-
Thông tin
-
Hỏi đáp
[TỔNG HỢP] ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ | Trường đại học Hải Phòng
Câu 1 : World wide web là gì ? Các thuật ngữ web cơ bản ? VD ứng dụng web và internet?World wide web là 1 trong số các dịch vụ của internet nhằm giúp việc trao đổi thông tin trở nên thuận tiện dễ dàng . Thường gọi tắt là w.w.w – nó là 1 phần chủ yếu của internet tuy nhiên không phải internet . Các thông tin này được lưu trữ dưới dạng các tập tin siêu văn bản ( hypertext ) và được truy cập bởi trình duyệt webCác thuật ngữ web:+ Website giới thiệu : dùng để giới thiệu về 1 cá nhân & 1 tổ chức+ Website lưu trữ thông tin : thư viện điện tử , chứa các thông tin chuyên môn được sắp xếp theo nhiều thư mục , tiêu đề để tra cứu+ Website truyền dữ liệu: Được thiết kế đặc biệt để thu nhận thông tin từ xa+ Homepage-trang chủ: Trang đầu tiên xuất hiện khi website được gọi tên thường chứa các thông tin căn bản nhất+ Trang chuyên đề : Trang lớn mang các liên kết các đơn vị cùng tính chất+ Trang đơn vị : Thường được bố trí vào các thư mục có cùng chủ .Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Kinh doanh - quản lý 22 tài liệu
Đại học Hải Phòng 164 tài liệu
[TỔNG HỢP] ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ | Trường đại học Hải Phòng
Câu 1 : World wide web là gì ? Các thuật ngữ web cơ bản ? VD ứng dụng web và internet?World wide web là 1 trong số các dịch vụ của internet nhằm giúp việc trao đổi thông tin trở nên thuận tiện dễ dàng . Thường gọi tắt là w.w.w – nó là 1 phần chủ yếu của internet tuy nhiên không phải internet . Các thông tin này được lưu trữ dưới dạng các tập tin siêu văn bản ( hypertext ) và được truy cập bởi trình duyệt webCác thuật ngữ web:+ Website giới thiệu : dùng để giới thiệu về 1 cá nhân & 1 tổ chức+ Website lưu trữ thông tin : thư viện điện tử , chứa các thông tin chuyên môn được sắp xếp theo nhiều thư mục , tiêu đề để tra cứu+ Website truyền dữ liệu: Được thiết kế đặc biệt để thu nhận thông tin từ xa+ Homepage-trang chủ: Trang đầu tiên xuất hiện khi website được gọi tên thường chứa các thông tin căn bản nhất+ Trang chuyên đề : Trang lớn mang các liên kết các đơn vị cùng tính chất+ Trang đơn vị : Thường được bố trí vào các thư mục có cùng chủ .Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Kinh doanh - quản lý 22 tài liệu
Trường: Đại học Hải Phòng 164 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|50202050
ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Câu nhận biết:
Câu 1 : World wide web là gì ? Các thuật ngữ web cơ bản ? VD ứng dụng web và internet?
- World wide web là 1 trong số các dịch vụ của internet nhằm giúp việc trao đổi
thông tin trở nên thuận tiện dễ dàng . Thường gọi tắt là w.w.w – nó là 1 phần
chủ yếu của internet tuy nhiên không phải internet . Các thông tin này được
lưu trữ dưới dạng các tập tin siêu văn bản ( hypertext ) và được truy cập bởi trình duyệt web - Các thuật ngữ web:
+ Website giới thiệu : dùng để giới thiệu về 1 cá nhân & 1 tổ chức
+ Website lưu trữ thông tin : thư viện điện tử , chứa các thông tin chuyên môn
được sắp xếp theo nhiều thư mục , tiêu đề để tra cứu
+ Website truyền dữ liệu: Được thiết kế đặc biệt để thu nhận thông tin từ xa
+ Homepage-trang chủ: Trang đầu tiên xuất hiện khi website được gọi tên thường
chứa các thông tin căn bản nhất
+ Trang chuyên đề : Trang lớn mang các liên kết các đơn vị cùng tính chất
+ Trang đơn vị : Thường được bố trí vào các thư mục có cùng chủ đề , chứa các
nội dung cụ thể của website
+ Trang phản hồi – Feedback : Chứa các form thu nhận thông tin từ người xem
+ Trang web tĩnh : Chỉ đơn thuần là mô tả thông tin và thông tin này không thường
xuyên đc cập nhật hay thay đổi nội dung theo thời gian
+ Trang web động : Có đường liên kết đến cơ sở dữ liệu Database . Khi chọn 1
liên kết , 1 thành phần trong cơ sở dữ liệu sẽ xuất hiện như có 1 trang web mới VD:
Web : Yahoo, Gmail, Google Apps (Google Trang trình bày, Google Trang tính, Google Tài liệu)
Câu 2: Giao dịch điện tử là gì ? Cho biết các loại hình giao dịch điện tử và
các nguyên tắc trong giao dịch ? lOMoARcPSD|50202050
- Giao dịch điện tử là các giao dịch đc tiến hành thông qua các phương tiện điện
