Tổng hợp lý thuyết Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng

Tầng lớp tiểu tư sản tri thức: tiếp nhận nền tri thức Tây Âu → lực lượng cách mạngGiai cấp công nhân Việt Nam: chiếm hơn 1% dân số Việt Nam, xuất thân từ nông dân → lực lượng lãnh đạocách mạng. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 2. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
Khuynh hướng phong kiến: giai cấp phong kiến hệ tưởng của đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ
độc lập dân tộc
1885 – 1896: phong trào Cần Vương (Hàm Nghi + Tôn Thất Thuyết)
1884 – 1913: Khởi nghĩa Yên Thế (Hoàng Hoa Thám)
Khuynh hướng dân chủ tư sản:
1905 – 1908: Phong trào Đông Du (Phan Bội Châu)
1906 – 1908: Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh)
9/2/1930: Khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam Quốc dân Đảng)
Nguyên nhân sâu xa giai cấp sản Việt Nam còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp chưa đường lối
phương pháp cách mạng đúng đắn
Xuất hiện giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Sơ đồ các giai đoạn phát triển của phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1918 – 1929
1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam nước ta từ quốc gia phong kiến trở thành nước thuộc địa, nửa phong
kiến → tính chất xã hội thay đổi. Thực dân Pháp thực hiện các chính sách:
Chính trị: chia để trị
Kinh tế: độc quyền
Văn hóa – xã hội: ngu dân
Quân sự: đàn áp man rợ
→ xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc
Chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp đã làm xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc:
Giai cấp địa chủ phân hóa thành
o Đại địa chủ (phản cách mạng → đối tượng cách mạng)
o Trung và tiểu địa chủ (lực lượng cách mạng)
Giai cấp tư sản
o Tư sản dân tộc: lực lượng cách mạng
o Tư sản mại bản: đối tượng cách mạng
Tầng lớp tiểu tư sản tri thức: tiếp nhận nền tri thức Tây Âu → lực lượng cách mạng
Giai cấp công nhân Việt Nam: chiếm hơn 1% dân số Việt Nam, xuất thân từ nông dân → lực lượng lãnh đạo
cách mạng
Giai cấp nông dân: hơn 90% dân số Việt Nam → lực lượng cách mạng
Dưới chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp và phong kiến phản động, xã hội Việt Nam bên cạnh mâu thuẫn
cũ đã nảy sinh 2 mâu thuẫn mới:
1. Giai cấp nông dân >< địa chủ phong kiến
2. Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Đế quốc Pháp + phong kiến tay sai
Nhiệm vụ:
1. Đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân
2. Đánh đổ phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân
b. Thực tiễn thế giới
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa bản độc quyền. Chúng tiến
hành:
Tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước → VS >< TS
Vũ trang xâm lược các dân tộc nhược tiểu → Dân tộc thuộc địa >< CNĐQ
→ Giành độc lập dân tộc không chỉ là đòi hỏi của riêng họ mà là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế
Cách mạng tháng 10 Nga 1917 tháng lợi có ý nghĩa to lớn:
Chủ nghĩa Mác từ khoa học thành hiện thực
Đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến, lập nên Nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới
Chỉ ra cho nhân loại một hướng đi mới: quá độ bỏ qua CNTB tiến lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới
Lênin thành lập Quốc tế cộng sản
3/1919: Quốc tế cộng sản, do Lênin đứng đầu được thành lập, trở thành tổ chức lãnh đạobộ tham mưu chiến đấu,
phong trào cách mạng vô sản thế giới
Đối với các dân tộc thuộc địa, quốc tế cộng sản giúp đỡ chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc
Đại hội II (1920): Quốc tế cộng sản đã thông qua thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa do Lênin soạn thảo.
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống
Chủ nghĩa yêu nước
Tinh thần đoàn kết tương thân tương ái
Lạc quan yêu đời
Trí thông minh, tài sáng tạo, cần cù chịu khó, trọng hiền tài
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Phương Đông
Nho giáo: Tuy Khổng tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng tử có nhiều điều không đúng song
những điều hay trong đó thì chúng ta nên học. Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực:
o Tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội
o Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng,
bác ái, nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dung, liêm được coi trọng
o Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức.
o Đức tu thân dưỡng tính, tưởng xây dựng một XH thái bình, đề cao văn hóa lễ giáo, đề cao giáo
dục
Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng:
o Từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm điều thiện, chống lại điều ác, cứu khổ cứu
nạn
o Đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý
o Đề cao lao động, chống lười biếng
o Sống có đạo đức, trong sạch, giải dị
Lão giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực
o Khuyên con người sống gắn với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, phải bảo vệ môi trường
sống
o Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi
Chủ nghĩa tam dân, Mạnh tử, Hàn Phi tử, Quản tử…
Phương Tây
Địa điểm trường Pháp – Việt, Đông Ba trường Quốc học Huế → ngay từ lúc còn nhỏ đang ngồi trên ghế
nhà trường, Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với nền văn hóa phương Tây
Tiếp thu tưởng “Tự do Bình đẳng Bác ái” (Tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền của Đại cách mạng
Pháp 1791)
Người tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ 1776
→ Hồ Chí Minh đã kết luận: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”
Tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng Vonte, Rutxô, Môngtetskiơ…
Hồ Chí Minh còn được hấp thu tư tưởng dân chủ và hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc
sống thực tiễn
c. Chủ nghĩa Mác Lênin
Chủ nghĩa Mác Lênin trang bị thế giới quan phương pháp luận và con đường cách mạng Việt Nam, là tiền đề lý luận
quyết định nhất đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nguyễn Tất Thành đã phân tích tổng kết các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và nhận thấy hạn chế của các phong trào đó.
Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam
Sau khi đọc bản thảo lần thứ nhất, những luận cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa của lênin
(1920): Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc mình là con đường cách mạng vô sản.
Khi vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin Hồ Chí Minh đã không quá lệ thuộc vào câu chữ máy móc mà nắm lấy
cái tinh thần, cái bản chất.
→ Tóm lại, trên hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ
của thời đại Đông, Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức của nhân loại suy nghĩ, lựa chọn, kế
thừa, đổi mới, vận dụng và phát triển.
Thứ nhất, CNMLN sở hình thành thế giới quan phương pháp luận Nhờ thế giới quan phương
pháp của CNMLN mà Hồ Chí Minh đã chuyển hóa những nhân tố tích cực bao gồm giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại → CNMLN là nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh và quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ hai, Hồ Chí Minh tiếp thu CNMLN là tiếp thu và nắm vững:
Cốt lõi, cái bản chất, linh hồn sống của học thuyết, tiếp thu phương pháp luận khoa học, quan điểm lập
trường của học thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn Việt Nam
Người không trói buộc mình trong các vỏ câu chữ, ngôn từ của học thuyết, không tìm những kết luận có
sẵn
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc truyền bá CNMLN vào Việt Nam
Về tư tưởng – chính trị:
o 1922: Báo “Người cùng khổ”
o 1923: Tạp chí thư tín quốc tế
o 1924: Báo “Sự thật”
o 1925: Bản án chế độ thực dân Phsp
Về tổ chức: 1925: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
CNMLN được truyền bá vào Việt Nam
Vai trò của CNMLN với sự hình thành tưởng Hồ Chí Minh: CNMLN → thế giới quan khoa học, nhân sinh quan
cách mạng phương pháp duy vật biện chứng tưởng Hồ Chí Minh phát triển về chất tưởng Hồ Chí
Minh thuộc hệ tư tưởng Mác Lênin, tính khoa học sâu sắc và tính cách mạng triệt để
3. Nhân tố chủ quan (Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh)
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
Có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân
Có ý chí, nghị lực to lớn
Có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng
Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
Có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực dự báo tương lai
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
Hồ Chí Minh đã sống, học tập và hoạt động cách mạng ở gần 30 nước trên thế giới
Hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân
Thấu hiểu tình cảm của người dân ở nhiều nước thuộc địa
Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng ĐCS
Là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tưởng yêu nước chí hướng tìm con đường cứu
nước mới
Quê hương Nghệ An
Điều kiện thiên nhiên: Đất đai, sông nước, khí hậu khó khăn, khắc nghiệt
Văn hóa: là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống cách mạng. Vùng quê văn hiến
Con người: lý tưởng trong tâm hồn, trung kiên trong bản chất, khắc khổ trong sinh hoạt, cứng rắn trong giao
tiếp
Đất nước: Sinh ra trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, nhân dân mất quyền tự do, Hồ Chí Minh rất khâm phục
tinh thần yêu nước của các vị tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám… nhưng Người sáng
suốt phê phán, không tán thành, không đi theo các phương pháp, các khuynh hướng cứu nước của các vị ấy.
