Xác ịnh giá trị của sáng chế trong chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam: Khía cạnh pháp lý và
một số khuyến nghị
Trần Văn Nam
1
, Trần Văn Hải
2
1
, Nguyễn Quang Huy
3
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
3
Công ty TNHH Tầm nhìn và Liên danh
Ngày nhận bài 13/6/2022; ngày chuyển phản biện 17/6/2022; ngày nhận phản biện 4/7/2022; ngày chấp nhận ăng
8/7/2022
Tóm tắt:
Sáng chế (SC) là một dạng tài sản vô hình (Intangible asset), khi tiếp cận góc kinh tế, tài sản hình thuật
ngữ ng ể chỉ tài nguyên phi vật thể (Non-physical resources) và giá trị cho người sở hữu nó. Bởi vậy, xác ịnh
giá trị của SC một công oạn quan trọng trong việc thương mại hóa tài sản nh như chuyển giao công nghệ,
góp vốn kinh doanh bằng SC… Việt Nam ã ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ịnh giá tài sản
hình, nhưng không quy ịnh riêng về xác ịnh giá trị của SC nên trong thực tế ã gặp những hạn chế nhất ịnh
trong việc áp dụng các quy phạm pháp luật này. Bài viết phân tích những hạn chế ca pháp luật Việt Nam về c
ịnh giá trị của SC và ề xuất giải pháp khắc phục.
Từ khóa: chuyển giao công nghệ, ịnh giá sáng chế, thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ.
Chỉ số phân loại: 5.5
T ng quan nghiên c u v c đ nh giá tr c a SC
Xác ịnh giá trị của SC và khung pháp lý quản lý việc xác
ịnh giá trị của SC ã thu hút sự chú ý của nhiều học giả trên
khắp thế giới trong nhiều thập kỷ. Hầu hết các học giả ã thảo
luận về 3 phương pháp ịnh giá truyền thống (chi phí, thị
trường, thu nhập) cách chúng ược áp dụng cho việc ịnh
giá quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung. Dilip Sharma và
Abhijeet Kumar (2021) [1] tóm tắt các phương pháp ịnh giá
hiện ại, bao gồm tỷ lệ tiền chuyển giao SC, tính toán thiệt hại
về lợi nhuận phân tích cây quyết ịnh. Cụ thể ối với SC,
Maayan Perel (2014) [2] giới thiệu một cách tiếp cận mới
xác ịnh giá trị của SC ó ánh giá SC dựa trên chất lượng SC
(tức là “SC áp ứng các yêu cầu của pháp luật như thế nào”).
A.J. Wurzer cs (2012) [3] ã giới thiệu các công cụ xác
ịnh giá trị của SC (như các yếu tố pháp lý, mô hình hóa quan
hệ cấp li-xăng, luồng thanh toán rủi ro) cùng với các
nghiên cứu iển hình trong các bối cảnh khác nhau như v
quản lý, luật doanh nghiệp, chuyển giao ịnh hướng tài
chính.
Các nghiên cứu này ã làm rõ các vấn ề lý luận về xác ịnh
giá trị của SC trong chuyển giao SC, là c lý thuyết vSC,
chuyển giao SC, các phương pháp ịnh giá tài sản trí tuệ
(TSTT), mối quan hệ giữa luật cạnh tranh, luật SHTT và luật
hợp ồng về các thỏa thuận iều chỉnh giá trong các hợp ồng
chuyển giao SC. Mặcvậy, còn ít tác giả sdụng cách tiếp
cận luật - kinh tế ể phân tích việc xác ịnh giá trị của SC hoặc
cập ến các ng cụ pháp lý ể iều chỉnh việc xác ịnh giá trị
của SC trong các nghiên cứu của họ.
Tại Việt Nam, ã nhiều nghiên cứu vịnh giá TSTT. T
năm 2006-2013, các ơn vtrực thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ (KH&CN), như Vụ Đánh giá, Thẩm ịnh Giám ịnh
công nghệ (2006), Viện Khoa học SHTT (2009) và Cục Phát
triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN (2013) [4] ã thực
1
Tác giả liên hệ: Email: tranvanhai@ussh.edu.vn.
hiện các nghiên cứu chuyên sâu về thuyết, phương pháp
quy trình ịnh giá công nghệ, TSTT cụ thể SC tại Việt
Nam.
Các tác giả: Đoàn Văn Trường (2011) [5], Trần Văn Hải
cs (2006) [6], Thị Hi Yến (2008) [7] Trần Văn
Nam (2012) [8] ã phân tích việc ịnh giá TSTT trong các bối
cảnh khác nhau. Ví dụ, trong các công ty a quốc gia, trong
cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, trong
các hoạt ộng kinh doanh và trong các công ty khởi nghiệp.
Hoàng Lan Phương (2012) [9], Dương Thị Thu Nga
(2014) [10] Minh Thái (2017) [11] ã chỉ ra một số
vướng mắc trong hệ thống pháp luật về TSTT. Cụ thể việc
chưa hoàn thiện các quy ịnh về ịnh giá TSTT trong các bối
cảnh cụ thể và sự không nhất quán trong các quy ịnh hoặc
hướng dẫn về phương pháp ịnh giá theo giá gốc.
Nghiên cứu của Viện Khoa học SHTT (2009) [12] ã tiếp
cận từ luận thực tiễn về phương pháp ịnh giá SC áp
dụng cho Việt Nam, nghiên cứu này làm rõ nguyên tắc, nội
dung, quy trình áp dụng phương pháp ịnh giá SC ược áp
dụng phổ biến trên thế giới và hướng dẫn áp dụng phương
pháp ó cho các SC Việt Nam. Đề tài do Viện Khoa học
SHTT [13] thực hiện nghiệm thu năm 2014 ã khái quát
tổng quan về kỹ thuật ịnh giá TSTT, trong ó SC theo
phương pháp chi phí, thị trường, thu nhập, ã xuất việc thực
hiện kỹ thuật ịnh giá TSTT theo phương pháp: chi phí, thị
trường thu nhập, ặc biệt tài này ã xuất quy trình kỹ
thuật ịnh giá TSTT theo 3 phương pháp nêu trên.
Determining the value of
inventions in technology
transfer
lOMoARcPSD| 47708777
in Vietnam: Legal perspectives
and recommendations
Van Nam Tran
1
, Van Hai Tran
2*
, Quang Huy Nguyen
3
1
National Economics University
2
University of Social Sciences and Humanities,
Vietnam National University, Hanoi
3
Vision and Associates Co., Ltd
Received 13 June 2022; accepted 8 July 2022
Abstract:
An invention is a form of intangible asset. When
approached from an economic perspective, an
intangible asset is a term used to refer to non-physical
resources and has value for patent holders. Therefore,
determining the value of an invention is an important
step in the commercialisation of intangible assets such
as technology transfer, capital contribution to
businesses, etc. Vietnam has promulgated a system of
legal documents on the valuation of intangible assets,
but there is no separate regulation on determining the
value of inventions, so in practice, it has encountered
certain limitations in the application of these legal
provisions. This article analyses the limitations of
Vietnamese law on determining the value of inventions
and proposes solutions to overcome them.
Keywords: commercialisation of intellectual property
rights, patent valuation, technology transfer.
Classi
昀椀
cation number: 5.5
Những nghiên cứu nêu trên ã cung cấp một cái nhìn tổng
quan về: (i) Các phương pháp ịnh giá TSTT ược áp dụng
trên toàn cầu; (ii) Các quy nh thực tiễn xác ịnh giá trị
của SC tại Việt Nam. Chúng ược kỳ vọng là sẽ cải tiến các
phương pháp xác ịnh giá trị của SC truyền thống giúp cho
việc xác ịnh giá trị của SC khả thi hơn và phù hợp với bối
cảnh Việt Nam.
thể thấy, mặc dù các nghiên cứu trên ã ề cập ến các
ặc iểm pháp lýkinh tế khác biệt của SC, phản ánh các ặc
iểm này trong các phân tích về xác ịnh giá trị của SC. Tuy
nhiên, các nghiên cứu ã nêu trên chưa phân tích ược hạn
chế của phương pháp chi phí, phương pháp thị trường,
phương pháp thu nhập trong việc xác ịnh giá trị của SC. Bài
viết này thông qua một trường hp cụ thể về xác ịnh giá trị
của SC (ược bảo hộ bởi Bằng ộc quyền SC số 1-0012044-
000) ể phân tích các hạn chế của việc áp dụng các phương
pháp ịnh giá truyền thống ã nêu trong thực tiễn, trên cơ sở
ó ưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện khung pháp
cho việc xác ịnh giá trị của SC.
64(10) 10.2022
Khoa hc Xã hội và Nhân văn / Pháp lut
Khung pháp lý t i Vi t Nam v xác đ nh giá tr c a SC
Theo Luật SHTT, SC là một giải pháp kỹ thuật dưới dạng
sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn ề xác nh
bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Một giải pháp k
thuật phải áp ứng 3 iều kiện ể ược cấp bằng ộc quyền SC, ó
tính mới, trình sáng tạo khả năng áp dụng
công nghiệp.