tử . Phương tiện điện tử ở đây có thể được hiểu là các thiết bị điện tử như điện
thoại , máy fax , máy tính , mạng internet,.. - Các nguyên tắc :
1. Tự nguyện lựa chọn sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện giao dịch
2. Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện giao dịch điện tử
3. Ko 1 loại công nghệ nào đc xem là duy nhất trong giao dịch điện tử
4. Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao dịch điện tử
5. Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan , tổ chức , cá nhân, lợi ích nhànước - Các loại hình:
*Phân loại theo công nghệ kết nối mạng
- Giao dịch hữu tuyến : máy tính , ti vi kết nối dây mạng
- Giao dịch di động vô tuyến : điện thoại mạng 3g
*Phân loại theo hình thức dịch vụ
- Chính phủ điện tử : là ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông để các
cơquan chính phủ đổi mới , làm việc hiệu lực , minh bạch hơn
- Giáo dục điện tử : Đào tạo trực tuyến , mô tả việc học tập , đào tạo dựa
trêncông nghệ thông tin - Ngân hàng điện tử
*Phân loại theo mức độ phối hợp chia sẻ & sử dụng thông tin qua mạng
- Thương mại thông tin : Thông tin về hàng hóa , dịch vụ của doanh nghiệpcũng
như về bản thân của doanh nghiệp cũng được đưa lên website
- Thương mại giao dịch : Thanh toán điện tử thông qua hoạt động mua bán trựctuyến
- Thương mại cộng tác : Đòi hỏi tính cộng tác , phối hợp cao giữa nội bộ
doanhnghiệp , doanh nghiệp với nhà cung cấp
*Phân loại theo đối tượng tham gia : chính phủ (G) , doanh nghiệp (B) , khách hàng cá nhân(C)… lOMoARcPSD|50202050
Câu 3: Trình bày các cách thức phân đoạn thị trường trong Marketing điện
tử? Nêu các điểm khác biệt so với phân đoạn thị trường truyền thống? Cách
thức phân đoạn thị trường trong Marketing điện tử: 1.
Phân đoạn dựa trên đặc điểm khách hàng: Phân đoạn thị trường dựa trên
đặcđiểm như độ tuổi, giới tính, thu nhập, sở thích, hành vi mua hàng, và quan điểm về sản phẩm. 2.
Phân đoạn dựa trên vị trí địa lý: Phân đoạn thị trường dựa trên vị trí địa
lýnhư quốc gia, khu vực, thành phố, hoặc khu vực đô thị. 3.
Phân đoạn dựa trên hành vi mua hàng: Phân đoạn thị trường dựa trên hành
vimua hàng của khách hàng như tần suất mua hàng, số lượng mua hàng, và loại sản phẩm mua. 4.
Phân đoạn dựa trên nhu cầu và mong muốn: Phân đoạn thị trường dựa
trênnhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ. 5.
Phân đoạn dựa trên kích cỡ doanh nghiệp: Phân đoạn thị trường dựa trên
kíchcỡ doanh nghiệp của khách hàng như doanh nghiệp nhỏ, vừa, hoặc lớn. 6.
Phân đoạn dựa trên ngành công nghiệp: Phân đoạn thị trường dựa trên
ngànhcông nghiệp hoặc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng. 7.
Phân đoạn dựa trên mức độ trung thành: Phân đoạn thị trường dựa trên
mứcđộ trung thành của khách hàng đối với thương hiệu hoặc sản phẩm.
Có một số điểm khác biệt quan trọng giữa phân đoạn thị trường truyền thống và
phân đoạn thị trường marketing điện tử: 1.
Phạm vi: Trong phân đoạn thị trường truyền thống, phạm vi phân
đoạnthường giới hạn trong các kênh truyền thông truyền thống như truyền hình,
radio, báo chí. Trong khi đó, phân đoạn thị trường marketing điện tử có thể sử
dụng các kênh truyền thông trực tuyến như website, mạng xã hội, email
marketing, quảng cáo trực tuyến để tiếp cận khách hàng. 2.
Tính tương tác: Phân đoạn thị trường truyền thống thường không tạo ra
mộtmôi trường tương tác trực tiếp với khách hàng. Trong khi đó, phân đoạn thị
trường marketing điện tử có thể sử dụng các công cụ tương tác như chatbot, đánh
giá khách hàng, khảo sát trực tuyến để tương tác với khách hàng. 3.
Độ chính xác: Phân đoạn thị trường truyền thống có thể không đủ chính
xáctrong việc xác định đối tượng khách hàng. Trong khi đó, phân đoạn thị trường lOMoARcPSD|50202050
marketing điện tử sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu để xác định đối tượng
khách hàng một cách chính xác hơn. 4.
Thời gian phản hồi: Phân đoạn thị trường truyền thống thường có thời
gianphản hồi chậm hơn so với phân đoạn thị trường marketing điện tử. Trong khi
đó, phân đoạn thị trường marketing điện tử có thể phản hồi nhanh chóng và hiệu
quả hơn đối với phản hồi từ khách hàng.
Câu 4: Thương mại điện tử là gì? So sánh thương mại điện tử và thương
mại truyền thống?
