Tổng quan an toàn sinh học phòng xét nghiệm | Lý sinh học | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

Một số khái niệm và thuật ngữ.Phân loại vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học của phòng xét nghiệm.Các yêu cầu về an toàn sinh học đối với phòng xét nghiệm.Trang thiết bị an toàn trong phòng xét nghiệm. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 47669111
TỔNG QUAN AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG T NGHIM
MỤC TIÊU:
Sau khi hc xong bàiy, sinh vn có kh năng:
1. Tnh y được khái niệm, thut ng ln quan tới an toàn sinh hc, an ninh sinh
hc.
2. Phân loi vi sinh vt gây bnh theo nhóm nguy cơ và cp đ an toàn sinh hc
caphòng xét nghiệm.
3. Tnh y được các yêu cu v an toàn sinh hc đối với phòng xét nghiệm.
4. tả được các trang thiết b đm bo an toàn sinh hc phòng xét nghiệm.
NỘI DUNG:
1. Một số khái nim và thut ng
An toàn sinh hc phòng xét nghiệm (Laboratory Biosafety): Là thut ngđược sử
dng đ tả những nguyên tắc, k thut và thực hành cn thiết đ ngăn ngừa những phơi
nhiễm không mong mun hoc vô nh làm thất thoát tác nhân gây bnh (TNGB) và đc
tố. Trong tài liu này, an toàn sinh hc tại phòng xét nghiệm được gọi tắt an toàn sinh
hc (ATSH).
An ninh sinh hc (Biosecurity): Là những biện pháp an ninh cho tổ chức hay cá nhân
được thiết lập đ ngăn chn smất t, đánh cắp, lm dng, đánh tráo hoặc cốnh phóng
thích tác nhân gây bệnh và đc t.
Hàng rào bo v thnht (Primary Barriers): Bảo v người làm xét nghiệm và i
trường bên trong phòng xét nghiệm; bao gm tủ ATSH, trang b bo h cá nhân, cc ly
tâm an toàn...
Hàng rào bo v thứ hai (Secondary Barriers): Bo v con người và i trường bên
ngoài phòng xét nghiệm; bao gồm các yếu t n: Phòng xét nghiệm, cửa tđóng, bn rửa
tay, dòng khí đnh hướng, áp suất âm trong phòng xét nghiệm, lọc không khí trước khi thi
ra khi phòng xét nghiệm, phòng đm trước khi vào phòng xét nghiệm, nồi hp tiệt trùng...
2. Pn loại vi sinh vật gây bnh theo nhóm nguy cơ và cp đ an toàn sinh hc ca
phòng xét nghim
Để đánh giá mức đ nguy hiểm của các loi VSV y bnh truyn nhim đi với nhân
viên phòng xét nghiệm và i trường xung quanh, Nghị đnh s 103/2016/NĐ-CP của
Chính phpn loi vi sinh vt có nguy cơ y bnh truyền nhiễm cho nời thành 4 nhóm
nguy cơ như sau:
Nhóm nguy cơ 1 nhóm chưa hoặc ít nguy cơ lây nhim cho cá th và cng đng
bao gồm các loi vi sinh vt ca phát hin thấy kh năng gây bnh cho người; Ví dụ:
Bacillus subtilis, Naegleria gruberi...
Nhóm nguy cơ 2 là nhóm có nguy lây nhim cho cá thmức đ trung bình nhưng
nguy cơ cho cng đng ở mức đ thấp bao gồm các loi vi sinh vật có kh năng gây bnh
lO MoARcPSD| 47669111
nhưng ít gây bnh nặng cho người, có kh năng lây truyn sang người và có biện pháp
phòng, chống lây nhim, điều trị hiệu qu trong trường hợp mắc bệnh;
Ví dụ: Virus vm gan B, vi khuẩn tả, Salmonella
Nhóm nguy cơ 3 là nhóm có nguy cơ lây nhim cho cá th cao nhưng nguy cơ cho
cng đng mức đ trung bình bao gồm các loi vi sinh vt có kh năng gây bnh nng
cho người, có kh năng y truyn sang người và có bin pháp phòng, chống lây nhiễm,
điều tr hiu qu trong trường hợp mc bệnh;
Ví dụ: Vi khuẩn lao, virus Hanta, virus cúm A/H5N1, Severe acute respiratory
syndrome coronavirus (SARS), virus HIV
Nhóm nguy cơ 4 là nhóm nguy cơ lây nhim cho cá th và cng đng mức đ
cao bao gồm các loại vi sinh vt kh năng gây bnh nng cho người, có kh năng lây
truyn sang người và ca có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, điều trị hiệu quả trong
trường hợp mắc bệnh.
Ví dụ: Virus Ebola, virus Variola
Các cơ sở xét nghiệm được phân loi thành 4 cp độ an toàn sinh hc như sau:
Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cp I được thực hiện xét nghiệm đi với các loi
vi sinh vt thuc nhóm 1 và các sn phẩm tvi sinh vt thuc nhóm khác nhưng đã được
xvà không còn khnăng y bệnh;
Cơ st nghim an toàn sinh học cp II được thực hiện xét nghiệm đi với các
loại vi sinh vật thuc nhóm 1 và nhóm 2 và các sn phm từ vi sinh vt thuc nhóm 3,
nhóm 4 nhưng đã được xử lý phù hợp với điu kiện ca cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học
cp II;
Cơ sxét nghiệm an toàn sinh hc cp III được thực hin xét nghiệm đi với các
loại vi sinh vật thuc nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 và các sn phm từ vi sinh vt thuc
nhóm 4 nhưng đã được xlý phù hợp với điều kiện của cơ sở xét nghim an toàn sinh học
cp III;
Cơ sxét nghiệm an toàn sinh hc cp IV được thực hiện xét nghiệm đi với các
loại vi sinh vật thuc c 4 nhóm nguy cơ.
Để c định cp đ an toàn sinh học phù hợp, các phòng xét nghiệm cần dựa vào
nhóm nguy cơ của các VSV và loi kỹ thut xét nghiệm được tiến hành. Thông s
41/2016/TT-BYT ca B Y tế cung cp thông tin chi tiết đ xác định cấp đ ATSH phù
hợp cho từng phòng xét nghim.