Việt Nam chưa quy ịnh cụ thể về xác ịnh giá trị của
SC, nhưng ã những quy ịnh chung về ịnh giá TSTT, các
quy ịnh này nhằm giải quyết các vấn sau: (i) Các trường
hợp cần ịnh giá TSTT; (ii) Các phương pháp ịnh giá TSTT;
(iii) Các ơn vị cung cấp dịch vụ ịnh giá TSTT. Thông
06/2014/TT-BTC (Thông 06) ngày 7/1/2014 của Bộ Tài
chính quy ịnh tiêu chuẩn thẩm ịnh giá số 13 áp dụng cụ thể
cho tài sản vô hình bao gồm công nghệ và SC. Thông tư này
hiện là hướng dẫn chính thức, toàn diện nhất về việc ịnh giá
các tài sản hình Việt Nam cho các mục ích bán, mua, thế
chấp, chuyển nhượng, sáp nhập - mua lại, góp vốn, phân chia
lợi nhuận, giải thể và phá sản.
Luật Giá Nghị ịnh số 89/2013/NĐ-CP (Nghị ịnh 89)
ngày 6/8/2013 của Chính phủ quy ịnh chi tiết thi hành một số
iều của Luật Giá về thẩm nh giá quy ịnh các nguyên tắc
chung về “ịnh giá”. Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị ịnh
số 76/2018/ -CP (Nghị ịnh 76) ngày 15/5/2018 của Chính
phủ quy ịnh chi tiết hướng dẫn thi hành một số iều của
Luật Chuyển giao công nghệ xác ịnh cụ thể “ịnh giá công
nghệ”, nêu rõ các trường hợp phải ịnh giá công nghệ (cụ thể
óng góp công nghệ trong dự án ầu sử dụng ngân sách
nhà nước) ưa ra các yêu cầu mà tổ chức phải áp ứng cung
cấp dịch vụ ịnh giá công nghệ.
Thông liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC
(Thông liên tịch 39) ngày 17/12/2014 Thông số
10/2019/TT-BTC (Thông 10) ngày 20/2/2019 quy ịnh
hướng dẫn c ịnh giá trị tài sản nh từ nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước. Thông tư liên tịch 39
ề cập ến tình trạng bảo hộ của SC và các rủi ro trong việc sử
dụng SC (ví dụ như hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực, các trở ngại
kinh tế, công nghệ trong việc áp dụng, khai thác, thương mại
hóa) như là các tiêu chí ặc biệt phải ược xem xét khi ịnh giá
tài sản sử dụng SC. Cả 2 công cụ ều ề cập ến 3 phương pháp
ịnh giá truyền thống (tức là chi phí, thu nhập và thị trường),
tuy nhiên Thông tư số 10 bổ sung thêm một phương pháp ặc
biệt “ịnh giá dựa trên mức ầu cho nhiệm vụ KH&CN
tương ứng”.
Về cơ bản, quy ịnh của pháp luật Việt Nam về xác ịnh giá
trị của tài sản vô hình (trong ó có SC) ã tương ương với quy
ịnh quốc tế về lĩnh vực y, trong các tài liệu do Tổ chức
SHTT thế giới (WIPO) phát hành vxác ịnh giá trcủa TSTT
cũng quy ịnh 3 phương pháp chyếu, ó là: chi phí, thị
trường và thu nhập. Các thu t ng cơ b n có liên quan đế n
xác đ nh giá tr c a SC
Luật KH&CN năm 2013 ịnh nghĩa: “Công nghệ giải
pháp, quy trình, quyết kthuật kèm hoặc không kèm
công cụ, phương tiện dùng biến ổi nguồn lực thành sản
phẩm”. Có thể
37
thấy, công nghệ trong ịnh nghĩa này một giải pháp k thuật,
cụ thể là: i) Phương pháp, quy trình, kỹ năng, quyết ược
coi là phần vô hình của công nghệ; ii) Công cụ, phương tiện
ược coi phần hữu hình của công nghệ; iii) Giải pháp kỹ
thuật thể tồn tại ở 3 dạng: vật thể (hữu hình), chất thể (hữu
hình), quy trình/ phương pháp (vô nh). Như vậy, ối tượng
ược xác ịnh giá trị khi chuyển giao SC phải bao gồm cả dạng
hữu hình và/hoặc vô hình.
Về xác ịnh giá trị của SC, khi xem xét SC một công
nghệ cụ thể, Spasic Olga (2013) [14] cho rằng: “Định giá
công nghệ là quá trình xác ịnh và o lường lợi nhuận tài chính
và những rủi ro của công nghệ trong một hoàn cảnh cụ thể”.
Như vậy, rủi ro là một thuộc tính cần xem xét trong việc xác
ịnh giá trị của SC, yếu tố rủi ro thể hiện rõ nhất trong phương
pháp thanh toán trọn gói, rủi ro còn thể hiện rõ nét ối với SC
vừa qua giai oạn nghiên cứu và phát triển (R&D), lần ầu tiên
ược chuyển giao từ khu vực nghiên cứu sang khu vực sản
xuất/kinh doanh, SC dạng này chưa khẳng ịnh ược vị trí trên
thị trường, do ó chưa thể biết ược thu nhập khi áp dụng nó.
Hiện tại, thuật ngữ liên quan ến “ịnh giá” ược bàn luận tại
nhiều tác phẩm trong ngoài nước. Trần Văn Nam Đỗ
Minh Tuấn (2022) [15] ã phân tích sự chưa thống nhất khi sử
dụng thuật ngữ này trong các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành. Luật Giá năm 2012 nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác sử dụng thuật ngữ thẩm ịnh giá. Khoản 15
Điều 4 Luật Giá năm 2012 ịnh nghĩa: “Thẩm ịnh giá là việc
quan, tổ chức chức năng thẩm ịnh giá xác ịnh giá trị
bằng tiền của các loại tài sản theo quy ịnh của Bộ luật Dân sự
phù hợp với giá thị trường tại một a iểm, thời iểm nhất ịnh,
phục vụ cho mục ích nhất ịnh theo tiêu chuẩn thẩm ịnh giá”.
Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy ịnh: “Tài
sản góp vốn không phải ồng Việt Nam, ngoại tệ t do
chuyển ổi, vàng phải ược các thành viên, cổ ông sáng lập
hoặc tổ chức thẩm ịnh giá ịnh giá ược thể hiện thành Đồng
Việt Nam”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 không
ưa ra ịnh nghĩa về ịnh giá.
Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng thuật ngữ “xác
ịnh giá trị của SC” với nghĩa o lường lợi nhuận tài chính của
SC trong quá trình chuyển giao SC, thương mại hóa công
nghệ.
Xác đ nh giá tr c a SC thông qua trư ng h p nghiên c u
đi n hình
2
Sbng: 1-0012044-000, cấp ngày 19/11/2013, quan cấp bng:
Cc SHTT Vit Nam. K sư Lại Minh Chc (tác gi, ng thi là ch s
hu SC) ã cung cp tài liu nhóm c gi viết phn này.
Trong phần này, bài viết phân tích trường hợp thực tiễn
về xác ịnh giá trị của SC “Thiết bị xử lý và phân loại tự ộng
rác thải”
2
, SC này ề cập ến thiết bị xử lý kích thước và phân
loại tự ộng rác thải, ứng dụng với rác thải rắn ô thị và nông
thôn chưa phân loại tại nguồn. Thiết bị gồm có: thân, trục,
búa ộng cơ, trong ó: thân thiết bị gồm 2 vách bên, vách
sau vách trước phía trước của thiết bị; cửa nạp liệu
cửa xả của thiết bị nằm cùng phía lần lượt ược bố trí ở phía
trên và dưới của vách trước; các tấm gạt có tác dụng gỡ rác
quấn quanh trục và búa; các lưỡi xé có tác dụng xé rách rác;
các thanh ngang tác dụng tăng iểm va chạm của rác với
vách máy.
SC ược chuyên gia ộc lập của WIPO Robert Sanders xác
ịnh giá trị là 12,24 triệu USD vào năm 2013. Tuy nhiên, dù
SC này giá trị tiềm năng, nhưng tác giả ã phải mất hơn
10 năm ể thương mại hóa công nghệ của mình và lợi nhuận
tài chính thu ược từ việc chuyển giao SC ã không như mong
ợi. Nguyên nhân dẫn ến tình trạng này là:
Thứ nhất, nhà ịnh giá cho rằng, cách tiếp cận dựa trên chi
phí không phù hợp ể xác ịnh giá trị hợp lý của công nghệ xử
phân loại tự ộng rác thải. Phương pháp tiếp cận dựa
trên chi phí, bao gồm việc xem xét bất k thành phần nào
của số tiền 1,149 triệu USD do nhà SC báo cáo trong bối
cảnh này tổng chi phí liên quan ến việc phát triển công
nghệ xử lý chất thải ã bị từ chối không phản ánh ầy ủ
hoặc chỉ ra giá trị hợp công nghệ sẽ liên quan ến
giá trị hợp dựa trên tiền chuyển giao, các dòng thu nhập
khả thi khác liên quan ến việc triển khai nhà máy trong vòng
từ 5 ến 10 năm triển khai theo mô hình nêu trên.
