









Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058
HỎI ÔN TẬP MÔN : XÃ HỘI HỌC- K13 TN
1 Những đóng góp của Auguste Comte
Là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội học” vào năm 1838 để chỉ
một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về các quy luật của tổ chức xã
hội (Đặt nền móng cho khoa học xã hội học)
• Theo ông xã hội học giống khoa học tự nhiên như vật lí học, sinh vật học
trong việc vận dụng các PPL nghiên cứu để tìm hiểu bản chất của xã hội => XHH là vật lý học XH.
• Chia XHH thành 2 bộ phận:
- Tĩnh học xã hội: chuyên nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã hội, các
thành phần xã hội và các mối liên hệ của chúng
- Động học xã hội: nghiên cứu quy luật biến đổi xã hội trong quá trình
lịch sử xã hội. Theo ông xã hội luôn vận động và phát triển chứ không ở
trạng thái đứng im Các phương pháp:
- Phương pháp quan sát: để giải thích các sự kiện, hiện tượng trong xã
hội thì phải quan sát nó, thu thập các bằng chứng về nó
- Phương pháp thực nghiệm: là việc tạo ra những điều kiện nhân tạo để
xem xét ảnh hưởng của chúng tới một hiện tượng, sự kiện xã hội nhất định
- Phương pháp so sánh: so sánh các SV, HT hay quá trình XH trong XH
hiện tại với XH trong quá khứ.
- Phương pháp phân tích lịch sử: đòi hỏi việc quan sát phải tỉ mỉ, kỹ
lưỡng sự vận động lịch sử của các xã hội, các sự kiện, các hiện tượng xã
hội để chỉ ra xu hướng, tiến trình biến đổi xã hội.
• Quan niệm về cơ cấu xã hội của xã hội học:
- Giai đoạn thần học: nhận thức mang tính thần bí, thần thánh tin vào thế lực siêu nhiên lOMoAR cPSD| 59452058
- Giai đoạn siêu hình: đặc trưng bởi nhận thức cảm tính, kinh nghiệm chứ
không nặng về niềm tin vào thần thánh như giai đoạn trước.
- Giai đoạn thực chứng: đặc trưng bởi nhận thức khoa học giải thích các
SV, HT trên cơ sở khoa học, sự hiểu biết các MLH và các quy luật.
2 Vị thế xã hội, các loại vị thế, nguồn gốc và các yếu tố hình thành lên vị thế, vai
trò xã hội, các loai vai trò, mối quan hệ giữa vị thế và vai trò. Nội dung nghiên
cứu của vai trò xã hội ( 6 nội dung)
• Vị thế là một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trong kết cấu
xã hội, được sắp xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh
sống. Nói đến vị thế là nói đến vị trị, thứ bậc cao thấp, gắn với trách nhiệm
và những quyền lợi, nghĩa vụ tương ứng với vị trí đó.
• Những yếu tố cấu thành nên vị thế:
- Dòng dõi, nguồn gốc giai tầng xã hội, đẳng cấp, chủng tộc, dân tộc, sắc tộc...
- Của cải: địa vị kinh tế cũng tham gia vào cấu thành nên địa vị của con
người. Hình thức của cái khác nhau thì hình thức tham gia khác nhau
- Nghề nghiệp: nghề nghiệp khác nhau có ý nghĩa khác nhau trong việc
cấu thành vị thế của con người
- Chức vụ và quyền lợi do chức vụ mang lại: chức vụ khác nhau tiếng nói và quyền lợi khác nhau
- Trình độ học vấn: người có trình độ học vấn càng cao thì vị thế xã hội càng cao
- Các cấp bậc chức sắc trong tôn giáo, dòng họ, làng, bản..., cũng tham
gia tạo ra vị thế xã hội
- Những đặc điểm về sinh lý, giới tính Các loại vị thế:
- Vị thế tự nhiên (có sẵn): là vị thế cá nhân sinh ra đã có, tự nhiên mà có,
chị chỉ định, bị gán cho bởi những thiên chức, những đặc điểm cơ bản
mà cá nhân không tự kiểm soát hay mong muốn lOMoAR cPSD| 59452058
- Vị thế xã hội (đạt được): là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm mà cá
nhân hay nhóm người có thể kiểm soát được, nó phụ thuộc vào sự nỗ
lực, ý chí phấn đấu vươn lên của cá nhân để đạt được.