3. c yêu cầu về an toàn sinh hc đối với phòng xét
nghimc yêu cu đi với phòng xét nghiệm ATSH cấp II:
3.1. Cơ svật chất
- Phải rng biệt với các phòng khác ca cơ sở xét nghim;
- n, tường, bàn xét nghim phi bằng phng, không thm nước, chịu
được nhiệtvà các loi hóa cht ăn mòn và dễ cọ rửa v sinh;
- bin báo nguy hiểm sinh hc trên cửa ra vào ca khu vực xét
nghiệm.
lO MoARcPSD| 47669111
- bồn nước rửa tay, dụng c rửa mắt khn cp, hp sơ cứu;
- đin với h thng điện tiếp đt và ngun đin dphòng;
- ớc sạch, đường ng cp nước trực tiếp cho khu vực xét nghiệm
phi có thiếtb chống chảy ngược đ bo v hệ thng nước công cng; - Có
các thiết bphòng, chng cy nổ; - Có đ ánh sáng đ thực hin xét nghiệm.
- hệ thng thu gom, x hoc trang thiết bxử nước thải. Đi
với cơ sxétnghiệm đang hoạt đng trước ny Ngh đnh này có hiệu lực
thi nh phải có kết qu xét nghiệm nước thi đt quy chun k thut quc
gia v i trường trước khi thi vào nơi chứa nước thi chung;
3.2. Trang thiết b
- c thiết bị xét nghim p hợp với kỹ thut và mu bnh phẩm hoặc
vi sinh vược xét nghim;
- t an toàn sinh học;
- thiết bhp chất thải y tếy nhiễm hoc thiết bkhkhun;
- các bao bì, dụng c, thiết b lưu chứa chất thải y tế theo quy đnh;
- thiết bđ khtrùng dng cvà bnh phẩm;
- c trang thiết bị bo hộ cá nhân phù hợp với loại k thut xét nghiệm
thực hiệntại cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cp II.
3.3. Nhân s
- Số lượng nhân vn: ít nhất 02 nhân viên xét nghiệm. Nhân vn
trực tiếp thựchin xét nghiệm vi sinh vt (sau đây gi tắt nhân viên xét
nghiệm) phi có văn bng, chứng chỉ đào to phù hợp với loi hình xét
nghiệm cơ sở đó thực hiện;
- sở có phòng xét nghiệm phi phân công người chịu trách nhiệm
v ATSH;
- Nhân vn xét nghim, người chịu trách nhiệm v an toàn sinh học
phi được tậphuấn v an toàn sinh học từ cấp II trở lên;
- Những người khác làm vic trong khu vực xét nghiệm phải được
hướng dn v antoàn sinh học phù hợp với công vic.
3.4. Thực hành
- và tuân th các quy định/quy tnh/hướng dn sau:
+ Có quy định ra vào khu vực xét nghiệm;
+ Có quy định chế đ báo cáo;
+ Có quy trình lưu trh sơ;
+ Có quy trình xét nghiệm phù hợp với kỹ thut và mẫu bnh phẩm hoặc vi sinh vt
được xét nghiệm;
+ Có ớng dn sử dụng các trang thiết bphc v hot đng xét nghim;
+ Có quy trình vkhnhiễm và xử cht thi;
+ Có quy định giám t sức khỏe và y tế;
+ Có kế hoch đào to, tập hun nhân vn m việc ti khu vực xét nghim;
lO MoARcPSD| 47669111
+ Có quy định lưu giữ, bo quản mẫu bnh phm, tác nhân gây bệnh truyn nhiễm ti
cơ sở xét nghiệm;
+ kế hoạch đánh giá nguy cơ xy ra sc an toàn sinh học ti cơ sxét nghiệm
và xây dựng kế hoch phòng ngừa, xlý sc an toàn sinh hc.
- Không hút pipet bng miệng;
- Không ng bơm, kim tiêm để thay thế pipet hoặc vào bt k mục đích kc
ngoàimục đích tiêm, truyn hay hút dịch từ đng vật thí nghiệm; bơm kim tm sau
khi sdng phi được cho vào hộp đựng vt sc nhọn chuyên biệt, không un cong,
b y, đy li np kim tiêm hoc tháo kim tiêm ra khi bơm tiêm;
- Rửa sạch vùng da tiếp c với các chất hóa học, rửa tay trước khi rời phòng
xét nghiệm;
- Mặc áo bo h phòng xét nghim, đi giày, dép kín i chân khi làm vic
trong phòng xét nghiệm, không mc qun áo bảo h phòng xét nghiệm ra khu vực
công cng;
- Không đ chung quần áo bảo hộ phòng xét nghim với quần áo thông thường;
- Không mang đ dùng cá nhân, thực phẩm vào phòng xét nghiệm;
- Không sdng thiết bphòng xét nghim đ ct trhoc chế biến thực phẩm;
- Không ăn uống, hút thuc, cạo râu và sử dng mỹ phẩm trong phòng xét
nghiệm;
- Phi khnhiễm b mặt n làm vic ngay sau khi kết thúc xét nghiệm, vào
cui ngày làm vic và khi có sc tràn, đ mẫu bệnh phẩm chứa TNGB;
- Phân loại, vận chuyn và x cht thi theo quy đnh tại Thông liên tịch
s 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và i trường.
4. Trang thiết bị an toàn trong phòng xét nghim
4.1. Trang b bo hcá nhân (BHCN)
Trang bBHCN ng rào bo v thnht giúp bảo v người làm xét nghiệm tránh
khi nguy cơ lây nhim TNGB trong phòng xét nghiệm, đng thời giảm thiu các thương
ch do va chạm vật hay tiếp c hóa cht gây ra.
Các loại trang bbảo h cá nhân cơ bản trong các phòng xét nghim ATSH cấp II bao
gm các loi sau:
* Găng tay:
ng tay được sdụng đ bo v người làm xét nghiệm khi nguy cơ tiếp xúc trực
tiếp với mẫu bệnh phẩm, các bề mặt, dng cnghi ngchứa TNGB hoặc hóa cht đc hại.
ng tay được sdng trong phòng xét nghiệm thường ng tay latex, nitrile hoc ng
tay cao su. Tùy thuc vào loi công việc khác nhau lựa chọn găng tay cho phù hợp. Đối
với công việc xét nghim với TNGB thì có thể ng loại găng tay latex hoc nitrile, dùng
một ln. Khi tiến hành v sinh, kh nhim phòng xét nghiệm, trang thiết bị, dụng c xét
nghiệm... thì cần sử dụng ng tay cao su dày. Trường hợp m vic với hóa chất ăn mòn
thì phải sdụng loi găng tay chịu được hóa cht. Ngoài ra, đi với một s công việc có
nguy cơ cao, nên đeo hai lớp găng tay đ đm bảo an toàn.
