Democrats (460 – 370 TCN) là nhà sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật nguyên tử luận. Ông xuất phát từ
chỗ cho rằng cái đẹp có cơ sở khách quan từ trong thế giới vật chất. Bản chất cái đẹp, theo ông nằm
trong sự đối xứng, trong hòa điệu giữa các bộ phận với nhau; sự trung bình, vừa phải, không thừa,
không thiếu, còn “nếu vượt quá mức độ, cái dễ chịu nhất cũng trở thành cái khó chịu”.
Theo Socrates (469 – 399 TCN), cái gì đầy danh dự, cái gì hợp đạo đức và cái đẹp đều nhất trí với
nhau. Ông xem xét cái đẹp ở các góc độ hoạt động thực 琀椀ễn, hành vi, phẩm hạnh và khẳng định
sự vật nào cũng có thể là đẹp và cũng có thể không đẹp trong những 琀 nh huống khác nhau. Như
vậy, Socrates đã nhấn mạnh sự liên hệ hữu cơ giữa cái đạo đức và cái thẩm mỹ, cái thiện và cái đẹp.
Con người lý tưởng đối với Socrates là vẻ đẹp 琀椀nh thần lẫn thể chất, trong đó con người 琀椀nh
thần, theo cách hiểu của ông là con người đạo đức, con người trí tuệ. Đóng góp lớn của Socrates là
chỉ ra sự liên hệ vững bền giữa cái đẹp với cái có ích, cái có mục đích có thật với cái tốt.
Platon (427 – 347 TCN) là học trò của Socrates, thuộc dòng dõi vương hầu, sống trong giai đoạn nặng
nề của lịch sử Hy Lạp, đó là giai đoạn sụp đổ của nền dân chủ Athens, khi ấy Platon đứng về phía giới
chủ nô quý tộc, chống lại chủ nô dân chủ. Ông cho rằng, các vật thụ cảm thay đổi, thoáng qua, nó xuất
hiện rồi 琀椀êu biến, vì thế nó không phải là tồn tại đích thực. Tồn tại đích thực, chân chính chỉ lấy
niệm, một lực lượng 琀椀nh thần tồn tại bên ngoài con người, có trước con người. Platon không 琀 m
cái đẹp trong các sự vật cảm thụ đơn nhất, trong quan hệ giữa chúng đối với hoạt động của con người
mà 琀 m cái gì là đẹp đối với tất cả, đẹp vĩnh hằng và ông cho rằng chỉ có ý niệm, nguyên mẫu của các
đồ vật, làm các đồ vật trở nên đẹp là tuyệt đối đẹp mà thôi. Cái đẹp thuộc vương quốc của những ý
niệm siêu trần thế và chỉ có trí tuệ mới nhận thức nổi vương quốc này.
Đại biểu lớn nhất trong số các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại là Aristote (384 – 322 TCN), người phê
phán kịch liệt Platon. Ông giao động giữa 2 dòng duy tâm và duy vật, nhưng do không nghi ngờ gì
về 琀 nh hiện thực của thế giới xung quanh nên những tư tưởng mỹ học của ông mang xu hướng
duy vật. Aristote thừa nhận các 琀椀êu chí cơ bản của vẻ đẹp mà những người đi trước đã đưa
ra như 琀 nh quy mô có trật tự, hài hòa. Dấu hiệu tối quan trọng của cái đẹp mà Aristote nhấn
mạnh là sự chỉnh thể: phải có đầu, có giữa, có cuối, phải liên kết giữa các bộ phận trong chỉnh thể
một cách hữu cơ. Arixtốt không thừa nhận sự đồng nhất cái đẹp với cái có ích; cái có ích chỉ ở
hành vi, hành động, trong khi đó cái đẹp có cả trong sự 琁 nh tại…
Thời kỳ La Mã cổ đại, những quan niệm về cái đẹp mà mỹ học Hy Lạp cổ đại đều được kế thừa và
phát triển. Chủ nghĩa Platon mới mà đại diện là Polo琀椀nos (204 – 270) cho rằng những vật nào đó
đẹp là nhờ kinh qua sự nối liền với ý niệm, linh hồn càng thoát khỏi phần thể chất được nhiều bao
nhiêu thì càng đẹp bấy nhiêu. Những cơ thể đẹp chỉ là cái bóng, những hồi quang của cái đẹp nhất… lOMoAR cPSD| 41487147
Quan niệm về cái đẹp trong mỹ học phương Tây cổ đại mà điển hình là mỹ học Hy Lạp – La
Mã cổ đại đã đặt nền móng cho sự phát triển của mỹ học sau này.