• Vai trò xã hội: là một tập hợp những khuôn mẫu tác phong và hành vi để
thực hiện nhiệm vụ nhất định. Tương ứng với các vị thế sẽ có một mô
hình hành vi được xã hội mong đợi chính là vai trò của vị thế xã hội đó.
• Các loại vai trò:
- Vai trò chỉ định: là vai trò gán cho một người nào đó từ bên ngoài mang
tính chất tự nhiên mà người đó dù muốn hay không muốn cũng không
thể tự mình lựa chọn được.
- Vai trò lựa chọn: là vai trò do một người nào đó chủ động tự mình nắm
lấy vai trò bằng những nỗ lực và quyết định cá nhân của mình
- Vai trò then chốt: trong cuộc sống và công việc một người có nhiều vai
trò khác nhau nhưng có một vai trò luôn nổi lên gọi là vai trò then chốt.
- Vai trò tổng quát: sự phối hợp các vai trò khác nhau trong một con người
tạo ra bộ mặt chung – đặc trưng cho người đó
• MQH giữa VỊ THẾ và VAI TRÒ:
- Vai trò phụ thuộc vào vị thế: vị thế nào thì phải thực hiện vai trò đó
- Một vị thế có thể có nhiều vai trò
- Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế
- Vai trò và vị thế thường thống nhất với nhau song song đôi khi cũng gặp phải những mâu thuẫn.
• Nội dung nghiên cứu vai trò xã hội: (6 ý trang 59 giáo trình)
3 Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phân tích tài liệu ( ưu và hạn chế
của PP phân tích tài liệu). So sánh phương pháp phỏng vấn và điều tra bảng hỏi
trong nghiên cứu XHH. Các loại câu hỏi trong bảng hỏi, thang đo và các loại
thang đo, biến số và các loại biến số. lOMoAR cPSD| 59452058
Khái niệm: là phương pháp thu thập thông tin xã hội
dựa trên sự phân tích nội dung những tài liệu đã có sẵn. Ưu, nhược điểm:
So sánh PP phỏng vấn và điều tra bảng hỏi: Ưu điểm Nhược điểm
Ít tốn kém về công sức thời gian và Ít được phân chia theo dấu hiệu kinh phí
Không cần sử dụng nhiều người
Khó tìm được nguyên nhân, MQH của các dấu hiệu Nhanh chóng tiện lợi
số liệu thống kê chưa được phân bố theo các cấp, các loại
Thông tin thu được nhiều, đa dạng, Đòi hỏi những người có chuyên môn phong phú cao hoặc các chuyên gia Độ chính xác cao lOMoAR cPSD| 59452058 phỏng vấn điều tra
Khái niệm Là phương pháp thu thập thông tin Là phương pháp thu thập
xã hội thông qua quá trình giao thông tin thông qua bảng
tiếp bằng lời nói, nhằm thu thập hỏi, tiến hành trưng cầu ý
thông tin phù hợp với mục đích và kiến rộng rãi của các đối nhiệm vụ nghiên cứu.
tượng, nhóm đối tượng
được xác định trong đề tài.
Phân loại - phỏng vấn sâu: là cuộc đối thoại - Phương pháp an két trực
giữa nhà điều tra và người cung tiếp là chính người trả
cấp thông tin, nhằm tìm hiểu chi lời điền vào
tiết, kỹ lưỡng về bản chất của - Phương pháp an két gián
vấn đề đang tiến hành điều tra
tiếp là bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi.
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: là
cuộc phỏng vấn được tiến
hành theo một trình tự nhất
định, với nội dung đã được
định sẵn dùng để hỏi các đối
tượng được phỏng vấn.
- Phỏng vấn không tiêu chuẩn
hóa: là cuộc phỏng vấn có tính
chất tự do theo một chủ đề đã được vạch sẵn.
Ưu điểm: -Thu thập thông tin trực tiếp
- - ít tốn kém về kinh phí
-giảm tỉ suất sót thông tin - thu thập thông tinnhanh, xuốngmức thấp nhất đa dạng trong cùng một
-quá trình phỏng vấn có thể thu
thời điểm - lấy thông tin
được nhiều thông tin khác nhau
được nhiều người đảm bảo tính khuyết danh cao
• Các loại câu hỏi trong bảng hỏi:
- Câu hỏi đóng: là câu hỏi có sẵn phương án trả lời, người ta chỉ việc lựa
chọn phương án phù hợp với quan điểm của mình để điền vào. lOMoAR cPSD| 59452058
- Câu hỏi mở: là câu hỏi không có sẵn phương án trả lời, người được
phỏng vấn phải tự đưa ra phương án trả lời.