Thương mại điện tử (hay còn gọi là e-commerce) là việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ thông qua các nền tảng trực tuyến, chẳng hạn như trang web, ứng dụng
di động, hoặc các kênh truyền thông xã hội. Thương mại điện tử cho phép người
tiêu dùng mua sắm và thanh toán trực tuyến một cách thuận tiện từ bất kỳ đâu,
và cũng cung cấp cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng cường
doanh số bán hàng thông qua việc tiếp cận khách hàng trên toàn cầu. Các loại
hình thương mại điện tử bao gồm mua sắm trực tuyến, dịch vụ thanh toán trực
tuyến, thương mại điện tử xã hội, và nhiều hình thức khác.
1. Phạm vi tiếp cận khách hàng: -
Thương mại điện tử: Có thể tiếp cận khách hàng toàn cầu thông qua
internetvà các kênh truyền thông trực tuyến. -
Thương mại truyền thống: Phụ thuộc chủ yếu vào cửa hàng vật lý và
quảngcáo truyền thống để tiếp cận khách hàng.
2. Tiện ích và linh hoạt: -
Thương mại điện tử: Cung cấp sự tiện lợi và linh hoạt cho người mua với
khảnăng mua sắm 24/7 từ bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào. -
Thương mại truyền thống: Thường có thời gian mua sắm giới hạn và yêu
cầukhách hàng đến cửa hàng vật lý.
3. Chi phí quảng cáo và tiếp thị: -
Thương mại điện tử: Có thể sử dụng quảng cáo trực tuyến, email
marketing,và các kênh truyền thông xã hội để tiếp cận khách hàng với chi phí
thấp hơn so với quảng cáo truyền thống. lOMoARcPSD|50202050 -
Thương mại truyền thống: Yêu cầu đầu tư lớn vào quảng cáo truyền
thốngnhư quảng cáo trên truyền hình, radio, hoặc in ấn.
4. Tương tác và phản hồi:
- Thương mại điện tử: Có thể tương tác trực tiếp với khách hàng thông
quachatbot, email, và các công cụ tương tác trực tuyến.
- Thương mại truyền thống: Thường không tạo ra môi trường tương tác trựctiếp
với khách hàng. 5. Phương thức thanh toán:
- Thương mại điện tử: Cung cấp nhiều phương thức thanh toán trực tuyến
nhưthẻ tín dụng, chuyển khoản ngân hàng, ví điện tử.
- Thương mại truyền thống: Thường yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc
thẻtín dụng tại cửa hàng. Câu 5:
Các vấn đề hạn chế của thương mại điện tử :
- Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ: sự thay thế nhah chóng của máy móc,
khi mọi việc được làm bằng robot thì con người sẽ bị thất nghiệp.
- Vấn đề bảo mật thông tin và an toàn cơ sở dữ liệu : khi công nghệ phát triển
sẽ xuất hiện nhiều hacker- những người hiểu biết sâu sắc về công nghệ, họ dễ
dàng đánh cắp thông tin cá nhân.
- Rủi ro khi thanh toán qua mạng: chuyển khoản nhầm, mất thẻ,…
- Thiếu cơ chế pháp lý hoàn thiện để giải quyết tranh chấp qua mạng : khi mua
hàng thông qua một sàn thương mại điện tử người dùng có thể bị giao nhầm
hàng, sai hàng , thậm trí còn bị một số shop lừa đảo, sàn thương mại chưa có
những cơ chế nhất định để giải quyết tranh chấp hoặc nhu cầu hoàn tiền cho người tiêu dùng.
Có hai loại TMĐT , một nhóm mang tính kỹ thuật, một nhóm mang tính thương
mại. 10 rào cản lớn của TMĐT :
- An toàn : các trang thương mại chưa thực sự an toàn vẫn có rất nhiều trường
hợp lừa đảo , giao hàng sai, kém chất lượng tới người tiêu dùng.
- Thiếu nhân lực về TMĐT - Văn hóa lOMoARcPSD|50202050
- Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa
- Nhận thức của các tổ chức về TMĐT - Gian lận trong TMĐT
- Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiết với người dùng
- Các rào cản TMĐT truyền thống
- Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế và TMĐT
Vd : khi người dùng mua hàng trên một trang web, người dùng cần đăng nhập tài
khoản, số điện thoại, địa chỉ nhà và có thể liên kết với thẻ ngân hàng để mua
hàng. Tuy nhiên nếu k có một hạ tầng về chữ ký số hóa đáng tin cậy thì người
dùng rất dễ bị đánh cắp thông tin các nhân . làm mất đi sự tin tưởng của người
tiêu dùng khi mua hàng trên web và làm giảm sự phát triển của TMĐT. Câu 6: 1, Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail,
viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc
định trước nào. 2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức
thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp
vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất lOMoARcPSD|50202050
đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán
điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
+ Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao
dịch với nhau bằng điện tử.
+ Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân
hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như
giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt
này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash. Tiền lẻ điện tử đang trên đà
phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: + Dùng để thanh toán những món
hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và
chuyển tiền rất thấp); + Có thể tiến hàng giữa hai con người hoặc hai công ty bất
kỳ, các thanh toán là vô danh; + Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả
+ Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông
minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho
bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp
dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng
ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số
hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh
toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”
+. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện
tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: (1) Thanh toán
giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao
dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua
Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…, (2) Thanh toán
giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,) (3) Thanh toán
nội bộ một hệ thống ngân hàng (4) Thanh toán liên ngân hàng
3. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này
sang máy tính điẹn tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán
với nhau. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), lOMoARcPSD|50202050
“Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử
này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu
chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc
mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa
đơn v.v…), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám
bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v. Trước khi có Internet đã có EDI, khi
đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng” (Value Added Network, viết tắt là VAN)
để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi của VAN là một hệ thống thư điện tử
cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và hoạt động như một
phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một doanh nghiệp có thể liên
lạc với nhiếu máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố trên khắp thế giới.
Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet. Để phục vụ cho
buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không
quá tốn kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo”
(virtual private network), là mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp
nhưng được thiết lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet.
Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: 1/ Giao dịch
kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/Thanh toán.
Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa
các nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi
phải có một pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa
thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm
được tính khả thi, tính an toàn, và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) 4. Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong
vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được
giao qua mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát
thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay,
vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v.. lOMoARcPSD|50202050
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách
đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển
đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy báo v.v.)
để người sử dụng mua và nhận trức tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và
truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Các tờ báo, các
tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên Web, người ta gọi là “xuất
bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing), khoảng 2700 tờ báo đã
được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”; các chương trình phát thanh, truyền hình,
giáo dục, ca nhạc, kể chuyện v.v..cũng được số hóa, truyền qua Internet, người
sử dụng tải xuống (download); và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm
thanh của máy tính điện tử.
5. Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần
áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic
shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành
công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods).
Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và Java,
người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì,
cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa
chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
Để có thể mua – bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng
hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử.
Lúc đầu (giai đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua
chọn hàng rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng
có trường hợp muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau
(của cùng một cửa hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại
nằm ở trang khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện
loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có thêm
phần “ xe mua hàng” (shopping cart, shopping trolley), giỏ mua hàng (shopping
basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người
mua thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo
người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn
hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put in
into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền lOMoARcPSD|50202050
(kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu
hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo
kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
Câu 7: Nêu hiểu biết của anh chị về các yếu tố cấu thành của thị trường
thương mại điện tử? Cho ví dụ minh họa?
- Khách hàng: là người đi dạo trên web tìm kiếm, trả giá, đặt mua các sản phẩm.
Khách hàng là tổ chức doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của TMĐT.
- Người bán: có hàng trăm ngàn cửa hàng trên web thực hiện quảng cáo và giới
thiệu hàng triệu các website. Người bán có thể bán trực tiếp từ website hoặc qua chợ điện tử.
- Hàng hóa: có sản phẩm vật thể, hay số hóa, dịch vụ.
- Cơ sở hạ tầng: phần cứng, phần mềm, mạng Internet.
- Front – end: là một phần của hệ thống phần mềm, tương tác trực tiếp với người
sử dụng như cồng người bán, catalogs điện tử, giỏ mua hàng, công cụ tìm kiếm, cổng thanh toán.
- Back – end: gồm có các thành phần xử lý thông tin từ fron – end như việc xử
lí và thực hiện đơn hàng, quản lí kho, nhập hàng từ các nhà cung cấp, xử lý
thanh toán, đóng gói và giao hàng.
- Đối tác, nhà môi giới: Nhà môi giới là trung gian đứng giữa người mua và người bán.
- Các dịch vụ hỗ trợ: dịch vụ chứng thực điện tử, dịch vụ tư vấn.
• Ví dụ: Tối ưu hóa website, thêm chức năng lọc và tìm kiếm nâng cao, đa dạng
thanh toán và giao hàng, tích hợp hệ thống CMS, nâng cao dịch vụ chăm sóc
khách hàng, tăng cường sự an toàn và độ bảo mật, đa dạng hóa đăng kí tài khoản
người dùng, tương thích trên đa thiết bị, đa dạng chiến lược marketing.
Câu 8: Cho biết các hình thức của E – marketing? Minh họa thực tiễn một
hình thức mà anh chị cho là được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay?
1. Các hình thức của E – marketing: -
Thông tin: các hoạt động mkt điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website, catalogue điện tử. lOMoARcPSD|50202050 -
Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình
kinh doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn
trong bán lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán… -
Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối…thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất,
kinh doanh để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là các hãng sản xuất ô tô, máy tính.
2. Minh họa thực tiễn hình thức:
- Marketing trực tiếp bằng email
- Gửi thông điệp quảng cáo qua Internet đến các thiết bị điện tử như điện thoại di động, fax,…
- Dịch vụ khách hàng thông qua các công cụ trên web và Internet như chat,
voice, video conference, net meeting.
- Thực hiện điều tra ý kiến khách hàng tự động bằng bảng câu hỏi trên web.
- Đăng kí trên các sàn giao dịch, cổng thương mại điện tử.
- Tổ chức các diễn đàn để tìm hiểu ý kiến khách hàng.
Câu 9 : Trình bày hiểu biết của anh/chị về các rủi ro trong thương mại điện
tử và nguyên nhân của nó ?
• Các rủi ro trong thương mại điển tử mà em biết 1.
Lừa đảo : Các hình thức lừa đảo trực tuyến như lừa đảo thông qua
email,thông tin thanh toán giả mạo, hay những trang web rác 2.
Đánh cắp thông tin cá nhân : Nguy cơ mất thông tin cá nhân khi thanh
toántrực tuyến, bao gồm thẻ tín dụng, liên kết ngân hàng, địa chỉ và thẻ căn cước...