Một s lưu ý khi sdng găng tay:
lO MoARcPSD| 47669111
- Sdng găng tay có kích cỡ p hợp với người sử dng;
- Nên đeo găng tay trùm ra ngoài c tay áo bảo hộ;
- Khi găng tay đã nhiễm bẩn, cn hn chế svào các bề mt khác như công
tắc đin,tay nm cửa...
- ng tay ng một lần không nên rửa hay giặt đ sử dng li;- Rửa tay ngay
với xà phòng và nước sau khi tháo ng tay; - Thực hiện cởi b ng tay (hình 1.1)
theo cách sau:
+ Dùng tay vn đeo ng đ cởi găng tay n kia bằng cách kéo từ tn xung đ ln
mặt trong của găng tay y ra ngoài;
+ Tay vn đeo ng cm ly ng tay vừa được cởi ra;
+ Dùng tay vừa được cởi găng đ cởi nt ng tay còn lại sao cho ng tay y trùm
lấy găng tay vừa được cởi và mặt trong của nó cũng được lộn ra ngoài. Lưu ý không đ tay
tiếp xúc trực tiếp với mặt ngoài ca găng tay;
+ Bng tay vừa cởi vào túi đựng chất thi lây nhim;
+ Rửa tay bng xà phòng và nước sạch hay sát khun tay bng dung dịch sát khun
nhanh.
nh 1.1. Cách ci b găng tay
* Khu trang:
Khu trang được sử dụng giúp bo v người làm vic trong phòng xét nghiệm tránh
khi nguy cơ lây nhim với các TNGB qua đường hô hp. Sdng khu trang trong nhng
thao tác có kh năng tạo ra các hạt khí dung chứa TNGB. Thông thường, nhân vn xét
nghiệm sdụng khu trang y tế ng 1 ln khi thực hin các thao tác xét nghiệm trong
phòng xét nghiệm ATSH cấp II. ch sử dụng khẩu trang y tế (loại có y vòng qua tai)
như sau:
- ch đeo khu trang:
+ Dùng hai tay đưa khẩu trang trùm n i và miệng, mặt u trắng ca khu trang
áp sát vào phía trong, mặt u xanh ra phía ngoài, viền mũi (có đường gân cứng) hướng
n tn.
lO MoARcPSD| 47669111
+ Dùng một tay kéo dây vòng qua tai.
+ Dùng đu ngón tay của hai tay đè vin i khu trang cho khít với cánh i.
+ Giữ p trên ca khu trang, kéo mép dưới ca khẩu trang sao cho trùm n cằm.
- ch cởi khẩu trang:
+ ng tay đã cởi găng để cởi y đeo khu trang. Lưu ý không chm tay vào mặt
trước khẩu trang.
+ Gp mt ngoài ca khu trang vào trong và cho vào túi đựng cht thải lây nhim.
+ Rửa tay bng xà phòng và nước sạch hay sát khun tay bng dung dịch sát khun
nhanh.
* Qun áo bảo hộ:
Qun áo bảo h giúp bo v người mặc tránh blây nhim với TNGB, hóa cht lên
cơ th hay qun áo bình thường. Tùy từng trường hợp cụ thể đ lựa chọn các loại qun áo
bo hộ phù hợp. Sử dng áo blouse khi tiến hành hầu hết các thao tác trong phòng xét
nghiệm ATSH cp II. Một số thao tác xét nghiệm có nguy cơ cao cần sdụng thêm 1 lớp
áo choàng hoc b quần áo chng dịch bên ngoài áo blouse. Áo choàng sử dng trong
phòng xét nghiệm nên áo i tay, có bo ở cổ tay, có đ dài phù hợp với người mặc. Một
s lưu ý khi sdụng qun áo bảo hộ trong phòng xét nghiệm như sau:
B t ch treo áo choàng phòng xét nghiệm bên trong, gần cửa ra vào phòng xét
nghiệm.
Luôn mặc áo bo hộ phòng xét nghiệm khi làm việc trong phòng xét nghiệm Không
mặc qun áo bo h phòng xét nghiệm ra khu vực công cng.
Không đ chung quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm với qun áo thông thường. *
Giày, dép:
Giày, dép giúp bảo v nhân vn phòng xét nghiệm tránh nhim TNGB hay hóa chất
do đổ, tràn, văng bn các dung dịch này. Nên trang bị gy, dép rng đ đi trong phòng xét
nghiệm. p đi trong phòng xét nghim phải kín i chân đ đm bo hiệu qu bảo v tốt
nht. Một s lưu ý khi sdụng gy, dép trong phòng xét nghiệm:
- Luôn đi giày, dép kín i chân khi làm vic trong phòng xét nghiệm.
- Nên b trí giá/khu vực đ giày, dép riêng cho giày, dép đi trong phòng
xét nghiệm và ngoài phòng xét nghiệm.
* trùm đu:
trùm đầu được sdng đ bảo v phần đu, c và tai tránh khi lây nhiễm TNGB
trong mẫu bệnh phm. Không chỉ có tác dng bo v người làm việc, sdng trùm đu
còn cóc dng tránh y nhiễm tngười làm xét nghiệm lên mẫu xét nghiệm. Ngoài ra,
trùm đu còn gp tránh những vướng víu do tóc y ra trong quá tnh làm việc.
Trong các phòng xét nghiệm, loi được sử dụng chủ yếu giấy dùng một lần.
Ngoài ra cũng thể sử dụng loi mũ vi ng nhiều ln, tuy nhiên phải khnhiễm và giặt,
đúng cách trước khi tái sử dng.
* Knh, tấm che mt:
lO MoARcPSD| 47669111
Kính, tm che mặt được sdụng để tránh TNGB hay hóa cht đc hi bn vào mắt,
mặt.
Tùy thuc vào mức đ nguy hiểm của công việc lựa chn các trang bị bo v mắt,
mặt cho p hợp và đm bo an toàn. Trong trường hợp tiến hành các thao tác có khnăng
tạo ra các git dung dịch hay hạt khí dung chứa TNGB thì sử dụng kính bo h phù hợp.