- Câu hỏi kết hợp: là loại câu hỏi có một số phương án trả lời có sẵn và
một số phương án gỡ bỏ. Do khả năng chưa bao quát được tất cả các
phương án nên vẫn phải để ngỏ một số phương án.
- Câu hỏi nội dung: tìm ra những vấn đề cần nghiên cứu, gồm 3 loại: o
Câu hỏi tri thức o Câu hỏi sự kiện o Câu hỏi thái độ, quan điểm, động cơ.
- Câu hỏi chức năng: là những câu hỏi nhằm giảm bớt sự căng thẳng, hoặc
chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác....
• Thang đo: là cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống
của các con số và MQH giữa chúng; hệ thống đó được tạo nên theo trật tự
của các sự kiện xã hội được đo lường.
- Thang định danh: dùng để thể hiện MQH ngang nhau giữa các thành
phần phân chia của đối tượng. Thang định danh chỉ xác định rằng A khác B khác C
- Thang đo thứ tự: là sự sắp xếp theo thứ tự hơn kém về giá trị. Thang
này cho phép thiết lập A > B và B >C thì A > C, nhưng chưa chỉ rõ A
lớn hơn B bao nhiêu, B lớn hơn C bao nhiêu
- Thang đo khoảng: so sánh mức độ hơn kém về lượng, cho biết khoảng
cách từ A đến B là bao nhiêu và cũng cho biết khoảng cách từ A đến B
có bằng từ B đến C không. Nếu không thì A,B lớn hơn hay nhỏ hơn bao nhiêu lần
- Thang tỷ lệ: chứa đựng thông tin cho biết khoảng cách giữa hai hạng
chia lớn hơn hay nhỏ hơn bao nhiêu lần
• Biến số: là những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm
thuộc khái niệm hay phạm trù mà biến số đó đang mang. lOMoAR cPSD| 59452058
- Biến độc lập: phản ánh những nguyên nhân dẫn đến kết quả nào đó. Biến
số này thay đổi làm cho những biến số khác thay đổi theo
- Biến phụ thuộc: phản ánh một khía cạnh, một thuộc tính của vấn đề
nghiên cứu và sẽ bị thay đổi khi biến số tác động thay đổi.
- Biến can thiệp: là biến số được tác động lên biến độc lập và biến phụ thuộc
- Biến trung gian: là những biến số cũng tác động vào biến phụ thuộc,
thường là cầu nối từ các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc.
4 Dư luận xã hội : Khái niệm,vai trò của truyền thông đại chúng tác động
tới sự ảnh hưởng tới hình thành DLXH
• Khái niệm: là một hiện tượng thuộc lĩnh vực tinh thần của đời
sống xã hội. Là một hiện tượng phức tạp nên khó có thể lột tả hết nội hàm của nó
• Vai trò của truyền thông đại chúng:
- Hệ thống truyền thông đại chúng cung cấp thông tin về mọi
mặt của đời sống xã hội
- Các phương tiện truyền thông đại chúng ngày càng có phạm vi
hoạt động rộng lớn thu hút ngày càng nhiều công chúng vào
hoạt động giao tiếp xã hội
- Cung cấp thông tin: truyền tải kịp thời và đầy đủ thông tin về
mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội - Là diễn đàn ngôn luận công khai:
- Định hướng xây dựng dư luận.
5 Xã hội học thanh niên, đặc điểm chung, vị thế, vai trò của thanh niên,
hành vi lệch chuẩn trong thanh niên.( các loại lệch chuẩn, nguyên lOMoAR cPSD| 59452058
nhân, hậu quả), Phân tích điểm manh và hạn chế của thanh niên hiện
nay, Các biểu hiện về lối sống của thanh niên hiện nay.
• Khái niệm: thanh niên là một nhóm xã hội – dân cư bao gồm tất cả những
thành viên trong một xã hội cụ thể đang ở trong độ tuổi thanh niên.