Thứ hai, cách tiếp cận thị trường bị hạn chế do thiếu thị
trường công nghệ phù hợp. Do ó, với mục ích minh họa,
cách tiếp cận dựa trên thu nhập ã ược sử dụng và tính toán.
Áp dụng mức phí chuyển giao danh nghĩa 6% ể tả óng
góp danh nghĩa của công nghệ trên sở khấu trừ tiền
chuyển giao so với doanh thu từ việc triển khai nhà máy xử
lý chất thải trong 5 năm ầu tiên. Áp dụng tỷ lệ chiết khấu là
15%, giá trị hợp lý là 12,24 triệu USD.
Mặc kết quả xác ịnh giá trị của SC khả quan, nhưng
việc thương mại hóa công nghệ xử lý chất thải tự ộng không
hề ơn giản. Từ năm 2008 ến 2018, một số nguyên mẫu ã ược
chế tạo và vận hành thử nghiệm tại Nhà máy xử lý chất thải
Seraphin Sơn Tây, Nhà máy xử lý chất thải Hà Nam và một
số thử nghiệm khác ặt tại tỉnh Hưng Yên, chứng minh lợi
ích của công nghệ ó trong so sánh với những công nghệ
khác.
Chủ sở hữu SC ã tiếp cận một số nhà ầu tiềm năng
trong lĩnh vực xử chất thải tại Việt Nam xuất xây
dựng một số nhà máy tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà
Nam và Hà Nội. Một số phương án hợp tác khả thi ã ược
xuất, nhưng tiến triển khai áp dụng công nghệ chậm trễ.
Năm 2019, công nghệ xử rác tự ộng thế hệ thứ sáu ược
chuyển giao xây dựng thành công tại Nhà máy Lao
Xanh, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Tổ hợp máy phân
loại rác iều khiển tự ộng th6 ược chuyển giao ể phân loại
100 tấn rác thải mỗi ngày Lao Xanh. Ưu iểm của tổ
lOMoARcPSD| 47708777
hợp thiết bị phân loại rác toàn bộ nhà máy ược ặt trong
phân xưởng khép kín nên hạn chế tối a việc phát tán mùi hôi
ra môi trường xung quanh. Quá trình phân loại rác chỉ cần
hai công nhân vận hành ng một người iều khiển robot ưa
rác vào máy. Thiết bị này có thể tách tới 80% nguồn hữu
từ chất thải tổng hợp. Mặt khác, máy thể phân loại rác
hữu sản xuất phân trộn cho nông nghiệp. Các tổ hợp
máy phân loại rác cho phép giảm 70-85% khối lượng bãi
chôn lấp so với các công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, sau 1
năm hoạt ộng, thỏa thuận chuyển giao công nghệ phân loại
rác tại Công ty ã bị chấm dứt do bên tiếp nhận công nghệ
không tuân thủ các quyền SHTT của bên chuyển giao công
nghệ.
Như vậy, có thể thấy, việc ịnh giá 12,24 triệu USD theo
phương pháp thu nhập ã không ược những người nhận
chuyển giao tiềm năng chấp nhận. Thay vào ó, những người
nhận chuyển giao tiềm năng ã chọn cách xác ịnh giá trị của
SC bằng phương pháp tiếp cận chi phí, chỉ là 1,14 triệu
USD, thấp hơn nhiều so với kết quả phương pháp tiếp cận
thu nhập ược lựa chọn. Do sự chênh lệch lớn giữa 2 cách
tính này nên cuộc àm phán giữa chủ sở hữu SC những
người nhận chuyển giao tiềm năng ã không ạt kết quả.
Do ó, bài học từ trường hợp thực tế trên là việc xác ịnh
giá trị của SC, dù ược tính toán dựa trên cách tiếp cận nào,
vẫn chỉ là một nguồn tham khảo.
Nh n xét v xác đ nh giá tr c a SC
Để thương mại hoá thành công SC, òi hỏi sự kết hợp của
các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế pháp khác nhau, Việt
Nam hiện ang có một hệ thống văn bản pháp luật bao trùm
khá toàn diện các khía cạnh liên quan ến ịnh giá TSTT
(trong ó có SC), bao gồm: (i) Các trường hợp cần phải xác
ịnh giá trị; (ii) Hoạt ộng của các tổ chức cung cấp dịch vụ
thẩm ịnh giá thẩm ịnh viên về giá; (iii) Tiêu chuẩn
thẩm ịnh giá ối với tài sản vô hình.
Tuy nhiên, thể nhận thấy các quy ịnh về xác ịnh giá
trị của SC chủ yếu thuận lợi cho việc áp dụng khi chuyển
nhượng quyền sở hữu SC, góp vốn kinh doanh bằng SC,
hạn chế của các quy ịnh về xác ịnh giá trị của SC là khó
thể áp dụng trong thực tiễn, bài viết tạm thời nêu ra các
trường hợp:
Một là, chuyển quyền sử dụng SC (license) từ khu vực
R&D ến doanh nghiệp trong nội bộ khu vực doanh
nghiệp.
Hai là, tồn tại chủ thể quyền sử dụng trước ối với SC,
trong thực tế, thẩm ịnh viên không phải lúc nào cũng thể
tiếp cận ược ầy các thông tin liên quan trực tiếp ến xác
ịnh giá trị của SC, trong khi những thông tin ó thể ược
biết rất rõ bởi chủ sở hữu SC (sự bất ối xứng về thông tin),
nếu chủ thể quyền sử dụng trước ối với một SC thì
3
th tham kho tài liu ca Vin Khoa hc SHTT (2009) hiu
thêm v 2 thut ng y: 1) SC so sánh ng nhất” là SC ược ng
so sánh vi SC cn nh giá, có chức năng, cách thức thc hin chc
năng và kết qu thc hin chức năng giống ht vi SC cn nh giá; 2)
SC so sánh tương ương SC ưc dùng so sánh vi SC cn nh
giá, chức năng, và/hoặc cách thc thc hin chức năng / hoặc
kết qu thc hin chức năng tương ương với SC cn nh giá.
tiềm năng khai thác thương mại của bên nhận chuyển giao
SC ó sẽ bị thu hẹp thị trường, dẫn ến ảnh hưởng về giá.
Ba là, thiếu thông tin thị trường, như ã phân tích trường
hợp iển hình ở trên, cách tiếp cận thị trường bị hạn chế bởi
lẽ không tìm “SC ồng nhất” “SC tương ương” so sánh
3
,
mặc dù trên
Khoa hc Xã hội và Nhân văn / Pháp lut
thị trường thể tìm thấy SC trong cùng lĩnh vc xửrác
thải. Do ó, thể thấy khó thể áp dụng phương pháp thị
trường trong xác ịnh giá trị của SC, nếu không dựa vào thông
tin về “SC ồng nhất” và “SC tương ương” trên thị trường.
Với tính chất vô hìnhduy nhất của bằng SC, giá trị của
bằng SC không dễ dàng ược ánh giá như các tài sản truyền
thống khác. Do ó, việc xác ịnh giá trị của SC chỉ là iểm khởi
ầu cho việc thương lượng giữa người cấp phép và người ược
cấp phép. Tại Việt Nam, việc xác ịnh giá trị của SC do một
tổ chức thẩm ịnh năng lực cung cấp nguồn áng tin cậy
cho các bên trong quá trình àm phán. Trong một số trường
hợp phức tạp, các bên thể lấy kết quả ịnh giá từ các nhà
cung cấp dịch vụ khác nhau ể có ược mức ịnh giá trung bình
ược cả hai bên chấp nhận.
Mặt khác, thẩm ịnh viên về giá thể không thông
tin về tình trạng pháp lý của bằng SC, ví dụ SC bị ình chỉ/hủy
bỏ hiệu lực và do ó dẫn ến xác ịnh sai giá trcủa SC. Trong
thực tế, thông tin về chủ thể có quyền sử dụng trước hay khả
năng các bằng SC bị hủy bỏ hiệu lực, chủ sở hữu SC là người
biết rõ và không dễ dàng cho bên mua hay thẩm ịnh viên về
giá có thể tiếp cận ược. Vì vậy, mấu chốt trong hoạt ộng xác
ịnh giá trị của SC trong hoạt ộng chuyển giao công nghệ nằm
ở khả năng tiếp cận thông tin cũng như ánh giá các khía cạnh
chính sách và pháp lý liên quan tới chính SC ó.
Khuyế n ngh v khía c nh pháp lý và th c ti n đi u ch nh
ho t đ ng c a t ch c trung gian cung c p d ch v xác
đ nh giá tr c a SC
Khuyến nghị về khía cạnh pháp lý
Ngày 13/6/2014, Bộ trưởng Bộ KH&CN ã ban hành
Thông số 16/2014/TT-BKHCN (Thông số 16) về iều
kiện thành lập hoạt ộng của tổ chức trung gian ối với thị
trường KH&CN nhằm mục ích hình thành mạng lưới các tổ
chức trung gian, thúc ẩy hoạt ộng vấn, môi giới chuyển
giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Sau 7
năm thực hiện Thông tư, ngoài việc xác ịnh ược tổ chức trung
64(10) 10.2022
gian, mục ích thành lập mạng lưới này không ạt ược do phải
ặt ra các iều kiện kèm theo thủ tục ăng ký hoạt ộng.