Trong trường hợp có th xy ra nguy hiểm do đánh đ hoặc văng, bn hóa cht đc hi thì
có th dùng tấm che mặt.
nh, tấm che mặt phi được khnhiễm bng phương pháp phù hợp trước khi tái s
dụng.
4.2. T an toàn sinh học
T an toàn sinh hc thiết bđm bo ATSH quan trng của một phòng xét
nghiệm vi sinh. T ATSH đóng vai t hàng rào bảo v đu tiên giúp ngăn chặn các
TNGB phát tán ra ngoài i trường không khí.
B lc hiu sut cao (High Efficiency Particulate Air - HEPA) một b phn quan
trng của t ATSH. Bộ lc này tác dng gili các ht khí dung chứa TNGB từ lung
khí lưu thông qua nó. Theo tiêu chun ca Mỹ, b lc HEPA phải chn được 99,97% các
phn tử trong không khí có đường kính 0,3µm và chịu được áp sut ca dòng khí lưu thông
qua là 300Pa. Với thiết kế đc thù, b lọc HEPA còn th lọc được các ht có kích thước
lớn hơn hoc nh hơn 0,3µm với hiệu suất lọc lớn hơn 99,97%.
Hiện nay, t ATSH được chia ra thành 3 cấp: cp I, cp II và cp III tùy theo thiết kế
ca t.
Bảng 1.1. Skc nhau gia các loại t an toàn sinh hc cấp I, II và III
T ATSH Tc độ dòng khíLưu lưng khí Hệ thng thải khí hút vào ti
cửa (%)
trước (m/s) Tái tun
hoàn
Thải
Cp I 0,38 0 100 Thi ra ngoài phòng (hard duct)
Thi vào phòng hoặc có hệ thống t Cấp
II A1 0,38 0,51 70 30 khí thi ra ngoài phòng (thimble)
Thi vào phòng hoc có h thng t
Cp II A2 0,51 70 30 khí thi ra ngoài phòng (thimble)
Cp II B1 0,51 30 70 Thi ra ngoài phòng (hard duct)
Cp II B2 0,51 0 100 Thi ra ngoài phòng (hard duct)
Cp III NA 0 100 Thi ra ngoài phòng (hard duct)
lO MoARcPSD| 47669111
Cn xây dựng quy trình sdụng tủ ATSH và tuân thủ theo các ớc trong quy trình
này. Mỗi loi t ATSH kc nhau sẽ có quy trình sử dng khác nhau. Tuy nhiên, vic s
dng t ATSH cần theoc bước chung như sau:
- Mặc trang b BHCN o choàng, ng tay, khẩu trang…);
- Đảm bo tủ đã được ni với ngun đin phù hợp;
- Bt công tc nguồn ca t (nếu cn);
- Tháo tm che cửa hoặc đy cửa kính lên vtrí thích hợp;
- Bt đèn và qut gió, chđến khi dòng khí n định (thường t3-5 phút hoặc
đến khi hết tín hiệu cnh báo);
- Nếu tủ ATSH không có đồng hồ hiển ththì có th kiểm tra hướng dòng khí
lưu thông bng cách đt tờ giy mềm hay di la ở phía trước cửa t đ xác định;
- Khtrùng bề mặt bên trong tủ bng cn 70% hoc dung dịch khtrùng thích
hợp;
- Sp xếp các vật dng cần thiết cho quá trình làm việc vào trong t;
- Để t ATSH chy ít nhất 3 pt cho không khí n định bên trong t;
- Tiến hành xét nghiệm;
- Sau khi kết thúc xét nghim, thay găng tay, lau bề mặt các dng c bằng cn
70% và đưa ra ngoài;
- Khtrùng bề mặt bên trong tủ bng cn 70% hoc dung dịch khtrùng thích
hợp;
- Buc túi đựng cht thi hoc đóng np hp đựng cht thải lây nhiễm, kh
trùng bên ngoài túi/hộp đựng chất thải ri đưa ra ngoài;
- Cởi bỏ ng tay;
- Để t ATSH chạy thêm 3 đến 5 phút nữa đ loi bỏ không khí bnhiễm bn
ra khi khu vực làm vic;
- Đeo găng tay (nếu cần), tt đèn và quạt g;
- Đóng cửa t hoc kéo cửa trượt v v t đóng kín;- Bật đèn tím khong 30
phút; - Tt t an toàn sinh hc.
Một s lưu ý khi sdng t an toàn sinh hc:
- Trước khi tiến nh công vic, cn chun b tất cnhững thcần thiết như
mẫu xétnghiệm, môi trường nuôi cy, dng c, thiết b... để đưa vào trong t ATSH.
Tránh đưa tay ra, vào t ATSH nhiều lần đ ly dụng c;
- Đưa tay ra, vào t một cách ttừ, không đưa tay nhanh vì có thể phá v
dòngkhông khí lưu thông tại cửa t ATSH;
- Chđưa vào bên trong t những dụng c cn thiết cho công vic. Không đ
bt cứvật gì lên tn lưới thông khí của tủ ATSH;
- Chia b mặt làm việc ca tủ ATSH thành 3 khu vc đ sắp xếp dụng c, đ
vật: khu vực sạch, khu vực làm việc và khu vc bn. Ví dụ v cách sắp xếp dng c
vào bên trong t ATSH như hình 15. th tri giấy thm ti khu vực làm vic đ
thấm các git bắn hoặc khí dung to ra trong quá trình thao c xét nghiệm;
lO MoARcPSD| 47669111
nh 1.2. Ví d v sắp xếp dụng cbên trong tủ an toàn sinh hc
- Hạn chế sdng ngn lửa h(đèn ga, đèn cồn) bên trong tủ ATSH vì ngn lửa hởcó
thể y nhiễu lon dòng khí lưu thông trong tủ ATSH và tăng nguy cơ cháy n trong t
ATSH;
- Định k vsinh đèn tím bên trong t ATSH đm tăng hiu qukhử trùng củađèn
m. Ch bật đèn m khi đã kéo kín cửa kính phía trước xuống.
ng tun, nhân vn PXN cn thực hiện kh trùng b mặt làm việc và bề mặt bên
trong t ATSH bng cồn 70%, làm sạch tấm kính phía trước và đèn tím, kiểm tra li nếu
có bất kỳ dấu hiệu bt thường o của t được ghi lại trong tun.
ng tháng, cần lau bên ngoài, đặc biệt là phía trước và phía trên tủ bằng bng khăn
m đm sạch bụi; khtrùng b mặt phía ới bằng cn 70% hoc dung dch kh trùng
phù hợp.
ng m, PXN cn mời các cá nn, đơn v có năng lực và thm quyền đến kiểm
tra và cấp giấy chứng nhn cht lượng của t ATSH.
| 1/9

Preview text:

lO M oARcPSD| 47669111
TỔNG QUAN AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1.