Ngày 5/6/1911: Hồ Chí Minh lúc bấy giờ lấy tên là Văn Ba ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thànhtưởng cứu nước, giải phóng
dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảm các nước thuộc địa
Nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân
Tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh GPDT Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Từ 1911 1920: Hồ Chí Minh đi qua nhiều nước, làm nhiều nghề để kiếm sống, dùng nhiều tên gọi khác nhau.
Nhưng đi bất cứ đâu, làm bất kể việc gì, Người chỉ một mong muốn duy nhất, đó là: Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đây là tất cả những điều tôi hiểu”
Khảo sát các cuộc cách mạng thế giới
CMTS: Mỹ (1776), Pháp (1789) rút ra kết luận: Do đó,“Thành công, nhưng thành công không đến nơi”
Người không chọn con đường đi theo CMTS
CMT10 Nga 1917, Người nhận thấy rằng đây là cuộc cách mạng “Thành công và thành công đến nơi”
→ Hồ Chí Minh xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảm của nhân dân các nước
thuộc địa “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lộtgiống người bị
bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”
Năm 1919: lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi tới Hội nghị Véc-xai. Đây là bướcBản yêu sách của nhân dân An Nam
nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Năm 1920: Hồ Chí Minh tìm thấy xác định phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
đường cách mạng vô sản thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa qua nghiên cứu để
trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản của Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến quốc tế cộng sản
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách
mạng Việt Nam
Hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi
Truyền bá CNMLN vào Việt Nam một cách có hệ thống
Hình thành cơ bản hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam
Chuẩn bị các điều kiện: tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN (1930)
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
Đấu tranh thắng lợi trước khuynh hướng “tả khuynh” của Quốc tế Cộng sản và trong ĐCSVN
Theo sát tình hình để chỉ đạo cách mạng trong nước
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, thắng lợi CMT8 1945
Tư tưởng về các quyền dân tộc cơ bản được xác lập
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn
thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
Trở về tổ chức trực tiếp lãnh đạo CMVN: Chủ trị Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), quyết định đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu
Kháng chiến, kiến quốc, chiến tranh nhân dân
TTHCM về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam
TTHCM về xây dựng Nhà nước, Đảng, quan hệ quốc tế, đối ngoại
Tóm lại, TTHCM trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành phát triển, sản phẩm tất yếu của CMVN trong thời đại
mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộcchủ
nghĩa hội. Đó những quan điểm tưởng vừa ý nghĩa lịch sử nhưng đồng thời giá trị, ý nghĩa to lớn
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
III.Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
Là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới
Phản ánh khát vọng của thời đại
Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng
Chương 3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Thứ nhất, độc lập tự do là khát vọng muôn đời của dân tộc VN
Thứ hai, khát vọng độc lập tự do đã chi phối mục đích suốt đời của HCM: Năm 1919: NAQ gửi tới Hội nghị
Véc-xai bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ bình đẳng cho nhân dân An
Nam tiếng vang lớn
Thể hiện trong Cương lĩnh chính trị về phương diện chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp phong kiến
tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập
2/9/1945: khát vọng độc lập tự do lại được thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập: “Nước VN quyền hưởng
tự do độc lập sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”
Bản Tuyên ngôn
giá trị lịch sử cho dân tộc
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân
Bản Tuyên ngôn nhân quyền dân quyền của nước Pháp: “Người ta sinh ra tự do bình đẳng về quyền
lợi và phải luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi”
Học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn về độc lập tự do: Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh
phúc
HCM khẳng định dân tộc VN đương nhiên cũng quyền tự do bình đẳng: Đó lẽ phải không ai thể
chối cãi được”
CMT8 thành công: “Nước giành được độc lập dân không được hưởng quyền tự do, thì đôc lập chẳng ý
nghĩa gì”
Khi trả lời phóng viên báo chí: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc. Đó là nước ta được độc lập, dân
ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đươc học hành”
Sắc lệnh Luật số 50 ngày 9/10/1945 là văn bản luật đầu tiên có ghi tiêu ngữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
Vì vậy, HCM khẳng định: “Chúng ta phải thực hiện ngay:
1. Làm cho dân có ăn
2. Làm cho dân có mặc
3. Làm cho dân có chỗ ở
4. Làm cho dân có học hành”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Chủ nghĩa thực dân, đế quốc dùng chiêu bài mị dân như thành lập chính phủ bù nhìn bản xứ
Theo HCM: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực
Người khẳng định: “Độc lập người dân không quyền tự quyết về ngoại giao, không quân đội riêng,
không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì”
Tại Hiệp định bộ: Chính phủ Pháp công nhận nước VNDCCH một quốc gia tự do, chính phủ của
mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt của kẻ thù
Sau CMT8, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược VN, âm mưu chia tách Nam Bộ ra khỏi VN. Trong hoàn cảnh
ấy, Chủ tịch HCM viết thư gửi đồng bào Nam Bộ: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước VN. Sông có thể cạn, núi có
thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”
Năm 1954: Hiệp định Giơ-ne-vơ được kết, đất nước tạm thời bị chia cắt hai miền. Chủ tịch HCM đã kiên
trì đấu tranh: “Nước VN là một. Dân tộc VN là một”
Trong chủ tịch HCM thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của ch mạng, vào sự thống nhấtDi chúc,
nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mất, nhất định nhân dân ta sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mĩ nhất định
phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Hồ Chí Minh đã chỉ ra các nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước đó là: Do chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn
Từ 1911 – 1920: NAQ đã kết hợp tìm hiểu luận (2 bản Tuyên ngôn của Mỹ Pháp) khảo sát thực tiễn cách
mạng sản Anh, Pháp, Mỹ, Người cho rằng: “CMTS tuy thành công, nhưng thành công không tới nơi (không
triệt để)” – chỉ giải phóng giai cấp tư sản chứ không giải phóng nhân dân lao động
Hồ Chí Minh tìm hiểu, nghiên cứu về cách mạng tháng 10 Nga: Không chỉ là một cuộc CMVScòn là một cuộc
CMGPDT: “Mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
Ngườ khẳng định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không con đường nào khác, ngoài con đường
cách mạng vô sản”
b. CMGPDT trong điều kiện của Việt Nam, muốn ginàh thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
Thứ nhất, xuất phát từ thực tế CMVN: Một số Đảng phái chính trị ra đời trước năm 1930:
1. 1912: Việt Nam Quang Phục Hội: Phan Bội Châu
2. 1923: Đảng Lập hiến: Bùi Quang Chiêu (sau này phản động)
3. 1925: Đảng Thanh niên Cao vọng: Nguyễn An Ninh
4. 1925: Tân Việt Cách mạng Đảng: Tôn Quang Phiệt
5. 1926: Đảng Thanh niên: Trần Quang Phiệt
6. 1927: Việt Nam Quốc dân Đảng: Nguyễn Thái Học
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mệnh trước hết cần phải có đảng
cách mệnh…”
Thứ hai, Người khẳng định: ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất: “Bây giờ, Chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều
nhưng, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin
Đảng phải khắc phục những khuyến điểm của các đảng trước đó (chỉ đại diện cho 1 giai cấp nhất định)
ĐCSVN là Đảng của GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc
c. CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc + Nguyên lý của CNMLN: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu, Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Sách lược vắn tắt của Đảng (1930): Hồ Chí Minh xác định lực lượng CMGPDT bao gồm toàn dân tộc
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không
phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp xâm lược
để cứu Tổ quốc”
Trong khi xác định lực lượng cách mạng toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý rằng, không được quên: “công nông
chủ cách mạng… là gốc cách mệnh”
d. CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước
Thứ nhất, Quốc tế cộng sản cho rằng: các nước thuộc địa chỉ thể giải phóng khi GCVS giành được thắng lợi
các nước tư bản tiên tiến
Thứ hai, Hồ Chí Minh đã chỉ giữa cách mạng thuộc địa các mạng chính quốc mối quan hệ bình đẳng,
không phụ thuộc, lệ thuộc vào nhau.