Trong bối cảnh cắt giảm thủ tục hành chính, tăng cường
hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian cho thị trường công
nghệ, hệ sinh thái ổi mới sáng tạo, các iều kiện và thủ tục
ăng ký thành lập, hoạt ộng ối với tổ chức trung gian ã
không còn phù hợp.
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và Nghị ịnh
76/2018/NĐ-CP quy ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Chuyển giao công nghệ quy ịnh tổ chức trung gian nhận hỗ
trợ phải là tổ chức thực hiện các chức năng như kết nối, môi
giới, vấn, ánh giá, thẩmnh giá, nhưng không ặt ra iều kiện
ối với từng loại hình trung gian và thủ tục ăng thành lập,
hoạt ộng. Thay vào ó, các văn bản pháp luật này quy ịnh cơ
chế hỗ tr(ối ng, nội dung, hình thức, nguồn hỗ trợ...) ể
nâng cao năng lực hoạt ộng, thúc ẩy các tổ chức trung gian
trên thị trường, từ
39
ó hình thành mạng lưới kết nối, chia sẻ nguồn lực, thông tin,
tuy nhiên nội dung hỗ trợ cần tiếp tục ược cụ thể hóa ể làm
sở xác ịnh mức hỗ trợ trong hồ tài chính của các chương
trình, dự án liên quan. Do ó, việc ban hành một văn bản pháp
luật mới thay thế Thông số 16 theo hướng xây dựng các
nội dung hỗ trợ vẫn một yêu cầu cấp thiết áp ứng yêu cầu
thực tiễn.
Khuyến nghị về khía cạnh thực tiễn
Chuyển quyền sử dụng SC: SC từ khu vực R&D giải
pháp kỹ thuật chưa ược thị trường kiểm chứng, do ó doanh
nghiệp nhận license SC thể gặp rủi ro trong quá trình
thương mại hóa nếu áp dụng hình thức thanh toán trọn gói .
Đặc iểm nhất của thanh toán trọn gói khoản phí
license ược tính trước, có nghĩa là các bên tham gia hợp ồng
àm phán và thống nhất khoản phí mà bên nhận license phải
trả cho bên giao ngay cả khi chưa sản phẩm áp dụng SC
ược chuyển giao, bán trên thị trường. Đồng nghĩa với việc lợi
nhuận thu ược của bên nhận cũng chỉ dừng ở dự oán, mặc
dự oán này ã ược tính toán bởi những phương pháp xác ịnh
giá trị của SC như ã phân tích. Nhưng việc thanh toán trọn
gói vẫn tiềm ẩn những rủi ro cho cả bên nhận bên giao SC.
Do ó, khi license SC từ khu vực R&D sang doanh nghiệp,
nên áp dụng hình thức thanh toán kỳ vụ (Royalty) chia sẻ
rủi ro giữa bên nhận SC và bên giao SC. Phí kỳ vụ ược thanh
toán cho bên giao SC, thể theo các cách: (i) Trả kỳ vtheo
phần trăm (%) giá bán tịnh; (ii) Trả theo phần trăm (%) doanh
thu thuần; (iii) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế
của bên nhận; hoặc (iv) Kết hợp các ch này. Việc chuyển
quyền sử dụng SC ã ược kiểm chứng giá trị thương mại trên
thị trường thì thể áp dụng hình thức thanh toán trọn gói
hoặc kỳ vụ tùy quan iểm của các bên tham gia hợp ồng.
Có tồn tại chủ thể có quyền sử dụng trước ối với SC: Như
ã biết, “người quyền sử dụng trước không ược mở rộng
phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không ược chủ sở hữu SC
cho phép”. Do ó, tại mục nghĩa vụ của bên chuyển giao trong
hợp ồng chuyển quyền sử dụng SC, cần quy ịnh bên chuyển
giao cam kết không cho phép người có quyền sử dụng trước
ối với SC mở rộng phạm vi, khối lượng sdụng SC kể từ thời
iểm hợp ồng chuyển quyền sử dụng SC có hiệu lực.
Việc áp dụng phương pháp thị trường: Như ã phân tích
trường hợp iển hình trên, việc không tìm “SC ồng
nhất”/“SC tương ương” khi xác ịnh giá trị của SC ã khó
thuyết phục bên nhận chuyển giao tiềm năng, do ó khi áp
dụng phương pháp thị trường cần tìm các SC ồng nhất/tương
ương. Trong thực tế, thể khó tìm thấy “SC ồng nhất”,
nhưng thể tìm thấy “SC tương ương”, do ó nên nghiên cứu
khuyến nghị này trong quá trình xác ịnh giá trị của SC.
Kế t lu n
Có thể thấy, xác ịnh giá trị của SC và thương mại hóa SC
không phải ơn giản trong bối cảnh của Việt Nam, khi
khung pháp còn nhiều bất cập người mua tiềm ng
thường từ chối việc xác ịnh giá trị của SC theo tính toán của
thẩm ịnh viên ộc lập. Trước tình hình ó, nhanh chóng
thương mại hóa SC, các nhà SC nên iều chỉnh giá một cách
linh hoạt áp ứng ngưỡng chấp nhận ược của những người
mua tiềm năng. Nhà SC nên sử dụng phương pháp thanh toán
kỳ vụ làm cơ sở cho cơ chế “chia sẻ rủi ro”. Ngoài ra, cần cải
thiện khuôn khổ pháp lý về xác ịnh giá trị của SC và thương
mại hóa SC thông qua chiến lược dài hạn thúc ẩy ăng ký SC
trong nước, cũng như tái cấu trúc khuôn khổ pháp lý về việc
thành lập và hoạt ộng của các tổ chức trung gian.
LI C M ƠN
Nghiên cứu này ược tài trợ bởi Quỹ Phát triển KH&CN
Quốc gia (NAFOSTED) thông qua tài số 505.01-
2020.301. Các tác giả xin trân trọng cảm ơn. TÀI LI U THAM
KH O
[1] Dilip Sharma, Abhijeet Kumar (2021), Handbook of
Intellectual Property Research: Lenses, Methods, and Perspectives,
Published to Oxford Scholarship Online.
[2] Maayan Perel (2014), “An ex ante theory of patent valuation:
Transforming quality patent to patent value”, Journal of High Technology
Law, 48(2014), 89 pp.
[3] A.J. Wurzer, et al. (2012), Valuation of Patents, Kluwer Law
International.
[4] Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN (2013),
Nghiên cứu luận thực tiễn nhằm ề xuất các nguyên tắc, phương pháp
tiếp cận và quy trình ịnh giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam.
[5] Đoàn Văn Trường (2011), Tuyển tập các phương pháp ịnh giá
tài sản hình, quyền sở hu trí tuệ, ịnh giá công nghệ và giá chuyển
nhượng trong các công ty a quốc gia, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[6] Trần Văn Hải và cs (2006), “Một số iểm cần chú ý khi ịnh giá
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa”, Báo cáo Hội
thảo quốc tế: Việt Nam trong quá trình trở thành thành viên của WTO -
Chuyển ổi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
[7] Vũ Thị Hải Yến (2008), Sở hữu trí tuệ và phương pháp ịnh giá
TSTT trong hoạt ộng kinh doanh thương mại của doanh nghiệp, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
[8] Trần Văn Nam (2012), “Nhận diện những bất cập trong việc
xác ịnh gtrị TSTT của các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, 39, tr.59-63.
[9] Hoàng Lan Phương (2012), Khắc phục những bất cập của pháp
luật Việt Nam về ịnh gtài sản trí tuệ”, Tạp chí Chính sách và Quản lý,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 1(2), tr.62-72.
lOMoARcPSD| 47708777
[10] Dương Thị Thu Nga (2014), Định giá tài sản trí tuệ theo pháp
luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Nội.
[11] Lê Minh Thái (2017), "Hoàn thiện các quy ịnh vịnh giá TSTT
trong bối cảnh hội nhập kinh tế", https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-
trao-doi/hoan-thienquy-dinh-ve-dinh-gia-tai-san-tri-tue-trong-dieu-kien-
hoi-nhap-kinh-te-127276. html.
[12] Viện Khoa học Sở hữu trí tu(2009), Nghiên cứu luận
thực tiễn về phương pháp ịnh gsáng chế áp dụng cho Việt Nam, Báo
cáo tổng kết ề tài khoa học cấp Bộ.
[13] Viện Khoa học Shữu trí tuệ (2014), Nghiên cứu quy trình kỹ
thuật ịnh giá sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu áp dụng trong
iều kiện Việt Nam, Báo cáo tổng kết ề tài khoa học cấp Bộ.
[14] Spasic Olga (2013), Constructing the “Price” of the
Technology in IP Licensing Negotiations, WIPO.
[15] Trần Văn Nam, Đỗ Minh Tuấn (2022), “Thực trạng pháp luật
Việt Nam về ịnh giá SC một số kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Luật
học, 7, tr.69-78.

