-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tổng hợp nội dung và câu hỏi ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì? Vai trò của nó trong hệ thống chủ nghĩa Mác-Lênin? Trình bày các điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Phân tích các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Trình bày sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội khoa học(CNXH-KH) 16 tài liệu
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp 1 K tài liệu
Tổng hợp nội dung và câu hỏi ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì? Vai trò của nó trong hệ thống chủ nghĩa Mác-Lênin? Trình bày các điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Phân tích các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Trình bày sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(CNXH-KH) 16 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Preview text:
CNXH khoa học - tài liệu CNXH
TỔNG HỢP NỘI DUNG VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
(Học kỳ 1. Năm học 2021-2022)
I.NỘI DUNG ÔN TẬP (Dành cho giảng viên và sinh viên)
1.Quan niệm về giai cấp công nhân và nội dung, điều kiện khách quan quy
định sức mệnh lịch sử của giai cấp công nhân( chương 2) *
Quan niệm về giai cấp công nhân và nội dung
-Trên phương diện kinh tế - xã hội
➢ GCCN là những người làm việc tr
ực tiếp hoặc gián tiếp vận hành
các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp, ngày càng được
hiện đại hóa, xã hội hóa
➢ GCCN trong QHSX TBCN là GC những người lao động k o có TLSX
chủ yếu của xã hội. Họ buộc phải bán sức lao động và bị bóc l ột giá trị thặng dư
Lao động vốn thuộc về con người, nhưng từ khi có chế độ tư
hữu thì lao động bị tách ra khỏi con người, sức lao động trở
thành hàng hóa (lao động bị tha hóa). Dưới CNTB, sức lao
động sẽ biến động theo thị trường
• GCCN bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
• GCTS và GCCN vừa đối lập nhau về lợi ích cơ bản vừa phụ
thuộc vào nhau về lợi ích hàng ngày
• Trong CNTB, GCCN là lực lượng chủ yếu tạo ra của cải nhưng
GCTS là người thống trị GCCN là người bị trị
- Phương diện chính trị - xã hội
• Lao động bằng phương thức công nghiệp, tạo ra năng xuất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa
• GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiên tiến mang
tính chất xã hội hóa ngày càng cao
• Nền sx đại công nghiệp và PTSX xã hội hóa đã rèn luyện cho
GCCN những phẩm chất về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
• Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để
=> GCCN là giai cấp những người lao động trong quá trình
sản xuất vật chất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện
đại và trình độ xã hội hóa cao, là giai cấp mà hoạt động lao
động của họ sẽ tạo ra giá trị thặng dư - nguồn gốc chủ yếu
của sự giàu có trong xã hội hiện đại *
điều kiện khách quan quy định sức mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- KN SMLS: Sứ mệnh lịch sử của GCCN là những nhiệm vụ mà GCCN
cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, lực lượng đi
đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế -xã hội CSCN
a. Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
- Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất
cấu thành LLSX trong PTSXTBCN
- Giai cấp công nhân đại diện cho PTSX tiên tiến, hiện đại.
b. Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính thần cách mạng triệt để.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế. * Liên hệ tìm hiểu thêm
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về thời kỳ quá độ.( chương 3)
- Là thời kỳ tiến hành cuộc cách mạng cải tạo toàn diện triệt để xã hội cũ, xây dựng
cơ sở vật chất và nền tảng văn hóa, tinh thần cho xã hội mới – XHCN
- Là thời kỳ chyển biến cách mạng lâu dài, đầy khó khăn, thậm chí phải trải kinh
qua nhiều bước chuyển tiếp “trung gian” khác nhau
- Bắt đầu từ khi GCCN và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH
3. CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam ( chương 3)
* Cơ sở lựa chọn con đ
ường đi lên CNXH ở Việt Nam
Lý luận: có 2 khả năng ra đời CNXH( trực tiếp và gián tiếp)
Thực tiễn: Cách mạng Việt Nam
* Đặc điểm và thưc chất TKQĐ ở V iệt Nam
- Đặc điểm: + Nông nghiệp lạc hậu
+ Lâu dài và rất khó khăn + Chiến tranh tàn phá + Bỏ qua TBCN *
Đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam
1 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2 Do nhân dân lao động làm chủ
3 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp
4 Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển
7 Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, do ĐCS lãnh đạo
8 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới *
Phương hướng xây dựng CNXH ở V iệt Nam hiện nay
-Một là, tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
-Hai là, hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
-Ba là, xây dựng phát triển văn hóa, con người; quản lý và phát
triển xã hội; thực hiện tiến bô và công bằng xã hội
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
-Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
-Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
-Bảy là, xây dựng Nhà nước Việt Nam pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân; tiếp tục cải cách sâu rộng thủ
tục hành chính; đẩy mạnh đấu ranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
* Liên hệ tìm hiểu thêm
4. Vấn đề Nhà nưUc xW hô X
i chủ nghĩa( chương 4)
* Khái niệm : Nhà nước XHCN là tổ chức thực hiện quyền lực của
nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện
việc tổ chức, quản lý kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
* Bản chất của Nhà nước XHCN:
là nhà nước kiểu mới Là nhà nước KIỂU MỚI