Câu 6: Trình bày quan niệm về cái Đẹp trong lịch sử phương Đông. Ý
nghĩa của quan niệm này trong mỹ học hiện nay? (5d) (1.3, 2.1, 2.3, 3.2)
6.1 - Một trong những cái nôi của nền văn minh thế giới và cũng là một trung tâm văn hóa tư tưởng của
phương Đông cổ đại là Trung Quốc. Ở đây ta cũng 琀 m hiểu phạm trù cái đẹp trong mỹ học Trung
Quốc cổ đại. Quan niệm về cái đẹp được nảy sinh và phản ánh qua những tác phẩm, những công trình
nghiên cứu của các nhà tư tưởng lỗi lạc như Khổng Tử, Lão Tử, Trang Tử, Mặc Tử…
Quan niệm về cái đẹp của Nho gia:
Trong quan điểm mỹ học của Khổng Tử (551 – 479 TCN), thường bắt gặp hai quan niệm về
cái đẹp: “mỹ” và “thiện” – và trong thời đại Khổng Tử, “mỹ” đã lần hồi trở thành sự đánh giá
cao đối với hình thức đẹp, còn “thiện” đã trở thành sự đánh giá đối với nội dung đẹp, có đạo
đức cao quý. Khổng Tử đặt “thiện” cao hơn “mỹ”.
Mạnh Tử (372 – 289 TCN) – người được tôn vinh là bậc á thánh của Nho gia, nhà kế thừa
Khổng Tử vĩ đại nhất cũng xuất phát từ những quan điểm mỹ học nói trên. Trong Mạnh Tử,
chương III, ông đã đưa ra một định nghĩa thú vị về cái đẹp và cái cao thượng “cái phong phú
được gọi là cái đẹp. Cái phong phú và cái rạng rỡ được gọi là cái cao thượng”.
Tuân Tử (298 – 238 TCN) đã có những cống hiến đáng kể vào Mỹ học Nho giáo cổ đại. Ông
khẳng định bản 琀 nh con người sinh ra là ác, và chỉ nhờ tác dụng của “hòn đá mài” khoa
học và nghệ thuật mà con người mới trở nên đẹp về mặt đạo đức. Ông nói: đối với con
người, nếu không rèn luyện, thì bản 琀 nh của y, do chính nó, không thể đẹp được.
Quan niệm về cái đẹp của Đạo gia:
Lão Tử (thế kỷ VI – V TCN) cho rằng cái đẹp là cái giản dị, “giống như gỗ chưa qua tay
người”, cái giản dị và cái khiêm tốn không có một 琀 vẻ đẹp bề ngoài nào cả, đối với Lão
Tử, đó chính là 琀椀êu chuẩn cơ bản của cái đẹp.
Trang Tử (369 – 286 TCN) phát triển xa hơn những quan điểm mỹ học của Lão Tử. Theo ông, cái
đẹp cũng là biểu hiện của đạo. Con người nhận thức được cái đẹp của thiên nhiên, bản thân
thiên nhiên là nguyên lý vĩ đại vô tận của các hình tượng, là nguồn của cái đẹp. Bản thân con
người cũng là một phần tử nhỏ của thiên nhiên, do vậy trong bản chất con người cũng có cái đẹp.
Ông khẳng định quan niệm về cái đẹp là tương đối vì thế giới là vô cùng vô tận, con người thậm
chí là cả thần linh cũng không có khả năng bao quát được vẻ đẹp của thế giới. Những nhận thức
của con người về cái đẹp không đúng với chân lý; chúng là chủ quan và tương đối.