Nếu các dữ liệu này được sử dụng cho những mục đích phạm tội thì chúng sẽ trở
thành mối nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp tới người sử dụng 3.
Hủy đơn hàng : Khách hàng có thể hủy đơn hàng mà không thông báo
trước,gây thiệt hại cho doanh nghiệp, người bán hàng 4.
Giao hàng muộn : Các vấn đề về giao hàng muộn như thời tiết, lỗi kỹ
thuật,dịch bệnh...khiến cho khách hàng không hài lòng về dịch vụ lOMoARcPSD|50202050
• Nguyên nhân của các rủi ro : có thể bao gồm sự thiếu hụt an ninh thông tin bảo
mật không cao, quản lý kho hàng không hiệu quả, vấn đề về vận chuyển và giao
nhận, cũng như việc quản lý đơn hàng và thanh toán không chặt chẽ .
Câu 10 : Trình bày hiểu biết của anh/chị về mạng Internet ? -
Internet là mạng máy tính toàn cầu sử dụng giao thức TCP/IP trao đổi thông
tin giữa các máy tính . Mạng Internet kêt nối nhiều mạng máy tính của nhiều
quốc gia trên thế giới, và Internet là một liên mạng ( network of networks ) . -
Để truyền thông tin máy tính giữa các máy tính trên Internet, các máy tính
cùng sử dụng giao thức TCP/IP ( Transmission Control Protocol/Internet Protocol
– Giao thức truyền dữ liệu/Giao thức Internet ) để giao tiếp với nhau.Giao thức
này cho phép mọi máy tính trên mạng trao đổi dữ liệu với nhau một cách thống
nhất, tương tự như một ngôn ngữ quốc tế được mọi người sử dụng. * Nhóm thông hiểu:
Câu 1 : Phân tích bản chất & các đặc điểm đặc trưng của TMĐT ? TMĐT
ảnh hưởng tới hoạt động ngoại thương sản xuất kinh doanh ntn? *Đặc điểm :
- Sự phát triển TMĐT gắn với tác động qua lại của sự phát triển CNTT => CNTT
thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh chóng
- Hình thức : Giao dịch qua mạng . TMĐT nhờ việc sử dụng phương tiện điệntử
có kết nối với các mạng viễn thông chủ yếu là các mạng internet các bên tham
gia không phải gặp mặt trực tiếp để đàm phán
- Phạm vi hoạt động : Mạng lưới thông tin chính là thị trường .Thị trường
trongTMĐT là thị trường phi biên giới , mng ở tất cả các quốc gia không phải
di chuyển vẫn có thể tham gia tiến hành giao dịch = cách truy cập website
- Đối tượng tham gia : có tối thiểu 3 bên tham gia
- Thời gian ko giới hạn : 24/7/7 hđộng có thể tiến hành giao dịch 24 giờ 7
ngàytrong 365 ngày liên tục
- Trong TMĐT hệ thống thông tin chính là thị trường *Bản chất :
- TMĐT gồm các chu trình & các hđ kinh doanh của tổ chức và cá nhân lOMoARcPSD|50202050
- TMĐT đc xây dựng trên nền hạ tầng vững chắc
- Để ptrien cần sự pt CNTT & truyền thông , đkiện đủ là pt hệ thống thươngmại truyền thông
-TMĐT sẽ pt mô hình doanh nghiệp trên nền các doanh nghiệp truyền thông
-TMĐT hướng các mục đích cơ bản : doanh số , lợi nhuận , thị phần địa vị doanh nghiệp
* TMĐT ảnh hưởng tới hoạt động ngoại thương sản xuất kinh doanh: -
Các hãng sx lớn nhờ ứng dụng TMĐT giảm cphi sản xuất đáng kể -
Hàng loạt dịch vụ ngân hàng điện tử đc hình thành : INTERNET banking
, thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến, Atm -
Đbiệt đối với ngoại thương TMĐT tác động mạnh mẽ do đặc thufcuar
internet là rộng lớn trên toàn cầu , rất phù hợp với giao dịch TMQT Câu 2: Phân
tích lợi ích của TMĐT? VD?
