Triết học - Các khái niệm, Nguyên lí│Đại học Sư phạm Hà Nội

Triết học - Các khái niệm, Nguyên lí│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

Nguyên về mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi
Mối liên hệ: phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại lẫn nhau,
sự phụ thuộc, ảnh hướng, tương tác, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
trong thế giới hay giữa các mặt, các thuộc tính
Tính cht
- Tính khách quan: vốn có, không phụ thuộc vào ý thc
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng phong phú
Nguyên về sự phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo
khung hướng đi lên từ thấp đến cao, từ cơ bản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn
Tính cht
- tính phổ biến
- tính kế thừa
- tính đa dạng, phong phú, nhiều v
- tính phức tạp
Quy luật lượng chất
Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho
chúng là chúng mà không phải cái khác
Đặc điểm bản của cht
- Có tính ổn định tương đối
- Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một mà gồm nhiều cht
Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
Đặc điểm bản của ợng
- Tính khách quan
- Có nhiều loại lượng khác nhau trong sự vật, hiện tượng
- Có lượng có thể cân đo đong đếm được nhưng có lượng chỉ có thể nhận biết
bằng tư duy trừu tượng
Mối quan hệ biện chứng giữa chất với lượng
- Tính thống nhất giữa chất và lượng: không có sự vật, hiện tượng nào chỉ có
chất mà không có lượng và ngược lại
+ Chất và lượng thống nhất ở độ
- Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về cht
+ Điểm nút
+ Bước nhy
Bước nhảy toàn bộ - bước nhảy cục bộ
Bước nhảy đột biến – bước nhảy dần dần
- Chất mới ra đời tác động ngược trở lại lượng: Chất mới sẽ tạo ra một lượng
mới phù hợp để thống nhất giữa chất và lượng
Tóm lại, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với
lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở:
- Những thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi
về chất thông qua bước nhảy
- Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại
tiếp tục biến đổi, đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó
- Quá trình tác độnq qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên
tục trong đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến
tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy
tiếp
theo của chất, cứ thế làm cho sự vật hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi
và phát triển
Phủ định của phủ định
Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật hiện tượng thông qua sự thống nhất
giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển theo đường xoắn ốc từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Phủ định: là sự thay thế sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác trong quá
trình vận động và phát triển
Phủ định biện chứng: chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra
đời của sự vật mới tiến bộ hơn
Tính chất bản của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: nguyên nhân của phủ định nằm trong sự vật, hiện tượng
- Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp, giữ lại nội dung tích cực
- Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội, tư duy
- Tính đa dạng, phong phú: nội dung, hình thc
Đặc điểm bản của phủ định biện chứng
Sau một số ít (ít nhất là 2) lần phủ định, sự vật hiện tượng phát triển có tính chu kì theo
đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn
bảo tồn những tích cực đã được tạo ra từ giai đoạn trước. Phủ định biện chứng
không chỉ khắc phục được hạn chế của sự vật hiện tượng còn gắn chúng với sự
vật hiện tượng mới, sự vật được khẳng định với sự vật được phủ định
Phủ định biện chứng là vòng khâu tất yếu của liên hệ và phát triển
Nội dung quy lut
- Sự phát triển diễn ra qua nhiều lần phủ định, tạo ra một khuynh hướng từ thấp
đến cao có chu kì
- Cái mới ra đời dường như là lặp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn
- Phủ định của phủ định là sự kết thúc một chu kì phát triển, đồng thời lại là điểm
xuất phát của một chu kì mới và cứ thế tạo nên hình thái xoắn ốc của sự phát
triển
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển
của sự vật. Quá trình phát triển của bất kì sự vật nào cũng không đi theo đường thẳng mà
diễn ra quanh co phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kì khác nhau. Chu kì sau bao giờ
cũng tiến bộ hơn chu kì trước
Vận dụng vào cuộc sống
- Trước hết, về đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên ngành giáo dục và đào tạo
- Tiếp theo là về người hc
- Cuối cùng là vai trò giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Thực tiễn vai trò của thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ các hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Đặc trưng của thực tiễn
- Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động cả con người mà chỉ là những
hoạt động vật chất cảm tính
- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử, xã hội của con người
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội nhằm phục
vụ con người
Các hình thức của thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất
- Hoạt động chính trị xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
2) Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển
của nhận thức
3) Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí
Nhận thức: là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan đó
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính – gắn liền với thực tiễn
+ Cảm giác
+ Tri giác
+ Biểu tượng
- Nhận thức lí tính – bắt nguồn từ trực quan sinh động
+ Khái niệm
+ Phán đoán
+ Suy luận
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta luôn phải quán triệt quan điểm
của tự tiễn. Quan điểm này yêu cầu
- Nhận thức sự vật phải xuất phát từ thực tiễn, nhu cầu của thực tiễn
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn, thước đo của nhận thức. Tăng cường tổng
kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung hoàn thiện nhận
thức
- Việc nghiên cứu luận phải liên hệ với thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn
đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc. Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn
sẽ rơi vào thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa
Sản xuất vật chất vai trò của sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định toàn
bộ sự vận động phát triển của đời sống xã hội
Vai trò của sản xuất vật chất
- Là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
- Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
- Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
Nhờ lạo động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự
nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính
bản thân con người
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản
xuất vật chất xã hội
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế vật chất
Biện chứng giữa CSHT KTTT
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động thực hiện
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
Các yếu tố của CSHT:
- QHSX của phương thức sản xuất trước đó (tàn dư)
- QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị)
- QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai)
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm xã hội và các thiết chế tương ứng, mối
quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của KTTT
Các yếu tố cơ bản của KTTT
- Các quan điểm xã hội và các thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống tr
- Tàn dư của các quan điểm xã hội của xã hội trước
- Quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời
- Quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung
gian Mối quan hệ biện chứng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
Tồn tại hội ý thức hội
Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất
của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định
Các yếu tố cơ bản
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó
- Điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lí
- Các yếu tố dân cư
Ý thức xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ các phương diện sinh hoạt tinh
thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định
Mặt tinh thần của xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm lí, thói
qua
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng, thâm
nhập vào với nhau
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội
1) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai (tồn tại xã hội nào thì
ý thức xã hội đấy
- Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định của ý thức xã hội thay đổi
- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thông qua
các khâu trung gian
2) Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có tính kế thừa
- Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái của ý thức
3) Ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội
Bản chất của con người theo quan điểm của Mác t
- Con người là thực thể sinh học, xã hội
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử
- Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Quan hệ biện chứng LLSX QHSX
Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người, là sự thống nhất giữa tình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội
- Người lao động
- Tư liệu sản xuất
+ Đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động
Phương tiện lao động
Công cụ lao động
Quan hệ sản xuất:
- Thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
- Là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác
- Phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo thành cơ sở hạ tầng
xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hooij
Gồm 3 mặt
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
- Quan hệ trong tổ chức, quản lí và phân công lao động
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
2) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xu
| 1/9

