Top 15 câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển

Top 15 câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
16 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Top 15 câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển

Top 15 câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

35 18 lượt tải Tải xuống
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hộicoojng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội
- Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình
thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nhằm thực hiện hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học?
Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
đã thống trị ở hầu hết cácc nước châu Âu, đặc biệt là Anh và Pháp, nước
Anh đã trở thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực lượng
công nghiệp hùng mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được
hoàn thành.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật
chất khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với
chế độ phong kiến được thể hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực
lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các
thế hệ trước kia gộp lại
- Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày
càng thể hiện bản chất bóc lột
- Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản => đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư
tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời
một lý luận mới, tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học
và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học
thuyết tiến hóa; Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Học
thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời cảu
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương
pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu
những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận
Khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có
Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại:
Ph.Hêghen, L.Phoiơbắc ; kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith,
D.Ricardo ; chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh
Ximông, S.Phuriê, R.Oen
3. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử tổng quát
của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? So
với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có
những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?
Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao
động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền
với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin:
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, “ sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp
công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ
chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người
bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng GCCN, nhân dân
lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh”
So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có
những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?
- Điểm tương đồng
+ Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình SX công
nghiệp mang tính XH học ngày càng cao
+ CN hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự
phát triển của GCCN và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận
+ ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, GCCN vẫn bị giai cấp tư sản bóc
lột giá trị thặng dư
+ phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh,
dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội
- Điểm khác biệt
+ tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu
+ có xu hướng trí tuệ hóa ( tri thức hóa và trí thức hóa )
+ tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới.
Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt qua khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc
và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn
cầu
+ có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
+ ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thàn Đảng cầm quyền
- Sự biến đổi
+ về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay
Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lôtej
và xuất than chủ yếu từ nông dân và nông thôn
Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa và
đông đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của
giai cấp công nhân
+ cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh
những nhu cầu bổ sung nhận thức mới
Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện
đại cũng làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức
nội hàm của nó liên tục phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh
vực ( công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ ) theo trình độ công nghệ
Phân loại công nhân theo sở hữu ( có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực
tiếp lao động tại nhà để sống và không có cổ phần). Phân loại công nhân
theo chế độ chính trị ( công nhân ở các nước phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, ở các nước G7, ở các nước đang phát triển)...
4. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là gì? Những
điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công
nhân? Vai trò của nhân tố chủ quan quan trọng nhất đối với quá trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Nội dung kinh tế: GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XH hóa cao; là
đại biểu cho QHSX mới, phù hợp với chế dộ công hữu về TLSX, tiêu
biểu cho lợi ích của toàn XH
- Nội dung chính trị - xã hội : GCCN cũng với NDLĐ dưới sự lãnh đạp
của Đảng Cộng sản, tiến hành CM chính trị để lật đổ quyền thống trị của
GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN và NDLĐ;
sử dụng nhà nước của mình để cải tạo XH cũ, XD XH mới
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc CM về văn hóa, tư
tưởng, XD hệ giá trị mới
Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp
công nhân
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
b. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Vai trò của nhân tố chủ quan quan trọng nhất đối với quá trình thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Đảng Cộng sản – đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khao học, tức chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân
Giai cấp công nhân cơ sởhội và nguồn bổ sung lực lượng quan
trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân
trờ thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng
Cộng sàn đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cồng nhân, của
dân tộc hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện bản chất
giai cấp công nhâncòn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân
dân. với quằn chúng lao động đông đảo trong hội, thực hiện cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp giải phóng
hội.