Thứ ba, người dân xứ thuộc địa, người cộng sản, người nghiên cứu rất kỹ CNĐQ, Hồ Chí Minh cho rằng:
“cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng sản chính quốc khả năng
giành thắng lợi trước”
e. CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
Vì kẻ thù sử dụng bạo lực cách mạng để xâm lược đất nước ta
Chưa đánh bại lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa có thắng lợi hoàn toàn
Bản chất cực kỳ phản động của đế quốc và tay sai
Về hình thức bạo lực cách mạng:
Hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang
Phương châm sử dụng bạo lực: khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và xây dựng CNXH ở Việt Nam
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH
Về quan niệm về CNXH:
Hồ Chí Minh không có khái niệm cố định nào về CNXH
Các khái niệm về CNXH của Bác đều hướng tới mục tiêu chung làm sao cho đất nước được độc lập, nhân
dân được tự do…
Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc
Về so sánh với các chế độ tồn tại trong lịch sử:
Các chế độ có giai cấp thống trị, bóc lột: Chỉ đem lại lợi ích cho thiểu số giai cấp bóc lột
Chủ nghĩa cộng sản: Đem lại lợi ích cho đa số nhân dân lao động
→ Bác khẳng định: Mục đích của CMVN là tiến lên CNXH rồi đến CNCS
Về các giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản:
CNCS có 2 giai đoạn:
o Giai đoạn thấp là CNXH
o Giai đoạn cao là CNCS
Giống nhau: Sức sản xuất đã phát triển cao, tư liệu sản xuất đều là của chung, không có giai cấp áp bức, bóc
lột
Khác nhau: CNXH vẫn còn chút ít vết tích của xã hội cũ, còn CNCS thì hoàn toàn không còn
Tóm lại theo Hồ Chí Minh về CNXH
Là giai đoạn đầu của xã hội CSCN
Còn tồn tại chút ít tàn dư của xã hội cũ
Về cơ bản là xã hội không còn áp bức, bóc lột
Là xã hội do nhân dân lao động làm chủ, con người được ấm no, tự do, hạnh phúc…
b. Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
Căn cứ để Hồ Chí Minh khẳng định: Học thuyết kinh tế - xã hội của C.Mác
Quá trình phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên
Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của GCVS là tất yếu như nhau
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ con đường đi lên CNXH:
Tùy hoàn cảnh khác nhau, các dân tộc có con đường phát triển khác nhau
Có nước đi thẳng lên CNXH như Liên Xô
Có nước phải kinh qua “chế độ dân chủ mới” rồi đi lên CNXH như Việt Nam, TQ…
→ Hồ Chí Minh kết luận: “Dù sớm hay muộn các dân tộc đều đi lên CNXH…”
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
Về chính trị: xã hội XHCN là xã hội có chế độ dân chủ
Về kinh tế: xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Về văn hóa, đạo đức các quan hệ hội: hội XHCN trình độ cao về văn hóa đạo đức; bảo đảm sự
công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH ở Việt Nam
a. Mục tiêu CNXH ở Việt Nam
Về chế độ chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ
Về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị
Về văn hóa: phải xây dựng được một nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân lại
Về xã hội: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
b. Động lực của CNXH ở Việt Nam
Về lợi ích của dân: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.” Đặt
lợi ích nhân dân lên trên hết
Về dân chủ: là của quý báu nhất của nhân dân, “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
Về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: Là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượngCNXH chỉ có thể
xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân
Về hoạt động của những tổ chức, trước hết ĐCS, Nhà nước các đoàn thể chính trị - hội khác, trong
đó sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò quyết định
Về con người Việt Nam: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con người XHCN”
Theo Hồ Chí Minh, động lực quan trọng nhất, quyết định nhất , nhân tố con người Việt Namnội lực dân tộc
bao gồm: lợi ích của dân, dân chủ, khối đoàn kết toàn dân, hoạt động của những tổ chức
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ
Tính chất: đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ
Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn
phát triển TBCN
Nhiệm vụ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật
tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
Nhiệm vụ cụ thể:
Về chính trị:
o Phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH
o Muốn xây dựng được chế độ này phải chống chủ nghĩa nhân, trước hết trong Đảng, trong bộ
máy chính quyền
Về kinh tế
o Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ cải tạo nền kinh tế cũ, xây
dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại
o Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất CNXH
o Giữa xây dựng và cải tạo thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài
Về văn hóa:
o Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc
o Đồng thời, phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc hấp thu những tiến bộ của
nền văn hóa thế giới để xây dựng nền văn hóa có tính dân tộc, khoa học và đại chúng
Về các quan hệ xã hội:
o Phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong lối sống, nếp sống của con người
o Xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người
o Chú ý xem xét những lợi ích nhân đảm bảo cho được thỏa mãn để mỗi người điều kiện
cải thiện đời sống riêng của mình
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất, mọi tư tưởng và hành động phải được xây dựng trên nền tảng CNMLN
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệp từ các nước anh em
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống
III.Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
Xuất phát từ luận CM không ngừng của chủ nghĩa Mác: Quá trình vận động cách mạng của những người cộng
sản là trải qua những giai đoạn khác nhaumột quá trình phát triển cách mạng liên tục
Chính cương vắn tắt của Đảng (2/1930): mục tiêu chiến lược đặt ra là
Làm tư sản dân quyền cách mạng
Thổ địa cách mạng sau đó là làm xã hội cộng sản
Như vậy. giải phóng dân tộc giành độc lập dân tộc mục tiêu trước mắt, sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo
CNXH và CNCS
Độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân
Độc lập dân tộc (cách mạng DTDCND) → hạnh phúc cho nhân dân (CMXHCN)
Cách mạng DTDCND càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho CMXHCN
2. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc
Theo Hồ Chí Minh, CMGPDT phải phát triển thành CMXHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để
Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ
Độc lập dân tộc phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân
CNXH mới thực sự đem lại tự do hạnh phúc cho nhân dân
CNXH giúp cho độc lập dân tộc một cách đầy đủ, toàn diện
Muốn giữ được độc lập dân tộc cần thiết phải xây dựng đất nước vững mạnh
CNXH là chế độ tốt đẹp, tiến bộ, phát triển, văn minh
Như vậy: CNXH sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc
3. Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS trong suốt tiến trình cách mạng
Hai là, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối công – nông – trí
Ba là, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với CMTG
IV. Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong sự nghiệp cách mạng
Việt Nam hiện nay
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Tiến lên CNXH và CNCS là quá trình hợp quy luật, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ta
Thực tiễn CMVN đã chứng minh sự lựa chọn của Hồ Chí Minh, của Đảng ta, của nhân dân ta là đúng đắn
2. Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN
Phát huy sức mạnh bản chất ưu viện của CNXH
Quyền lực thuộc nhân dân
Dân chủ thực hiện đầy đủ
Phát huy sức mạnh XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng bảo đảm quyền con
người
Phát huy sức mạnh XNCN đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam là tính nhất nguyên và tính thống nhất
Nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng
Thống nhất về sự lãnh đạo của Đảng và mục tiêu
Nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ
Cần phát huy vai trò của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức của một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ đảng viên có chiều
hướng gia tăng, vì vậy cần ngăn chặn đẩy lùi
Sự chống phá không ngừng của các thế lực thù địch… cần đấu tranh phản bác
Chương 4. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
C.Mác: “Giai cấp vô sản muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, phải tổ chức ra chính đảng.”
