TOP câu hỏi tự luận kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tỷ lệ thất nghiệp được đo lường như thế nào? Tỷ lệ thất nghiệp có thể phóng đại quá mức số lượng thất nghiệp như thế nào? Làm thế nào nó có thể đánh giá thấp số lượng thất nghiệp? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46988474
1. Tỷ lệ thất nghiệp được đo lường như thế nào? Tỷ lệ thất nghiệp có thể phóng
đại quá mức số lượng thất nghiệp như thế nào? Làm thế nào nó có thể đánh giá
thấp số lượng thất nghiệp? *
Tỷ lệ thất nghiệp được đo lường bởi Cục Thống kê lao động (BLS), Phòng Lao
động Hoa Kì dựa trên cuộc khảo sát thường xuyên của hàng ngàn (60.000) hộ gia đình,
dựa trên số dân trưởng thành (16 tuổi trở lên).
Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp / Lực lượng lao động)*100
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = (Lực lượng lao động / Dân số tuổi trưởng thành)*100 *
Tỷ lệ thất nghiệp có thể phóng đại quá mức số lượng thất nghiệp khi có những
người khai đang thất nghiệp nhưng không cố gắng kiếm việc để nhận được trợ cấp từ
chính phủ; hoặc có thể vì họ đang làm việc và được trả lương không chính thức để
tránh thuế thu nhập. Mặt khác, không bao gồm những người lao động nản chí; không
phân biệt giữa việc làm toàn thời gian và bán thời gian, hoặc những người làm việc
bán thời gian vì công việc toàn thời gian không có sẵn. *
Tỷ lệ thất nghiệp đánh giá thấp số lượng thất nghiệp khi có những người khai
nằm ngoài lực lượng lao động nhưng lại muốn kiếm việc. Họ được gọi là lao động nản
chí, không hiện diện trong thống kê, mặc dù họ thực sự là những người lao động không có việc. 2.
Công đoàn trong ngành công nghiệp ô tô ảnh hưởng như thế nào đến tiền
lương và việc làm tại General Motors và Ford? Nó ảnh hưởng như thế nào đến
tiền lương và việc làm trong các ngành khác?
Một công đoàn trong ngành công nghiệp ô tô sẽ đàm phán để có mức lương cao
hơn cho công nhân trong ngành công nghiệp ô tô. Điều này có nghĩa là General Motors
và Ford sẽ phải trả lương cao hơn. Tiền lương cao hơn có nghĩa là các công ty sẽ muốn
sử dụng ít công nhân hơn và điều này sẽ làm giảm việc làm. 3.
Đưa ra bốn lý do vì sao các công ty có thể có lợi khi trả lương trên mức
lương cân bằng của thị trường. -
Sức khỏe người lao động : người lao động được trả lương tốt hơn sẽ ăn thực
phẩm dinh dưỡng hơn, sẽ có sức khỏe tốt hơn và do đó năng suất tốt hơn. -
Chi trả cho người lao động: tuyển dụng và đào tạo người lao động mới rất tốn
kém, trả lương cao cho nhân viên làm họ có động lực ở lại , làm giảm vòng quay lao động. -
Chất lượng người lao động : khi trả mức lương cao, doanh nghiệp sẽ thu hút
người lao động tốt nộp đơn cho vị trí cần tuyển và do đó sẽ nâng chất lượng đội ngũ lao động của mình. -
Nỗ lực của người lao động : doanh nghiệp tăng lương lên trên mức cân bằng,
tạo ra động lực cho người lao động không trốn tránh trách nhiệm. lOMoAR cPSD| 46988474
4. Liệt kê và mô tả bốn yếu tố quyết định năng suất của một quốc gia.
- Vốn vật chất trên mỗi công nhân: Các công nhân có năng suất cao hơn nếu họ có
công cụ để làm việc (trữ lượng máy móc thiết bị và cấu trúc cơ sở hạ tầng ducodjw
sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ).
- Vốn nhân lực trên mỗi công nhân: kiến thức và kỹ năng mà người công nhân có
được thông qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm; là yếu tố được sản xuất ra từ quá trình sản cuất.