5. Đặc điểm sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
Khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
Đặc điểm của giai cấp công nhân hiện nay
- Ra đời trước giai cấp sản, vào đầu thế kỷ XX, giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công
nhân Việt Nam phát chậm sinh ralớn lên một nước thuộc địa,
nửa phong kiến, dưới ách thống trị của bọn thực dân Pháp
- Trong cuộc đấu tranh chống bản thực dân đế quốc phong kiến để
giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột thống trị thực dân, giai
cấp công nhân đã tự thể hiện mình lực lượng chính trị tiên phong để
lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn bản
giữa dân tộc VN với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường
cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
- GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
Những biến đổi của GCCN hiện nay
- GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, giai cấp
đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- GCCN VN hiện nay đa dạng về cấu nghề nghiệp, mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhad
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp,học vấn, văn hóa,
được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất thực tiễn hội lực lượng
chủ đạo trong cấu GCCN, trong lao động trong phong trào công
đoàn
- Để thực hiện SMLS của GCCN VN trong bối cảnh hiện nay, cùng với
việc xây dựng, phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại phải đặc biệt coi
trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Đảng ta đã xác định vai trò GCCN sứ mệnh lịch sử to lớn của
GCCN ở nước ta: GCCN nước ta sứ mệnh lịch sử to lớn: giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong Đảng Cộng sản
VN; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng
nòng cốt trong liên minh GCCN giai cấp nông dân đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
- Trên lĩnh vực kinh tế:
+ GCCN VN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ GCCNVN lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH
đất nước, phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ Thông qua việc thực hiện khối liên minh công nông trí thức tạo
động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông dân VN theo hướng
phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế.
- Trên lĩnh vực chính trị:
+ Giữa vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu
của cán bộ đảng viên.
+ Tăng cường chỉnh đốn, xây dựng Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái
về tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống các biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”.
- Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng:
+ GCCNVN cùng với nhân dân lao động xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc với nội dung cốt lõi xây dựng con người mới
XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại; xây dựng hệ giá trị văn hóa con người
Việt Nam.
+ GCCNVN tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tưởng, luận
để bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh; chống lại
những quan điểm sai trái, thù địch, kiên định tưởng, mục tiêu con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
6. Thế nào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội? Việt Nam quá độ lên chủ
nghĩa hội theo hình thức nào? Đặc điểm bản của thời kỳ quá độ lên
CNXH? Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
thời cải tạo cách mạng hội bản chủ nghĩa thành hội hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền kết thúc
khi xây dựng xong các sở của chủ nghĩa hội. Đặc trưng kinh tế của thời
kì quá độ lên CNXH cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ bản của
nhà nước trong thời quá độ, một mặt phát huy đầy đủ quyền dân chủ của
nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa hội,
mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo hình thức nào
Nước ta đi lên chủ nghĩa hội theo hình thức quá độ gián tiếp từ hội tiền
tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ tư bản chủ nghĩa
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH?
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
sự tồn tại đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa chủ nghĩa bản chủ nghĩa
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
a. Về kinh tế:
Thời kỳ quá độ thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian
tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội, không thể dùng ý chí để xóa
bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất đối với những nước
còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
được xác lập trên sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp
tương ứng với những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò hình thức phân phối
chủ đạo.
b. Về chính trị:
- Thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất việc GCCN nắm
sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành xây dựng hội.
GCCN thực hiện sự thống trị về chính trị với việc thực hiện chức năng dân chủ
với nhân dân, tổ chức xây dựng chế độ mới, chuyên chính với những phần
tử thù địch.
- Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS GCTS, xây dựng xã hội mới,
nhà nước mới.
c. Về tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và
văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng
sản, tiểu sản, tâm tiểu nông, v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các
yếu tố văn hoá mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Đó thời
kỳ, xét về mọi phương diện, đều sự phát triển của tính tự phát tiểu sản,
nhất là trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng, là thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không
thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản và tính vô chính
phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản.
d. Về xã hội:
- Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp sự khác biệt
giữa các giai cấp, tầng lớp hội. Các giai tầng vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau.
- Trong xã hội còn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay.
- Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện hội thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn hội những tàn
của xã hội cũ, thiết lập công bằng xã hội
* Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
- Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
7. Nêu những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội Việt Nam? (Xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011))
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp
nhau cùng phát triển
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
8. Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam? duy
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa được hiểu như thế nào?
Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Xuất phát từ một hội vốn thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất
đời sống hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn
tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc
- Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ
nghĩa xã hội, cho dù chế độhội chủ nghĩa Liên Xô và Đông Âu sụp
đổ. Các nước với chế độ xã hội trình độ phát triển khác nhau cùng tồn
tại vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia, dân
tộc
duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa được hiểu như thế nào?