Preview text:

Xác ịnh giá trị của sáng chế trong chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam: Khía cạnh pháp lý và

một số khuyến nghị
Trần Văn Nam1, Trần Văn Hải21, Nguyễn Quang Huy3
1Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
3Công ty TNHH Tầm nhìn và Liên danh
Ngày nhận bài 13/6/2022; ngày chuyển phản biện 17/6/2022; ngày nhận phản biện 4/7/2022; ngày chấp nhận ăng 8/7/2022 Tóm tắt:
Sáng chế (SC) là một dạng tài sản vô hình (Intangible asset), khi tiếp cận ở góc ộ kinh tế, tài sản vô hình là thuật
ngữ dùng ể chỉ tài nguyên phi vật thể (Non-physical resources) và có giá trị cho người sở hữu nó. Bởi vậy, xác ịnh
giá trị của SC là một công oạn quan trọng trong việc thương mại hóa tài sản vô hình như chuyển giao công nghệ,
góp vốn kinh doanh bằng SC… Việt Nam ã ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về ịnh giá tài sản
vô hình, nhưng không có quy ịnh riêng về xác ịnh giá trị của SC nên trong thực tế ã gặp những hạn chế nhất ịnh
trong việc áp dụng các quy phạm pháp luật này. Bài viết phân tích những hạn chế của pháp luật Việt Nam về xác
ịnh giá trị của SC và ề xuất giải pháp khắc phục.

Từ khóa: chuyển giao công nghệ, ịnh giá sáng chế, thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ.
Chỉ số phân loại: 5.5
hiện các nghiên cứu chuyên sâu về lý thuyết, phương pháp
và quy trình ịnh giá công nghệ, TSTT và cụ thể là SC tại Việt
Tổ ng quan nghiên cứ u về xác đị nh giá trị củ a SC Nam.
Xác ịnh giá trị của SC và khung pháp lý quản lý việc xác
Các tác giả: Đoàn Văn Trường (2011) [5], Trần Văn Hải
ịnh giá trị của SC ã thu hút sự chú ý của nhiều học giả trên và cs (2006) [6], Vũ Thị Hải Yến (2008) [7] và Trần Văn
khắp thế giới trong nhiều thập kỷ. Hầu hết các học giả ã thảo Nam (2012) [8] ã phân tích việc ịnh giá TSTT trong các bối
luận về 3 phương pháp ịnh giá truyền thống (chi phí, thị cảnh khác nhau. Ví dụ, trong các công ty a quốc gia, trong
trường, thu nhập) và cách chúng ược áp dụng cho việc ịnh cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, trong
giá quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung. Dilip Sharma và các hoạt ộng kinh doanh và trong các công ty khởi nghiệp.
Abhijeet Kumar (2021) [1] tóm tắt các phương pháp ịnh giá
Hoàng Lan Phương (2012) [9], Dương Thị Thu Nga
hiện ại, bao gồm tỷ lệ tiền chuyển giao SC, tính toán thiệt hại (2014) [10] và Lê Minh Thái (2017) [11] ã chỉ ra một số
về lợi nhuận và phân tích cây quyết ịnh. Cụ thể ối với SC, vướng mắc trong hệ thống pháp luật về TSTT. Cụ thể là việc
Maayan Perel (2014) [2] giới thiệu một cách tiếp cận mới ể chưa hoàn thiện các quy ịnh về ịnh giá TSTT trong các bối
xác ịnh giá trị của SC ó là ánh giá SC dựa trên chất lượng SC cảnh cụ thể và sự không nhất quán trong các quy ịnh hoặc
(tức là “SC áp ứng các yêu cầu của pháp luật như thế nào”). hướng dẫn về phương pháp ịnh giá theo giá gốc.
A.J. Wurzer và cs (2012) [3] ã giới thiệu các công cụ ể xác
ịnh giá trị của SC (như các yếu tố pháp lý, mô hình hóa quan
Nghiên cứu của Viện Khoa học SHTT (2009) [12] ã tiếp
hệ cấp li-xăng, luồng thanh toán và rủi ro) cùng với các cận từ lý luận và thực tiễn về phương pháp ịnh giá SC áp
nghiên cứu iển hình trong các bối cảnh khác nhau như về dụng cho Việt Nam, nghiên cứu này làm rõ nguyên tắc, nội
quản lý, luật doanh nghiệp, chuyển giao và ịnh hướng tài dung, quy trình áp dụng phương pháp ịnh giá SC ược áp chính.
dụng phổ biến trên thế giới và hướng dẫn áp dụng phương
pháp ó cho các SC ở Việt Nam. Đề tài do Viện Khoa học
Các nghiên cứu này ã làm rõ các vấn ề lý luận về xác ịnh SHTT [13] thực hiện và nghiệm thu năm 2014 ã khái quát
giá trị của SC trong chuyển giao SC, là các lý thuyết về SC, tổng quan về kỹ thuật ịnh giá TSTT, trong ó có SC theo
chuyển giao SC, các phương pháp ịnh giá tài sản trí tuệ phương pháp chi phí, thị trường, thu nhập, ã ề xuất việc thực
(TSTT), mối quan hệ giữa luật cạnh tranh, luật SHTT và luật hiện kỹ thuật ịnh giá TSTT theo phương pháp: chi phí, thị
hợp ồng về các thỏa thuận iều chỉnh giá trong các hợp ồng trường và thu nhập, ặc biệt ề tài này ã ề xuất quy trình kỹ
chuyển giao SC. Mặc dù vậy, còn ít tác giả sử dụng cách tiếp thuật ịnh giá TSTT theo 3 phương pháp nêu trên.
cận luật - kinh tế ể phân tích việc xác ịnh giá trị của SC hoặc
ề cập ến các công cụ pháp lý ể iều chỉnh việc xác ịnh giá trị
của SC trong các nghiên cứu của họ.
Determining the value of
Tại Việt Nam, ã có nhiều nghiên cứu về ịnh giá TSTT. Từ
inventions in technology
năm 2006-2013, các ơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ (KH&CN), như Vụ Đánh giá, Thẩm ịnh và Giám ịnh transfer
công nghệ (2006), Viện Khoa học SHTT (2009) và Cục Phát
triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN (2013) [4] ã thực
1 Tác giả liên hệ: Email: tranvanhai@ussh.edu.vn. lOMoAR cPSD| 47708777
in Vietnam: Legal perspectives and recommendations
Van Nam Tran1, Van Hai Tran2*, Quang Huy Nguyen3 64(10) 10.2022
1National Economics University
2University of Social Sciences and Humanities,
Khoa học Xã hội và Nhân văn / Pháp luật
Vietnam National University, Hanoi
3Vision and Associates Co., Ltd
Received 13 June 2022; accepted 8 July 2022 Abstract:
Khung pháp lý tạ i Việ t Nam về xác đị nh giá trị củ a SC
An invention is a form of intangible asset. When
Theo Luật SHTT, SC là một giải pháp kỹ thuật dưới dạng
approached from an economic perspective, an sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn ề xác ịnh
intangible asset is a term used to refer to non-physical bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Một giải pháp kỹ
resources and has value for patent holders. Therefore, thuật phải áp ứng 3 iều kiện ể ược cấp bằng ộc quyền SC, ó
determining the value of an invention is an important là có tính mới, có trình ộ sáng tạo và có khả năng áp dụng
step in the commercialisation of intangible assets such công nghiệp.
as technology transfer, capital contribution to
Việt Nam chưa có quy ịnh cụ thể về xác ịnh giá trị của
businesses, etc. Vietnam has promulgated a system of SC, nhưng ã có những quy ịnh chung về ịnh giá TSTT, các
legal documents on the valuation of intangible assets, quy ịnh này nhằm giải quyết các vấn ề sau: (i) Các trường
but there is no separate regulation on determining the hợp cần ịnh giá TSTT; (ii) Các phương pháp ịnh giá TSTT;
value of inventions, so in practice, it has encountered (iii) Các ơn vị cung cấp dịch vụ ịnh giá TSTT. Thông tư
certain limitations in the application of these legal 06/2014/TT-BTC (Thông tư 06) ngày 7/1/2014 của Bộ Tài
provisions. This article analyses the limitations of chính quy ịnh tiêu chuẩn thẩm ịnh giá số 13 áp dụng cụ thể
Vietnamese law on determining the value of inventions cho tài sản vô hình bao gồm công nghệ và SC. Thông tư này
and proposes solutions to overcome them.
hiện là hướng dẫn chính thức, toàn diện nhất về việc ịnh giá
Keywords: commercialisation of intellectual property các tài sản vô hình ở Việt Nam cho các mục ích bán, mua, thế
rights, patent valuation, technology transfer.
chấp, chuyển nhượng, sáp nhập - mua lại, góp vốn, phân chia
lợi nhuận, giải thể và phá sản.