Trình bày được khái niệm, thuật ngữ liên quan tới an toàn sinh học, an ninh sinh học. 2.
Phân loại vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học củaphòng xét nghiệm. 3.
Trình bày được các yêu cầu về an toàn sinh học đối với phòng xét nghiệm. 4.
Mô tả được các trang thiết bị đảm bảo an toàn sinh học phòng xét nghiệm. NỘI DUNG:
1. Một số khái niệm và thuật ngữ
An toàn sinh học phòng xét nghiệm (Laboratory Biosafety): Là thuật ngữ được sử
dụng để mô tả những nguyên tắc, kỹ thuật và thực hành cần thiết để ngăn ngừa những phơi
nhiễm không mong muốn hoặc vô tình làm thất thoát tác nhân gây bệnh (TNGB) và độc
tố. Trong tài liệu này, an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm được gọi tắt là an toàn sinh học (ATSH).
An ninh sinh học (Biosecurity): Là những biện pháp an ninh cho tổ chức hay cá nhân
được thiết lập để ngăn chặn sự mất mát, đánh cắp, lạm dụng, đánh tráo hoặc cố tình phóng
thích tác nhân gây bệnh và độc tố.
Hàng rào bảo vệ thứ nhất (Primary Barriers): Bảo vệ người làm xét nghiệm và môi
trường bên trong phòng xét nghiệm; bao gồm tủ ATSH, trang bị bảo hộ cá nhân, cốc ly tâm an toàn...
Hàng rào bảo vệ thứ hai (Secondary Barriers): Bảo vệ con người và môi trường bên
ngoài phòng xét nghiệm; bao gồm các yếu tố như: Phòng xét nghiệm, cửa tự đóng, bồn rửa
tay, dòng khí định hướng, áp suất âm trong phòng xét nghiệm, lọc không khí trước khi thải
ra khỏi phòng xét nghiệm, phòng đệm trước khi vào phòng xét nghiệm, nồi hấp tiệt trùng...
2. Phân loại vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học của phòng xét nghiệm
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của các loại VSV gây bệnh truyền nhiễm đối với nhân
viên phòng xét nghiệm và môi trường xung quanh, Nghị định số 103/2016/NĐ-CP của
Chính phủ phân loại vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người thành 4 nhóm nguy cơ như sau:
Nhóm nguy cơ 1 là nhóm chưa hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng
bao gồm các loại vi sinh vật chưa phát hiện thấy khả năng gây bệnh cho người; Ví dụ:
Bacillus subtilis, Naegleria gruberi...
Nhóm nguy cơ 2 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng
nguy cơ cho cộng đồng ở mức độ thấp bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh lO M oARcPSD| 47669111
nhưng ít gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp
phòng, chống lây nhiễm, điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
Ví dụ: Virus viêm gan B, vi khuẩn tả, Salmonella…
Nhóm nguy cơ 3 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao nhưng nguy cơ cho
cộng đồng ở mức độ trung bình bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng
cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp phòng, chống lây nhiễm,
điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
Ví dụ: Vi khuẩn lao, virus Hanta, virus cúm A/H5N1, Severe acute respiratory
syndrome coronavirus (SARS), virus HIV…
Nhóm nguy cơ 4 là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng ở mức độ
cao bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây
truyền sang người và chưa có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh.
Ví dụ: Virus Ebola, virus Variola
Các cơ sở xét nghiệm được phân loại thành 4 cấp độ an toàn sinh học như sau:
Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I được thực hiện xét nghiệm đối với các loại
vi sinh vật thuộc nhóm 1 và các sản phẩm từ vi sinh vật thuộc nhóm khác nhưng đã được
xử lý và không còn khả năng gây bệnh;
Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II được thực hiện xét nghiệm đối với các
loại vi sinh vật thuộc nhóm 1 và nhóm 2 và các sản phẩm từ vi sinh vật thuộc nhóm 3,
nhóm 4 nhưng đã được xử lý phù hợp với điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II;
Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III được thực hiện xét nghiệm đối với các
loại vi sinh vật thuộc nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 và các sản phẩm từ vi sinh vật thuộc
nhóm 4 nhưng đã được xử lý phù hợp với điều kiện của cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp III;
Cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV được thực hiện xét nghiệm đối với các
loại vi sinh vật thuộc cả 4 nhóm nguy cơ.
Để xác định cấp độ an toàn sinh học phù hợp, các phòng xét nghiệm cần dựa vào
nhóm nguy cơ của các VSV và loại kỹ thuật xét nghiệm được tiến hành. Thông tư số
41/2016/TT-BYT của Bộ Y tế cung cấp thông tin chi tiết để xác định cấp độ ATSH phù
hợp cho từng phòng xét nghiệm. 3.
Các yêu cầu về an toàn sinh học đối với phòng xét
nghiệmCác yêu cầu đối với phòng xét nghiệm ATSH cấp II:
3.1. Cơ sở vật chất
- Phải riêng biệt với các phòng khác của cơ sở xét nghiệm;
- Sàn, tường, bàn xét nghiệm phải bằng phẳng, không thấm nước, chịu
được nhiệtvà các loại hóa chất ăn mòn và dễ cọ rửa vệ sinh;
- Có biển báo nguy hiểm sinh học trên cửa ra vào của khu vực xét nghiệm. lO M oARcPSD| 47669111
- Có bồn nước rửa tay, dụng cụ rửa mắt khẩn cấp, hộp sơ cứu;
- Có điện với hệ thống điện tiếp đất và có nguồn điện dự phòng;
- Có nước sạch, đường ống cấp nước trực tiếp cho khu vực xét nghiệm
phải có thiếtbị chống chảy ngược để bảo vệ hệ thống nước công cộng; - Có
các thiết bị phòng, chống cháy nổ; - Có đủ ánh sáng để thực hiện xét nghiệm.