V.I.Lênin: “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người Cộng sản, chúng tôi sẽ đảo lộn nước Nga”
Hồ Chí Minh: Cách mệnh trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc vớic dân tộc bị áp bức giai cấp khắp mọi nơi. “Đảng vững thì cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái vững, thuyền mới chạy.”
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: CNXHKH + Phong trào công nhân → Đảng Cộng sản
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: CNMLN + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước → ĐCSVN
Phong trào yêu nước có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng
Phong trào yêu nước của tri thức VN nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của
ĐCSVN
Giai cấp công nhân xuất than từ nông dân nên mối quan hệ mật thiết với nông dân nền tảng của khối liên
minh công – nông vững chức và là động lực của cách mạng
Phong trào công nhân kết hợp với phong trào yêu nước vì nó đều có mục tiêu chung
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a. Đảng là đạo đức, là văn minh
Đảng là đạo đức:
1. Mục đích hoạt động của Đảng lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người
2. Cương lĩnh, chủ trương, đường lối và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó
3. Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu
cho lợi ích của dân, của nước
Đảng là văn minh
1. Tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc
2. Ra đời là một tất yếu và tồn tại phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và nhân loại
3. Luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử
4. Hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
5. Đảng viên gương mẫu trong công tác và cuộc sống
6. Quan hệ quốc tế trong sáng, tiến bộ
Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ mất quyền lãnh đạo, Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc,
một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn
được mọi người yêu mến, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
Đảng lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
Hồ Chí Minh lưu ý:
Học CNMLN là để vận dụng vào thực tiễn. Tránh rập khuôn, máy móc, giáo điều
Học tập kinh nghiệp các Đảng trên thế giới, tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam; Chống những luận điểm
phản động, cơ hội, xét lại…
Tập trung dân chủ (là nguyên tắc tổ chức của Đảng)
Nội dung: số ít phục tùng đa số, nhân phục tùng tổ chsc, cấp dưới phục tùng cấp trên; các tổ chức trong toàn
Đảng phục tùng Đại hội toàn quốc và Ban Chấp hành trung ương; tập thể lãnh đao, cá nhân phụ trách
Bản chất: “Tập thể lãnh đạo dân chủ, nhân phụ trách tập trung, tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách, tức
dân chủ tập trung”
Tự phê bình và phê bình (sinh hoạt Đảng)
Khái niệm: Tự phê bình mỗi đảng viên phải tự thấy mình để phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
Tự phê bình mà tốt thì mới phê bình người khác được
Nguyên tắc:
Phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyến điểm của đồng chí mình
Tự phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của mình
Tự phê bình và phê bình phải “triệt để, thật thà… không nể nang, không thêm bớt”
Cách phê bình phải “thành thật”, thấm đượm “lòng nhân ái”, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”
Phê bình tự phê bình phải “tính chất xây dựng”, “không mỉa mai nói xâu”, “chớ phê bình lung tung
không chịu trách nhiệm”, không được trù dập người phê bình
Kỷ luật nghiêm minh tự giác (nguyên tắc đảng kiểu mới)
Nghiêm minh: thuộc về tổ chức đảng, kỷ luật đối với mọi đảng viên không phân biệt địa vị, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái. Mọi đảng viên đều bình đẳn trước kỷ luật Đảng, trước pháp luật của Nhà nước
Tự giác: thuộc về mỗi nhân cán bộ đảng viên đối với Đảng. Kỷ luật này do lòng tự giác của họ về nhiệm vụ
của họ đối với Đảng. Yêu cầu cao nhất của kỷ luật đảng chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng, tuân
theo nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng
sở: CNMLN; cương lĩnh, điều lệ đường lối quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức Đảng các cấp.
Đoàn kết trên cơ sở phải có lý và có tình
Yêu cầu: thống nhất về tưởng, đường lối, mở rộng dân chủ trong Đảng, mở rộng tự phê bình phê bình; Đoàn
kết bằng đấu tranh nội bộ, đấu tranh có lý, có tình, chân thành
Đoàn kết một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng dân ta… cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong
Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
Đảng hải thường xuyên tự chỉnh đốn
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
Đoàn kết quốc tế
→ Kết luận: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
Đảng lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
Tập trung dân chủ
Tự phê bình và phê bình
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
Đoàn kết quốc tế
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
Phải những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của
Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng
Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt
Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo
Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất của giai cấp của Nhà nước
Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ nhưng không phải “nhà nước toàn dân”, không phải Nhà nước phi giai cấp
Nhà nước nào cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định
Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân
Bản chất giai cấp của Nhà nước được thực hiện trên 03 phương diện sau:
1. Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
2. Tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước. Đó là đưa đất nước đi lên CNXH và CNCS
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước là tập trung dân chủ
Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
1. Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn thể dân tộc
2. Nhà nước nhất quán mục tiêu bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc là nền tảng
3. Nhà nước đảm nhận nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó
b. Nhà nước của nhân dân
Tất cả quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
Quyền lực của Nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân
Nhân dân quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, quyền bãi miễn các đại biểu họ đã lựa chọn, bầu ra
quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập ra
Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân
c. Nhà nước do nhân dân
Nhà nước do dân lập lên sau thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc, nhân dân “cử ra” Nhà nước
Là Nhà nước “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và trách nhiệm của dân
“nhân dân có thì phải có làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”quyền làm chủ nghĩa vụ
Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân
d. Nhà nước vì nhân dân
Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân
Từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều làm bổng lộc, làm đầy tớ cho dân
Cán bộ phải là người vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh
2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng cho Nhà nước Việt Nam mới. Thể hiện trong bản Yêu sáchnền tảng pháp lý
của nhân dân An Nam gửi tới Hội nghị Véc-xai năm 1919, Bác yêu cầu:
Cải cách nền pháp Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những bảo
đảm về mặt pháp luật như người Âu
Xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp lực nhân dân An Nam
Thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật
Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1946) Hồ Chí Minh đã đề nghị: “Chúng ta phải có một hiến
pháp dân chủ”
Ngày 6/1/1946: cả nước thực hiện theo chế độ phổ thôngcuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
đầu phiếu
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật vì vậy:
Trước hết phải làm tốt công tác lập pháp
Chú trọng đưa pháp lậut vào trong cuộc sống
Đảm bảo cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nnước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi
pháp luật
c. Pháp quyền nhân nghĩa
Đó là Nhà nước tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
Khi nói về những kẻ phản bội Tổ quốc, Bác nói: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trường trị họ theo luật pháp
tùy theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát.”