*Lợi ích với tổ chức:
1. Mở rộng thị trường : Mở rộng mạng lưới cung cấp cho phép các tổ chức có thể
mua với giá thấp và bán đc nhiều sp
2.Giảm CP : giấy tờ ,in ấn ,…
3.Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối
4. Vượt giới hạn về thời gian : Tự động hóa thông qua web & internet giúp
hđkdoanh thực hiện ko mất nhiều phí
5. Sản xuất hàng theo yêu cầu : lôi kéo khách = đáp ứng mọi yêu cầu kháchhàng
6. Mô hình kinh doanh mới : các mô hình kinh doanh mới và giá trị khách hàng
7. Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường
8. GIảm chi phí thông tin liên lạc : Email tiết kiệm hơn
9. GIảm CP mua sắm : giảm cp quản lý hành chính 80%, giảm giá mua 10-15%
10. Củng cố quan hệ khách hàng : giao tiếp thuận tiện hơn qua mạng lOMoARcPSD|50202050
11. Thông tin cập nhật : Mọi thông tin spham, dịch vụ ,giá …đc cập nhật nhanhchóng
12. CP đăng kí kdoanh: 1 số nc khuyến khích giảm hay ko thu phí đky kdoanhqua mạng
13. Các lợi ích khác : Nâng cao uy tín , hình ảnh doanh nghiệp , cải thiện chấtlượng dịch vụ…
VD: Như là Dell Computer Corp việc kdoanh của họ từ khâu thiết kể , Sản xuất
đều đc định hướng theo ý kiến KH
*Lợi ích với người tiêu dùng
1.Vượt qua giới hạn ko gian và thời gian :KH mua sắm mọi lúc mọi nơi
2. Nhiều lựa chọn về dịch vụ , sản phẩm
3. Giá thấp hơn : do thông tin thiện tiện , phong phú nên KH có thể so sánh vềgiá
4. Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa: sp số hóa nhưphim ,nhạc,sách…
5. Thông tin phong phú thuận tiện và Chất lượng cao hơn
6. Đấu giá : Cho phép ng mua có thể tham gia mua bán trên sàn đấu giá
7. Cộng đồng TMĐT: ng tham gia TMĐT đều phối hợp , chia sẻ thông tin
8. Đáp ứng mọi nhu cầu : cho phép chấp nhận đơn hàng khác nhau
9. Thuế : nhiều nước miễn thuế các gd trên mạng
VD: Shopee còn mang lại lợi ích cho người mua hàng. Bởi vì họ có thể đặt hàng
trực tuyến mọi thứ trên trang này mà không cần phải đến trực tiếp cửa hàng. Ví
dụ bạn muốn mua quần áo trẻ em các loại như quần áo, tất, tất, giày dép,… sau
đó bạn có thể vào Shop để tìm kiếm, lựa chọn rồi đặt hàng và thanh toán *Lợi ích với xã hội
- Hoạt động trực tuyến : TMĐT tạo môi trường để mua sắm , giao dịch
,làmviệc...từ xa giẩm ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông
- Nâng cao mức sống : Có nhiều hàng hóa nhà cung cấp sẽ bị áp lực giảm giá lOMoARcPSD|50202050
- Lợi ích cho các nước nghèo : Có thể tiếp cận các sản phẩm , dịch vụ từ các ncptrien
- Dịch vụ công đc cung cấp thuận tiện hơn : Y tế , giáo dục , dịch vụ công củachính phủ.
Câu 5: Thị trường thương mại điện tử là gì? Phân tích các chức năng của thị
trường thương mại điện tử? So sánh thị trường thương mại điện tử và thị
trường truyền thống?
Thị trường thương mại điện tử là nơi mà các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch
vụ được thực hiện thông qua các nền tảng trực tuyến như trang web, ứng dụng di
động, hoặc các kênh truyền thông xã hội. Thị trường thương mại điện tử bao gồm
cả các doanh nghiệp lớn, nhỏ và cá nhân kinh doanh trực tuyến. Các trang web
thương mại điện tử cung cấp nền tảng cho việc quảng cáo, bán hàng, thanh toán
và vận chuyển hàng hóa đến khách hàng. Thị trường thương mại điện tử có thể
bao gồm nhiều ngành công nghiệp khác nhau như bán lẻ, dịch vụ, du lịch, và
nhiều ngành khác. Đây là một phần quan trọng của nền kinh tế số ngày nay và
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ do sự phổ biến của internet và sự tiện lợi của
việc mua sắm trực tuyến.
Thị trường thương mại điện tử có nhiều chức năng quan trọng để hỗ trợ quá trình
mua bán trực tuyến. Dưới đây là một số chức năng cơ bản của thị trường thương mại điện tử: 1.
Trình bày sản phẩm và dịch vụ: Cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm
vàdịch vụ, bao gồm hình ảnh, mô tả, thông số kỹ thuật, giá cả và các chính sách liên quan. 2.
Quản lý giỏ hàng: Cho phép người dùng thêm sản phẩm vào giỏ hàng,
xemvà chỉnh sửa giỏ hàng trước khi thanh toán. 3.
Quản lý đơn hàng: Cho phép người bán và người mua theo dõi và quản
lýđơn hàng, bao gồm xác nhận, xử lý và giao hàng. 4.
Hệ thống thanh toán: Cung cấp các phương thức thanh toán an toàn và
thuậntiện cho người mua, bao gồm thanh toán bằng thẻ tín dụng, ví điện tử,
chuyển khoản ngân hàng, và các phương thức thanh toán trực tuyến khác. 5.
Quản lý tài khoản: Cho phép người dùng đăng ký tài khoản, đăng nhập,
quảnlý thông tin cá nhân, địa chỉ giao hàng và thông tin thanh toán. lOMoARcPSD|50202050 6.
Hỗ trợ khách hàng: Cung cấp các kênh liên lạc như chat trực tuyến,
email,điện thoại để hỗ trợ khách hàng trong quá trình mua sắm và sau khi mua hàng. 7.
Quản lý kho hàng: Hỗ trợ người bán quản lý số lượng hàng tồn kho, quản
lýđơn hàng, và cập nhật thông tin sản phẩm. 8.
Quảng cáo và tiếp thị: Cung cấp các công cụ quảng cáo và tiếp thị để thu
hútkhách hàng, bao gồm quảng cáo trực tuyến, email marketing, và các chiến dịch quảng cáo khác.