- Có hệ thống thu gom, xử lý hoặc trang thiết bị xử lý nước thải. Đối
với cơ sở xétnghiệm đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành phải có kết quả xét nghiệm nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường trước khi thải vào nơi chứa nước thải chung;
3.2. Trang thiết bị
- Các thiết bị xét nghiệm phù hợp với kỹ thuật và mẫu bệnh phẩm hoặc
vi sinh vậtđược xét nghiệm;
- Có tủ an toàn sinh học;
- Có thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm hoặc thiết bị khử khuẩn;
- Có các bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế theo quy định;
- Có thiết bị để khử trùng dụng cụ và bệnh phẩm;
- Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp với loại kỹ thuật xét nghiệm
thực hiệntại cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II. 3.3. Nhân sự
- Số lượng nhân viên: Có ít nhất 02 nhân viên xét nghiệm. Nhân viên
trực tiếp thựchiện xét nghiệm vi sinh vật (sau đây gọi tắt là nhân viên xét
nghiệm) phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với loại hình xét
nghiệm mà cơ sở đó thực hiện;
- Cơ sở có phòng xét nghiệm phải phân công người chịu trách nhiệm về ATSH;
- Nhân viên xét nghiệm, người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học
phải được tậphuấn về an toàn sinh học từ cấp II trở lên;
- Những người khác làm việc trong khu vực xét nghiệm phải được
hướng dẫn về antoàn sinh học phù hợp với công việc.
3.4. Thực hành
- Có và tuân thủ các quy định/quy trình/hướng dẫn sau:
+ Có quy định ra vào khu vực xét nghiệm;
+ Có quy định chế độ báo cáo;
+ Có quy trình lưu trữ hồ sơ;
+ Có quy trình xét nghiệm phù hợp với kỹ thuật và mẫu bệnh phẩm hoặc vi sinh vật được xét nghiệm;
+ Có hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị phục vụ hoạt động xét nghiệm;
+ Có quy trình về khử nhiễm và xử lý chất thải;
+ Có quy định giám sát sức khỏe và y tế;
+ Có kế hoạch đào tạo, tập huấn nhân viên làm việc tại khu vực xét nghiệm; lO M oARcPSD| 47669111
+ Có quy định lưu giữ, bảo quản mẫu bệnh phẩm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại cơ sở xét nghiệm;
+ Có kế hoạch đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm
và xây dựng kế hoạch phòng ngừa, xử lý sự cố an toàn sinh học.
- Không hút pipet bằng miệng;
- Không dùng bơm, kim tiêm để thay thế pipet hoặc vào bất kỳ mục đích khác
ngoàimục đích tiêm, truyền hay hút dịch từ động vật thí nghiệm; bơm kim tiêm sau
khi sử dụng phải được cho vào hộp đựng vật sắc nhọn chuyên biệt, không uốn cong,
bẻ gãy, đậy lại nắp kim tiêm hoặc tháo kim tiêm ra khỏi bơm tiêm;
- Rửa sạch vùng da tiếp xúc với các chất hóa học, rửa tay trước khi rời phòng xét nghiệm;
- Mặc áo bảo hộ phòng xét nghiệm, đi giày, dép kín mũi chân khi làm việc
trong phòng xét nghiệm, không mặc quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm ra khu vực công cộng;
- Không để chung quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm với quần áo thông thường;
- Không mang đồ dùng cá nhân, thực phẩm vào phòng xét nghiệm;
- Không sử dụng thiết bị phòng xét nghiệm để cất trữ hoặc chế biến thực phẩm;
- Không ăn uống, hút thuốc, cạo râu và sử dụng mỹ phẩm trong phòng xét nghiệm;
- Phải khử nhiễm bề mặt bàn làm việc ngay sau khi kết thúc xét nghiệm, vào
cuối ngày làm việc và khi có sự cố tràn, đổ mẫu bệnh phẩm chứa TNGB;
- Phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và môi trường.
4. Trang thiết bị an toàn trong phòng xét nghiệm
4.1. Trang bị bảo hộ cá nhân (BHCN)
Trang bị BHCN là hàng rào bảo vệ thứ nhất giúp bảo vệ người làm xét nghiệm tránh
khỏi nguy cơ lây nhiễm TNGB trong phòng xét nghiệm, đồng thời giảm thiểu các thương
tích do va chạm vật lý hay tiếp xúc hóa chất gây ra.
Các loại trang bị bảo hộ cá nhân cơ bản trong các phòng xét nghiệm ATSH cấp II bao gồm các loại sau: * Găng tay:
Găng tay được sử dụng để bảo vệ người làm xét nghiệm khỏi nguy cơ tiếp xúc trực
tiếp với mẫu bệnh phẩm, các bề mặt, dụng cụ nghi ngờ chứa TNGB hoặc hóa chất độc hại.
Găng tay được sử dụng trong phòng xét nghiệm thường là găng tay latex, nitrile hoặc găng
tay cao su. Tùy thuộc vào loại công việc khác nhau mà lựa chọn găng tay cho phù hợp. Đối
với công việc xét nghiệm với TNGB thì có thể dùng loại găng tay latex hoặc nitrile, dùng
một lần. Khi tiến hành vệ sinh, khử nhiễm phòng xét nghiệm, trang thiết bị, dụng cụ xét
nghiệm... thì cần sử dụng găng tay cao su dày. Trường hợp làm việc với hóa chất ăn mòn
thì phải sử dụng loại găng tay chịu được hóa chất. Ngoài ra, đối với một số công việc có
nguy cơ cao, nên đeo hai lớp găng tay để đảm bảo an toàn.
Một số lưu ý khi sử dụng găng tay: lO M oARcPSD| 47669111
- Sử dụng găng tay có kích cỡ phù hợp với người sử dụng;
- Nên đeo găng tay trùm ra ngoài cổ tay áo bảo hộ;
- Khi găng tay đã nhiễm bẩn, cần hạn chế sờ vào các bề mặt khác như công
tắc điện,tay nắm cửa...