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực Nhà nước
Kiểm soát quyền lực Nhà nước là tất yếu vì khi được trao quyền lực thì cơ quan hay cán bộ dễ trở nên lạm quyền
Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước: trước hết cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt
Nam
Vấn đề kiểm soát quyền lực Nhà nước: dựa trên cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước và sự phân công, phân nhiệm
giữa các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước: Nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước
b. Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước
Phòng chống các bệnh:
Đặc quyền, đặc lợi
Tham ô, lãng phí, quan liêu
Tù túng, chia rẻ, kiêu ngạo
Giải pháp
Thực hành dân chủ
Pháp luật, kỉ luật chặt chẽ, nghiêm minh
Cán bộ phải nêu gương
Huy động sức mạnh giá trị truyền thống
| 1/28

Preview text:

Chương 2.
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
Khuynh hướng phong kiến: giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc 
1885 – 1896: phong trào Cần Vương (Hàm Nghi + Tôn Thất Thuyết) 
1884 – 1913: Khởi nghĩa Yên Thế (Hoàng Hoa Thám)
Khuynh hướng dân chủ tư sản:
1905 – 1908: Phong trào Đông Du (Phan Bội Châu) 
1906 – 1908: Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh) 
9/2/1930: Khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam Quốc dân Đảng)
→ Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp là chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn
Xuất hiện giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Sơ đồ các giai đoạn phát triển của phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1918 – 1929
1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam → nước ta từ quốc gia phong kiến trở thành nước thuộc địa, nửa phong
kiến → tính chất xã hội thay đổi. Thực dân Pháp thực hiện các chính sách:  Chính trị: chia để trị  Kinh tế: độc quyền 
Văn hóa – xã hội: ngu dân  Quân sự: đàn áp man rợ
→ xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc
Chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp đã làm xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc: 
Giai cấp địa chủ phân hóa thành o
Đại địa chủ (phản cách mạng → đối tượng cách mạng) o
Trung và tiểu địa chủ (lực lượng cách mạng)  Giai cấp tư sản o
Tư sản dân tộc: lực lượng cách mạng o
Tư sản mại bản: đối tượng cách mạng 
Tầng lớp tiểu tư sản tri thức: tiếp nhận nền tri thức Tây Âu → lực lượng cách mạng 
Giai cấp công nhân Việt Nam: chiếm hơn 1% dân số Việt Nam, xuất thân từ nông dân → lực lượng lãnh đạo cách mạng 
Giai cấp nông dân: hơn 90% dân số Việt Nam → lực lượng cách mạng
Dưới chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp và phong kiến phản động, xã hội Việt Nam bên cạnh mâu thuẫn
cũ đã nảy sinh 2 mâu thuẫn mới:
1. Giai cấp nông dân >< địa chủ phong kiến
2. Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Đế quốc Pháp + phong kiến tay sai Nhiệm vụ:
1. Đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân
2. Đánh đổ phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân
b. Thực tiễn thế giới
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chúng tiến hành: 
Tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước → VS >< TS 
Vũ trang xâm lược các dân tộc nhược tiểu → Dân tộc thuộc địa >< CNĐQ
→ Giành độc lập dân tộc không chỉ là đòi hỏi của riêng họ mà là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế
Cách mạng tháng 10 Nga 1917 tháng lợi có ý nghĩa to lớn:
Chủ nghĩa Mác từ khoa học thành hiện thực 
Đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến, lập nên Nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới 
Chỉ ra cho nhân loại một hướng đi mới: quá độ bỏ qua CNTB tiến lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới
Lênin thành lập Quốc tế cộng sản
3/1919: Quốc tế cộng sản, do Lênin đứng đầu được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo
phong trào cách mạng vô sản thế giới
Đối với các dân tộc thuộc địa, quốc tế cộng sản giúp đỡ chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc
Đại hội II (1920): Quốc tế cộng sản đã thông qua Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa do Lênin soạn thảo. 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống  Chủ nghĩa yêu nước 
Tinh thần đoàn kết tương thân tương ái  Lạc quan yêu đời 
Trí thông minh, tài sáng tạo, cần cù chịu khó, trọng hiền tài
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại Phương Đông 
Nho giáo: Tuy Khổng tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng tử có nhiều điều không đúng song
những điều hay trong đó thì chúng ta nên học. Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực: o
Tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội o
Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng,
bác ái, nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dung, liêm được coi trọng o
Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức. o
Đức tu thân dưỡng tính, lý tưởng xây dựng một XH thái bình, đề cao văn hóa lễ giáo, đề cao giáo dục 
Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng: o
Từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm điều thiện, chống lại điều ác, cứu khổ cứu nạn o
Đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý o
Đề cao lao động, chống lười biếng o
Sống có đạo đức, trong sạch, giải dị 
Lão giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực o
Khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, phải bảo vệ môi trường sống o
Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi 
Chủ nghĩa tam dân, Mạnh tử, Hàn Phi tử, Quản tử… Phương Tây 
Địa điểm trường Pháp – Việt, Đông Ba và trường Quốc học Huế → ngay từ lúc còn nhỏ đang ngồi trên ghế
nhà trường, Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với nền văn hóa phương Tây 
Tiếp thu tư tưởng “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” (Tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1791) 
Người tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776
→ Hồ Chí Minh đã kết luận: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được” 
Tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng Vonte, Rutxô, Môngtetskiơ… 
Hồ Chí Minh còn được hấp thu tư tưởng dân chủ và hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn
c. Chủ nghĩa Mác Lênin
Chủ nghĩa Mác Lênin trang bị thế giới quan phương pháp luận và con đường cách mạng Việt Nam, là tiền đề lý luận
quyết định nhất đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Tất Thành đã phân tích tổng kết các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và nhận thấy hạn chế của các phong trào đó. 
Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam 
Sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất, những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của lênin
(1920): Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc mình là con đường cách mạng vô sản. 
Khi vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin Hồ Chí Minh đã không quá lệ thuộc vào câu chữ máy móc mà nắm lấy
cái tinh thần, cái bản chất.
→ Tóm lại, trên hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ
của thời đại Đông, Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức của nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế
thừa, đổi mới, vận dụng và phát triển.