Quan niệm về cái đẹp của Mặc gia:
Mặc Tử (479 – 381 TCN) phủ nhận cái đẹp vì nó không đem lại lợi ích vật chất gì; nó không
thể thỏa mãn được những nhu cầu vật chất cơ bản nhất của con người. Cái đẹp, theo Mặc
Tử, là phần thu nhập của bọn giàu, là bằng chứng cho cảnh thừa thãi và cảnh hủ hóa, là
nguyên nhân thống khổ của nhân dân lao động. Chính vì nó mà con người bị tách rời khỏi
sự lao động cần thiết và hữu ích và phải đi thêu thùa những màu sắc này nọ trên áo bọn
giàu sang. Những người nghèo khốn không được hưởng cái đẹp…
-> Cái đẹp trong thời kỳ cổ đại hướng đến những giá trị chung nhất để con người phấn đấu
đạt đến và đều để lại những tư tưởng quý báu cho những thế hệ mai sau làm giàu thêm tư
tưởng thẩm mỹ của mình.
[ Có thể trả lời giống trong sách p.32 ] lOMoAR cPSD| 41487147
Câu 7: Phân 琀 ch cái Đẹp là biểu trưng của những giá trị, đáp ứng những
nhu cầu và khát vọng Sống của con Người, đem lại cho con người những
cảm xúc 琀 ch cực, thôi thúc con người sáng tạo. Thế nào là sống Đẹp? (5d) (1.3, 2.3, 2.5, 3.2)
7.1 (tự suy nghĩ) - Biểu trưng là một hình tượng để tượng trưng cho một cái gì đó.
Cái đẹp trong mỹ học là bao gồm cả chân và thiện, tức là Chân - Thiện - Mỹ tạo nên cái đẹp.
Con người luôn có mục 琀椀êu trong cuộc sống, luôn muốn chạm đến mục 琀椀êu ấy (được
xem như cái đích mà con người luôn hướng đến) , những mục 琀椀êu ấy là những cái Đẹp,
Câu 8: Phân 琀 ch và dẫn chứng những biểu hiện của cái Đẹp
trong tự nhiên, trong xã hội và nghệ thuật? (5d) (1.3, 2.3, 3.2)
Câu 9:Trình bày và phân 琀 ch nguồn gốc, bản chất, hệ quả và
các hình thức biểu hiện của cái Bi? Dẫn chứng một 琀 nh huống
Bi trong đời sống hoặc trong nghệ thuật? (5d) (1.3, 2.5, 2.6)
Câu 10: Trình bày và phân 琀 ch nguồn gốc,bản chất, hệ quả
và các biểu hiện của cái Hài? Dẫn chứng một 琀 nh huống Hài
trong đời sống hoặc trong nghệ thuật? (1.3, 2.4, 2.6)
Câu 11: Trình bày cấu trúc của ý thức thẩm mỹ. Vai trò của 琀 nh cảm,
thế giới quan và hệ tư tưởng trong đời sống thẩm mỹ? (5d) (1.3, 3.1,
3.2) Câu 12: Trình bày khái niệm, 琀 nh chất, vai trò của thị hiếu thẩm
mỹ. Đặc trưng của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ? (1.3, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2)
Câu 13: Phân 琀 ch, nhận định và dẫn chứng từ luận đề: Nghệ
thuật là sự phản ánh hiện thực cuộc sống con Người bằng 琀 nh
yêu rộng lớn-琀 nh yêu đối với cái Đẹp? (1.3, 2.3, 3.1, 3.2)
Câu 14: Phân 琀 ch và dẫn chứng từ nhận định: bản chất của
nghệ thuật là những giá trị của xã hội được đánh giá theo quy
định của cái Đẹp? (5d) (1.3, 2.3, 2.6, 3.2)
Câu 15: Phân 琀 ch và dẫn chứng từ luận điểm: bản chất của
nghệ thuật là những giá trị của xã hội được đánh giá theo quy luật
riêng của 琀 nh cảm? (5d) (1.3, 2.3, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2)
Câu 16: Trình bày định nghĩa, đặc trưng và vai trò của hình
tượng nghệ thuật? (1.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.2)