Những chức năng này giúp tạo ra một môi trường mua bán trực tuyến hiệu quả
và thuận tiện cho cả người mua và người bán.
Thị trường thương mại điện tử và thị trường truyền thống có nhiều điểm khác
biệt. Dưới đây là một số so sánh chính giữa hai thị trường này: 1.
Phạm vi: Thị trường thương mại điện tử có thể phục vụ khách hàng trên
toànthế giới, trong khi thị trường truyền thống hạn chế trong phạm vi địa lý. 2.
Thời gian hoạt động: Thị trường thương mại điện tử hoạt động 24/7,
trongkhi thị trường truyền thống có giới hạn thời gian hoạt động. 3.
Tiện lợi: Thị trường thương mại điện tử cung cấp sự tiện lợi cho người
muavới việc mua sắm trực tuyến mọi lúc mọi nơi. Trong khi đó, thị trường truyền
thống yêu cầu người mua phải đến cửa hàng để mua hàng. 4.
Giá cả: Thị trường thương mại điện tử thường có giá cả cạnh tranh hơn
dokhông phải trả chi phí cho việc thuê mặt bằng và nhân viên. Trong khi đó, thị
trường truyền thống yêu cầu người bán phải trả nhiều chi phí hơn, do đó giá cả sẽ cao hơn. 5.
Trải nghiệm mua sắm: Thị trường thương mại điện tử cung cấp trải
nghiệmmua sắm khác biệt với việc mua sắm trực tiếp tại cửa hàng. Người mua
không thể xem sản phẩm trực tiếp và cảm nhận chất lượng sản phẩm trước khi
mua. Trong khi đó, thị trường truyền thống cho phép người mua xem và kiểm tra
sản phẩm trước khi mua. 6.
Tương tác: Thị trường thương mại điện tử cung cấp các kênh tương tác
khácnhau như chat trực tuyến, email, và các mạng xã hội để hỗ trợ khách hàng.
Trong khi đó, thị trường truyền thống chỉ cho phép tương tác trực tiếp tại cửa hàng. lOMoARcPSD|50202050
Tóm lại, thị trường thương mại điện tử và thị trường truyền thống có những ưu
điểm và hạn chế riêng. Người tiêu dùng cần xem xét kỹ càng để lựa chọn thị
trường phù hợp với nhu cầu của mình.
Câu 6: Phân tích hoạt động nghiên cứu thị trường thương mại điện tử?
Hoạt động nghiên cứu thị trường thương mại điện tử là quá trình thu thập, phân
tích và đánh giá thông tin để hiểu rõ hơn về xu hướng, nhu cầu và hành vi của
người tiêu dùng, cũng như cạnh tranh và cơ hội trên thị trường. Dưới đây là một
số phương pháp và hoạt động cụ thể trong nghiên cứu thị trường thương mại điện tử: 1.
Thu thập dữ liệu: Nghiên cứu thị trường thương mại điện tử bắt đầu
bằngviệc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dữ liệu từ trang
web, dữ liệu giao dịch, phản hồi từ khách hàng, và dữ liệu từ các nghiên cứu thị trường khác. 2.
Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được sau đó được phân tích để hiểu
rõhơn về hành vi mua sắm của khách hàng, xu hướng sản phẩm, và cách thức
cạnh tranh trên thị trường. 3.
Nghiên cứu về khách hàng: Nghiên cứu này tập trung vào việc hiểu rõ
đốitượng mục tiêu, nhu cầu, sở thích và hành vi mua sắm của khách hàng trực tuyến. 4.
Nghiên cứu về cạnh tranh: Phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị
trườngthương mại điện tử, đánh giá vị trí, chiến lược kinh doanh, và sản
phẩm/dịch vụ của họ. 5.
Đánh giá xu hướng thị trường: Nghiên cứu thị trường cũng tập trung vào
việcdự đoán và đánh giá các xu hướng mới, công nghệ mới, và thay đổi trong
hành vi mua sắm của người tiêu dùng. 6.
Phân tích SWOT: Phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses,
Opportunities,Threats) giúp đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy
cơ của doanh nghiệp trong ngữ cảnh thị trường thương mại điện tử.
Những hoạt động nghiên cứu thị trường thương mại điện tử giúp doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh trực tuyến và đưa ra các quyết định chiến
lược thông minh để phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Câu 7: lOMoARcPSD|50202050 E Marketing là gì? Khái niệm về E Marketing
E Marketing (còn gọi là online marketing, Internet marketing hay web marketing)
là một hình thức quảng cáo dịch vụ, sản phẩm thông qua mạng Internet. Mục đích
là phân phối được sản phẩm, dịch vụ đến thị trường, người tiêu dùng.