Về chính trị:Do GC vô sản thống trị - sự thống trị của đa số với
thiểu số. Nhà nước XHCN là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động
Kinh tế: Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
trở thành mục tiêu hàng đầu của NN XHCN. (Do cơ sở kinh tế của XH quy định)
Văn hóa – xã hội: - Có nền tảng tinh thần là CN Mác – Lênin, giá trị
văn hóa nhân loại và bản sắc dân tộc
- Phân hóa giai tầng trong XH từng bước được
thu hẹp; bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực và cơ hội phát triển *
Chức năng tổ chức, xây dự ng:
Thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội
mới. Đây là chức năng căn bản của nhà nước XHCN, việc xây dựng
CNCS, sáng tạo ra những quan hệ kinh tế mới, sáng tạo ra một xã
hội mới, có ý nghĩa quyết định thắng lợi tuyệt đối của CNCS đối với CNTB. *
Chức năng bạo lục, trấn áp:
Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước, do đó, bạo lực,
trấn áp cũng là cái vốn có của nhà nước XHCN * Nhiệm vụ của NN XHCN
-Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
-Quản lý văn hoá - xã hội, xây dựng nền văn hoá XHCN, thực
hiện giáo dục - đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
=> Nhà nước XHCN là nhà nước do giai cấp công nhân lãnh đạo
thông qua chính đảng của mình, được hình thành và phát triển
trong cuộc cách mạng XHCN; có sứ mệnh lịch sử là xây dựng
thành công CNXH, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành người
làm chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội * đọc thêm tham khảo
Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN Quan hệ biện chứng
-Dân chủ XHCN là nền tảng, cơ sở để xây dựng Nhà nước XHCN
-Nhà nước XHCN là công cụ, là thiết chế quan trọng nhất để hiện thực hóa dân chủ XHCN
* Tìm thêm tài liệu để liên hệ
5. Liên minh GC, tầng lUp trong thời kì quá độ lên CNXH ( chương 5)
* Khái niệm : Liên minh giai cấp,tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh đồng thời
tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH * Liên minh công nhân – nông dân và các tầng lớp lao động * Lý do:
-Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh
-Mục tiêu của cuộc CM XHCN và đặc điểm của TKQD lên CNXH
-Góc độ chính trị
Đều là các giai tầng bị áp bức, bị thống trị
=> có chung nhu cầu giải phóng -Góc độ kinh tế:
+ Thống nhất về lợi ích
+ Đại diện cho các lĩnh vực sản xuất vật chất cơ bản
6. Cơ cấu XH-GC và liên minh GC, tầng lUp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam ( chương 5)
* Sự biến đi cơ
cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật, vừa mang tính đặc
thù của xã hội Việt Nam
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, cơ cấu xã hội - giai cấp cũng
vận động, biến đổi theo đúng qui luật: đó là sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp
bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI (1986), dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị trường phát triển kinh
tế nhiều thành phần định hướng XHCN. Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn
đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp với việc hình thành một cơ cấu xã
hội - giai cấp đa dạng. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp
Việt Nam diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí
có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp. Chính những biến đổi mới
này cũng là một trong những yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất
nước phát triển trở nên năng động, đa dạng hơn và trở thành động lực góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng CNXH.
5.3.1.2. Trong sự biến đi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai
cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định
Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm
những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho
PTSX tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh và là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức .
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế,
tiến hành CNH, HĐH. Giai cấp công nhân - lực lượng đi đầu của quá trình này sẽ
có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có sự thay đổi đa dạng về
cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chỉ phát triển theo thành phần
kinh tế mà còn phát triển theo ngành nghề. Bộ phận “công nhân tri thức” sẽ ngày
càng lớn mạnh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức
kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của công nhân cũng ngày càng được nâng
lên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức. Bên
cạnh đó, một bộ phận công nhân thu nhập thấp, giác ngộ chính trị, giai cấp chưa
cao và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại.
Giai cấp nông dân cùng vUi nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây
dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển
đô thị theo quy hoạch; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp…
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp nông dân cũng có sự biến đổi, đa
dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã
hội - giai cấp. Trong giai cấp nông dân xuất hiện những chủ trang trại lớn, đồng
thời vẫn còn những nông dân mất ruộng đất, nông dân đi làm thuê…và sự phân hóa
giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày càng rõ.
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri
thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là lực
lượng trong khối liên minh. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng
tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của
Ðảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
Hiện nay, cùng với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(4.0) đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng.