Thứ nhất, CNMLN là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận → Nhờ có thế giới quan và phương
pháp của CNMLN mà Hồ Chí Minh đã chuyển hóa những nhân tố tích cực bao gồm giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại → CNMLN là nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh và quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ hai, Hồ Chí Minh tiếp thu CNMLN là tiếp thu và nắm vững: 
Cốt lõi, cái bản chất, linh hồn sống của học thuyết, tiếp thu phương pháp luận khoa học, quan điểm lập
trường của học thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn Việt Nam 
Người không trói buộc mình trong các vỏ câu chữ, ngôn từ của học thuyết, không tìm những kết luận có sẵn
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc truyền bá CNMLN vào Việt Nam 
Về tư tưởng – chính trị: o
1922: Báo “Người cùng khổ” o
1923: Tạp chí thư tín quốc tế o 1924: Báo “Sự thật” o
1925: Bản án chế độ thực dân Phsp 
Về tổ chức: 1925: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên 
CNMLN được truyền bá vào Việt Nam
Vai trò của CNMLN với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: CNMLN → thế giới quan khoa học, nhân sinh quan
cách mạng và phương pháp duy vật biện chứng → tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển về chất → tư tưởng Hồ Chí
Minh thuộc hệ tư tưởng Mác Lênin, tính khoa học sâu sắc và tính cách mạng triệt để
3. Nhân tố chủ quan (Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh)
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
Có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân 
Có ý chí, nghị lực to lớn 
Có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng 
Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại 
Có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực dự báo tương lai
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
Hồ Chí Minh đã sống, học tập và hoạt động cách mạng ở gần 30 nước trên thế giới 
Hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân 
Thấu hiểu tình cảm của người dân ở nhiều nước thuộc địa 
Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng ĐCS 
Là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con đường cứu nước mới Quê hương Nghệ An 
Điều kiện thiên nhiên: Đất đai, sông nước, khí hậu khó khăn, khắc nghiệt 
Văn hóa: là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống cách mạng. Vùng quê văn hiến 
Con người: lý tưởng trong tâm hồn, trung kiên trong bản chất, khắc khổ trong sinh hoạt, cứng rắn trong giao tiếp
Đất nước: Sinh ra trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, nhân dân mất quyền tự do, Hồ Chí Minh rất khâm phục
tinh thần yêu nước của các vị tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám… nhưng Người sáng
suốt phê phán, không tán thành, không đi theo các phương pháp, các khuynh hướng cứu nước của các vị ấy.
Ngày 5/6/1911: Hồ Chí Minh lúc bấy giờ lấy tên là Văn Ba ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng
dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảm các nước thuộc địa
Nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân
Tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh GPDT Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Từ 1911 – 1920: Hồ Chí Minh đi qua nhiều nước, làm nhiều nghề để kiếm sống, dùng nhiều tên gọi khác nhau.
Nhưng dù đi bất cứ đâu, làm bất kể việc gì, Người chỉ có một mong muốn duy nhất, đó là: “Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đây là tất cả những điều tôi hiểu”
Khảo sát các cuộc cách mạng thế giới 
CMTS: Mỹ (1776), Pháp (1789) rút ra kết luận: “Thành công, nhưng thành công không đến nơi” Do đó,
Người không chọn con đường đi theo CMTS 
CMT10 Nga 1917, Người nhận thấy rằng đây là cuộc cách mạng “Thành công và thành công đến nơi”
→ Hồ Chí Minh xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảm của nhân dân các nước
thuộc địa “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị
bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”
Năm 1919: lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Véc-xai. Đây là bước
nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Năm 1920: Hồ Chí Minh tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa để
trình bày tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản của Lênin và nhiều tài liệu liên quan đến quốc tế cộng sản
3. Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi 
Truyền bá CNMLN vào Việt Nam một cách có hệ thống 
Hình thành cơ bản hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam 
Chuẩn bị các điều kiện: tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN (1930)
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
Đấu tranh thắng lợi trước khuynh hướng “tả khuynh” của Quốc tế Cộng sản và trong ĐCSVN 
Theo sát tình hình để chỉ đạo cách mạng trong nước 
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, thắng lợi CMT8 1945 
Tư tưởng về các quyền dân tộc cơ bản được xác lập
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 đến tháng 9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn
thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
Trở về tổ chức trực tiếp lãnh đạo CMVN: Chủ trị Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), quyết định đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu 
Kháng chiến, kiến quốc, chiến tranh nhân dân 
TTHCM về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam 
TTHCM về xây dựng Nhà nước, Đảng, quan hệ quốc tế, đối ngoại
Tóm lại, TTHCM trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất yếu của CMVN trong thời đại
mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Đó là những quan điểm tư tưởng vừa có ý nghĩa lịch sử nhưng đồng thời có giá trị, ý nghĩa to lớn
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
III.Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc 
Là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam 
Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới 
Phản ánh khát vọng của thời đại 
Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người 
Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng Chương 3.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Thứ nhất, độc lập tự do là khát vọng muôn đời của dân tộc VN 
Thứ hai, khát vọng độc lập tự do đã chi phối mục đích suốt đời của HCM: Năm 1919: NAQ gửi tới Hội nghị
Véc-xai bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng cho nhân dân An Nam tiếng vang lớn  
Thể hiện trong Cương lĩnh chính trị về phương diện chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến
tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập 
2/9/1945: khát vọng độc lập tự do lại được thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập: “Nước VN có quyền hưởng
tự do độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy” Bản Tuyên ngôn có
giá trị lịch sử cho dân tộc

b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân
Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của nước Pháp: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền
lợi và phải luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi” 
Học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn về độc lập tự do: Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc
 HCM khẳng định dân tộc VN đương nhiên cũng có quyền tự do và bình đẳng: “Đó là lẽ phải không ai có thể chối cãi được”
 CMT8 thành công: “Nước giành được độc lập mà dân không được hưởng quyền tự do, thì đôc lập chẳng có ý nghĩa gì”
 Khi trả lời phóng viên báo chí: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc. Đó là nước ta được độc lập, dân
ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đươc học hành”
 Sắc lệnh Luật số 50 ngày 9/10/1945 là văn bản luật đầu tiên có ghi tiêu ngữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
 Vì vậy, HCM khẳng định: “Chúng ta phải thực hiện ngay:
1. Làm cho dân có ăn
2. Làm cho dân có mặc
3. Làm cho dân có chỗ ở
4. Làm cho dân có học hành”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Chủ nghĩa thực dân, đế quốc dùng chiêu bài mị dân như thành lập chính phủ bù nhìn bản xứ 
Theo HCM: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực 
Người khẳng định: “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng,
không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì”
Tại Hiệp định Sơ bộ: “Chính phủ Pháp công nhận nước VNDCCH là một quốc gia tự do, có chính phủ của
mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt của kẻ thù 
Sau CMT8, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược VN, âm mưu chia tách Nam Bộ ra khỏi VN. Trong hoàn cảnh
ấy, Chủ tịch HCM viết thư gửi đồng bào Nam Bộ: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước VN. Sông có thể cạn, núi có
thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”
Năm 1954: Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, đất nước tạm thời bị chia cắt là hai miền. Chủ tịch HCM đã kiên
trì đấu tranh: “Nước VN là một. Dân tộc VN là một”
Trong Di chúc, chủ tịch HCM thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất
nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mất, nhất định nhân dân ta sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mĩ nhất định
phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Hồ Chí Minh đã chỉ ra các nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước trước đó là: Do chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn
Từ 1911 – 1920: NAQ đã kết hợp tìm hiểu lý luận (2 bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp) và khảo sát thực tiễn cách
mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ, Người cho rằng: “CMTS tuy thành công, nhưng thành công không tới nơi (không
triệt để)” – chỉ giải phóng giai cấp tư sản chứ không giải phóng nhân dân lao động
Hồ Chí Minh tìm hiểu, nghiên cứu về cách mạng tháng 10 Nga: Không chỉ là một cuộc CMVS mà còn là một cuộc
CMGPDT: “Mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”
→ Ngườ khẳng định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, ngoài con đường
cách mạng vô sản”
b. CMGPDT trong điều kiện của Việt Nam, muốn ginàh thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
Thứ nhất, xuất phát từ thực tế CMVN: Một số Đảng phái chính trị ra đời trước năm 1930:
1. 1912: Việt Nam Quang Phục Hội: Phan Bội Châu
2. 1923: Đảng Lập hiến: Bùi Quang Chiêu (sau này phản động)
3. 1925: Đảng Thanh niên Cao vọng: Nguyễn An Ninh
4. 1925: Tân Việt Cách mạng Đảng: Tôn Quang Phiệt
5. 1926: Đảng Thanh niên: Trần Quang Phiệt
6. 1927: Việt Nam Quốc dân Đảng: Nguyễn Thái Học
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mệnh trước hết cần phải có đảng cách mệnh…”
Thứ hai, Người khẳng định: ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất: “Bây giờ, Chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều
nhưng, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin

Đảng phải khắc phục những khuyến điểm của các đảng trước đó (chỉ đại diện cho 1 giai cấp nhất định)
ĐCSVN là Đảng của GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc
c. CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc + Nguyên lý của CNMLN: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu, Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Sách lược vắn tắt của Đảng (1930): Hồ Chí Minh xác định lực lượng CMGPDT bao gồm toàn dân tộc
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946): “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không
phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp xâm lược
để cứu Tổ quốc”
Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý rằng, không được quên: “công nông là
chủ cách mạng… là gốc cách mệnh”
d. CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước
Thứ nhất, Quốc tế cộng sản cho rằng: các nước thuộc địa chỉ có thể giải phóng khi GCVS giành được thắng lợi ở
các nước tư bản tiên tiến
Thứ hai, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ giữa cách mạng ở thuộc địa và các mạng chính quốc là mối quan hệ bình đẳng,
không phụ thuộc, lệ thuộc vào nhau.