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa
con đường cách mạng tất yếu, khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa
- Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa đòi
hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chủ
nghĩa bản, đặc biệt những thành tựu về khoa học công nghệ,
thành tựu về quản phát triển hội, đặc biệt xây dựng nền kinh tế
hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo
ra sự biến đổi về chất của hội trên tất cả lĩnh vực, sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hộitính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao
và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân
9. Nêu quan điểm bản của chủ nghĩa Mác Lênin về dân chủ? Trình
bày bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ quyền lực thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước
- Thứ hai, trên phương diện chế độ hội trong lĩnh vực chính trị, dân
chủ một hình thức hay hình thái nhà nước, chính thể dân chủ hay
chế độ dân chủ
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức quản hội, dân chủ một
nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc
tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
quản lý xã hội
Trình bày bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay
+ Dân chủ mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh)
+ Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuộc về nhân dân
+ Dân chủ động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của
nhân dân, của toàn dân tộc)
+ Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
+ Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn tất cả các
cấp, mọi lĩnh vực của đời sống hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội
+ Bản chất dân chủ XHCN VN được thực hiện thông qua các hình
thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
+ Mỗi chúng ta cần rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa,
ứng xử văn minh; tinh thần trách nhiệm công dân, ý thức tuân thủ
pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn hội, hành vi trái pháp luật
và trái đạo đức xã hội.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
+ thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ nhần tính chất
tiến bộ của nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN nói chung, VN
nói riêng
10. Khái niệm Nhà nước pháp quyền? Đặc điểm bản của Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh
viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay?
- Khái niệm Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền được hiểu một kiểu nhà nước đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của
các quan nhà nước, phải sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau,
tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ở VN :
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở của Hiến pháp
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của hội, pháp luật được đặt vị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công ràng, chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các quan: lập pháp, hành pháp
tư pháp.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN VN phải do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo,
hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
+ Nhà nước pháp quyền XHCN VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
+ Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm
bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
+ Gương mẫu thực hiện tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền;
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật
+ Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch
11.Trình bày những biến đổi tính quy luật của cấu hội giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội? Kể tên một số giai cấp, tầng
lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?
Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Một là, cấu hội – giai cấp biến đổi gắn liền quy định bởicấu
kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hai là, cấu xã hội giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới
- Ba là, cấuhội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh,
vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại
gần nhau
Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?
- 5 tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Tầng lớp “Sĩ” Tầng lớp “Nông” Tầng
lớp “Công” Tầng lớp “Thương” Tầng lớp “Binh”
12.Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội –
giai cấp Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào? Phương hướng của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai cấp, tầng lớp?
- Lí do
+ Xét dưới góc độ chính trị
GCCN phải liên minh với các giai tầng khác (có những lợi ích phù hợp với
mình) để:
Tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung – đây là quy
luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của XH có giai
cấp
Tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN cả
trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn XD XH mới.
Xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh và củng cố vững chắc chế độ
chính trị XHCN
+ Xét dưới góc độ kinh tế Liên minh công, nông, trí xuất phát từ:
Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH,HDH và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế .
Chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp, tầng lớp.
- Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam
*VỊ TRÍ, VAI TRÒ
+ Giai cấp công nhân: là giai cấp lãnh đạo cách mạng; đại diện cho PTSX
tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và là lực lượng nòng cốt trong
liên minh công nông trí
+ Giai cấp nông dân: cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị; là chủ
thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các
cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch, …
+ Đội ngũ trí thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức, phát triển nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
là một lực lượng trong khối liên minh
+ Đội ngũ doanh nhân: phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô; là tầng
lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ
vững mạnh
+ Phụ nữ: là lực lượng trọng và đông quan đảo; thể hiện vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
+ Thanh niên: là rường cột của nước nhà; chủ nhân tương lai của đất nước;
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
=> Trong thời kỳ quá độ, các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên tục trong
nội tại của họ hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình
này, cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để
các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ,
hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai cấp, tầng lớp?
+ Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả
về số lượng chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kĩ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; bảo đảm việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện việc làm, nhà ở, các công trình phúc lợi
phục vụ công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo
hiểm hội,bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của công nhân
+ Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá
trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
+ Đối với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao.