- Tài nguyên thiên nhiên của mỗi lao động
+ Tài nguyên thiên nhiên (N): các yếu tố sản xuất đầu vào mà thiên nhiên cung cấp cho
+ Các yếu tố khác như nhau, nhiều N cho phép một quốc gia sản xuất được nhiều hơn.
N/L tăng là nguyên nhân làm gia tăng Y/L.
+ Một số quốc gia giàu có vì họ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Bên cạnh đó cũng nhiều quốc gia không có nhiều N để làm giàu.
- Kiến thức công nghệ kỹ thuật: sự hiểu biết của xã hội về cách tốt nhất để sản xuất
ra sản phẩm và dịch vụ.
+ Sự tiến bộ về công nghệ kỹ thuật không chỉ có ý nghĩa là máy tính nhanh hơn, độ
phân giải của ti vi cao hơn mà còn có điện thoại di động nhỏ hơn.
+ Nó có nghĩa là tiến bộ của kiến thức giúp nâng cao năng suất (cho phép xã hội nhận
được nhiều sản lượng từ nguồn tài nguyên đó).
5. Mô tả ba cách mà một nhà hoạch định chính sách của chính phủ có thể cố
gắng để nâng cao mức sống trong xã hội. Có bất kỳ hạn chế nào đối với các chính sách này không?
Những cách mà nhà hoạch định chính sách của chính phủ có thể cố gắng nâng cao mức
tăng trưởng mức sống trong xã hội bao gồm:
(1) đầu tư nhiều nguồn lực hiện tại hơn vào sản xuất tư bản, điều này có nhược điểm
là giảm nguồn lực được sử dụng để sản xuất tiêu dùng hiện tại;
(2) khuyến khích đầu tư từ nước ngoài, trong đó có nhược điểm là một số lợi ích của
đầu tư chảy vào người nước ngoài;
(3) tăng cường giáo dục, có chi phí cơ hội là sinh viên không tham gia vào sản xuất hiện tại;
(4) bảo vệ quyền sở hữu và thúc đẩy ổn định chính trị, không có nhược điểm rõ ràng;
(5) theo đuổi các chính sách hướng ngoại để khuyến khích thương mại tự do, vốn cóthể
có mặt hạn chế là khiến một quốc gia phụ thuộc nhiều hơn vào các đối tác thương mại của mình;
(6) giảm tốc độ gia tăng dân số, vốn có thể có nhược điểm là giảm tự do cá nhân vàgiảm
tốc độ tiến bộ công nghệ; lOMoAR cPSD| 46988474
(7) khuyến khích nghiên cứu và phát triển, mà (giống như đầu tư) có thể có nhượcđiểm
là giảm tiêu dùng hiện tại.
6. Mức GDP của một quốc gia đo lường điều gì? Tốc độ tăng GDP đo lường điều
gì? Bạn muốn sống trong một quốc gia có mức GDP cao và tốc độ tăng trưởng
thấp hay ở một quốc gia có mức GDP thấp và tốc độ tăng trưởng cao? -
GDP đo lường giá trị tiền tệ của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng - nghĩa là những
hàng hóa và dịch vụ được mua bởi người dùng cuối cùng - được sản xuất tại một quốc
gia trong một khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn một quý hoặc một năm). Nó tính
tất cả sản lượng được tạo ra trong biên giới của một quốc gia. -
Tốc độ tăng trưởng GDP đo lường tốc độ tăng trưởng năng suất, đo lường mức
sống của một quốc gia. -
Em nghĩ sống ở một quốc gia có mức GDP cao, mặc dù nó có tốc độ tăng trưởng
thấp, hơn là ở một quốc gia có mức GDP thấp và tốc độ tăng trưởng cao, bởi vì mức
GDP là thước đo sự thịnh vượng, năng suất.
Tăng trưởng kinh tế cao hơn dẫn đến doanh thu thuế cao hơn và điều này cho
phép chính phủ có thể chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vụ công cộng, chẳng hạn như
chăm sóc sức khỏe và giáo dục, v.v. Điều này có thể giúp nâng cao mức sống, chẳng
hạn như tăng tuổi thọ, tỷ lệ biết chữ cao hơn và hiểu biết nhiều hơn về các vấn đề dân sự và chính trị.