Thứ ba, là người dân xứ thuộc địa, là người cộng sản, là người nghiên cứu rất kỹ CNĐQ, Hồ Chí Minh cho rằng:
“cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có khả năng
giành thắng lợi trước”
e. CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng: 
Vì kẻ thù sử dụng bạo lực cách mạng để xâm lược đất nước ta 
Chưa đánh bại lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa có thắng lợi hoàn toàn 
Bản chất cực kỳ phản động của đế quốc và tay sai
Về hình thức bạo lực cách mạng: 
Hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang 
Phương châm sử dụng bạo lực: khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính 
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và xây dựng CNXH ở Việt Nam
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH
Về quan niệm về CNXH:
Hồ Chí Minh không có khái niệm cố định nào về CNXH 
Các khái niệm về CNXH của Bác đều hướng tới mục tiêu chung làm sao cho đất nước được độc lập, nhân dân được tự do…
→ Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc
Về so sánh với các chế độ tồn tại trong lịch sử:
Các chế độ có giai cấp thống trị, bóc lột: Chỉ đem lại lợi ích cho thiểu số giai cấp bóc lột 
Chủ nghĩa cộng sản: Đem lại lợi ích cho đa số nhân dân lao động
→ Bác khẳng định: Mục đích của CMVN là tiến lên CNXH rồi đến CNCS
Về các giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản:  CNCS có 2 giai đoạn: o Giai đoạn thấp là CNXH o Giai đoạn cao là CNCS 
Giống nhau: Sức sản xuất đã phát triển cao, tư liệu sản xuất đều là của chung, không có giai cấp áp bức, bóc lột 
Khác nhau: CNXH vẫn còn chút ít vết tích của xã hội cũ, còn CNCS thì hoàn toàn không còn
Tóm lại theo Hồ Chí Minh về CNXH
Là giai đoạn đầu của xã hội CSCN 
Còn tồn tại chút ít tàn dư của xã hội cũ 
Về cơ bản là xã hội không còn áp bức, bóc lột 
Là xã hội do nhân dân lao động làm chủ, con người được ấm no, tự do, hạnh phúc…
b. Tiến lên CNXH là một tất yếu khách quan
Căn cứ để Hồ Chí Minh khẳng định: Học thuyết kinh tế - xã hội của C.Mác 
Quá trình phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên 
Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của GCVS là tất yếu như nhau
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ con đường đi lên CNXH: 
Tùy hoàn cảnh khác nhau, các dân tộc có con đường phát triển khác nhau 
Có nước đi thẳng lên CNXH như Liên Xô 
Có nước phải kinh qua “chế độ dân chủ mới” rồi đi lên CNXH như Việt Nam, TQ…
→ Hồ Chí Minh kết luận: “Dù sớm hay muộn các dân tộc đều đi lên CNXH…”
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
Về chính trị: xã hội XHCN là xã hội có chế độ dân chủ
Về kinh tế: xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội XHCN có trình độ cao về văn hóa và đạo đức; bảo đảm sự
công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH ở Việt Nam
a. Mục tiêu CNXH ở Việt Nam
Về chế độ chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ
Về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị
Về văn hóa: phải xây dựng được một nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân lại
Về xã hội: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
b. Động lực của CNXH ở Việt Nam
Về lợi ích của dân: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.” Đặt
lợi ích nhân dân lên trên hết
 Về dân chủ: là của quý báu nhất của nhân dân, “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
Về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: Là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng và CNXH chỉ có thể
xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân 
Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là ĐCS, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội khác, trong
đó sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò quyết định 
Về con người Việt Nam: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con người XHCN”
Theo Hồ Chí Minh, động lực quan trọng nhất, quyết định nhất là nội lực dân tộc, là nhân tố con người Việt Nam
bao gồm: lợi ích của dân, dân chủ, khối đoàn kết toàn dân, hoạt động của những tổ chức
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ
Tính chất: đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ
Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN
Nhiệm vụ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật
tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Nhiệm vụ cụ thể:  Về chính trị: o
Phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH o
Muốn xây dựng được chế độ này phải chống chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền  Về kinh tế o
Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là cải tạo nền kinh tế cũ, xây
dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại o
Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất CNXH o
Giữa xây dựng và cải tạo thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài  Về văn hóa: o
Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc o
Đồng thời, phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và hấp thu những tiến bộ của
nền văn hóa thế giới để xây dựng nền văn hóa có tính dân tộc, khoa học và đại chúng  Về các quan hệ xã hội: o
Phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong lối sống, nếp sống của con người o
Xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người o
Chú ý xem xét những lợi ích cá nhân và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện
cải thiện đời sống riêng của mình
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất, mọi tư tưởng và hành động phải được xây dựng trên nền tảng CNMLN
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệp từ các nước anh em
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống
III.Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
Xuất phát từ Lý luận CM không ngừng của chủ nghĩa Mác: Quá trình vận động cách mạng của những người cộng
sản là một quá trình phát triển cách mạng liên tục trải qua những giai đoạn khác nhau
Chính cương vắn tắt của Đảng (2/1930): mục tiêu chiến lược đặt ra là 
Làm tư sản dân quyền cách mạng 
Thổ địa cách mạng sau đó là làm xã hội cộng sản
Như vậy. giải phóng dân tộc giành độc lập dân tộc là mục tiêu trước mắt, là cơ sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo – CNXH và CNCS
Độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân
Độc lập dân tộc (cách mạng DTDCND) → hạnh phúc cho nhân dân (CMXHCN)
Cách mạng DTDCND càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho CMXHCN
2. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc
Theo Hồ Chí Minh, CMGPDT phải phát triển thành CMXHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để
Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ 
Độc lập dân tộc phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân 
CNXH mới thực sự đem lại tự do hạnh phúc cho nhân dân 
CNXH giúp cho độc lập dân tộc một cách đầy đủ, toàn diện 
Muốn giữ được độc lập dân tộc cần thiết phải xây dựng đất nước vững mạnh 
CNXH là chế độ tốt đẹp, tiến bộ, phát triển, văn minh
Như vậy: CNXH sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc
3. Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS trong suốt tiến trình cách mạng
Hai là, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối công – nông – trí
Ba là, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với CMTG
IV. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Tiến lên CNXH và CNCS là quá trình hợp quy luật, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ta
Thực tiễn CMVN đã chứng minh sự lựa chọn của Hồ Chí Minh, của Đảng ta, của nhân dân ta là đúng đắn
2. Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN
Phát huy sức mạnh bản chất ưu viện của CNXH 
Quyền lực thuộc nhân dân 
Dân chủ thực hiện đầy đủ
Phát huy sức mạnh XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng bảo đảm quyền con người
Phát huy sức mạnh XNCN đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam là tính nhất nguyên và tính thống nhất 
Nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng 
Thống nhất về sự lãnh đạo của Đảng và mục tiêu
Nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ
Cần phát huy vai trò của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức của một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ đảng viên có chiều
hướng gia tăng, vì vậy cần ngăn chặn đẩy lùi
Sự chống phá không ngừng của các thế lực thù địch… cần đấu tranh phản bác Chương 4.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
C.Mác: “Giai cấp vô sản muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, phải tổ chức ra chính đảng.”