• Đặc điểm chung:
- Về thể chất – sinh lý của lứa tuổi thanh niên:
o Hệ cơ và xương phát triển khiến thanh niên có khả năng lao động bền bỉ, dẻo dai
o Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh phức tạp hơn o Ngôn ngữ
và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển - Tâm lý lứa tuổi thanh niên:
o Thanh niên rất năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu ước mơ..........
o Phát triển ý thức, có những thái độ, khả năng đánh giá bản thân
để điều chỉnh sự phát triển bản thân phù hợp với xu thế xã hội. o
Bước đầu tham gia vào lực lượng lao động xã hội, nên nảy sinh
nhu cầu, khát khao thành đạt.
o Bộc lộ thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống
- Đặc điểm xã hội của thanh niên:
o Trong gia đình: có quyền lợi và trách nhiệm như người lớn o
Trong nhà trường: đòi hỏi thanh niên tự giác, tích cực, độc lập hơn, biết
cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo.
o Ngoài xã hội: có quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như
người lớn. Có suy nghĩ về việc chọn nghề, lao động, kiếm tiền Vị thế của thanh niên: lOMoAR cPSD| 59452058
- Theo kết quả điều tra năm 2014 dân số thanh niên là 25,078,764 người, chiếm 27,7% dân số
- Ước tính năm 2018 thanh niên là 23,3 triệu người chiếm 24,6% dân số cả nước
- Chiếm tỷ trọng hơn ¼ dân số của cả nước cho thấy đây là một trong
những điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội – an ninh – quốc phòng
Vai trò của thanh niên:
- Là lực lượng chủ yếu trong hoạt động kinh tế, làm ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội.
- Là lực lượng tiên phong trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội.
- Là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc Hành vi lệch chuẩn:
- Khái niệm: là hành vi lệch khỏi các quy tắc chuẩn mực của nhóm hay
xã hội, nó là hậu quả của quá trình xã hội hóa không hoàn toàn.
- Các loại hành vi lệch chuẩn:
o Lệch chuẩn cá nhân: hành động của cá nhân không phù hợp với
quy tắc văn hóa của nhóm đã được xác lập trong thực tế đã bác bỏ các quy tắc
o Lệch chuẩn nhóm: một nhóm thành viên có hành động trái với
quy tắc mà đã được xã hội thừa nhận là lệch chuẩn nhóm.
• Nguyên nhân lệch chuẩn: - Nguyên nhân khách quan:
o Tính không đồng bộ, không nhất quán trong các hệ thống quy phạm
chuẩn mực dẫn đến sự dung túng trong hành vi cá nhân. o Tính
không hợp lí của hệ thống chuẩn mực tạo ra sự phản ánh trong hành vi cá nhân. lOMoAR cPSD| 59452058
o tình trạng coi thường hệ thống chuẩn mực, mức độ hiệu lực thấp của
hệ thống chuẩn mực cũng là nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch hành vi
o do phản ứng của xã hội đối với hành vi cá nhân một hành động bị cả
xã hội lên án khi đó là lệch chuẩn - nguyên nhân chủ quan:
o do điều kiện hoàn cảnh gia đình phản ánh trong quá trình hình thành
và phát triển nhân cách của từng cá nhân.
o Do mâu thuẫn trong các vai trò trong xã hội mà mỗi cá nhân giữ vai trò khác nhau
o Tự gạt mình ra khỏi nhóm
o Mâu thuẫn giữa các giá trị và phương tiện mà mỗi cá nhân có thể sử
dụng để đạt được giá trị Hậu quả của lệch chuẩn:
- Mang nội dung , tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như vi phạm,
phá vỡ hiệu lưc, sự chi phối các chuẩn mực xã hội lỗi thời, lạc hậu đang
kìm hãm phát triển của các cá nhân và xã hội.
- Có thể mang nội dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy
hiểm cho xã hội, nếu nó vi phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của
những chuẩn mực xã hội phù hợp, tiến bộ, đang phát triển.
• Ưu, nhược điểm của thanh niên hiện nay: Ưu điểm Nhược điểm Sáng tạo và đổi mới
Sốt ruột kiếm tiền Tiếp cận thông tin nhanh Xa rời thực tế chóng Linh hoạt và thích ứng Giờ giấc lỏng lẻo