Classi昀椀cation number: 5.5
Luật Giá và Nghị ịnh số 89/2013/NĐ-CP (Nghị ịnh 89)
ngày 6/8/2013 của Chính phủ quy ịnh chi tiết thi hành một số
iều của Luật Giá về thẩm ịnh giá quy ịnh các nguyên tắc
Những nghiên cứu nêu trên ã cung cấp một cái nhìn tổng chung về “ịnh giá”. Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị ịnh
quan về: (i) Các phương pháp ịnh giá TSTT ược áp dụng số 76/2018/ NĐ-CP (Nghị ịnh 76) ngày 15/5/2018 của Chính
trên toàn cầu; (ii) Các quy ịnh và thực tiễn xác ịnh giá trị phủ quy ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số iều của
của SC tại Việt Nam. Chúng ược kỳ vọng là sẽ cải tiến các Luật Chuyển giao công nghệ xác ịnh cụ thể “ịnh giá công
phương pháp xác ịnh giá trị của SC truyền thống giúp cho nghệ”, nêu rõ các trường hợp phải ịnh giá công nghệ (cụ thể
việc xác ịnh giá trị của SC khả thi hơn và phù hợp với bối là óng góp công nghệ trong dự án ầu tư sử dụng ngân sách cảnh Việt Nam.
nhà nước) và ưa ra các yêu cầu mà tổ chức phải áp ứng ể cung
cấp dịch vụ ịnh giá công nghệ.
Có thể thấy, mặc dù các nghiên cứu trên ã ề cập ến các
ặc iểm pháp lý và kinh tế khác biệt của SC, phản ánh các ặc
Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC
iểm này trong các phân tích về xác ịnh giá trị của SC. Tuy (Thông tư liên tịch 39) ngày 17/12/2014 và Thông tư số
nhiên, các nghiên cứu ã nêu trên chưa phân tích ược hạn 10/2019/TT-BTC (Thông tư 10) ngày 20/2/2019 quy ịnh và
chế của phương pháp chi phí, phương pháp thị trường, hướng dẫn xác ịnh giá trị tài sản vô hình từ nhiệm vụ
phương pháp thu nhập trong việc xác ịnh giá trị của SC. Bài KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước. Thông tư liên tịch 39
viết này thông qua một trường hợp cụ thể về xác ịnh giá trị ề cập ến tình trạng bảo hộ của SC và các rủi ro trong việc sử
của SC (ược bảo hộ bởi Bằng ộc quyền SC số 1
dụng SC (ví dụ như hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực, các trở ngại -0012044-
000) ể phân tích các hạn chế của việc áp dụng các phương kinh tế, công nghệ trong việc áp dụng, khai thác, thương mại
pháp ịnh giá truyền thống ã nêu trong thực tiễn, trên cơ sở hóa) như là các tiêu chí ặc biệt phải ược xem xét khi ịnh giá
ó ưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện khung pháp lý tài sản sử dụng SC. Cả 2 công cụ ều ề cập ến 3 phương pháp
cho việc xác ịnh giá trị của SC.
ịnh giá truyền thống (tức là chi phí, thu nhập và thị trường),
tuy nhiên Thông tư số 10 bổ sung thêm một phương pháp ặc
biệt là “ịnh giá dựa trên mức ầu tư cho nhiệm vụ KH&CN tương ứng”.
Về cơ bản, quy ịnh của pháp luật Việt Nam về xác ịnh giá
trị của tài sản vô hình (trong ó có SC) ã tương ương với quy
ịnh quốc tế về lĩnh vực này, trong các tài liệu do Tổ chức
SHTT thế giới (WIPO) phát hành về xác ịnh giá trị của TSTT
Trong phần này, bài viết phân tích trường hợp thực tiễn
cũng quy ịnh có 3 phương pháp chủ yếu, ó là: chi phí, thị về xác ịnh giá trị của SC “Thiết bị xử lý và phân loại tự ộng
trường và thu nhập. Các thuậ t ngữ cơ bả n có liên quan đế n rác thải”2, SC này ề cập ến thiết bị xử lý kích thước và phân
xác đị nh giá trị củ a SC
loại tự ộng rác thải, ứng dụng với rác thải rắn ô thị và nông
Luật KH&CN năm 2013 ịnh nghĩa: “Công nghệ là giải thôn chưa phân loại tại nguồn. Thiết bị gồm có: thân, trục,
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm búa và ộng cơ, trong ó: thân thiết bị gồm 2 vách bên, vách
công cụ, phương tiện dùng ể biến ổi nguồn lực thành sản sau và vách trước ở phía trước của thiết bị; cửa nạp liệu và phẩm”. Có thể
cửa xả của thiết bị nằm cùng phía và lần lượt ược bố trí ở phía
trên và dưới của vách trước; các tấm gạt có tác dụng gỡ rác
quấn quanh trục và búa; các lưỡi xé có tác dụng xé rách rác;
và các thanh ngang có tác dụng tăng iểm va chạm của rác với 37 vách máy.
thấy, công nghệ trong ịnh nghĩa này là một giải pháp kỹ thuật,
SC ược chuyên gia ộc lập của WIPO Robert Sanders xác
cụ thể là: i) Phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết ược ịnh giá trị là 12,24 triệu USD vào năm 2013. Tuy nhiên, dù
coi là phần vô hình của công nghệ; ii) Công cụ, phương tiện SC này có giá trị tiềm năng, nhưng tác giả ã phải mất hơn
ược coi là phần hữu hình của công nghệ; iii) Giải pháp kỹ 10 năm ể thương mại hóa công nghệ của mình và lợi nhuận
thuật có thể tồn tại ở 3 dạng: vật thể (hữu hình), chất thể (hữu tài chính thu ược từ việc chuyển giao SC ã không như mong
hình), quy trình/ phương pháp (vô hình). Như vậy, ối tượng ợi. Nguyên nhân dẫn ến tình trạng này là:
ược xác ịnh giá trị khi chuyển giao SC phải bao gồm cả dạng
hữu hình và/hoặc vô hình.
Thứ nhất, nhà ịnh giá cho rằng, cách tiếp cận dựa trên chi
phí không phù hợp ể xác ịnh giá trị hợp lý của công nghệ xử
Về xác ịnh giá trị của SC, khi xem xét SC là một công lý và phân loại tự ộng rác thải. Phương pháp tiếp cận dựa
nghệ cụ thể, Spasic Olga (2013) [14] cho rằng: “Định giá trên chi phí, bao gồm việc xem xét bất kỳ thành phần nào
công nghệ là quá trình xác ịnh và o lường lợi nhuận tài chính của số tiền 1,149 triệu USD do nhà SC báo cáo trong bối
và những rủi ro của công nghệ trong một hoàn cảnh cụ thể”. cảnh này vì tổng chi phí liên quan ến việc phát triển công
Như vậy, rủi ro là một thuộc tính cần xem xét trong việc xác nghệ xử lý chất thải ã bị từ chối vì nó không phản ánh ầy ủ
ịnh giá trị của SC, yếu tố rủi ro thể hiện rõ nhất trong phương hoặc chỉ ra giá trị hợp lý mà công nghệ sẽ có liên quan ến
pháp thanh toán trọn gói, rủi ro còn thể hiện rõ nét ối với SC giá trị hợp lý dựa trên tiền chuyển giao, và các dòng thu nhập
vừa qua giai oạn nghiên cứu và phát triển (R&D), lần ầu tiên khả thi khác liên quan ến việc triển khai nhà máy trong vòng
ược chuyển giao từ khu vực nghiên cứu sang khu vực sản từ 5 ến 10 năm triển khai theo mô hình nêu trên.
xuất/kinh doanh, SC dạng này chưa khẳng ịnh ược vị trí trên
thị trường, do ó chưa thể biết ược thu nhập khi áp dụng nó.
Thứ hai, cách tiếp cận thị trường bị hạn chế do thiếu thị
trường công nghệ phù hợp. Do ó, với mục ích minh họa,
Hiện tại, thuật ngữ liên quan ến “ịnh giá” ược bàn luận tại cách tiếp cận dựa trên thu nhập ã ược sử dụng và tính toán.
nhiều tác phẩm trong và ngoài nước. Trần Văn Nam và Đỗ Áp dụng mức phí chuyển giao danh nghĩa 6% ể mô tả óng
Minh Tuấn (2022) [15] ã phân tích sự chưa thống nhất khi sử góp danh nghĩa của công nghệ trên cơ sở khấu trừ tiền
dụng thuật ngữ này trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyển giao so với doanh thu từ việc triển khai nhà máy xử
hiện hành. Luật Giá năm 2012 và nhiều văn bản quy phạm lý chất thải trong 5 năm ầu tiên. Áp dụng tỷ lệ chiết khấu là
pháp luật khác sử dụng thuật ngữ thẩm ịnh giá. Khoản 15 15%, giá trị hợp lý là 12,24 triệu USD.
Điều 4 Luật Giá năm 2012 ịnh nghĩa: “Thẩm ịnh giá là việc
cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm ịnh giá xác ịnh giá trị
Mặc dù kết quả xác ịnh giá trị của SC là khả quan, nhưng
bằng tiền của các loại tài sản theo quy ịnh của Bộ luật Dân sự việc thương mại hóa công nghệ xử lý chất thải tự ộng không
phù hợp với giá thị trường tại một ịa iểm, thời iểm nhất ịnh, hề ơn giản. Từ năm 2008 ến 2018, một số nguyên mẫu ã ược
phục vụ cho mục ích nhất ịnh theo tiêu chuẩn thẩm ịnh giá”. chế tạo và vận hành thử nghiệm tại Nhà máy xử lý chất thải
Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy ịnh: “Tài Seraphin Sơn Tây, Nhà máy xử lý chất thải Hà Nam và một
sản góp vốn không phải là ồng Việt Nam, ngoại tệ tự do số thử nghiệm khác ặt tại tỉnh Hưng Yên, chứng minh lợi
chuyển ổi, vàng phải ược các thành viên, cổ ông sáng lập ích của công nghệ ó trong so sánh với những công nghệ
hoặc tổ chức thẩm ịnh giá ịnh giá và ược thể hiện thành Đồng khác.