Tôn trọng phát huy tự dotưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng
dụng tri thức trên sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực kết quả cống hiến.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ tôn vinh xứng đáng những cống hiến của
họ. Có cơ chế, chính sách đặc biêt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước
+ Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân
phát triển cả về số lượng chất lượng, trình độ quản lý, kinh doanh giỏi,
đạo đức nghề nghiệp trách nhiệm hội cao. chế, chính sách đảm bảo
quyền lợi của đội ngũ doanh nhân, tôn vinh những doanh nhân nhiều đóng góp
cho sự nghiệp phát triển đất nước
+ Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần của
phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện hội cho phụ nữ phát triển
toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình
+ Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng,
tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp
pháp luật
13.Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho
các đặc trưng
- Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định
Lãnh thổ dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị t địa của một
dân tộc, biểu thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mỗi dân tộc được
quyền sở hữu. Trên không gian đó, các cộng đồng người mối quan hệ
gắn bó với nhau, cư trú đan xen với nhau
- Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Đây đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, sở để gắn kết các bộ
phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền
vững của dân tộc. Mối quan hệ kinh tế nền tảng cho sự vững chắc của
cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh
tế thì cộng đồng chưa thể trở thành dân tộc
- Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
Mỗi một dân tộc ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói ngôn
ngữ viết, làm công cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội tình cảm... Trong một quốc gia có nhiều cộng
đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng có một
ngôn ngữ chung, thống nhất
- Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục,
tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản săc riêng của từng dân tộc. Văn
hóa dân tộc gắn chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người
trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên
kết cộng đồng. Mỗi dân tộc một nền văn hóa độc đáo của dân tộc
mình
- Thứ năm, có chung một nhà nước ( nhà nước dân tộc )
Các thành viên cũng như các cộng đồng người trong một dân tộc đều
chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân
biệt dân tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người
14.Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin đã khái quát: Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng, các dân tộc được toàn quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả
dân tộc lại”
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây quyền thiêng liêng của
các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển
cao hay thấp. Các dân tộc đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, khôn dân tộc nào được giữ đặc quyền,
đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó quyền của các dân tộc tự
quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân
tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc giải phóng giai
cấp; phản ánh sự gắn chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế chân chính
15.Trình bày các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay? Quan điểm và
chính sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
và giải quyết vấn đề dân tộc?
| 1/16

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hộicoojng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội
- Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình
thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nhằm thực hiện hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
 Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
đã thống trị ở hầu hết cácc nước châu Âu, đặc biệt là Anh và Pháp, nước
Anh đã trở thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực lượng
công nghiệp hùng mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoàn thành.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật
chất khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với
chế độ phong kiến được thể hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực
lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các
thế hệ trước kia gộp lại
- Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày
càng thể hiện bản chất bóc lột
- Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản => đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư
tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời
một lý luận mới, tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học
 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học
và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học
thuyết tiến hóa; Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Học
thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời cảu
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương
pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu
những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận
Khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có
Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại:
Ph.Hêghen, L.Phoiơbắc ; kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith,
D.Ricardo ; chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê, R.Oen
3. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử tổng quát
của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? So
với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có
những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?

 Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao
động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền
với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
 Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, “ sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp
công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ
chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người
bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng GCCN, nhân dân
lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh”
 So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có
những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào? - Điểm tương đồng
+ Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình SX công
nghiệp mang tính XH học ngày càng cao
+ CN hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự
phát triển của GCCN và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận
+ ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, GCCN vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
+ phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh,
dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội - Điểm khác biệt
+ tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu
+ có xu hướng trí tuệ hóa ( tri thức hóa và trí thức hóa )
+ tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới.
Lực lượng sản xuất hiện đại đã vượt qua khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc
và mang tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu
+ có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
+ ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thàn Đảng cầm quyền - Sự biến đổi
+ về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay
Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lôtej
và xuất than chủ yếu từ nông dân và nông thôn
Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa và
đông đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân
+ cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh
những nhu cầu bổ sung nhận thức mới
Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện
đại cũng làm cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức
nội hàm của nó liên tục phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh
vực ( công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ ) theo trình độ công nghệ
Phân loại công nhân theo sở hữu ( có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực
tiếp lao động tại nhà để sống và không có cổ phần). Phân loại công nhân
theo chế độ chính trị ( công nhân ở các nước phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, ở các nước G7, ở các nước đang phát triển)...
4. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là gì? Những
điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công
nhân? Vai trò của nhân tố chủ quan quan trọng nhất đối với quá trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

 Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Nội dung kinh tế: GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XH hóa cao; là
đại biểu cho QHSX mới, phù hợp với chế dộ công hữu về TLSX, tiêu
biểu cho lợi ích của toàn XH
- Nội dung chính trị - xã hội : GCCN cũng với NDLĐ dưới sự lãnh đạp
của Đảng Cộng sản, tiến hành CM chính trị để lật đổ quyền thống trị của
GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN và NDLĐ;
sử dụng nhà nước của mình để cải tạo XH cũ, XD XH mới
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc CM về văn hóa, tư
tưởng, XD hệ giá trị mới
 Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
b. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
 Vai trò của nhân tố chủ quan quan trọng nhất đối với quá trình thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Đảng Cộng sản – đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khao học, tức chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan
trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân
trờ thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng
Cộng sàn đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cồng nhân, của
dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất
giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân
dân. với quằn chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
5. Đặc điểm và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
Khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
 Đặc điểm của giai cấp công nhân hiện nay
- Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công
nhân Việt Nam phát chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa,
nửa phong kiến, dưới ách thống trị của bọn thực dân Pháp
- Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để
giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai
cấp công nhân đã tự thể hiện mình và lực lượng chính trị tiên phong để
lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản
giữa dân tộc VN với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường
cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
- GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
 Những biến đổi của GCCN hiện nay
- GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp
đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhad
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa,
được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng
chủ đạo trong cơ cấu GCCN, trong lao động và trong phong trào công đoàn
- Để thực hiện SMLS của GCCN VN trong bối cảnh hiện nay, cùng với
việc xây dựng, phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại phải đặc biệt coi
trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
 Khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Đảng ta đã xác định vai trò GCCN và sứ mệnh lịch sử to lớn của
GCCN ở nước ta: “ GCCN nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản
VN; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng
nòng cốt trong liên minh GCCN là giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng” - Trên lĩnh vực kinh tế:
+ GCCN VN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ GCCNVN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH
đất nước, phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ Thông qua việc thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức tạo
động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông dân VN theo hướng
phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế.
- Trên lĩnh vực chính trị:
+ Giữa vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên.
+ Tăng cường chỉnh đốn, xây dựng Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống và các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng:
+ GCCNVN cùng với nhân dân lao động xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc với nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới
XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại; xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam.
+ GCCNVN tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận
để bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chống lại
những quan điểm sai trái, thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
6. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Việt Nam quá độ lên chủ
nghĩa xã hội theo hình thức nào? Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên
CNXH? Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

 Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc
khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời
kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của
nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của
nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội,
mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
 Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo hình thức nào
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội theo hình thức quá độ gián tiếp từ xã hội tiền
tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ tư bản chủ nghĩa
 Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH?
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
sự tồn tại đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. a. Về kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian
tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa
bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước
còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. b. Về chính trị:
- Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc GCCN nắm
và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành xây dựng xã hội.
GCCN thực hiện sự thống trị về chính trị với việc thực hiện chức năng dân chủ
với nhân dân, tổ chức và xây dựng chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch.
- Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS và GCTS, xây dựng xã hội mới, nhà nước mới.
c. Về tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và
văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư
sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các
yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Đó là thời
kỳ, xét về mọi phương diện, đều có sự phát triển của tính tự phát tiểu tư sản,
nhất là trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng, là thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không
thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản và tính vô chính
phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản. d. Về xã hội:
- Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt
giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội. Các giai tầng vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Trong xã hội còn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay.
- Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện xã hội là thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ, thiết lập công bằng xã hội
* Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
- Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển
7. Nêu những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (Xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011))
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
8. Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Tư duy
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa được hiểu như thế nào?

 Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và
đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn
tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp
đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn
tại vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc
 Tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa được hiểu như thế nào?