Preview text:

Nguyên về mối liên hệ phổ biến

Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi

Mối liên hệ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc, ảnh hướng, tương tác, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các thuộc tính

Tính chất

  • Tính khách quan: vốn có, không phụ thuộc vào ý thức
  • Tính phổ biến
  • Tính đa dạng phong phú

Nguyên lí về sự phát triển

Phát triển là một phạm trù triết học chỉ quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo khung hướng đi lên từ thấp đến cao, từ cơ bản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

Tính chất

  • tính phổ biến
  • tính kế thừa
  • tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ
  • tính phức tạp

Quy luật lượng – chất

Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải cái khác

Đặc điểm bản của chất

  • Có tính ổn định tương đối
  • Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một mà gồm nhiều chất

Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng

Đặc điểm cơ bản của lượng

  • Tính khách quan
  • Có nhiều loại lượng khác nhau trong sự vật, hiện tượng
  • Có lượng có thể cân đo đong đếm được nhưng có lượng chỉ có thể nhận biết bằng tư duy trừu tượng

Mối quan hệ biện chứng giữa chất với lượng

  • Tính thống nhất giữa chất và lượng: không có sự vật, hiện tượng nào chỉ có chất mà không có lượng và ngược lại

+ Chất và lượng thống nhất ở độ

  • Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất

+ Điểm nút

+ Bước nhảy

Bước nhảy toàn bộ - bước nhảy cục bộ Bước nhảy đột biến – bước nhảy dần dần

  • Chất mới ra đời tác động ngược trở lại lượng: Chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp để thống nhất giữa chất và lượng

Tóm lại, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở:

  • Những thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
  • Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó
  • Quá trình tác độnq qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp

theo của chất, cứ thế làm cho sự vật hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển

Phủ định của phủ định

Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật hiện tượng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển theo đường xoắn ốc từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

Phủ định: là sự thay thế sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác trong quá trình vận động và phát triển

Phủ định biện chứng: chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới tiến bộ hơn

Tính chất cơ bản của phủ định biện chứng

  • Tính khách quan: nguyên nhân của phủ định nằm trong sự vật, hiện tượng
  • Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp, giữ lại nội dung tích cực
  • Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội, tư duy
  • Tính đa dạng, phong phú: nội dung, hình thức