- Găng tay dùng một lần không nên rửa hay giặt để sử dụng lại;- Rửa tay ngay
với xà phòng và nước sau khi tháo găng tay; - Thực hiện cởi bỏ găng tay (hình 1.1) theo cách sau:
+ Dùng tay vẫn đeo găng để cởi găng tay bên kia bằng cách kéo từ trên xuống để lộn
mặt trong của găng tay này ra ngoài;
+ Tay vẫn đeo găng cầm lấy găng tay vừa được cởi ra;
+ Dùng tay vừa được cởi găng để cởi nốt găng tay còn lại sao cho găng tay này trùm
lấy găng tay vừa được cởi và mặt trong của nó cũng được lộn ra ngoài. Lưu ý không để tay
tiếp xúc trực tiếp với mặt ngoài của găng tay;
+ Bỏ găng tay vừa cởi vào túi đựng chất thải lây nhiễm;
+ Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hay sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn nhanh.
Hình 1.1. Cách cởi bỏ găng tay * Khẩu trang:
Khẩu trang được sử dụng giúp bảo vệ người làm việc trong phòng xét nghiệm tránh
khỏi nguy cơ lây nhiễm với các TNGB qua đường hô hấp. Sử dụng khẩu trang trong những
thao tác có khả năng tạo ra các hạt khí dung chứa TNGB. Thông thường, nhân viên xét
nghiệm sử dụng khẩu trang y tế dùng 1 lần khi thực hiện các thao tác xét nghiệm trong
phòng xét nghiệm ATSH cấp II. Cách sử dụng khẩu trang y tế (loại có dây vòng qua tai) như sau: - Cách đeo khẩu trang:
+ Dùng hai tay đưa khẩu trang trùm lên mũi và miệng, mặt màu trắng của khẩu trang
áp sát vào phía trong, mặt màu xanh ra phía ngoài, viền mũi (có đường gân cứng) hướng lên trên. lO M oARcPSD| 47669111
+ Dùng một tay kéo dây vòng qua tai.
+ Dùng đầu ngón tay của hai tay đè viền mũi khẩu trang cho khít với cánh mũi.
+ Giữ mép trên của khẩu trang, kéo mép dưới của khẩu trang sao cho trùm lên cằm. - Cách cởi khẩu trang:
+ Dùng tay đã cởi găng để cởi dây đeo khẩu trang. Lưu ý không chạm tay vào mặt trước khẩu trang.
+ Gập mặt ngoài của khẩu trang vào trong và cho vào túi đựng chất thải lây nhiễm.
+ Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hay sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn nhanh.
* Quần áo bảo hộ:
Quần áo bảo hộ giúp bảo vệ người mặc tránh bị lây nhiễm với TNGB, hóa chất lên
cơ thể hay quần áo bình thường. Tùy từng trường hợp cụ thể để lựa chọn các loại quần áo
bảo hộ phù hợp. Sử dụng áo blouse khi tiến hành hầu hết các thao tác trong phòng xét
nghiệm ATSH cấp II. Một số thao tác xét nghiệm có nguy cơ cao cần sử dụng thêm 1 lớp
áo choàng hoặc bộ quần áo chống dịch bên ngoài áo blouse. Áo choàng sử dụng trong
phòng xét nghiệm nên là áo dài tay, có bo ở cổ tay, có độ dài phù hợp với người mặc. Một
số lưu ý khi sử dụng quần áo bảo hộ trong phòng xét nghiệm như sau:
Bố trí chỗ treo áo choàng phòng xét nghiệm ở bên trong, gần cửa ra vào phòng xét nghiệm.
Luôn mặc áo bảo hộ phòng xét nghiệm khi làm việc trong phòng xét nghiệm Không
mặc quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm ra khu vực công cộng.
Không để chung quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm với quần áo thông thường. * Giày, dép:
Giày, dép giúp bảo vệ nhân viên phòng xét nghiệm tránh nhiễm TNGB hay hóa chất
do đổ, tràn, văng bắn các dung dịch này. Nên trang bị giày, dép riêng để đi trong phòng xét
nghiệm. Dép đi trong phòng xét nghiệm phải kín mũi chân để đảm bảo hiệu quả bảo vệ tốt
nhất. Một số lưu ý khi sử dụng giày, dép trong phòng xét nghiệm: -
Luôn đi giày, dép kín mũi chân khi làm việc trong phòng xét nghiệm. -
Nên bố trí giá/khu vực để giày, dép riêng cho giày, dép đi trong phòng
xét nghiệm và ngoài phòng xét nghiệm.
* Mũ trùm đầu:
Mũ trùm đầu được sử dụng để bảo vệ phần đầu, tóc và tai tránh khỏi lây nhiễm TNGB
trong mẫu bệnh phẩm. Không chỉ có tác dụng bảo vệ người làm việc, sử dụng mũ trùm đầu
còn có tác dụng tránh lây nhiễm từ người làm xét nghiệm lên mẫu xét nghiệm. Ngoài ra,
mũ trùm đầu còn giúp tránh những vướng víu do tóc gây ra trong quá trình làm việc.
Trong các phòng xét nghiệm, loại mũ được sử dụng chủ yếu là mũ giấy dùng một lần.
Ngoài ra cũng có thể sử dụng loại mũ vải dùng nhiều lần, tuy nhiên phải khử nhiễm và giặt,
là đúng cách trước khi tái sử dụng.
* Kính, tấm che mặt: lO M oARcPSD| 47669111
Kính, tấm che mặt được sử dụng để tránh TNGB hay hóa chất độc hại bắn vào mắt, mặt.
Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của công việc mà lựa chọn các trang bị bảo vệ mắt,
mặt cho phù hợp và đảm bảo an toàn. Trong trường hợp tiến hành các thao tác có khả năng
tạo ra các giọt dung dịch hay hạt khí dung chứa TNGB thì sử dụng kính bảo hộ là phù hợp.
Trong trường hợp có thể xảy ra nguy hiểm do đánh đổ hoặc văng, bắn hóa chất độc hại thì
có thể dùng tấm che mặt.
Kính, tấm che mặt phải được khử nhiễm bằng phương pháp phù hợp trước khi tái sử dụng.
4.2. Tủ an toàn sinh học
Tủ an toàn sinh học là thiết bị đảm bảo ATSH quan trọng của một phòng xét
nghiệm vi sinh. Tủ ATSH đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên giúp ngăn chặn các
TNGB phát tán ra ngoài môi trường không khí.