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
con đường cách mạng tất yếu, khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa
- Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi
hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ
nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ,
thành tựu về quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế
hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao
và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân
9. Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Trình
bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?

 Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước
- Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân
chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một
nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc
tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội
 Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
+ Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh)
+ Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
+ Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của
nhân dân, của toàn dân tộc)
+ Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
+ Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các
cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
+ Bản chất dân chủ XHCN ở VN được thực hiện thông qua các hình
thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
 Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
+ Mỗi chúng ta cần rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa,
ứng xử văn minh; có tinh thần trách nhiệm công dân, ý thức tuân thủ
pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật
và trái đạo đức xã hội.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
+ Có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ nhần tính chất
tiến bộ của nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN nói chung, ở VN nói riêng
10. Khái niệm Nhà nước pháp quyền? Đặc điểm cơ bản của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh
viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay
?
- Khái niệm Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau,
tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ở VN :
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo,
hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm
bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
+ Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền;
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật
+ Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch
11.Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Kể tên một số giai cấp, tầng
lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?

 Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh,
vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
 Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?
- 5 tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Tầng lớp “Sĩ” Tầng lớp “Nông” Tầng
lớp “Công” Tầng lớp “Thương” Tầng lớp “Binh”
12.Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội –
giai cấp Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào? Phương hướng của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai cấp, tầng lớp?
- Lí do
+ Xét dưới góc độ chính trị
GCCN phải liên minh với các giai tầng khác (có những lợi ích phù hợp với mình) để:
 Tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung – đây là quy
luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của XH có giai cấp
 Tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN cả
trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn XD XH mới.
 Xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh và củng cố vững chắc chế độ chính trị XHCN
+ Xét dưới góc độ kinh tế Liên minh công, nông, trí xuất phát từ:
 Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH,HDH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
 Chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp, tầng lớp.
- Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam *VỊ TRÍ, VAI TRÒ
+ Giai cấp công nhân: là giai cấp lãnh đạo cách mạng; đại diện cho PTSX
tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và là lực lượng nòng cốt trong liên minh công nông trí
+ Giai cấp nông dân: cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị; là chủ
thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các
cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch, …
+ Đội ngũ trí thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức, phát triển nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
là một lực lượng trong khối liên minh
+ Đội ngũ doanh nhân: phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô; là tầng
lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh
+ Phụ nữ: là lực lượng trọng và đông quan đảo; thể hiện vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
+ Thanh niên: là rường cột của nước nhà; chủ nhân tương lai của đất nước;
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
=> Trong thời kỳ quá độ, các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên tục trong
nội tại của họ hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình
này, cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để
các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ,
hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai cấp, tầng lớp?
+ Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả
về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kĩ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; bảo đảm việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện việc làm, nhà ở, các công trình phúc lợi
phục vụ công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo
hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của công nhân
+ Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá
trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
+ Đối với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao.
Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng
dụng tri thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của
họ. Có cơ chế, chính sách đặc biêt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước
+ Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân
phát triển cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có
đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo
quyền lợi của đội ngũ doanh nhân, tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp phát triển đất nước
+ Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của
phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển
toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình
+ Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý
tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật
13.Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng
-
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định
Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một
dân tộc, biểu thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được
quyền sở hữu. Trên không gian đó, các cộng đồng người có mối quan hệ
gắn bó với nhau, cư trú đan xen với nhau
- Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ
phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền
vững của dân tộc. Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của
cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh
tế thì cộng đồng chưa thể trở thành dân tộc
- Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết, làm công cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội và tình cảm... Trong một quốc gia có nhiều cộng
đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng có một
ngôn ngữ chung, thống nhất
- Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục,
tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản săc riêng của từng dân tộc. Văn
hóa dân tộc gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người
trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên
kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc đáo của dân tộc mình
- Thứ năm, có chung một nhà nước ( nhà nước dân tộc )
Các thành viên cũng như các cộng đồng người trong một dân tộc đều
chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân
biệt dân tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người
14.Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin đã khái quát: “ Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng, các dân tộc được toàn quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả dân tộc lại”
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của
các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển
cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, khôn dân tộc nào được giữ đặc quyền,
đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự
quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân
tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế chân chính
15.Trình bày các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay? Quan điểm và
chính sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
và giải quyết vấn đề dân tộc?