Việt Nam”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 không
Chủ sở hữu SC ã tiếp cận một số nhà ầu tư tiềm năng
ưa ra ịnh nghĩa về ịnh giá.
trong lĩnh vực xử lý chất thải tại Việt Nam và ề xuất xây
Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng thuật ngữ “xác dựng một số nhà máy tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà
ịnh giá trị của SC” với nghĩa o lường lợi nhuận tài chính của Nam và Hà Nội. Một số phương án hợp tác khả thi ã ược ề
SC trong quá trình chuyển giao SC, thương mại hóa công xuất, nhưng tiến ộ triển khai áp dụng công nghệ chậm trễ. nghệ.
Năm 2019, công nghệ xử lý rác tự ộng thế hệ thứ sáu ược
chuyển giao và xây dựng thành công tại Nhà máy Cù Lao
Xác đị nh giá trị củ a SC thông qua trư ờ ng hợ p nghiên cứ u Xanh, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Tổ hợp máy phân điể n hình
loại rác iều khiển tự ộng thứ 6 ược chuyển giao ể phân loại
100 tấn rác thải mỗi ngày ở Cù Lao Xanh. Ưu iểm của tổ
2 Số bằng: 1-0012044-000, cấp ngày 19/11/2013, cơ quan cấp bằng:
Cục SHTT Việt Nam. Kỹ sư Lại Minh Chức (tác giả, ồng thời là chủ sở
hữu SC) ã cung cấp tài liệu ể nhóm tác giả viết phần này. lOMoAR cPSD| 47708777
hợp thiết bị phân loại rác là toàn bộ nhà máy ược ặt trong
tiềm năng khai thác thương mại của bên nhận chuyển giao
phân xưởng khép kín nên hạn chế tối a việc phát tán mùi hôi
SC ó sẽ bị thu hẹp thị trường, dẫn ến ảnh hưởng về giá.
ra môi trường xung quanh. Quá trình phân loại rác chỉ cần
hai công nhân vận hành cùng một người iều khiển robot ưa
Ba là, thiếu thông tin thị trường, như ã phân tích trường
hợp iển hình ở trên, cách tiếp cận thị trường bị hạn chế bởi
rác vào máy. Thiết bị này có thể tách tới 80% nguồn hữu cơ
lẽ không tìm “SC ồng nhất” và “SC
từ chất thải tổng hợp. Mặt khác, máy có thể phân loại rác
tương ương” ể so sánh3, mặc dù trên
hữu cơ ể sản xuất phân trộn cho nông nghiệp. Các tổ hợp
máy phân loại rác cho phép giảm 70-85% khối lượng bãi
chôn lấp so với các công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, sau 1
năm hoạt ộng, thỏa thuận chuyển giao công nghệ phân loại
Khoa học Xã hội và Nhân văn / Pháp luật
rác tại Công ty ã bị chấm dứt do bên tiếp nhận công nghệ
không tuân thủ các quyền SHTT của bên chuyển giao công nghệ.
Như vậy, có thể thấy, việc ịnh giá 12,24 triệu USD theo
phương pháp thu nhập ã không ược những người nhận thị trường có thể tìm thấy SC trong cùng lĩnh vực xử lý rác
chuyển giao tiềm năng chấp nhận. Thay vào ó, những người thải. Do ó, có thể thấy khó có thể áp dụng phương pháp thị
nhận chuyển giao tiềm năng ã chọn cách xác ịnh giá trị của trường trong xác ịnh giá trị của SC, nếu không dựa vào thông
SC bằng phương pháp tiếp cận chi phí, chỉ là 1,14 triệu tin về “SC ồng nhất” và “SC tương ương” trên thị trường.
USD, thấp hơn nhiều so với kết quả phương pháp tiếp cận
Với tính chất vô hình và duy nhất của bằng SC, giá trị của
thu nhập ược lựa chọn. Do sự chênh lệch lớn giữa 2 cách bằng SC không dễ dàng ược ánh giá như các tài sản truyền
tính này nên cuộc àm phán giữa chủ sở hữu SC và những thống khác. Do ó, việc xác ịnh giá trị của SC chỉ là iểm khởi
người nhận chuyển giao tiềm năng ã không ạt kết quả.
ầu cho việc thương lượng giữa người cấp phép và người ược
Do ó, bài học từ trường hợp thực tế trên là việc xác ịnh cấp phép. Tại Việt Nam, việc xác ịnh giá trị của SC do một
giá trị của SC, dù ược tính toán dựa trên cách tiếp cận nào, tổ chức thẩm ịnh ủ năng lực cung cấp là nguồn áng tin cậy
vẫn chỉ là một nguồn tham khảo.
cho các bên trong quá trình àm phán. Trong một số trường Nh
hợp phức tạp, các bên có thể lấy kết quả ịnh giá từ các nhà
ậ n xét về xác đị nh giá trị củ a SC
cung cấp dịch vụ khác nhau ể có ược mức ịnh giá trung bình
Để thương mại hoá thành công SC, òi hỏi sự kết hợp của ược cả hai bên chấp nhận.
các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế và pháp lý khác nhau, Việt
Nam hiện ang có một hệ thống văn bản pháp luật bao trùm
Mặt khác, thẩm ịnh viên về giá có thể không có ủ thông
khá toàn diện các khía cạnh liên quan ến ịnh giá TSTT tin về tình trạng pháp lý của bằng SC, ví dụ SC bị ình chỉ/hủy
(trong ó có SC), bao gồm: (i) Các trường hợp cần phải xác bỏ hiệu lực và do ó dẫn ến xác ịnh sai giá trị của SC. Trong
ịnh giá trị; (ii) Hoạt ộng của các tổ chức cung cấp dịch vụ thực tế, thông tin về chủ thể có quyền sử dụng trước hay khả
thẩm ịnh giá và thẩm ịnh viên về giá; và (iii) Tiêu chuẩn năng các bằng SC bị hủy bỏ hiệu lực, chủ sở hữu SC là người
thẩm ịnh giá ối với tài sản vô hình.
biết rõ và không dễ dàng cho bên mua hay thẩm ịnh viên về
giá có thể tiếp cận ược. Vì vậy, mấu chốt trong hoạt ộng xác
Tuy nhiên, có thể nhận thấy các quy ịnh về xác ịnh giá ịnh giá trị của SC trong hoạt ộng chuyển giao công nghệ nằm
trị của SC chủ yếu thuận lợi cho việc áp dụng khi chuyển ở khả năng tiếp cận thông tin cũng như ánh giá các khía cạnh
nhượng quyền sở hữu SC, góp vốn kinh doanh bằng SC, chính sách và pháp lý liên quan tới chính SC ó.
hạn chế của các quy ịnh về xác ịnh giá trị của SC là khó có
thể áp dụng trong thực tiễn, bài viết tạm thời nêu ra các Khuyế n nghị về khía cạ nh pháp lý và thự c tiễ n điề u chỉ nh trường hợp: ho
ạ t độ ng củ a tổ chứ c trung gian cung cấ p dị ch vụ xác đị nh giá trị củ a SC
Một là, chuyển quyền sử dụng SC (license) từ khu vực
R&D ến doanh nghiệp và trong nội bộ khu vực doanh
Khuyến nghị về khía cạnh pháp lý nghiệp.
Ngày 13/6/2014, Bộ trưởng Bộ KH&CN ã ban hành
Hai là, tồn tại chủ thể có quyền sử dụng trước ối với SC, Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN (Thông tư số 16) về iều
trong thực tế, thẩm ịnh viên không phải lúc nào cũng có thể kiện thành lập và hoạt ộng của tổ chức trung gian ối với thị
tiếp cận ược ầy ủ các thông tin liên quan trực tiếp ến xác trường KH&CN nhằm mục ích hình thành mạng lưới các tổ
ịnh giá trị của SC, trong khi những thông tin ó có thể ược chức trung gian, thúc ẩy hoạt ộng tư vấn, môi giới chuyển
biết rất rõ bởi chủ sở hữu SC (sự bất ối xứng về thông tin), giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Sau 7
nếu có chủ thể có quyền sử dụng trước ối với một SC thì năm thực hiện Thông tư, ngoài việc xác ịnh ược tổ chức trung
3 Có thể tham khảo tài liệu của Viện Khoa học SHTT (2009) ể hiểu
thêm về 2 thuật ngữ này: 1) SC so sánh ồng nhất” là SC ược dùng ể 64(10) 10.2022
so sánh với SC cần ịnh giá, có chức năng, cách thức thực hiện chức
năng và kết quả thực hiện chức năng giống hệt với SC cần ịnh giá; 2)
SC so sánh tương ương là SC ược dùng ể so sánh với SC cần ịnh
giá, có chức năng, và/hoặc cách thức thực hiện chức năng và/ hoặc
kết quả thực hiện chức năng tương ương với SC cần ịnh giá.
gian, mục ích thành lập mạng lưới này không ạt ược do phải ối với SC mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng SC kể từ thời
ặt ra các iều kiện kèm theo thủ tục ăng ký hoạt ộng.
iểm hợp ồng chuyển quyền sử dụng SC có hiệu lực.