Đội ngũ doanh nhân. Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát
triển nhanh cả về số lượng và qui mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng
lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững
mạnh. Trong tầng lớp doanh nhân có các doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có
những doanh nhân vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đội ngũ
này đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an
sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh,
có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Tầng lUp tiểu chủ. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tầng lớp này ra đời,
phát triển ngày càng đông đảo và đang đóng góp vào sự phát triển chung của đất
nước. Tầng lớp này còn hoạt động mạnh mẽ hơn trong điều kiện đất nước mở cửa,
hội nhập. Một bộ phận sẽ phát triển trở thành doanh nhân. Do đó, cần có chính sách
để phát triển tầng lớp tiểu chủ trong mối quan hệ hài hòa với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Đội ngũ thanh niên là rường cột, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo, phát triển, thanh niên
vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền
của đất nước. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa,
ý thức công dân cho thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên để hình thành thế hệ
thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH.
7. Vấn đề tôn giáo trong cách mạng xW hội chủ nghĩa .( chương 6) * Khái niệm
Là hình thái ý thức xã hội hình thành nhờ vào lòng tin và sự sùng bái Thượng đế, Thần linh.
Phản ánh mối quan hệ giữa con người với thần thánh; giữa thế giới vô hình với
thế giới hữu hình; giữa “cái thiêng liêng với cái trần tục”
*) Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một c ách sai lệch, hoang
đường, hư ảo về hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh đó, các lực lượng trần
thế đã mang sức mạnh của những lực lượng siêu trầ n thế
Tôn giáo là sản phẩm sáng tạo của con người, gắn với những điều
kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác đ ịnh. Xét về mặt bản
chất tôn giáo là hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của
con người trước tự nhiên và xã hội
* ) Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc kinh tế- XH
- Do trình độ hạn chế của LLSX => con người phụ thuộc vào
thiên nhiên và cảm thấy yếu đuối trước những sức mạnh của TN
=> thần thánh hóa nó.
- XH phân chia giai cấp, sự bất lực trước những vấn đề nảy
sinh trong XH: quyền lực XH, áp bức, bóc lột, nghèo khổ, giàu có…
=> Cầu xin sự che chở, cứu giúp.
Nguồn gốc nhận thức
- Sự phát triển của tư duy trừu tượng
- Giới hạn giữa nhận thưc của con người với thế giới tự nhiên
- Nhận thức là quá trình phức tạp và đầy mâu thuẫn. Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi, tình yêu, hy vọng, niềm tin, biết ơn, kính trọng,… tr ong
mối quan hệ giữa con người với con người, con n gười với tự nhiên
*) Tính chất của tôn giáo
-Tính lịch sử của tôn giáo
TG có sinh ra, tồn tại, phát triển và tiêu vong.
Là hiện tượng XH, sản phẩm của hoàn cảnh lịch sử.
Tồn tại, vận động và biến đổi cùng với sự biến đổi c ủa LS.
Chỉ mất đi, khi không còn sự phản ánh có tính chất T G.
-Tính quần chúng của tôn giáo
Là hình thức sinh hoạt văn hóa của QC NDLĐ
Phản ánh khát vọng của quần chúng về một XH tự do, bình đẳng, bác ái.
Phạm vi tồn tại phổ biến và rộng rãi
Đa dạng phong phú về chủng loại và có lịch sử lâu đời.
lực lượng quần chúng có đức tin đông đảo.
Trở thành tình cảm, đức tin, lẽ sống, thậm chí là nhu cầu
tinh thần của cả một dân tộc
-Tính chính trị của tôn giáo
XH nguyên thủy => TG là nhu cầu, nhận thức thuầ n tuý
XH có giai cấp => TG có tính giai cấp, tính chín h trị.
* Các quan điểm cơ bản của chủ ngh ĩa Mác – Lênin tr ong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
- Giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo
- Tôn trọng tự do, tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
- Đoàn kết những người có tôn giáo và không tôn giáo, đoà n kết các tôn giáo.
- Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng tr ong tôn giáo.
- Có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn gi áo. * liên hệ tìm hiểu thêm
8. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xW hội. * Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của
các thành viên trong gia đình * Các tiêu chí xây dựng gia đình V iệt Nam: + No ấm + Hạnh phúc + Tiến bộ + Văn minh
* Sự biến đổi của gia đình V
iệt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH: -Quy mô, kết c u:
ấ Quy mô nhỏ, Kết cấu lỏng lẻo -Các chức năng:
+sinh đẻ: ít, chủ động và chịu sự điều chỉnh của nhà nước
+Kinh tế:tự cấp tự túc sang kinh tế hàng hóa
+Giáo dục: tăng tài chính nhưng hạn chế thời gian
+Chức năng tâm sinh lý, tình cảm được đề cao
- Các quan hệ gia đình:
+Quan hệ, vị trí vợchồng
+Quan hệ giữa cácthế hệ
+truyền thống,chuẩn mực
* Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình V iệt Nam trong TKQĐ lên CNXH
+Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã
hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế - XH, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hô gia đình
+ Kế thừa những giá trị truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
+ Tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa Liên hệ