Bộ lọc hiệu suất cao (High Efficiency Particulate Air - HEPA) là một bộ phận quan
trọng của tủ ATSH. Bộ lọc này có tác dụng giữ lại các hạt khí dung chứa TNGB từ luồng
khí lưu thông qua nó. Theo tiêu chuẩn của Mỹ, bộ lọc HEPA phải chặn được 99,97% các
phần tử trong không khí có đường kính 0,3µm và chịu được áp suất của dòng khí lưu thông
qua là 300Pa. Với thiết kế đặc thù, bộ lọc HEPA còn có thể lọc được các hạt có kích thước
lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0,3µm với hiệu suất lọc lớn hơn 99,97%.
Hiện nay, tủ ATSH được chia ra thành 3 cấp: cấp I, cấp II và cấp III tùy theo thiết kế của tủ.
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa các loại tủ an toàn sinh học cấp I, II và III
Tủ ATSH Tốc độ dòng khíLưu lượng khí Hệ thống thải khí hút vào tại cửa (%) trước (m/s) Tái tuần hoàn Thải Cấp I 0,38 0 100
Thải ra ngoài phòng (hard duct)
Thải vào phòng hoặc có hệ thống hút Cấp
II A1 0,38 – 0,51 70 30 khí thải ra ngoài phòng (thimble)
Thải vào phòng hoặc có hệ thống hút Cấp II A2 0,51 70 30
khí thải ra ngoài phòng (thimble) Cấp II B1 0,51 30 70
Thải ra ngoài phòng (hard duct) Cấp II B2 0,51 0 100
Thải ra ngoài phòng (hard duct) Cấp III NA 0 100
Thải ra ngoài phòng (hard duct) lO M oARcPSD| 47669111
Cần xây dựng quy trình sử dụng tủ ATSH và tuân thủ theo các bước trong quy trình
này. Mỗi loại tủ ATSH khác nhau sẽ có quy trình sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, việc sử
dụng tủ ATSH cần theo các bước chung như sau:
- Mặc trang bị BHCN (áo choàng, găng tay, khẩu trang…);
- Đảm bảo tủ đã được nối với nguồn điện phù hợp;
- Bật công tắc nguồn của tủ (nếu cần);
- Tháo tấm che cửa hoặc đẩy cửa kính lên vị trí thích hợp;
- Bật đèn và quạt gió, chờ đến khi dòng khí ổn định (thường từ 3-5 phút hoặc
đến khi hết tín hiệu cảnh báo);
- Nếu tủ ATSH không có đồng hồ hiển thị thì có thể kiểm tra hướng dòng khí
lưu thông bằng cách đặt tờ giấy mềm hay dải lụa ở phía trước cửa tủ để xác định;
- Khử trùng bề mặt bên trong tủ bằng cồn 70% hoặc dung dịch khử trùng thích hợp;
- Sắp xếp các vật dụng cần thiết cho quá trình làm việc vào trong tủ;
- Để tủ ATSH chạy ít nhất 3 phút cho không khí ổn định bên trong tủ; - Tiến hành xét nghiệm;
- Sau khi kết thúc xét nghiệm, thay găng tay, lau bề mặt các dụng cụ bằng cồn 70% và đưa ra ngoài;
- Khử trùng bề mặt bên trong tủ bằng cồn 70% hoặc dung dịch khử trùng thích hợp;
- Buộc túi đựng chất thải hoặc đóng nắp hộp đựng chất thải lây nhiễm, khử
trùng bên ngoài túi/hộp đựng chất thải rồi đưa ra ngoài; - Cởi bỏ găng tay;
- Để tủ ATSH chạy thêm 3 đến 5 phút nữa để loại bỏ không khí bị nhiễm bẩn
ra khỏi khu vực làm việc;
- Đeo găng tay (nếu cần), tắt đèn và quạt gió;
- Đóng cửa tủ hoặc kéo cửa trượt về vị trí đóng kín;- Bật đèn tím khoảng 30
phút; - Tắt tủ an toàn sinh học.
Một số lưu ý khi sử dụng tủ an toàn sinh học:
- Trước khi tiến hành công việc, cần chuẩn bị tất cả những thứ cần thiết như
mẫu xétnghiệm, môi trường nuôi cấy, dụng cụ, thiết bị... để đưa vào trong tủ ATSH.
Tránh đưa tay ra, vào tủ ATSH nhiều lần để lấy dụng cụ;
- Đưa tay ra, vào tủ một cách từ từ, không đưa tay nhanh vì có thể phá vỡ
dòngkhông khí lưu thông tại cửa tủ ATSH;
- Chỉ đưa vào bên trong tủ những dụng cụ cần thiết cho công việc. Không để
bất cứvật gì lên trên lưới thông khí của tủ ATSH;
- Chia bề mặt làm việc của tủ ATSH thành 3 khu vực để sắp xếp dụng cụ, đồ
vật: khu vực sạch, khu vực làm việc và khu vực bẩn. Ví dụ về cách sắp xếp dụng cụ
vào bên trong tủ ATSH như hình 15. Có thể trải giấy thấm tại khu vực làm việc để
thấm các giọt bắn hoặc khí dung tạo ra trong quá trình thao tác xét nghiệm; lO M oARcPSD| 47669111
Hình 1.2. Ví dụ về sắp xếp dụng cụ bên trong tủ an toàn sinh học
- Hạn chế sử dụng ngọn lửa hở (đèn ga, đèn cồn) bên trong tủ ATSH vì ngọn lửa hởcó
thể gây nhiễu loạn dòng khí lưu thông trong tủ ATSH và tăng nguy cơ cháy nổ trong tủ ATSH;
- Định kỳ vệ sinh đèn tím bên trong tủ ATSH để làm tăng hiệu quả khử trùng củađèn
tím. Chỉ bật đèn tím khi đã kéo kín cửa kính phía trước xuống.
Hàng tuần, nhân viên PXN cần thực hiện khử trùng bề mặt làm việc và bề mặt bên
trong tủ ATSH bằng cồn 70%, làm sạch tấm kính phía trước và đèn tím, kiểm tra lại nếu
có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của tủ được ghi lại trong tuần.
Hàng tháng, cần lau bên ngoài, đặc biệt là phía trước và phía trên tủ bằng bằng khăn
ẩm để làm sạch bụi; khử trùng bề mặt phía dưới bằng cồn 70% hoặc dung dịch khử trùng phù hợp.
Hàng năm, PXN cần mời các cá nhân, đơn vị có năng lực và thẩm quyền đến kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng của tủ ATSH.