Trong bối cảnh cắt giảm thủ tục hành chính, tăng cường
Việc áp dụng phương pháp thị trường: Như ã phân tích
hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian cho thị trường công
trường hợp iển hình ở trên, việc không tìm “SC ồng
nghệ, hệ sinh thái ổi mới sáng tạo, các iều kiện và thủ tục
nhất”/“SC tương ương” khi xác ịnh giá trị của SC ã khó
ăng ký thành lập, hoạt ộng ối với tổ chức trung gian ã
thuyết phục bên nhận chuyển giao tiềm năng, do ó khi áp không còn phù hợp.
dụng phương pháp thị trường cần tìm các SC ồng nhất/tương
ương. Trong thực tế, có thể khó tìm thấy “SC ồng nhất”,
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và Nghị ịnh nhưng có thể tìm thấy “SC tương ương”, do ó nên nghiên cứu
76/2018/NĐ-CP quy ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khuyến nghị này trong quá trình xác ịnh giá trị của SC.
Chuyển giao công nghệ quy ịnh tổ chức trung gian nhận hỗ
trợ phải là tổ chức thực hiện các chức năng như kết nối, môi Kế t luậ n
giới, tư vấn, ánh giá, thẩm ịnh giá, nhưng không ặt ra iều kiện
Có thể thấy, xác ịnh giá trị của SC và thương mại hóa SC
ối với từng loại hình trung gian và thủ tục ăng ký thành lập, không phải ơn giản trong bối cảnh của Việt Nam, khi mà
hoạt ộng. Thay vào ó, các văn bản pháp luật này quy ịnh cơ khung pháp lý còn nhiều bất cập và người mua tiềm năng
chế hỗ trợ (ối tượng, nội dung, hình thức, nguồn hỗ trợ...) ể thường từ chối việc xác ịnh giá trị của SC theo tính toán của
nâng cao năng lực hoạt ộng, thúc ẩy các tổ chức trung gian thẩm ịnh viên ộc lập. Trước tình hình ó, ể nhanh chóng trên thị trường, từ
thương mại hóa SC, các nhà SC nên iều chỉnh giá một cách
linh hoạt ể áp ứng ngưỡng chấp nhận ược của những người
mua tiềm năng. Nhà SC nên sử dụng phương pháp thanh toán 39
kỳ vụ làm cơ sở cho cơ chế “chia sẻ rủi ro”. Ngoài ra, cần cải
ó hình thành mạng lưới kết nối, chia sẻ nguồn lực, thông tin, thiện khuôn khổ pháp lý về xác ịnh giá trị của SC và thương
tuy nhiên nội dung hỗ trợ cần tiếp tục ược cụ thể hóa ể làm mại hóa SC thông qua chiến lược dài hạn thúc ẩy ăng ký SC
cơ sở xác ịnh mức hỗ trợ trong hồ sơ tài chính của các chương trong nước, cũng như tái cấu trúc khuôn khổ pháp lý về việc trình, dự án liên
thành lập và hoạt ộng của các tổ chức trung gian.
quan. Do ó, việc ban hành một văn bản pháp
luật mới thay thế Thông tư số 16 theo hướng xây dựng các LỜI CẢ M ƠN
nội dung hỗ trợ vẫn là một yêu cầu cấp thiết ể áp ứng yêu cầu
Nghiên cứu này ược tài trợ bởi Quỹ Phát triển KH&CN thực tiễn.
Quốc gia (NAFOSTED) thông qua ề tài mã số 505.01-
Khuyến nghị về khía cạnh thực tiễn
2020.301. Các tác giả xin trân trọng cảm ơn. TÀI LIỆ U THAM
Chuyển quyền sử dụng SC: SC từ khu vực R&D là giải KHẢ O
pháp kỹ thuật chưa ược thị trường kiểm chứng, do ó doanh
nghiệp nhận license SC có thể gặp rủi ro trong quá trình [1]
Dilip Sharma, Abhijeet Kumar (2021), Handbook of
thương mại hóa nếu áp dụng hình thức thanh toán trọn gói .
Intellectual Property Research: Lenses, Methods, and Perspectives,
Published to Oxford Scholarship Online.
Đặc iểm rõ nhất của thanh toán trọn gói là khoản phí [2]
Maayan Perel (2014), “An ex ante theory of patent valuation:
license ược tính trước, có nghĩa là các bên tham gia hợp ồng Transforming quality patent to patent value”, Journal of High Technology
àm phán và thống nhất khoản phí mà bên nhận license phải Law, 48(2014), 89 pp.
trả cho bên giao ngay cả khi chưa có sản phẩm áp dụng SC [3]
A.J. Wurzer, et al. (2012), Valuation of Patents, Kluwer Law
ược chuyển giao, bán trên thị trường. Đồng nghĩa với việc lợi International.
nhuận thu ược của bên nhận cũng chỉ dừng ở dự oán, mặc dù [4]
Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN (2013),
dự oán này ã ược tính toán bởi những phương pháp xác ịnh Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm ề xuất các nguyên tắc, phương pháp
giá trị của SC như ã phân tích. Nhưng việc thanh toán trọn tiếp cận và quy trình ịnh giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam.
gói vẫn tiềm ẩn những rủi ro cho cả bên nhận và bên giao SC. [5]
Đoàn Văn Trường (2011), Tuyển tập các phương pháp ịnh giá
Do ó, khi license SC từ khu vực R&D sang doanh nghiệp, tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, ịnh giá công nghệ và giá chuyển
nên áp dụng hình thức thanh toán kỳ vụ (Royalty) ể chia sẻ nhượng trong các công ty a quốc gia, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
rủi ro giữa bên nhận SC và bên giao SC. Phí kỳ vụ ược thanh [6]
Trần Văn Hải và cs (2006), “Một số iểm cần chú ý khi ịnh giá
toán cho bên giao SC, có thể theo các cách: (i) Trả kỳ vụ theo tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa”, Báo cáo Hội
phần trăm (%) giá bán tịnh; (ii) Trả theo phần trăm (%) doanh thảo quốc tế: Việt Nam trong quá trình trở thành thành viên của WTO -
thu thuần; (iii) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế Chuyển ổi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
của bên nhận; hoặc (iv) Kết hợp các cách này. Việc chuyển [7]
Vũ Thị Hải Yến (2008), Sở hữu trí tuệ và phương pháp ịnh giá
quyền sử dụng SC ã ược kiểm chứng giá trị thương mại trên TSTT trong hoạt ộng kinh doanh thương mại của doanh nghiệp, Luận văn
thị trường thì có thể áp dụng hình thức thanh toán trọn gói thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
hoặc kỳ vụ tùy quan iểm của các bên tham gia hợp ồng. [8]
Trần Văn Nam (2012), “Nhận diện những bất cập trong việc
xác ịnh giá trị TSTT của các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam hiện
Có tồn tại chủ thể có quyền sử dụng trước ối với SC: Như nay”, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, 39, tr.59-63.
ã biết, “người có quyền sử dụng trước không ược mở rộng [9]
Hoàng Lan Phương (2012), “Khắc phục những bất cập của pháp
phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không ược chủ sở hữu SC luật Việt Nam về ịnh giá tài sản trí tuệ”, Tạp chí Chính sách và Quản lý,
cho phép”. Do ó, tại mục nghĩa vụ của bên chuyển giao trong Đại học Quốc gia Hà Nội, 1(2), tr.62-72.
hợp ồng chuyển quyền sử dụng SC, cần quy ịnh bên chuyển
giao cam kết không cho phép người có quyền sử dụng trước lOMoAR cPSD| 47708777
[10] Dương Thị Thu Nga (2014), Định giá tài sản trí tuệ theo pháp
luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[11] Lê Minh Thái (2017), "Hoàn thiện các quy ịnh về ịnh giá TSTT
trong bối cảnh hội nhập kinh tế", https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-
trao-doi/hoan-thienquy-dinh-ve-dinh-gia-tai-san-tri-tue-trong-dieu-kien-
hoi-nhap-kinh-te-127276. html.
[12] Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ (2009), Nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về phương pháp ịnh giá sáng chế áp dụng cho Việt Nam, Báo
cáo tổng kết ề tài khoa học cấp Bộ.
[13] Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ (2014), Nghiên cứu quy trình kỹ
thuật ịnh giá sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu áp dụng trong
iều kiện Việt Nam
, Báo cáo tổng kết ề tài khoa học cấp Bộ.
[14] Spasic Olga (2013), Constructing the “Price” of the
Technology in IP Licensing Negotiations, WIPO.
[15] Trần Văn Nam, Đỗ Minh Tuấn (2022), “Thực trạng pháp luật
Việt Nam về ịnh giá SC và một số kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Luật
học
, 7, tr.69-78.