V.I.Lênin: “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người Cộng sản, chúng tôi sẽ đảo lộn nước Nga”
Hồ Chí Minh: Cách mệnh trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp khắp mọi nơi. “Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái vững, thuyền mới chạy.”
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: CNXHKH + Phong trào công nhân → Đảng Cộng sản
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: CNMLN + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước → ĐCSVN
Phong trào yêu nước có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng
Phong trào yêu nước của tri thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN
Giai cấp công nhân xuất than từ nông dân nên có mối quan hệ mật thiết với nông dân và là nền tảng của khối liên
minh công – nông vững chức và là động lực của cách mạng
Phong trào công nhân kết hợp với phong trào yêu nước vì nó đều có mục tiêu chung
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a. Đảng là đạo đức, là văn minh
Đảng là đạo đức:
1. Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
2. Cương lĩnh, chủ trương, đường lối và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó
3. Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu
cho lợi ích của dân, của nước  Đảng là văn minh
1. Tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc
2. Ra đời là một tất yếu và tồn tại phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và nhân loại
3. Luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử
4. Hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
5. Đảng viên gương mẫu trong công tác và cuộc sống
6. Quan hệ quốc tế trong sáng, tiến bộ
→ Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ mất quyền lãnh đạo, Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc,
một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn
được mọi người yêu mến, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
Đảng lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động Hồ Chí Minh lưu ý: 
Học CNMLN là để vận dụng vào thực tiễn. Tránh rập khuôn, máy móc, giáo điều 
Học tập kinh nghiệp các Đảng trên thế giới, tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam; Chống những luận điểm
phản động, cơ hội, xét lại…
Tập trung dân chủ (là nguyên tắc tổ chức của Đảng)
Nội dung: số ít phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chsc, cấp dưới phục tùng cấp trên; các tổ chức trong toàn
Đảng phục tùng Đại hội toàn quốc và Ban Chấp hành trung ương; tập thể lãnh đao, cá nhân phụ trách
Bản chất: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”
Tự phê bình và phê bình (sinh hoạt Đảng)
Khái niệm: Tự phê bình là mỗi đảng viên phải tự thấy rõ mình để phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
Tự phê bình mà tốt thì mới phê bình người khác được Nguyên tắc:
Phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyến điểm của đồng chí mình 
Tự phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của mình 
Tự phê bình và phê bình phải “triệt để, thật thà… không nể nang, không thêm bớt” 
Cách phê bình phải “thành thật”, thấm đượm “lòng nhân ái”, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau” 
Phê bình và tự phê bình phải có “tính chất xây dựng”, “không mỉa mai nói xâu”, “chớ phê bình lung tung
không chịu trách nhiệm”, không được trù dập người phê bình
Kỷ luật nghiêm minh tự giác (nguyên tắc đảng kiểu mới)
Nghiêm minh: Là thuộc về tổ chức đảng, kỷ luật đối với mọi đảng viên không phân biệt địa vị, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái. Mọi đảng viên đều bình đẳn trước kỷ luật Đảng, trước pháp luật của Nhà nước
Tự giác: là thuộc về mỗi cá nhân cán bộ đảng viên đối với Đảng. Kỷ luật này do lòng tự giác của họ về nhiệm vụ
của họ đối với Đảng. Yêu cầu cao nhất của kỷ luật đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng, tuân
theo nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Cơ sở: là CNMLN; cương lĩnh, điều lệ và đường lối quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức Đảng các cấp.
Đoàn kết trên cơ sở phải có lý và có tình
Yêu cầu: thống nhất về tư tưởng, đường lối, mở rộng dân chủ trong Đảng, mở rộng tự phê bình và phê bình; Đoàn
kết bằng đấu tranh nội bộ, đấu tranh có lý, có tình, chân thành
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và dân ta… cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong
Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
Đảng hải thường xuyên tự chỉnh đốn
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
Đoàn kết quốc tế
→ Kết luận: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
Đảng lấy CNMLN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động  Tập trung dân chủ  Tự phê bình và phê bình 
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác 
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng 
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn 
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân  Đoàn kết quốc tế
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng 
Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của
Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng 
Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng 
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt 
Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân 
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo 
Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất của giai cấp của Nhà nước
Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ nhưng không phải “nhà nước toàn dân”, không phải Nhà nước phi giai cấp
Nhà nước nào cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định
Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân
Bản chất giai cấp của Nhà nước được thực hiện trên 03 phương diện sau:
1. Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
2. Tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước. Đó là đưa đất nước đi lên CNXH và CNCS
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước là tập trung dân chủ
Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
1. Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn thể dân tộc
2. Nhà nước nhất quán mục tiêu bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc là nền tảng
3. Nhà nước đảm nhận nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó
b. Nhà nước của nhân dân
Tất cả quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
Quyền lực của Nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn các đại biểu họ đã lựa chọn, bầu ra và có
quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập ra
Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân
c. Nhà nước do nhân dân
Nhà nước do dân lập lên sau thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc, nhân dân “cử ra” Nhà nước
Là Nhà nước “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và trách nhiệm của dân
“nhân dân có quyền làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”
Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân
d. Nhà nước vì nhân dân
Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân
Từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều làm bổng lộc, làm đầy tớ cho dân
Cán bộ phải là người vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh
2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới. Thể hiện trong bản Yêu sách
của nhân dân An Nam gửi tới Hội nghị Véc-xai năm 1919, Bác yêu cầu: 
Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những bảo
đảm về mặt pháp luật như người Âu 
Xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp lực nhân dân An Nam 
Thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật
Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1946) Hồ Chí Minh đã đề nghị: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”
Ngày 6/1/1946: cả nước thực hiện cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo chế độ phổ thông đầu phiếu
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật vì vậy: 
Trước hết phải làm tốt công tác lập pháp 
Chú trọng đưa pháp lậut vào trong cuộc sống 
Đảm bảo cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật 
Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật 
Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật
c. Pháp quyền nhân nghĩa
Đó là Nhà nước tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
Khi nói về những kẻ phản bội Tổ quốc, Bác nói: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trường trị họ theo luật pháp
tùy theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát.”
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực Nhà nước
Kiểm soát quyền lực Nhà nước là tất yếu vì khi được trao quyền lực thì cơ quan hay cán bộ dễ trở nên lạm quyền
Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước: trước hết cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Vấn đề kiểm soát quyền lực Nhà nước: dựa trên cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước và sự phân công, phân nhiệm
giữa các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước: Nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước
b. Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước Phòng chống các bệnh:  Đặc quyền, đặc lợi 
Tham ô, lãng phí, quan liêu 
Tù túng, chia rẻ, kiêu ngạo Giải pháp  Thực hành dân chủ 
Pháp luật, kỉ luật chặt chẽ, nghiêm minh  Cán bộ phải nêu gương 
Huy động sức mạnh giá trị truyền thống