Đặc điểm đặc trưng của E-Marketing:
- Tốc độ giao dịch nhanh hơn
- Thời gian hoạt động liên tục
- Phạm vi hoạt động toàn cầu - Đa dạng hóa sp
- Tăng cường qh khách hàng
- Tự động hóa các giao dịch E-Marketing Marketing truyền thống ƯU •
Có tính tác động và dễ hiểu
• Nhiều lựa chọn hơn để tham gia ĐIỂM •
Một bảng quảng cáo trực quan đậm Thông qua các kênh social media như
néthoặc một quảng cáo truyền hình nổi bật mạng xã hội Facebook, Instagram…, là lOMoARcPSD|50202050
một phần thông thường trong cuộc sống bạn có thể thấy được phản ứng của khán
hàng ngày của hầu hết mọi người. Chúng dễ giả về các chiến dịch marketing sản
dàng được tiếp thu và thường mang tính giải phẩm của mình. Nếu nội dung trí.
marketing của bạn được chia sẻ, yêu •
Các tài liệu marketing được in
thích và có nhiều nhận xét tích cực, bạn
thường mang tính bền vững hơn.
biết mình đang làm đúng.
Nếu bạn có một quảng cáo trên mặt đầu tiên •
Dễ dàng đo lường hiệu quả
các tạp chí lớn, nó sẽ ở đó cho đến khi một chiến dịch
tạp chí mới được xuất bản. Điều này thật Trái ngược với Marketing truyền thống,
tuyệt nếu khách hàng là một nhà sưu tập các công cụ Digital marketing tracking nhiệt tình.
đặc biệt chuyên sâu. Điều này làm cho • Dễ ghi nhớ hơn
kết quả nghiên cứu khách hàng của bạn
Nhìn thấy điều gì đó trong cuộc sống thực trở nên cực kỳ rõ ràng, giúp cải thiện
tế thay vì trên điện thoại thì bạn sẽ ghi nhớ hơn cho các chiến lược Marketing tiếp
hơn. Những quảng cáo mới xuất hiện trong theo.
chương trình Super-Bowl hoặc việc bày trí •
Phân vùng đối tượng khách
sản phẩm ở cửa hàng thật đẹp và ấn tượng hàng chuẩn
Tiếp cận nhanh chóng hơn đến khách
có nhiều khả năng sẽ lưu lại trong tâm trí hàng: khách hàng có thể dễ dàng tìm
bạn hơn là một quảng cáo trên Instagram mà thấy thông tin về loại bánh mình cần
bạn có thể sẽ lướt qua trong vài giây.
trên các trang web của doanh nghiệp,
thậm chí khách hàng còn có thể tìm hiểu
được hình ảnh, giá cả và nguyên liệu,
dịch vụ. Digital marketing dựa trên công
nghệ là Internet, vì vậy việc tiếp cận rất
dễ dàng. Digital Marketing có thể tiếp
cận với bất cứ nơi đâu, bất kỳ khách hàng nào. lOMoARcPSD|50202050
NHƯỢC • Khó đo lường các chiến dịch
• Quảng cáo Digital có thể được coi là ĐIỂM
Có nhiều cách để đo lường các chiến dịch gây phiền nhiễu
Marketing truyền thống như công cụ Brand Hãy nghĩ về khoảnh khắc bạn đang
tracker nhưng chúng không chuyên sâu muốn cập nhật tình hình của bạn bè trên
hoặc thông minh như các công cụ có sẵn cho Facebook trong thời gian gần đây. Sau
Digital marketing. • Chi phí đắt đỏ
đó, bạn nhận được quảng cáo liên quan
Nếu thương hiệu của bạn nhỏ và trong giai đến một căn bệnh đáng xấu hổ mà bạn
đoạn đầu mới phát triển thì rất có thể bạn đã truy cập vào đêm trước. Điều này
không có đủ tiền để đăng quảng cáo trên các chắc chắn sẽ khiến bạn không thích
khung giờ vàng được phát sóng. Nhiều
chính thương hiệu thực hiện việc nhắm
mục tiêu thông minh theo cách này.
hình thức Marketing truyền thống sẽ khiến • Ít lâu dài
bạn mất một khoản tiền đáng kể.
Các chiến lược Digital marketing như
• Không có tương tác trực tiếp với người quảng cáo Google, banner, email quảng tiêu dùng
cáo hoặc quảng cáo trên mạng xã hội có
Không giống như Media marketing, bạn sẽ thể mang tính tạm thời, khó có thể để lại
khó hiểu rõ về phản ứng của khán giả đối ấn tượng sâu đậm và dễ dàng bị bỏ qua.
với các chiến dịch marketing của bạn.
Nếu đối tượng mục tiêu mà bạn nhắm
đến tiếp tục lướt hoặc nhấp vào trang
tiếp theo, quảng cáo của bạn sẽ biến mất khỏi màn hình của họ.
• Không ngừng phát triển
Để tận dụng tối đa các chiến lược
Digital marketing, bạn cần phải học hỏi
rất nhiều. Mỗi kênh đều yêu cầu một
chuyên gia về lĩnh vực đó để đạt được
hiệu quả tốt nhất cho chi phí bạn bỏ ra.
13 điểm khác biệt giữa Digital marketing và Marketing truyền thống
Từ những so sánh trên, chúng ta có thể rút ra được sự khác nhau giữa Marketing
truyền thống và Marketing hiện đại: 1.
Marketing truyền thống quảng bá sản phẩm và dịch vụ, bằng cách sử
dụngcác kênh thông thường như đài phát thanh, truyền hình, báo chí, v.v. Mặt
khác, Digital marketing là quá trình quảng bá và bán các sản phẩm và dịch vụ
của công ty bằng cách sử dụng các kênh và chiến thuật Online marketing.