Đặc điểm bản của phủ định biện chứng

Sau một số ít (ít nhất là 2) lần phủ định, sự vật hiện tượng phát triển có tính chu kì theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra từ giai đoạn trước. Phủ định biện chứng không chỉ khắc phục được hạn chế của sự vật hiện tượng cũ mà còn gắn chúng với sự vật hiện tượng mới, sự vật được khẳng định với sự vật được phủ định

  • Phủ định biện chứng là vòng khâu tất yếu của liên hệ và phát triển

Nội dung quy luật

  • Sự phát triển diễn ra qua nhiều lần phủ định, tạo ra một khuynh hướng từ thấp đến cao có chu kì
  • Cái mới ra đời dường như là lặp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn
  • Phủ định của phủ định là sự kết thúc một chu kì phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kì mới và cứ thế tạo nên hình thái xoắn ốc của sự phát triển

Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kì sự vật nào cũng không đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kì khác nhau. Chu kì sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kì trước

Vận dụng vào cuộc sống

  • Trước hết, về đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên ngành giáo dục và đào tạo
  • Tiếp theo là về người học
  • Cuối cùng là vai trò giữa gia đình, nhà trường và xã hội

Thực tiễn vai trò của thực tiễn

Thực tiễn là toàn bộ các hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ

Đặc trưng của thực tiễn

  • Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động cả con người mà chỉ là những hoạt động vật chất cảm tính
  • Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử, xã hội của con người
  • Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội nhằm phục vụ con người

Các hình thức của thực tiễn

  • Hoạt động sản xuất vật chất
  • Hoạt động chính trị xã hội
  • Hoạt động thực nghiệm khoa học

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

  1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
  2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức
  3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí

Nhận thức: là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó

Các giai đoạn của quá trình nhận thức

- Nhận thức cảm tính – gắn liền với thực tiễn

+ Cảm giác

+ Tri giác

+ Biểu tượng

- Nhận thức lí tính – bắt nguồn từ trực quan sinh động

+ Khái niệm

+ Phán đoán

+ Suy luận

  • Ý nghĩa phương pháp luận

Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta luôn phải quán triệt quan điểm của tự tiễn. Quan điểm này yêu cầu

  • Nhận thức sự vật phải xuất phát từ thực tiễn, nhu cầu của thực tiễn
  • Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn, thước đo của nhận thức. Tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung và hoàn thiện nhận thức
  • Việc nghiên cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc. Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi vào thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa

Sản xuất vật chất vai trò của sản xuất vật chất

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người

Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người, quyết định toàn bộ sự vận động phát triển của đời sống xã hội

Vai trò của sản xuất vật chất

  • Là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
  • Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
  • Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
  • Nhờ lạo động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người

Ý nghĩa phương pháp luận:

  • Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội
  • Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
  • Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế vật chất

Biện chứng giữa CSHT và KTTT

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động thực hiện của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó

Các yếu tố của CSHT:

  • QHSX của phương thức sản xuất trước đó (tàn dư)
  • QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị)
  • QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai)

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm xã hội và các thiết chế tương ứng, mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của KTTT

Các yếu tố cơ bản của KTTT

  • Các quan điểm xã hội và các thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị
  • Tàn dư của các quan điểm xã hội của xã hội trước
  • Quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời
  • Quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian Mối quan hệ biện chứng
  • Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
  • Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng

Tồn tại hội ý thức hội

Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định

Các yếu tố cơ bản

  • Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó
  • Điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lí
  • Các yếu tố dân cư

Ý thức xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ các phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định

Mặt tinh thần của xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm lí, thói qua

Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng, thâm nhập vào với nhau

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội

  1. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
    • Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai (tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội đấy
    • Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định của ý thức xã hội thay đổi
    • Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thông qua các khâu trung gian
  2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối
    • Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
    • Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
    • Ý thức xã hội có tính kế thừa
    • Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái của ý thức
  3. Ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội

Bản chất của con người theo quan điểm của Mác Xít

    • Con người là thực thể sinh học, xã hội
    • Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
    • Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử
    • Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội

Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX

Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người, là sự thống nhất giữa tình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng

Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội

    • Người lao động
    • Tư liệu sản xuất

+ Đối tượng lao động

+ Tư liệu lao động Phương tiện lao động Công cụ lao động

Quan hệ sản xuất:

    • Thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
    • Là quan hệ cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác
    • Phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo thành cơ sở hạ tầng xã hội và là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hooij

Gồm 3 mặt

    • Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
    • Quan hệ trong tổ chức, quản lí và phân công lao động
    • Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động

Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

  1. Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
  2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuẩ