Triết học mác lênin về vấn đề cách mạng xã hội trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng, xã hội ở nước ta hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác- Lênin

Sự phát triển kinh tế xã hội nào rốt cuộc cũng nhằm những mục tiêu xã hội, nhân văn nhất định. Phát triển theo nghĩa đầy đủ là bên cạnh sự gia tăng về ợng (tăng trưởng kinh tế) còn bao hàm sự thay đổi về chất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI-
TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIẾN BỘ,
CÔNG BẰNG, XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_33
NHÓM THỰ 11. Thứ C HIỆN: 7 - ết: 10ti -12
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Văn Thiên
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌ NC KÌ I ĂM HỌC 2023 – 2024
NHÓM 11. Thứ 7 tiết 10 12-
Tên đề tài: Triết học Mác nin về vấn đề cách mạng hội; trách nhiệm của sinh -
viên trong việc thực hiện tiế ộ, công bằng, xã h ớc ta hiện nay.n b i
STT
HỌ VÀ TÊN
SINH VIÊN
MÃ SỐ
SINH VIÊN
TỶ LỆ PHẦN
TRĂM HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Trần ốc ThắngQu
23163044
100%
0367996612
2
Dương Thị ếu ThảoHi
23163042
100%
0779685414
3
Võ Nguyễn Minh Tân
23163040
100%
0933432050
4
Nguyễn Thị Hồng Thanh
23163041
100%
0855509414
5
Đào Nguyễn Minh Tâm
23104049
100%
0819893793
6
Trần Quốc Thịnh
23104051
100%
0827141052
7
Nguyễn Ngọc Thắm
23163043
100%
0928327854
8
Nguyễn Tiến Thành
23104050
100%
0982067978
Ghi chú
- Tỷ lệ % = 100%
- Nhóm trưởng: Võ Nguyễn Minh Tân
_______________________________________________________________________
Nhận xét của giáo viên:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày ...... tháng ........ năm .........
Giáo viên ch m đi ểm
MỤC LỤC
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. ..................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài
2. ................................................................................................ 2 Mục tiêu nghiên cứu
PHẦN 2: NỘI DUNG ..................................................................................................... 3
1. .................................................................................. 3 Khái niệm cách mạng xã hội
2. ........................................................................... 4 Nguồn gốc của cách mạng xã hội
2.1 Nguyên nhân sâu xa ............................................................................................. 4
2.2 Nguyên nhân trực tiếp ......................................................................................... 4
3. .............................................................................. 5 Bản chất của cách mạng xã hội
3.1 Phân biệt cách mạng xã hội với tiến hóa xã hội, cải cách, đảo chính ................ 5
3.2 Tính chấ ủa cách mạng xã hộit c .......................................................................... 6
3.3 Lự c lượng của cách mạng xã hội ........................................................................ 7
3.4 Động lự ủa cách mạng xã hộic c .......................................................................... 8
3.5 Đối tượng của cách mạng xã hội ......................................................................... 8
3.6 Giai cấp lãnh đạo của cách mạng xã hội ............................................................ 8
3.7 Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội ...................................................... 8
3.8 Nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội ............................................................ 9
3.9 Thời cơ cách mạng .............................................................................................. 9
4. ...................................................................................... 10 Phương pháp cách mạng
4.1 Phương pháp bạo lực ........................................................................................ 10
4.2 Phương pháp hòa bình ...................................................................................... 10
5. .................................................. 11 Vấn đề cách mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
6. ................................................. 15 Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay
7. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng, xã hội, ở
nước ta hiện nay ........................................................................................................... 17
PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................... 19
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 21
1
PHẦN 1 LỜI MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế hội nào rốt cuộc cũng nhằm những mục tiêu xã hội, nhân -
văn nhất định. Phát triển theo nghĩa đầy đủ là bên cạnh sự gia tăng về ợng (tăng trưởng
kinh tế) còn bao hàm sự ững biến đổi về mặt xã hthay đổi v chất (nh i).
Học thuyết hình thái kinh tế hội của C.Mác là một thành tựu khoa họ ủa loài - c c
người. phác hoạ quy luật tổng quát của lịch sử nhân loại sự phát triển của hội
loài người sẽ ến tớ chủ nghĩa cộng sản giai đoạn thấp của chủ nghĩa hộti i i.
Chủ nghĩa xã hội không đối lập với phát triển, với kinh tế ường mà là nấc thang phát th tr
tri tiển của loài người được đánh dấu bằng sự ến bộ hội của sự phát triển. cách
thức giải quyết các quan hệ hội vì cuộc sống tốt đẹp của đại đa số nh dân lao động, ân
của toàn th ếể xã hội, là sự thi t l t t i vập một trậ ự xã hộ ới mục tiêu công bằng và văn minh.
Sự phát triển đem lại sự giàu có, phồn vinh hạnh phúc cho đại đa số nhân dân
lao động, cho toàn thể hội thì sự phát triển đó mang tính chất hội chủ nghĩa, sự
phát triển hiện đại. Cuộc đấu tranh cách mạng trường kỷ gian khổ quyết liệt của nhân
dân lao động từ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam, đứng đầu Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhằm giải phóng nhân dân lao động, đem lại niềm vui sự giàu cho nhân
dân lao động. vậy, sự phát triển của Việt nam hiện tại trong ơng lai phải sự
phát triển vì sự giàu có, phồn vinh và hạnh phúc của nhân dân lao động, vì sự hùng mạnh
của cả hội, của toàn dân tộc, sự phát triển mang tính chất hội chủ nghĩa, sự
phát triển hiện đại. Nghĩa là, chúng ta phải phát triển nền kinh tế ờng định hướng xã th trư
hội chủ nghĩa, đồng thời đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại h đất nước. Nhưng muốóa n
thực hiện được quá trình đó chúng ta phải khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả mọi
tiềm năng, thế mạnh mọi nguồn lực trong nước cũng như ngoài nước, trong đó nguồn
lực con người giữ vị trí cùng quan trọng. Đến lượt nó, các thành tựu của quá trình đó
lại phục vụ cho sự phát triển của con người. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của Đảng: “con người vừa mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng hội
chủ nghĩa”. Và đó là lý do chọn đề ủa nhóm.tài c
2
2. Mục ti nghiên cứuêu
- Về ến thức:ki
+ Giúp sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của triết học Mác Lênin về giai -
cấp đấu tranh giai cấp, về nhà ớc cách mạng hội, về dân tộc, quan hệ
giai cấp dân t nhân loại; ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức những - c -
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Trang bị cho sinh viên những quan điểm bản của triết học Mác Lênin về con -
người, về ý thức xã hội; sự vận dụng vào cách mạng Việt Nam.
- Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận rút ra
từ nội dung luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử vào phân tích sự nhận thức vận
dụng sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thự ễn cách mạng Việc ti t Nam.
- Về tưởng: Giúp cho sinh viên bồi dưỡng lập trường mácxít, củng cố niềm tin vào
bản chất khoa học cách mạng của chủ nghĩa duy vật lịch sử; tin ởng vào đường
lối quan điểm của Đảng; đấu tranh với các quan điểm thù địch, sai trái, bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Khái niệm cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội một phạm trù triết học, thể được hiểu theo hai tầng nghĩa.
Theo nghĩa rộng, cách mạng hội sự biến đổi tính chất bước ngoặt căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế – xã hội
lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. Cách hiểu này được áp dụng cho tổng thể
xã hội nói chung, không giới hạn riêng ở một lĩnh vực nào.Theo nghĩa hẹp, cách mạng
hội việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị ến bộ ti
hơn. Cách hiểu theo nghĩa hẹp được áp dụng cho riêng lĩnh vực chính trị một thời kỳ
nhấ ịnh.t đ
được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng luôn là việc giành chính quyền, bởi vì chỉ khi nào giành được chính quyền, giai cấp
cách mạng mới xác lập được nền chuyên chính của mình, tiến tới bảo đảm được quyền
lự c c a mình trên m c cọi lĩnh vự a đời sống xã hội.
một số dụ ực tế như cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái th
kinh tế hội nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế hội chiếm hữu lệ; cuộc cách - -
mạng xóa bỏ ế độ nô lệ và thay thế nó bằng chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản ch
lật đổ ế độ phong kiến, xác lập chế độ bản chủ nghĩa; cuộc cách mạng sản thựch c
hiện việc xóa bỏ ế độ chuyên chính sản, xác lập chế độ hội chủ nghĩa đây ch -
cuộc cách mạng đại nhất, sâu sắc nhất trong lịch sử nhân loại, m thay đổi hoàn toàn
bản chất chế độ chính trị hội cũ, xóa bỏ ệt để nguồn gốc chế độ tư hữu sản sinh đốtri i
kháng giai cấp đã từng tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử nhân loại. Một số ộc cách cu
mạng xã hộ ể như Cách mạng Tháng Tám (1945); Cách mạng Tân Hợi (1911); Cách i c th
mạng Tháng Mười Nga (1917).
4
2. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
2.1 Nguyên nhân sâu xa
Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lự ợng sản xuất và c lư
quan hệ sản xuất. C.Mác đã viết:“Từ ỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sảch n
xuất, những quan hệ sản xuấ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. t
Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng hội”. Điều này có nghĩa là khi lực lượng
sản xuất phát triển đến một trình độ mới với tính chất hội hóa mức độ cao hơn, tình
trạng phù hợp bị phá vỡ, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển với quan hệ sản
xuất lỗi thời ngày càng gay gắt, đến một lúc nào đó, quan hệ sản xuất trở nên lỗi thời, lạc
hậu, sẽ thành cái kìm hãm, trói buộc sự phát triển lực lượng sản xuất. Cho nên chừng tr
nào quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa vẫn được duy trì thì nguyên nhân của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại, và do đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn là một
tất yếu khách quan của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.
Yêu cầu khách quan đặt ra lúc này chính phải xóa bỏ quan hệ sản xuất
thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Điều này cũngnghĩa là phương thức sản xuất lỗi thời đã bị diệt vong và phương
thức sản xuất mới ra đời. Tuy nhiên, dù cho quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, lạc hậu thì
vẫn được giai cấp thống trị tìm mọi cách để bảo vệ. Xảy ra mâu thuẫn khi trnên
gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi phải được giải quyết, nổ ra cách mạng xã hội. Chế độ xã hội cũ
bị xóa bỏ, C.Mác cho rằng: “mỗi một cuộc cách mạng đều phá hủy xã hội cũ, và vì thế
mang tính chất hội. Mỗi cuộc cách mạng đều lật đổ chính quyền cũ, bởi vậy
tính cách chính trị”. Vì vậy, nó chỉ có thể bị xóa bỏ thông qua cuộc đấu tranh giai cấp
đỉnh cao là cách mạng xã hội.
2.2 Nguyên nhân trực tiếp
Trong hội giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hsản xuất
biểu hiện về mặt hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại diện cho lực ợng
sản xuất mới với giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt sử dụng công cụ nhà
nước có trong tay để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thờ Để thay thế quan hi.
5
sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấ u
tranh chống lại giai cấp thống trị, giành lấy chính quyền nhà nước. Do đó, cách mạng
hội đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp, bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển
của hội giai cấp. Sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự
giác khi sự kết hợp chín muồi của các nhân tố khách quan chủ quan, tức tạo
được thời cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và khả năng thành
công.
3. Bản chất của cách mạng xã hội
3.1 Phân biệt cách mạng xã hội với tiến hóa xã hội, cải cách, đảo chính
a) Cách mạng xã hội khác với tiến hóa xã hội
Cách mạng hội được thực hiện do bước nhảy đột biến, làm thay đổi về
chất,thay đổi toàn bộ đời sống xã hội. Nó thường xuyên đi kèm với sự xâm lược sâu rộng
và thay đổi toàn diện trong cách mà xã hội tổ chức chính mình.
Tiến hóa hội sự thay đổi dần dần, thay đổi từng bộ phận, lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nó không nhấ ết phải là m ự kiện đột ngột hoặc lớn. Tiến hóa xã hội có t thi t s
thể diễn ra qua nhiều thế kỷ và thường kết quả của sự thay đổi nhỏ liên tục và sự phát
triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giữa cách mạng xã hộitiến hóahội có mối liên hệ hữu cơ với nhau trong sự
phát triển của hội. Tiến hóa xã hội tạo ra tiền đề cho cách mạng hội. Cách mạng
hội là cơ sđể ếp tục những tiến hóa hội trong giai đoạn phát triển về sau của ti
hội.
b) Cách mạng xã hội khác vớ cách xã hộii cải
Cách mạng xã hội thường có tác động lâu dài và thậm chí kéo dài qua nhiều thế hệ.
Những thay đổi cách mạng mang lại thường bản ảnh hưởng mọi khía cạnh
củ a xã h i.
6
Cải cách xã hội chỉ tạo nên những thay đổi bộ phận, lĩnh vực riêng lẻ của đời sống
xã hội. Nó có thể là một loạt các biện pháp nhỏ để cải thiện hoặc điều chỉnh một hệ ống th
tổ ội hiện tại mà không đòi hỏi sự đảo lộn lớn.chức xã h
Nhiều khi cải cách hội bộ phận hợp thành của cách mạng hội. Khi các
cuộc cải cách hội được thực hiện thành công những mức độ khác nhau, chúng được
tạo ra sự phát triển xã hộ ớng tiến bộ.i theo hư
c) Cách mạng xã hội khác vớ ảo chínhi đ
Cách mạng hội là một sự thay đổi lớn và đột ngột trong tổ ức xã hội, kinh tếch ,
chính trị, n hóa. thường đi kèm với sự tham gia lớn từ cộng đồng những
phong trào xã hội.
Đảo chính là phương thức tiến hành của một nhóm người, nhóm quân sự hay cơ sở
quyền lực với mục đích giành chính quyền, song không làm thay đổi căn bản chế độ
hội.
Đảo chính không phải phong trào cách mạng. thường được thực hiện bằng
bạo lực, lật đổ của các phe, khuynh hướng chính trị đối lập với chính quyền đương
thời. Đảo chính chỉý nghĩa cách mạng khi thực sự một bộ phận của phong chào
cách mạng.
3.2 Tính chất của cách mạng xã hội
- Đột ngột và toàn diện: Cách mạng xã hội thường xuất hiện đột ngột và mang tính toàn
diện, đó sự thay đổi lớn đa chiều trong các khía cạnh của hội như kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội.
- Tham gia rộng rãi: Đặc trưng của cách mạng xã hội là sự tham gia rộng rãi từ các tầng
lớp hội. Nhân dân thường tham gia qua các biểu tình, diễn đàn, phong trào hội
và các hoạ ộng chính trị.t đ
7
- Mục tiêu thay đổi bản: Cách mạng hội thường nhằm đến mục tiêu thay đổi
bản trong cấu trúc tổ ức của xã hội. Mục tiêu này thể sự công bằng, tự do, ch
dân chủ, hay sự phân quyền.
- Xung đột mâu thuẫn: Sự xung đột mâu thuẫn thường đi kèm với cách mạng
hội. những nhóm lợi ích khác nhau quan điểm trái ngược thể dẫn đến xung
đột, thậm chí là bạo lực.
- Sự thay đổi bản trong ý thức hội: Cách mạng hội thường đi kèm với sự thay
đổi đáng kể trong ý thức hội. Những giá trị, niềm tin quan điểm thường trở nên
khác biệt và đa dạng.
- Sự sáng tạo đổi mới: Cách mạng hội thường kích thích sự ng tạo đổi mới
trong nhiều lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, kinh tế và chính trị.
- Hiệu ứng lâu dài: Sự thay đổi mang tính lịch sử thể ảnh hưởng kéo dài qua
nhiều thế hệ. Cách mạng hội không chỉ một sự kiện đột ngột còn là một quá
trình phát triển dài hạn.
Tóm lại tính chất của cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết
mâu thuẫn trong kinh tế và xã hội. Nó phải giải quyết mâu thuẫn giai cấp nào, xóa bỏ ế ch
độ xã hội nào, xác lập chế độ xã hội nào.
3.3 Lực lượng của cách mạng xã hội
Lực lượ ực lượng ca cách mng hi nhng tng lp, giai cp, l ng hi
l i ích ít nhi u g n v i cách m ng, tham gia vào các phong trào cách m ng, th c hi n
m a cách m ng. L ng cách m ng h i do tính ch u ki n l ch s ục đích củ ực ất điề
ca cu c cách m nh chi ph ạng quy đị i. Như cuc Cách mng Tháng Tám (1945)
Việt Nam do Đ ản Đông ơng lãnh đạ ực lượng Cng s o, l ng cách mng giai cp
công nhân, nông dân, t c ting l p trí th ến b o các t và đông đả ng l ng ớp nhân dân lao độ
khác.
8
3.4 Động lực của cách mạng xã hội
Động lực của cách mạng hội giai cấp mối quan tâm mật thiết, lâu dài với
cách mạng, ý thức, nhiệt huyết, chủ động, quyết tâm, bản chất cách mạng sâu sắc,
có khả năng thu hút, tập hợp các giai cấp,tầng lớp tham gia phòng trào cách mạng.
3.5 Đối tượng của cách mạng xã hội
Đối tượng của cách mạng hội các giai cấp các thế lực đối lập cách
mạng cần đánh đổ. Trong Cách mạng Tháng Tám ở Việt Nam, mục tiêu của cách mạng là
chính quyền thực dân và phong kiến.
3.6 Giai cấp lãnh đạo của cách mạng xã hội
Để cách mạng thành công cần có các khóa học lãnh đạo cách mạng. Giai cấp lãnh
đạo cách mạng hội giai cấp tưởng tiến bộ, đại diện cho đường lối hội
phương thức sản xuất tiến bộ. Các cuộc cách mạng sản châu Âu thế kỷ XVII, XVIII
đều do giai cấp sản lãnh đạo giai cấp sản lúc bấy giờ tưởng tiến bộ, chủ
trương tự do, bình đẳng, bác ái đấu tranh chống lại hệ tưởng phong kiến bằng thần
học Kitô giáo chống lại giai cấp thực dân phong kiến. Giai cấp tư sản là giai cấp hiện đại,
đại diện cho phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, tiến bộ hơn phương thức sản xuất
phong kiến lạc hậu, lỗi thời.
3.7 Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội
Tiền đề khách quan của cách mạng hội những điều kiện chính trị, điều kiện
kinh tế hội bên ngoài tác động đến hội mở cửa cho cách mạng hội. Trong -
hình thái kinh tế hội, hai yếu tố của phương thức sản xuất lực lượng sản xuất -
quan hệ sản xuất mâu thuẫn gay gắt với nhau, cản trsự phát triển của phương thức sản
xuất. Đồng nghĩa với việc cản trở sự phát triển của toàn bộ hình thái kinh tế hội -
toàn bộ xã hội. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến bùng nổ cách mạng hội. Cùng với điều
kiện kinh tế, cách mạng hội nổ ra do điều kiện chính trị hộ Khi kinh tế hộ- i. - i
xảy ra khủng hoảng, các mâu thuẫn xã hội nảy sinh, tập trung vào mâu thuẫn giai cấp gay
gắt, dẫn đến khủng hoảng chính trị và tình hình cách mạng.
9
3.8 Nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội
Nhân tố ủ quan của cách mạng xã hội là ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ, nhậch n
thức về mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của lực lượng cách mạng, lực lượng nặng nề
trong việc tổ ức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng lãnh đạo cách mạng, khả ch
năng tập hợp lực lượng cách mạng. Khi các điều kiện khách quan đã chín muồi, yếu tố
chủ quan đóng vai trò quyết định sự thành bại của cách mạng. Tuy nhiên, giai cấp cách
mạng khả năng phát động các hành động cách mạng quần chúng đủ mạnh để đè bẹp
hoặc lật đổ chính quyền cũ, mặc điều này không bao giờ xảy ra trong thời kỳ khủng
hoảng, cũng sẽ không ngã nếu không đảy nó ngã. ệt Nam, trước Cách mạng Tháng Vi
Tám, nếu không slãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương thì Đội Tuyên truyền
Việt Nam, Đội Cứu quốc đã không thể được thành lập cũng không cuộc tổng khởi
nghĩa giành chính quyền từ ngày 19 tháng 8 đến Ngày 2 tháng 9 và ngay cả khi điều kiện
khách quan chín muồi thì cách mạng tháng Tám khó có thể nổ ra và giành thắng lợi.
3.9 Thời cơ cách mạng
Theo từ điển Bách khoa thì được hiểu thời gian, điều kiện hoàn “Thời cơ”
cảnh chủ quan, khách quan để giành lấy hội chiến ắng việc đó. Qua đó ta thể th
hiểu “Thời cách mạng” thường được dùng để tả một thời điểm hay thời kỳ trong
lịch sử đã đủ các yếu tố ận lợi để thành một cuộc cách mạng xã hội, có ý nghĩa đốthu tr i
với thành công của cách mạng.
“Thời cơ cách mạng” còn là sự kết hợp giữa 2 yếu tố bên trong và bên ngoài. Bên
trong của một quốc gia, cách mạng hội chủ nghĩa chỉ thể ắng lợi khi giai cấp th
thống trị đã suy yếu tới mức tột cùng,và khi giai cấp lãnh đạo đã trưởng thành, đủ để
lãnh đạo cách mạng, đưa cách mạng đến thắng lợi. Bên ngoài đồng tình của giai cấp
công nhân và những lực lượng tiến bộ trên thế giới. Họ kiên quyết đấu tranh lại những âm
mưu xâm lượ ủa thế lự ản động.c c c ph
10
4. Phương pháp cách mạng
4.1 Phương pháp bạo lực
Phương pháp bạo lực trong cách mạng dùng bạo lực để giành chính quyền,bạo
lực cách mạng thể hiện sự tức giận, phẫn nộ, bức xúc của giai cấp bị đối với giai cấp tr
thống trị. Bạo lực cách mạng một phương thức không thể tránh khỏi trong cách mạ ng
xã hội. Trong triết học Mác – Lênin, bạo lực cách mạng thường được xem là một phương
tiện, không phải mục tiêu. Chúng ta xem bạo lực cách mạng như một phần của quá trình
cách m c biạng, đặ ệt hơn là khi giai cấp vô sản đố ầu vớ ấp tư sản.i đ i giai c
Cách mạng Tháng ời Nga năm 1917 sự nổi tiếng về việc sử dụng bạo lực
trong cách mạng để đánh đổ giai cấp sản địa chủ phong kiến. Cuộc kháng chiến
giành thắng lợi sử dụng bạo lực cách mạng của nhân dân ta như Cách mạng Tháng
Tám năm 1945,…
4.2 Phương pháp hòa bình
Phương pháp hoà bình một phương pháp không sdụng bạo lực để giành chính
quyền. Thay vào đó, phương pháp hoà bình sẽ dùng phương pháp đấu tranh nghị ờng, trư
thông qua dân chủ và bỏ phiếu để tranh đa số ghế trong nghị viện.
Phương pháp hoà bình chỉ ể xảy ra khi có 2 điều kiệcó th n:
- Một là, giai cấp thống trị không còn bộ máy bạo lực hoặc bộ máy bạo lực suy yếu,
không còn ý chí chống lự ợng cách mạng.c lư
- Hai là, lực lượng cách mạng rất mạnh, áp đảo kẻ thù. Hiện nay, hầu hết các nước trên
thế giới đang thực hiện chủ trương giải quyết tranh chấp theo phương pháp hoà bình.
t Nam hiện nay, với Đảng nhà nước luôn lấy biện pháp hoà bình ưu tiên Vi
hàng đầu trong ngoại giao với các nước khác. Chỉ sử dụng bạo lực khi biện pháp hoà
bình thất bại, không thể ếp tục đàm phán hoặc khi các thế lực thù địch chống phá ti
nước ta, nhưng đối với ớc ta sử dụng biện pháp hoà bình vẫn ưu tiên hàng đầu
trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
11
5. Vấn đề cách mng xã hội ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề cách mạng xã hội, phản ánh sự
đổi mới thách thức trong quá trình phát triển của hội. Dưới đây một số vấn đề
quan trọng.
Công nghệ và Internet
Tăng cường sự kết nối: Công nghệ Internet đã mở ra hội mới, nâng cao khả
năng kết nối trong cộng đồng tận dụng tốt chức năng của mạng internet trong cuộc
sống của chúng ta. Việt Nam là một trong số các nước có tốc độ phát triển nhanh về công
nghệ thông tin, số người sử dụng internet, mạng hội lớn ngày càng tăng. Ta không
thể phủ nhận những ích lợi to lớn Internet mạng hội đã mang đến. Chúng làm
cho cuộc sống của con người ngày ng hiện đại, phát triển, thông minh hơn làm cho
con người biết đến nhau dễ dàng hơn thông qua các mạng hội lớn hiện nay như
Facebook, Zalo... Internet mạng hội cung cấp rất nhiều những thông tin, giúp con
người dễ dàng tìm kiếm, học tập và khám phá những điều mới mẻ, còn thể giúp ta
giải trí và giảm bớt căng thẳng. Ta nên sử dụng chúng một cách tốt nhất để khai thác triệt
để ần thiết và có ích.thông tin c
Thách thức bảo mật: Việc sử dụng mạng cũng đã đặt ra nhiều vấn đề về bảo mật
an ninh thông tin nhân của người dùng trên mạng. n cạnh việc sử dụng mạng
internet, người dùng cần tìm hiểu về các hình thức tấn công mạng cách phòng chống
để bảo vệ thông tin nhân của chúng ta trên không gian mạng. Những tin tặc thường
phát tán những chương trình gây hại còn được gọi virus cho mạng viễn thông, mạng
internet, mạng máy tính, sở dữ liệu,… Để gây cản trở, rối loạn, làm liệt, gián đoạn,
ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa d ệu. Chúng tạo ra các đường li
link như bán hàng, các trò chơi trúng thưởng và dụ dỗ người dùng nhấp vào điền thông ,…
tin để nhận quà. Khi người dùng làm theo thì chúng đã xâm nhập và kiểm soát thiết bị của
họ, hoặc đánh cắp thông tin nhân, các dữ ệu quan trọng cả tài khoản ngân hàng. li
Đồng thời, chúng còn sản xuất, mua bán, trao đổi thiết bị, phần mềm tính năng tấn
công mạng để thu lợi bất chính. Người dùng phải thật tỉnh táo trước những chiêu trò,
12
những trò chơi trúng thưởng lớn online, những trang mua hàng giá rẻ. Không nên tiết lộ
thông tin cá nhân, tăng sự bảo mật cho thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, thông tin
về ản ngân hàng để ể tự bảo vệ bản thân trên không gian mạng.tài kho có th
Ảnh hưởng của truyền thông xã hội
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ củ Internet và nhiều n ảng mạng xã a n t
hội ra đời đã dẫn đến việc thông tin được lan truyền cũng ngày càng nhanh chóng và mất
kiếm soát, người dân càng dễ ếp cận nắm bắt những thông tin từ các nền tảng trên ti
mạng xã hội. Tuy nhiên sự lan truyền thông tin mất kiểm soát như hiện nay cũng dẫn đến
nhiều vấn đề nan giải. Tin giả, thông tin không chính xác, công kích, khiêu khích nhau
trên mạng xã hội hay các thông tin sai lệch về Nhà nước và Đảng ta, những thông tin như
vậy sẽ ảnh hưởng đến cá nhân cũng như cộng đồng và xã hộlàm i.
Đồng thời, cũng có rủi ro từ tin giả và thông tin không chính xác. Truyền thông xã
hội thể lan truyền thông tin một cách nhanh chóng, tạo nên sự lan rộng của ý kiến
biến đổi chúng qua nhiều lần khác nhau gây hoang mang dư luận và lệch lạc tư tưởng của
người dùng. Việc lan truyền nhanh chóng những thông tin sai sự ật gây hoang mang dư th
luận, khủng hoảng tinh thần, xáo trộn cuộc sống của con người còn ảnh ởng đến
cộng đồng hội, thậm chí thể ảnh hưởng đến vận mệnh của một quốc gia. dụ
như đợt dịch bệnh Covid vừa qua, khi cả ớc đang gồng mình lên chóng dịch thì
nhiều tài khoản Facebook đã đăng tải những thông tin không chính xác về việc tiêm
vaccine hay về việc cách ly làm cho người dân lo lắng, bất an gây ra những khó khăn
trong công tác phòng chống dị . Mọi công dân đều có quyền tự do ngôn luận, tuy nhiên ch
cần tự do ngôn luận phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục, văn hóa cộng
đồng và quan trọng đảm bảo tuân thủ pháp luật trong tự do ngôn luận. Ta nên chắt lọc
và thu thập thông tin từ những nguồn uy tín và có được sự xác minh khách quan nhất đối
với những thông tin đang đượ ền trên không gian mạng.c lan truy
Chính trị và xã hội
13
Quan điểm tranh cãi: Các nền tảng truyền thông hội không gian mọi
người thể hiện quan điểm tham gia vào các cuộc tranh cãi hội. Ngày nay, quá
nhiều bài viết trên mạng hội đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của chúng ta. Mỗi ngày
đều những bài viết trên blog, những thông tin mới hot xuất hiện cùng với các bình
luận thể hiện quan điểm nhân về thông tin ấy. Quyền tự do ngôn luận cho phép mọi
người nêu lên ý kiến, quan điểm của bản thân, tuy nhiên có những người chưa hiểu rõ vấn
đề thì đã vội đưa ra ý kiến, rồi những ý kiến trái chiều xuất hiện gây ra cuộc tranh luận,
dần dần thành một cuộc tranh cãi. Tranh cãi nổi lên, cảm xúc bị tổn thương, giận dữ
điều không thể nào tránh khỏi. Tuy nhiên, điều này không nghĩa rằng chúng ta nên
tránh việc nói lên sự ật. n nữa, cũng không nghĩa rằng chúng ta phải thờ ơ hay th
không quan tâm trước những vấn đề xã hội hệ ọng, có liên quan đến niềm tin của chúng tr
ta. Phả ạnh dạn nêu lên ý kiến củ ản thân và xem xét các luồng ý kiến phản hồi khác, i m a b
từ đó có thể tìm thấy thông tin thiế ếu trong vấn đề đó.t y
Quản thông tin ý kiến: Bên cạnh những tiện ích, mặt trái của mạng hội
không hề nhỏ, đặc biệt, các thế lực thù địch đã và đang thực hiện các hình thức triệt để lợi
dụng internet, mạng hội các hành động chống phá Đảng, Nhà nước ta, đặt ra
không ít khó khăn, thách thức cho công tác quản thông tin trên không gian mạng.
Trong thời gian qua, BThông tin Truyền thông đã triển khai quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp nhằm tăng cường quản nội dung thông tin trên không gian mạng, đấu tranh
ngăn chặn các thông tin xấu, độ hại, vi phạm pháp luật. Ban hành, sửa đổi, bổ sung mộc t
số văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường quản internet thông tin trên mạng
hội. Tăng cường xử các đối tượng hành vi sai trái, phát ngôn thiếu chuẩn mực
trên mạng hội. Từ năm 2016 đến nay, Bộ Thông tin Truyền thông đã chỉ đạo các
đơn vị ức năng tăng ờng xử các đối tượng hành vi sai phạm, phát ngôn thiếu ch
chuẩn mực trên MXH; phối hợp với lực lượng công an xử các đối ợng tung tin đồn
thất thi t i ích c ảnh hưởng đến lợ ộng đồng, an ninh quốc gia,…
Giáo dục và văn hóa
Thách thức cho giáo dục truyền thống: Cách mạng hội tạo ra những thách thức
mới cho hệ ống giáo dục truyền thống, yêu cầu các sở giáo dục phải thích nghi th
14
phát triển phương pháp giảng dạy mới. Theo chương trình mới, học sinh THCS không
còn học các môn sinh họ vật lý, hóa họ lịch sử, địa lý như trước đây. Thay vào đó, các c, c,
em học hai môn Khoa học Tự nhiên, Lịch sử và Địa lý. Hai môn này được gọi là môn tích
hợp, liên môn. Hầu hết các giáo viên, các trường đều than khó việc tích hợp các môn
Khoa họ ự nhiên và Khoa học xã hội, trong khi họ được đào tạ dạy từng môn. Đồng c t o đ
thời cùng với việc thay đổi sách giáo khoa chương trình học đã gây nên skhó khăn
cho học sinh cũng như giáo viên giảng dạy. Theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Bộ
GD&ĐT phải sớm hoàn thiện phương án tổ ức thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trở đi, ch
áp dụng cho lứa học sinh lớp 12 đầu tiên tốt nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông
mới. Khi kỳ thi tốt nghiệp THPT thay đổi, việc tuyển sinh đại học cũng phải thay đổi cho
phù hợp. Do đó, hầu hết giáo viên học sinh đều mong Bộ GD&ĐT sớm ban hành
phương án thi tốt nghiệp THPT để ế ạch ôn tập.có k ho
Tác động đến văn hoá: Một trong những cách lớn nhất để ảnh hưởng đến mọi
người trên toàn thế giới thông qua công nghệ ền thông. Mọi người thể nhậtruy n
được thông tin gần như ngay lập tức nhờ những thứ như điện thoại di động
Internet.Khi công nghnày lan rộng thâm nhập vào cuộc sống của người dân, ảnh
hưởng đến văn hóa và cách sống củ con người. Nó đã cho phép các cấp độ giao tiếp, xây a
dựng cộng đồng tương tác hội chưa từng có, phá vỡ các rào cản về địa điểm, thời
gian và bối cảnh hội. Sự lan rộng của các phương tiện kỹ ật số đã tạo điều kiện cho thu
sự gia tăng của các phương pháp học tập mới, mang đến cho các cộng đồng chưa được
phục vụ những cơ hội tốt hơn. Các phương tiện truyền thông cung cấp sự ền tải xuyên truy
quốc gia sâu rộng các sản phẩm văn hóa chúng góp phần hình thành các mạng ới
giao tiếp và cấu trúc xã hội.
Kinh tế số
Thị ờng và thương mại điện tử:trư Các nền tảng mạng đã tạo ra môi trường thương
mại điện tử mới, thách thức cho doanh nghiệp truyền thống và yêu cầu phải thích nghi với
hình kinh doanh số. Thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong việc chủ động tham gia, tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghệ 4.0, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp thông minh, phát triển nền kinh tế số
15
trong toàn hệ ống chính trị và doanh nghiệp. Theo đó chúng ta cần phải phải đổi mới về th
tư duy, thống nhấ ận thứ ờng vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà t v nh c, tăng cư
nước trong việc phát triển nền kinh tế số, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp
cận và hoạt động trong môi trường kinh tế số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức của toàn dân ởng ứng đồng hành cùng doanh nghiệp nhằm tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp thông minh ệt Nam. Từ Vi
đó chúng ta có thể ấy qua việc phát triển kinh tế số có thể nâng cao nhận thức của ngườth i
dân về vai trò của nền kinh tế số trong đời sống kinh tếhội ý thức trong sử dụng
các dịch vụ điện tử để hướng đến một nền kinh tế không dùng tiền mặ kế , t. Lên hoạch
thực hiện biện pháp nâng cao chấ ợng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh t lư
tế số. Cụ như chúng ta thấy sự ếu hụt nguồn nhân lực công nghệ thông tin đưth thi c
xem là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển nền kinh tế số của Việt Nam.
Chú trọng công tác bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng. Tập trung bảo
đảm an ninh thông tin, an ninh mạng không chcấp quốc gia còn từng quan,
đơn vị các cấp từng doanh nghiệp, nhất hệ ống tài chính ền tệ các quan th ti
chính ph c sủ đượ ố hóa.
6. Vấn đề cách mng xã hội trên thế ới hiệgi n nay
Trong thời đại ngày nay, chúng ta cần phải nhận thức được về nhân tố khách quan
và nhân tố quan của cách mạng xã hội đã có nhiều sự thay đổi to lớn. Nhân tố khách ch
quan: các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn còn gây gắt, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã
hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ ếm hữu tư nhân, tư bản về tư chi
liệu sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ đã kéo theo đó ng loạt các
vấn đề về chính trị hội: đạo đức, sinh thái, thất nghiệp,… Nhiều vấn đề toàn cầu bứ- c
xúc đòi hỏi các quốc gia phải phối hợp với nhau để giải quyết như biến đổi khí hậu,
khí hạt nhân,… Nhân tố quan: giai cấp công nhân các nước bản từng bước phát ch
triển, các chế độ sản không ngừng được củng cố về mọi mặt. Xét một cách toàn diện,
về nhân tố khách quan và nhân tố ủ quan, vẫn chưa phải thời điểm thích hợp cho cuộch c
cách mạng sản vì: hoà bình, hợp tác phát triển đang xu thế chung của thế giới.
Giai cấp sản cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm, điều chỉnh các lợi ích, ngăn chặn
cách mạng xã hội. Dù không có các cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu như trong lịch sử, thì
16
sự ến bộ, cải cách hội vẫn diễn ra, làm phát triển dần dần từng bphận, từng yếu tốti ,
lĩnh vực trong đời sống hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản xuất rồi đến quan hệ
sản xuất, từ đó dẫ ến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội như cơ sở hạ tầng và do đó thay đổn đ i
các yếu tố trên kiến trúc thượng tầng xã hội dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội.
Hiện nay, hội đã nhiều biến đổi so với những năm 70 của thế kỷ ớc. trư
hội hiện đại bị chi phối bởi đặc điểm của thời đại: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nền
kinh tế tri thứ các nước phát triển, xu hướng đối thoại thay cho đối đầu, những điềc u
chỉnh của chủ nghĩa bản hiện đại phần nào làm giảm sự mâu thuẫn giai cấp. Sự xung
đột về các giai cấp vẫn còn, song không gay gắt như thế kỷ XIX XX, mà thay vào đó -
sự xung đột về sắc tộc, tôn giáo kinh tế giữa các quốc gia, khu vực. Cùng với đó là s
ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, nạn đói và bệnh tậ ở nhiều nư ững t c...cũng là nh
vấn đề đáng lo ngại của thế giới hiện đại. Những mâu thuẫn xã hội tiề ẩn khả năng biếm n
động theo chiều hướng tiến bộ: hình thức cải tổ, cải cách, đổi mới như ở các nước xã hội
chủ nghĩa trước đây các hình thức hợp tác mới trên sở các lực lượng hội thể
chấp nhận đượ ở các nướ ớng chính trị khác nhau hiện nay.c c theo các xu hư
Vì lợi ích chung của toàn thế giới, các quốc gia chế độ hội và chính trị khác
nhau vẫn thể thông qua các tổ ức quốc tế, đối thoại, hòa giải những tranh chấp về ch
kinh tế, lãnh thổ, lãnh hải, tài nguyên thiên nhiên,… Xu ớng đối thoại, đàm phán hoà
bình đang là xu thế hiện nay. Các cuộc chiến tranh dân tộc, tôn giáo, chiến tranh hạt nhân,
vũ khí hóa học, vũ khí sinh học không được chấp nhận và đang bị các thế lực tiến bộ kịch
liệt lên án, phản đối.
Xu hướng giữ vững chủ quyền độc lập, tự của quốc gia dân tộc, không phụ ch
thuộc và can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đấu tranh dân chủ, hòa bình và tiến bộ
xã hội đang diễn ra mạnh mẽ và ngày càng chiếm ưu thế.
Các quốc gia, dân tộc sẽ đi tới một hội dân chủ, tự do, công bằng, văn minh
thông qua các chính sách phát triển kinh tế hội, văn a, giáo dục, y tế khoa họ- c
công nghệ. Do đó, không các cuộc cách mạng hội tiêu biểu như đã từng diễn ra
trong lịch sử, thì các quốc gia dân tộc trên thế giới sẽ phát triển dần dần theo hướng thay
17
đổi từng bộ phận, tích cực từng yếu tố, lĩnh vực trong đời sốnghội. Thay đổi trước hết
về lực lượng sản xuất rồi đến các quan hệ sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi cấu kinh tế
hội tức sở hạ tầng, do đó thay đổi các yếu tố trên kiến trúc thượng tầng hội
dẫn đến việc thay đổi toàn bộ xã hội.
Theo nguyên về sự phát triển của triết học Mác Lênin, khó thể để bùng nổ -
những cuộc cách mạng hội tiêu biểu như cách mạng sản châu Âu vào thế kỷ
XVII- XVIII, Cách mạng Tháng ời Nga năm 1917,… trong thế giới ngày nay.Các
cuộc cách mạng hội sẽ ễn ra dưới hình thức chuyển hóa dần từ hình thái kinh tế di -
hội này sang nh thái kinh tế hội khác tiến bộ hơn, hội sau sẽ phát triển hơn -
hộ ống.i trư c tiếp tục nâng cao giá trị về cu c s
7. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng, xã
hội, ở ớc ta hiện nay
Thực hiện tốt việc học tập, chăm chỉ, sáng tạo để nâng cao kiến thức, năng cần
thiết và đóng góp tích cựa vào sự phát triển của xã hội thông qua tri thức, có động lực
học tập đúng đắn, học tập để mai sau, xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước. Đó
nền tảng để đóng góp vào sự tiến bộ của đất nước trong các lĩnh vực khoa học, công
nghệ, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Tham gia vào hoạt động xã hội, tình nguyện, từ thiện, cần thiết và các dự án hướng
về cộng đồng, đóng góp vào các dự án xã hội và môi trường để rèn luyện kỹ năng mềm và
trau dồi kinh nghiệm sống. Bằng cách này, sinh viên thể xây dựng một hội công
bằng hơn và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Nâng cao nhận thức chính trị, sinh viên cần phát triển nhận thức chính trị và ý thức
giai cấp, hiểu rõ về các vấn đề hội, tham gia vào các hoạt động chính trị nhằm thúc
đẩy những thay đổi tích cực trong xã hội.
Giáo dục lan tỏa tri thức, sinh viên trách nhiệm giáo dục lan tỏa tri thức
cho cộng đồng xung quanh. Việc chia sẻ kiến thức truyền đạt những thông tin quan
| 1/24

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIẾN BỘ,
CÔNG BẰNG, XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_33
NHÓM THỰC HIỆN: 11. Thứ 7 - tiết: 10-12
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Văn Thiên
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024
NHÓM 11. Thứ 7 tiết 10 - 12
Tên đề tài: Triết học Mác - Lênin về vấn đề cách mạng xã hội; trách nhiệm của sinh
viên trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng, xã hội ở nước ta hiện nay. TỶ LỆ PHẦN HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ STT TRĂM HOÀN SĐT SINH VIÊN SINH VIÊN THÀNH 1 Trần Quốc Thắng 23163044 100% 0367996612 2 Dương Thị Hiếu Thảo 23163042 100% 0779685414 3 Võ Nguyễn Minh Tân 23163040 100% 0933432050 4 Nguyễn Thị Hồng Thanh 23163041 100% 0855509414 5 Đào Nguyễn Minh Tâm 23104049 100% 0819893793 6 Trần Quốc Thịnh 23104051 100% 0827141052 7 Nguyễn Ngọc Thắm 23163043 100% 0928327854 8 Nguyễn Tiến Thành 23104050 100% 0982067978 Ghi chú - Tỷ lệ % = 100%
- Nhóm trưởng: Võ Nguyễn Minh Tân
_______________________________________________________________________
Nhận xét của giáo viên:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày ...... tháng ........ năm .........
Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
PHẦN 2: NỘI DUNG ..................................................................................................... 3
1. Khái niệm cách mạng xã hội .................................................................................. 3
2. Nguồn gốc của cách mạng xã hội ........................................................................... 4
2.1 Nguyên nhân sâu xa ............................................................................................. 4
2.2 Nguyên nhân trực tiếp ......................................................................................... 4
3. Bản chất của cách mạng xã hội .............................................................................. 5
3.1 Phân biệt cách mạng xã hội với tiến hóa xã hội, cải cách, đảo chính ................ 5
3.2 Tính chất ủ
c a cách mạng xã hội .......................................................................... 6
3.3 Lực lượng của cách mạng xã hội ........................................................................ 7
3.4 Động lực của cách mạng xã hội .......................................................................... 8
3.5 Đối tượng của cách mạng xã hội ......................................................................... 8
3.6 Giai cấp lãnh đạo của cách mạng xã hội ............................................................ 8
3.7 Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội ...................................................... 8
3.8 Nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội ............................................................ 9
3.9 Thời cơ cách mạng .............................................................................................. 9
4. Phương pháp cách mạng ...................................................................................... 10
4.1 Phương pháp bạo lực ........................................................................................ 10
4.2 Phương pháp hòa bình ...................................................................................... 10
5. Vấn đề cách mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay .................................................. 11
6. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay ................................................. 15
7. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng, xã hội, ở
nước ta hiện nay
........................................................................................................... 17
PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................... 19
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 21
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội nào rốt cuộc cũng nhằm những mục tiêu xã hội, nhân
văn nhất định. Phát triển theo nghĩa đầy đủ là bên cạnh sự gia tăng về l ợng ư (tăng trưởng
kinh tế) còn bao hàm sự thay đổi ề
v chất (những biến đổi về mặt xã hội).
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác là một thành tựu khoa học của loài
người. Nó phác hoạ quy luật tổng quát của lịch sử nhân loại và sự phát triển của xã hội
loài người sẽ tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn thấp của nó là chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không đối lập với phát triển, với kinh tế thị trường mà là nấc thang phát
triển của loài người được đánh dấu bằng sự tiến bộ xã hội của sự phát triển. Nó là cách
thức giải quyết các quan hệ xã hội vì cuộc sống tốt đẹp của đại đa số nhân dân lao động,
của toàn thể xã hội, là sự thiết lập một trật tự xã hội với mục tiêu công bằng và văn minh.
Sự phát triển đem lại sự giàu có, phồn vinh và hạnh phúc cho đại đa số nhân dân
lao động, cho toàn thể xã hội thì sự phát triển đó mang tính chất xã hội chủ nghĩa, là sự
phát triển hiện đại. Cuộc đấu tranh cách mạng trường kỷ gian khổ và quyết liệt của nhân
dân lao động từ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhằm giải phóng nhân dân lao động, đem lại niềm vui và sự giàu có cho nhân
dân lao động. Vì vậy, sự phát triển của Việt nam ở hiện tại và trong tương lai phải là sự
phát triển vì sự giàu có, phồn vinh và hạnh phúc của nhân dân lao động, vì sự hùng mạnh
của cả xã hội, của toàn dân tộc, là sự phát triển mang tính chất xã hội chủ nghĩa, là sự
phát triển hiện đại. Nghĩa là, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị tr ờng ư định hướng xã
hội chủ nghĩa, đồng thời đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng muốn
thực hiện được quá trình đó chúng ta phải khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả mọi
tiềm năng, thế mạnh và mọi nguồn lực trong nước cũng như ngoài nước, trong đó nguồn
lực con người giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đến lượt nó, các thành tựu của quá trình đó
lại phục vụ cho sự phát triển của con người. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của Đảng: “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa”. Và đó là lý do chọn đề tài ủ c a nhóm. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu - Về kiến thức:
+ Giúp sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của triết học Mác-Lênin về giai
cấp và đấu tranh giai cấp, về nhà nước và cách mạng xã hội, về dân tộc, quan hệ
giai cấp - dân tộc - nhân loại; ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Trang bị cho sinh viên những quan điểm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con
người, về ý thức xã hội; sự vận dụng vào cách mạng Việt Nam.
- Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận rút ra
từ nội dung lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử vào phân tích sự nhận thức và vận
dụng sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Về tư tưởng: Giúp cho sinh viên bồi dưỡng lập trường mácxít, củng cố niềm tin vào
bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa duy vật lịch sử; tin tưởng vào đường
lối quan điểm của Đảng; đấu tranh với các quan điểm thù địch, sai trái, bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng. 2 PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Khái niệm cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là một phạm trù triết học, có thể được hiểu theo hai tầng nghĩa.
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế – xã hội
lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. Cách hiểu này được áp dụng cho tổng thể
xã hội nói chung, không giới hạn riêng ở một lĩnh vực nào.Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã
hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ
hơn. Cách hiểu theo nghĩa hẹp được áp dụng cho riêng lĩnh vực chính trị ở một thời kỳ nhất ị đ nh.
Dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng luôn là việc giành chính quyền, bởi vì chỉ khi nào giành được chính quyền, giai cấp
cách mạng mới xác lập được nền chuyên chính của mình, tiến tới bảo đảm được quyền
lực của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có một số ví dụ thực tế như cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái
kinh tế - xã hội nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; cuộc cách
mạng xóa bỏ chế độ nô lệ và thay thế nó bằng chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản
lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa; cuộc cách mạng vô sản thực
hiện việc xóa bỏ chế độ chuyên chính tư sản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa - đây là
cuộc cách mạng vĩ đại nhất, sâu sắc nhất trong lịch sử nhân loại, làm thay đổi hoàn toàn
bản chất chế độ chính trị xã hội cũ, xóa bỏ triệt để nguồn gốc chế độ tư hữu sản sinh đối
kháng giai cấp đã từng tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử nhân loại. Một số cuộc cách
mạng xã hội cụ thể như Cách mạng Tháng Tám (1945); Cách mạng Tân Hợi (1911); Cách
mạng Tháng Mười Nga (1917). 3
2. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
2.1 Nguyên nhân sâu xa
Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực l ợng ư sản xuất và
quan hệ sản xuất. C.Mác đã viết:“Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản
xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất.
Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.
Điều này có nghĩa là khi lực lượng
sản xuất phát triển đến một trình độ mới với tính chất xã hội hóa ở mức độ cao hơn, tình
trạng phù hợp bị phá vỡ, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển với quan hệ sản
xuất lỗi thời ngày càng gay gắt, đến một lúc nào đó, quan hệ sản xuất trở nên lỗi thời, lạc
hậu, sẽ trở thành cái kìm hãm, trói buộc sự phát triển lực lượng sản xuất. Cho nên chừng
nào quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn được duy trì thì nguyên nhân của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại, và do đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn là một
tất yếu khách quan của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.
Yêu cầu khách quan đặt ra lúc này chính là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ và
thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Điều này cũng có nghĩa là phương thức sản xuất lỗi thời đã bị diệt vong và phương
thức sản xuất mới ra đời. Tuy nhiên, dù cho quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, lạc hậu thì nó
vẫn được giai cấp thống trị tìm mọi cách để bảo vệ. Xảy ra mâu thuẫn và khi nó trở nên
gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi phải được giải quyết, nổ ra cách mạng xã hội. Chế độ xã hội cũ
bị xóa bỏ, C.Mác cho rằng: “mỗi một cuộc cách mạng đều phá hủy xã hội cũ, và vì thế nó
mang tính chất xã hội. Mỗi cuộc cách mạng đều lật đổ chính quyền cũ, và bởi vậy nó có
tính cách chính trị
”. Vì vậy, nó chỉ có thể bị xóa bỏ thông qua cuộc đấu tranh giai cấp mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội.
2.2 Nguyên nhân trực tiếp
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại diện cho lực l ợng ư
sản xuất mới với giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng công cụ nhà
nước có trong tay để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời. Để thay thế quan hệ 4
sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu
tranh chống lại giai cấp thống trị, giành lấy chính quyền nhà nước. Do đó, cách mạng xã
hội là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển
của xã hội có giai cấp. Sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự
giác và khi có sự kết hợp chín muồi của các nhân tố khách quan và chủ quan, tức là tạo
được thời cơ cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.
3. Bản chất của cách mạng xã hội
3.1 Phân biệt cách mạng xã hội với tiến hóa xã hội, cải cách, đảo chính
a) Cách mạng xã hội khác với tiến hóa xã hội
Cách mạng xã hội được thực hiện là do bước nhảy đột biến, làm thay đổi về
chất,thay đổi toàn bộ đời sống xã hội. Nó thường xuyên đi kèm với sự xâm lược sâu rộng
và thay đổi toàn diện trong cách mà xã hội tổ chức chính mình.
Tiến hóa xã hội là sự thay đổi dần dần, thay đổi từng bộ phận, lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nó không nhất th ế
i t phải là một sự kiện đột ngột hoặc lớn. Tiến hóa xã hội có
thể diễn ra qua nhiều thế kỷ và thường là kết quả của sự thay đổi nhỏ liên tục và sự phát
triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giữa cách mạng xã hội và tiến hóa xã hội có mối liên hệ hữu cơ với nhau trong sự
phát triển của xã hội. Tiến hóa xã hội tạo ra tiền đề cho cách mạng xã hội. Cách mạng xã
hội là cơ sở để tiếp tục có những tiến hóa xã hội trong giai đoạn phát triển về sau của xã hội.
b) Cách mạng xã hội khác với cải c ách xã hội
Cách mạng xã hội thường có tác động lâu dài và thậm chí kéo dài qua nhiều thế hệ.
Những thay đổi mà cách mạng mang lại thường là cơ bản và ảnh hưởng mọi khía cạnh của xã hội. 5
Cải cách xã hội chỉ tạo nên những thay đổi bộ phận, lĩnh vực riêng lẻ của đời sống
xã hội. Nó có thể là một loạt các biện pháp nhỏ để cải thiện hoặc điều chỉnh một hệ thống
tổ chức xã hội hiện tại mà không đòi hỏi sự đảo lộn lớn.
Nhiều khi cải cách xã hội là bộ phận hợp thành của cách mạng xã hội. Khi các
cuộc cải cách xã hội được thực hiện thành công ở những mức độ khác nhau, chúng được
tạo ra sự phát triển xã hội theo hướng tiến bộ.
c) Cách mạng xã hội khác với ả đ o chính
Cách mạng xã hội là một sự thay đổi lớn và đột ngột trong tổ chức xã hội, kinh tế,
chính trị, và văn hóa. Nó thường đi kèm với sự tham gia lớn từ cộng đồng và những phong trào xã hội.
Đảo chính là phương thức tiến hành của một nhóm người, nhóm quân sự hay cơ sở
quyền lực với mục đích giành chính quyền, song không làm thay đổi căn bản chế độ xã hội.
Đảo chính không phải là phong trào cách mạng. Nó thường được thực hiện bằng
bạo lực, lật đổ của các phe, có khuynh hướng chính trị đối lập với chính quyền đương
thời. Đảo chính chỉ có ý nghĩa cách mạng khi nó thực sự là một bộ phận của phong chào cách mạng.
3.2 Tính chất của cách mạng xã hội
- Đột ngột và toàn diện: Cách mạng xã hội thường xuất hiện đột ngột và mang tính toàn
diện, đó là sự thay đổi lớn và đa chiều trong các khía cạnh của xã hội như kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội.
- Tham gia rộng rãi: Đặc trưng của cách mạng xã hội là sự tham gia rộng rãi từ các tầng
lớp xã hội. Nhân dân thường tham gia qua các biểu tình, diễn đàn, phong trào xã hội và các hoạt ộ đ ng chính trị. 6
- Mục tiêu thay đổi cơ bản: Cách mạng xã hội thường nhằm đến mục tiêu thay đổi cơ
bản trong cấu trúc và tổ chức của xã hội. Mục tiêu này có thể là sự công bằng, tự do,
dân chủ, hay sự phân quyền.
- Xung đột và mâu thuẫn: Sự xung đột và mâu thuẫn thường đi kèm với cách mạng xã
hội. Có những nhóm lợi ích khác nhau và quan điểm trái ngược có thể dẫn đến xung
đột, thậm chí là bạo lực.
- Sự thay đổi cơ bản trong ý thức xã hội: Cách mạng xã hội thường đi kèm với sự thay
đổi đáng kể trong ý thức xã hội. Những giá trị, niềm tin và quan điểm thường trở nên khác biệt và đa dạng.
- Sự sáng tạo và đổi mới: Cách mạng xã hội thường kích thích sự sáng tạo và đổi mới
trong nhiều lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, kinh tế và chính trị.
- Hiệu ứng lâu dài: Sự thay đổi mang tính lịch sử và có thể có ảnh hưởng kéo dài qua
nhiều thế hệ. Cách mạng xã hội không chỉ là một sự kiện đột ngột mà còn là một quá
trình phát triển dài hạn.
Tóm lại tính chất của cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết
mâu thuẫn trong kinh tế và xã hội. Nó phải giải quyết mâu thuẫn giai cấp nào, xóa bỏ chế
độ xã hội nào, xác lập chế độ xã hội nào.
3.3 Lực lượng của cách mạng xã hội
Lực lượng của cách mạng xã hội là những tầng lớp, giai cấp, lực lượng xã hội có
lợi ích ít nhiều gắn bó với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng, thực hiện
mục đích của cách mạng. Lực lượng cách mạng xã hội do tính chất và điều kiện lịch sử
của cuộc cách mạng quy định và chi phối. Như cuộc Cách mạng Tháng Tám (1945) ở
Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, lực lượng cách mạng là giai cấp
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ và đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động khác. 7
3.4 Động lực của cách mạng xã hội
Động lực của cách mạng xã hội là giai cấp có mối quan tâm mật thiết, lâu dài với
cách mạng, có ý thức, nhiệt huyết, chủ động, quyết tâm, có bản chất cách mạng sâu sắc,
có khả năng thu hút, tập hợp các giai cấp,tầng lớp tham gia phòng trào cách mạng.
3.5 Đối tượng của cách mạng xã hội
Đối tượng của cách mạng xã hội là các giai cấp và các thế lực đối lập mà cách
mạng cần đánh đổ. Trong Cách mạng Tháng Tám ở Việt Nam, mục tiêu của cách mạng là
chính quyền thực dân và phong kiến.
3.6 Giai cấp lãnh đạo của cách mạng xã hội
Để cách mạng thành công cần có các khóa học lãnh đạo cách mạng. Giai cấp lãnh
đạo cách mạng xã hội là giai cấp có tư tưởng tiến bộ, đại diện cho đường lối xã hội và
phương thức sản xuất tiến bộ. Các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII, XVIII
đều do giai cấp tư sản lãnh đạo vì giai cấp tư sản lúc bấy giờ có tư tưởng tiến bộ, chủ
trương tự do, bình đẳng, bác ái và đấu tranh chống lại hệ tư tưởng phong kiến bằng thần
học Kitô giáo chống lại giai cấp thực dân phong kiến. Giai cấp tư sản là giai cấp hiện đại,
đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tiến bộ hơn phương thức sản xuất
phong kiến lạc hậu, lỗi thời.
3.7 Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội
Tiền đề khách quan của cách mạng xã hội là những điều kiện chính trị, điều kiện
kinh tế - xã hội bên ngoài tác động đến xã hội và mở cửa cho cách mạng xã hội. Trong
hình thái kinh tế - xã hội, hai yếu tố của phương thức sản xuất là lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất mâu thuẫn gay gắt với nhau, cản trở sự phát triển của phương thức sản
xuất. Đồng nghĩa với việc cản trở sự phát triển của toàn bộ hình thái kinh tế - xã hội và
toàn bộ xã hội. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến bùng nổ cách mạng xã hội. Cùng với điều
kiện kinh tế, cách mạng xã hội nổ ra do điều kiện chính trị - xã hội. Khi kinh tế - xã hội
xảy ra khủng hoảng, các mâu thuẫn xã hội nảy sinh, tập trung vào mâu thuẫn giai cấp gay
gắt, dẫn đến khủng hoảng chính trị và tình hình cách mạng. 8
3.8 Nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội
Nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội là ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ, nhận
thức về mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng của lực lượng cách mạng, là lực lượng nặng nề
trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng lãnh đạo cách mạng, khả
năng tập hợp lực lượng cách mạng. Khi các điều kiện khách quan đã chín muồi, yếu tố
chủ quan đóng vai trò quyết định sự thành bại của cách mạng. Tuy nhiên, giai cấp cách
mạng có khả năng phát động các hành động cách mạng quần chúng đủ mạnh để đè bẹp
hoặc lật đổ chính quyền cũ, mặc dù điều này không bao giờ xảy ra trong thời kỳ khủng
hoảng, cũng sẽ không ngã nếu không đảy nó ngã. Ở V ệ
i t Nam, trước Cách mạng Tháng
Tám, nếu không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương thì Đội Tuyên truyền
Việt Nam, Đội Cứu quốc đã không thể được thành lập và cũng không có cuộc tổng khởi
nghĩa giành chính quyền từ ngày 19 tháng 8 đến Ngày 2 tháng 9 và ngay cả khi điều kiện
khách quan chín muồi thì cách mạng tháng Tám khó có thể nổ ra và giành thắng lợi.
3.9 Thời cơ cách mạng
Theo từ điển Bách khoa thì “Thời cơ” được hiểu là thời gian, điều kiện và hoàn
cảnh chủ quan, khách quan để giành lấy cơ hội chiến thắng việc gì đó. Qua đó ta có thể
hiểu “Thời cơ cách mạng” thường được dùng để mô tả một thời điểm hay thời kỳ trong
lịch sử đã đủ các yếu tố th ậ
u n lợi để trở thành một cuộc cách mạng xã hội, có ý nghĩa đối
với thành công của cách mạng.
“Thời cơ cách mạng” còn là sự kết hợp giữa 2 yếu tố bên trong và bên ngoài. Bên
trong của một quốc gia, cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi giai cấp
thống trị đã suy yếu tới mức tột cùng,và khi mà giai cấp lãnh đạo đã trưởng thành, đủ để
lãnh đạo cách mạng, đưa cách mạng đến thắng lợi. Bên ngoài là đồng tình của giai cấp
công nhân và những lực lượng tiến bộ trên thế giới. Họ kiên quyết đấu tranh lại những âm
mưu xâm lược của thế lực phản động. 9
4. Phương pháp cách mạng
4.1 Phương pháp bạo lực
Phương pháp bạo lực trong cách mạng là dùng bạo lực để giành chính quyền,bạo
lực cách mạng thể hiện sự tức giận, phẫn nộ, bức xúc của giai cấp bị trị đối với giai cấp
thống trị. Bạo lực cách mạng là một phương thức không thể tránh khỏi trong cách mạng
xã hội. Trong triết học Mác – Lênin, bạo lực cách mạng thường được xem là một phương
tiện, không phải mục tiêu. Chúng ta xem bạo lực cách mạng như một phần của quá trình
cách mạng, đặc biệt hơn là khi giai cấp vô sản đối ầ đ u với giai ấ c p tư sản.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 là sự nổi tiếng về việc sử dụng bạo lực
trong cách mạng để đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến. Cuộc kháng chiến
giành thắng lợi có sử dụng bạo lực cách mạng của nhân dân ta như Cách mạng Tháng Tám năm 1945,…
4.2 Phương pháp hòa bình
Phương pháp hoà bình là một phương pháp không sử dụng bạo lực để giành chính
quyền. Thay vào đó, phương pháp hoà bình sẽ dùng phương pháp đấu tranh nghị tr ờng, ư
thông qua dân chủ và bỏ phiếu để tranh đa số ghế trong nghị viện.
Phương pháp hoà bình chỉ có thể xảy ra khi có 2 điều kiện:
- Một là, giai cấp thống trị không còn bộ máy bạo lực hoặc bộ máy bạo lực suy yếu,
không còn ý chí chống lực lượng cách mạng.
- Hai là, lực lượng cách mạng rất mạnh, áp đảo kẻ thù. Hiện nay, hầu hết các nước trên
thế giới đang thực hiện chủ trương giải quyết tranh chấp theo phương pháp hoà bình. Ở V ệ
i t Nam hiện nay, với Đảng và nhà nước luôn lấy biện pháp hoà bình là ưu tiên
hàng đầu trong ngoại giao với các nước khác. Chỉ sử dụng bạo lực khi biện pháp hoà
bình thất bại, không thể tiếp tục đàm phán hoặc khi các thế lực thù địch chống phá
nước ta, nhưng đối với nước ta sử dụng biện pháp hoà bình vẫn là ưu tiên hàng đầu
trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 10
5. Vấn đề cách mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề cách mạng xã hội, phản ánh sự
đổi mới và thách thức trong quá trình phát triển của xã hội. Dưới đây là một số vấn đề quan trọng.
Công nghệ và Internet
Tăng cường sự kết nối: Công nghệ và Internet đã mở ra cơ hội mới, nâng cao khả
năng kết nối trong cộng đồng và tận dụng tốt chức năng của mạng internet trong cuộc
sống của chúng ta. Việt Nam là một trong số các nước có tốc độ phát triển nhanh về công
nghệ thông tin, số người sử dụng internet, mạng xã hội lớn và ngày càng tăng. Ta không
thể phủ nhận những ích lợi to lớn mà Internet và mạng xã hội đã mang đến. Chúng làm
cho cuộc sống của con người ngày càng hiện đại, phát triển, thông minh hơn và làm cho
con người biết đến nhau dễ dàng hơn thông qua các mạng xã hội lớn hiện nay như
Facebook, Zalo... Internet và mạng xã hội cung cấp rất nhiều những thông tin, giúp con
người dễ dàng tìm kiếm, học tập và khám phá những điều mới mẻ, nó còn có thể giúp ta
giải trí và giảm bớt căng thẳng. Ta nên sử dụng chúng một cách tốt nhất để khai thác triệt
để thông tin cần thiết và có ích.
Thách thức bảo mật: Việc sử dụng mạng cũng đã đặt ra nhiều vấn đề về bảo mật
an ninh và thông tin cá nhân của người dùng trên mạng. Bên cạnh việc sử dụng mạng
internet, người dùng cần tìm hiểu về các hình thức tấn công mạng và cách phòng chống
để bảo vệ thông tin cá nhân của chúng ta trên không gian mạng. Những tin tặc thường
phát tán những chương trình gây hại còn được gọi là virus cho mạng viễn thông, mạng
internet, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu,… Để gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn,
ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ liệu. Chúng tạo ra các đường
link như bán hàng, các trò chơi trúng thưởng,… và dụ dỗ người dùng nhấp vào điền thông
tin để nhận quà. Khi người dùng làm theo thì chúng đã xâm nhập và kiểm soát thiết bị của
họ, hoặc đánh cắp thông tin cá nhân, các dữ liệu quan trọng và cả tài khoản ngân hàng.
Đồng thời, chúng còn sản xuất, mua bán, trao đổi thiết bị, phần mềm có tính năng tấn
công mạng để thu lợi bất chính. Người dùng phải thật tỉnh táo trước những chiêu trò, 11
những trò chơi trúng thưởng lớn online, những trang mua hàng giá rẻ. Không nên tiết lộ
thông tin cá nhân, tăng sự bảo mật cho thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, thông tin
về tài khoản ngân hàng để có thể tự bảo vệ bản thân trên không gian mạng.
Ảnh hưởng của truyền thông xã hội
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Internet và nhiều nền tảng mạng xã
hội ra đời đã dẫn đến việc thông tin được lan truyền cũng ngày càng nhanh chóng và mất
kiếm soát, người dân càng dễ tiếp cận và nắm bắt những thông tin từ các nền tảng trên
mạng xã hội. Tuy nhiên sự lan truyền thông tin mất kiểm soát như hiện nay cũng dẫn đến
nhiều vấn đề nan giải. Tin giả, thông tin không chính xác, công kích, khiêu khích nhau
trên mạng xã hội hay các thông tin sai lệch về Nhà nước và Đảng ta, những thông tin như vậy sẽ làm ả
nh hưởng đến cá nhân cũng như cộng đồng và xã hội.
Đồng thời, cũng có rủi ro từ tin giả và thông tin không chính xác. Truyền thông xã
hội có thể lan truyền thông tin một cách nhanh chóng, tạo nên sự lan rộng của ý kiến và
biến đổi chúng qua nhiều lần khác nhau gây hoang mang dư luận và lệch lạc tư tưởng của
người dùng. Việc lan truyền nhanh chóng những thông tin sai sự thật gây hoang mang dư
luận, khủng hoảng tinh thần, xáo trộn cuộc sống của con người mà còn ảnh hưởng đến
cộng đồng và xã hội, thậm chí có thể ảnh hưởng đến vận mệnh của một quốc gia. Ví dụ
như đợt dịch bệnh Covid vừa qua, khi cả nước đang gồng mình lên chóng dịch thì có
nhiều tài khoản Facebook đã đăng tải những thông tin không chính xác về việc tiêm
vaccine hay về việc cách ly làm cho người dân lo lắng, bất an gây ra những khó khăn
trong công tác phòng chống dịch. Mọi công dân đều có quyền tự do ngôn luận, tuy nhiên
cần tự do ngôn luận phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục, văn hóa cộng
đồng và quan trọng là đảm bảo tuân thủ pháp luật trong tự do ngôn luận. Ta nên chắt lọc
và thu thập thông tin từ những nguồn uy tín và có được sự xác minh khách quan nhất đối
với những thông tin đang được lan truyền trên không gian mạng.
Chính trị và xã hội 12
Quan điểm và tranh cãi: Các nền tảng truyền thông xã hội là không gian mà mọi
người thể hiện quan điểm và tham gia vào các cuộc tranh cãi xã hội. Ngày nay, có quá
nhiều bài viết trên mạng xã hội đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của chúng ta. Mỗi ngày
đều có những bài viết trên blog, những thông tin mới và hot xuất hiện cùng với các bình
luận thể hiện quan điểm cá nhân về thông tin ấy. Quyền tự do ngôn luận cho phép mọi
người nêu lên ý kiến, quan điểm của bản thân, tuy nhiên có những người chưa hiểu rõ vấn
đề thì đã vội đưa ra ý kiến, rồi những ý kiến trái chiều xuất hiện gây ra cuộc tranh luận,
dần dần thành một cuộc tranh cãi. Tranh cãi nổi lên, cảm xúc bị tổn thương, ự giận dữ là
điều không thể nào tránh khỏi. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng chúng ta nên
tránh việc nói lên sự thật. Hơn nữa, cũng không có nghĩa rằng chúng ta phải thờ ơ hay
không quan tâm trước những vấn đề xã hội hệ trọng, có liên quan đến niềm tin của chúng
ta. Phải mạnh dạn nêu lên ý kiến của bản thân và xem xét các luồng ý kiến phản hồi khác,
từ đó có thể tìm thấy thông tin thiết yếu trong vấn đề đó.
Quản lý thông tin và ý kiến: Bên cạnh những tiện ích, mặt trái của mạng xã hội là
không hề nhỏ, đặc biệt, các thế lực thù địch đã và đang thực hiện các hình thức triệt để lợi
dụng internet, mạng xã hội và có các hành động chống phá Đảng, Nhà nước ta, đặt ra
không ít khó khăn, thách thức cho công tác quản lý thông tin trên không gian mạng.
Trong thời gian qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã triển khai quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý nội dung thông tin trên không gian mạng, đấu tranh
ngăn chặn các thông tin xấu, độc hại, vi phạm pháp luật. Ban hành, sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường quản lý internet và thông tin trên mạng
xã hội. Tăng cường xử lý các đối tượng có hành vi sai trái, phát ngôn thiếu chuẩn mực
trên mạng xã hội. Từ năm 2016 đến nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chỉ đạo các
đơn vị chức năng tăng cường xử lý các đối tượng có hành vi sai phạm, phát ngôn thiếu
chuẩn mực trên MXH; phối hợp với lực lượng công an xử lý các đối tượng tung tin đồn
thất thiệt ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia,…
Giáo dục và văn hóa
Thách thức cho giáo dục truyền thống: Cách mạng xã hội tạo ra những thách thức
mới cho hệ thống giáo dục truyền thống, yêu cầu các cơ sở giáo dục phải thích nghi và 13
phát triển phương pháp giảng dạy mới. Theo chương trình mới, học sinh THCS không
còn học các môn sinh học, vật lý, hóa học, lịch sử, địa lý như trước đây. Thay vào đó, các
em học hai môn Khoa học Tự nhiên, Lịch sử và Địa lý. Hai môn này được gọi là môn tích
hợp, liên môn. Hầu hết các giáo viên, các trường đều than khó việc tích hợp các môn
Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội, trong khi họ được đào tạo để dạy từng môn. Đồng
thời cùng với việc thay đổi sách giáo khoa và chương trình học đã gây nên sự khó khăn
cho học sinh cũng như giáo viên giảng dạy. Theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Bộ
GD&ĐT phải sớm hoàn thiện phương án tổ chức thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trở đi,
áp dụng cho lứa học sinh lớp 12 đầu tiên tốt nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông
mới. Khi kỳ thi tốt nghiệp THPT thay đổi, việc tuyển sinh đại học cũng phải thay đổi cho
phù hợp. Do đó, hầu hết giáo viên và học sinh đều mong Bộ GD&ĐT sớm ban hành
phương án thi tốt nghiệp THPT để có kế hoạch ôn tập.
Tác động đến văn hoá: Một trong những cách lớn nhất để ảnh hưởng đến mọi
người trên toàn thế giới là thông qua công nghệ tru ề
y n thông. Mọi người có thể nhận
được thông tin gần như ngay lập tức nhờ những thứ như điện thoại di động và
Internet.Khi công nghệ này lan rộng và thâm nhập vào cuộc sống của người dân, nó ảnh
hưởng đến văn hóa và cách sống của con người. Nó đã cho phép các cấp độ giao tiếp, xây
dựng cộng đồng và tương tác xã hội chưa từng có, phá vỡ các rào cản về địa điểm, thời
gian và bối cảnh xã hội. Sự lan rộng của các phương tiện kỹ th ậ
u t số đã tạo điều kiện cho
sự gia tăng của các phương pháp học tập mới, mang đến cho các cộng đồng chưa được
phục vụ những cơ hội tốt hơn. Các phương tiện truyền thông cung cấp sự tru ề y n tải xuyên
quốc gia sâu rộng các sản phẩm văn hóa và chúng góp phần hình thành các mạng lưới
giao tiếp và cấu trúc xã hội.
Kinh tế số Thị tr ờ
ư ng và thương mại điện tử: Các nền tảng mạng đã tạo ra môi trường thương
mại điện tử mới, thách thức cho doanh nghiệp truyền thống và yêu cầu phải thích nghi với
mô hình kinh doanh số. Thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong việc chủ động tham gia, tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghệ 4.0, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp thông minh, phát triển nền kinh tế số 14
trong toàn hệ thống chính trị và doanh nghiệp. Theo đó chúng ta cần phải phải đổi mới về tư duy, thống nhất ề
v nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước trong việc phát triển nền kinh tế số, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp
cận và hoạt động trong môi trường kinh tế số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức của toàn dân hưởng ứng và đồng hành cùng doanh nghiệp nhằm tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp thông minh ở V ệ i t Nam. Từ
đó chúng ta có thể thấy qua việc phát triển kinh tế số có thể nâng cao nhận thức của người
dân về vai trò của nền kinh tế số trong đời sống kinh tế – xã hội và ý thức trong sử dụng
các dịch vụ điện tử để hướng đến một nền kinh tế không dùng tiền mặt. Lên kế hoạch,
thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh
tế số. Cụ thể như chúng ta thấy sự thiếu hụt nguồn nhân lực công nghệ thông tin được
xem là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển nền kinh tế số của Việt Nam.
Chú trọng công tác bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng. Tập trung bảo
đảm an ninh thông tin, an ninh mạng không chỉ ở cấp quốc gia mà còn ở từng cơ quan,
đơn vị các cấp và từng doanh nghiệp, nhất là hệ thống tài chính – tiền tệ và các cơ quan
chính phủ được số hóa.
6. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay
Trong thời đại ngày nay, chúng ta cần phải nhận thức được về nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội đã có nhiều sự thay đổi to lớn. Nhân tố khách
quan: các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn còn gây gắt, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã
hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân, tư bản về tư
liệu sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ đã kéo theo đó là hàng loạt các
vấn đề về chính trị - xã hội: đạo đức, sinh thái, thất nghiệp,… Nhiều vấn đề toàn cầu bức
xúc đòi hỏi các quốc gia phải phối hợp với nhau để giải quyết như biến đổi khí hậu, vũ
khí hạt nhân,… Nhân tố chủ quan: giai cấp công nhân ở các nước tư bản từng bước phát
triển, các chế độ vô sản không ngừng được củng cố về mọi mặt. Xét một cách toàn diện,
về nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, vẫn chưa phải thời điểm thích hợp cho cuộc
cách mạng vô sản vì: hoà bình, hợp tác và phát triển đang là xu thế chung của thế giới.
Giai cấp tư sản cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm, điều chỉnh các lợi ích, ngăn chặn
cách mạng xã hội. Dù không có các cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu như trong lịch sử, thì 15
sự tiến bộ, cải cách xã hội vẫn diễn ra, làm phát triển dần dần từng bộ phận, từng yếu tố,
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản xuất rồi đến quan hệ
sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội như cơ sở hạ tầng và do đó thay đổi
các yếu tố trên kiến trúc thượng tầng xã hội dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội.
Hiện nay, xã hội đã có nhiều biến đổi so với những năm 70 của thế kỷ tr ớc ư . Xã
hội hiện đại bị chi phối bởi đặc điểm của thời đại: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nền
kinh tế tri thức ở các nước phát triển, xu hướng đối thoại thay cho đối đầu, những điều
chỉnh của chủ nghĩa tư bản hiện đại phần nào làm giảm sự mâu thuẫn giai cấp. Sự xung
đột về các giai cấp vẫn còn, song không gay gắt như thế kỷ XIX - XX, mà thay vào đó là
sự xung đột về sắc tộc, tôn giáo và kinh tế giữa các quốc gia, khu vực. Cùng với đó là sự
ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, nạn đói và bệnh tật ở
nhiều nước...cũng là những
vấn đề đáng lo ngại của thế giới hiện đại. Những mâu thuẫn xã hội tiềm ẩn khả năng biến
động theo chiều hướng tiến bộ: hình thức cải tổ, cải cách, đổi mới như ở các nước xã hội
chủ nghĩa trước đây và các hình thức hợp tác mới trên cơ sở các lực lượng xã hội có thể
chấp nhận được ở các nước theo các xu hướng chính trị khác nhau hiện nay.
Vì lợi ích chung của toàn thế giới, các quốc gia có chế độ xã hội và chính trị khác
nhau vẫn có thể thông qua các tổ chức quốc tế, đối thoại, hòa giải những tranh chấp về
kinh tế, lãnh thổ, lãnh hải, tài nguyên thiên nhiên,… Xu hướng đối thoại, đàm phán hoà
bình đang là xu thế hiện nay. Các cuộc chiến tranh dân tộc, tôn giáo, chiến tranh hạt nhân,
vũ khí hóa học, vũ khí sinh học không được chấp nhận và đang bị các thế lực tiến bộ kịch
liệt lên án, phản đối.
Xu hướng giữ vững chủ quyền độc lập, tự chủ của quốc gia dân tộc, không phụ
thuộc và can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đấu tranh dân chủ, hòa bình và tiến bộ
xã hội đang diễn ra mạnh mẽ và ngày càng chiếm ưu thế.
Các quốc gia, dân tộc sẽ đi tới một xã hội dân chủ, tự do, công bằng, văn minh
thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và khoa học
công nghệ. Do đó, dù không có các cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu như đã từng diễn ra
trong lịch sử, thì các quốc gia dân tộc trên thế giới sẽ phát triển dần dần theo hướng thay 16
đổi từng bộ phận, tích cực từng yếu tố, lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thay đổi trước hết
về lực lượng sản xuất rồi đến các quan hệ sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế
xã hội tức cơ sở hạ tầng, và do đó thay đổi các yếu tố trên kiến trúc thượng tầng xã hội
dẫn đến việc thay đổi toàn bộ xã hội.
Theo nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác - Lênin, khó có thể để bùng nổ
những cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu như cách mạng tư sản ở châu Âu vào thế kỷ
XVII- XVIII, Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917,… trong thế giới ngày nay.Các
cuộc cách mạng xã hội sẽ diễn ra dưới hình thức chuyển hóa dần từ hình thái kinh tế - xã
hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác tiến bộ hơn, xã hội sau sẽ phát triển hơn xã hội tr ớ
ư c tiếp tục nâng cao giá trị về cuộc sống.
7. Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng, xã hội, ở n ớ ư c ta hiện nay
Thực hiện tốt việc học tập, chăm chỉ, sáng tạo để nâng cao kiến thức, kĩ năng cần
thiết và có đóng góp tích cựa vào sự phát triển của xã hội thông qua tri thức, có động lực
học tập đúng đắn, học tập để mai sau, xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước. Đó
là nền tảng để đóng góp vào sự tiến bộ của đất nước trong các lĩnh vực khoa học, công
nghệ, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Tham gia vào hoạt động xã hội, tình nguyện, từ thiện, cần thiết và các dự án hướng
về cộng đồng, đóng góp vào các dự án xã hội và môi trường để rèn luyện kỹ năng mềm và
trau dồi kinh nghiệm sống. Bằng cách này, sinh viên có thể xây dựng một xã hội công
bằng hơn và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Nâng cao nhận thức chính trị, sinh viên cần phát triển nhận thức chính trị và ý thức
giai cấp, hiểu rõ về các vấn đề xã hội, và tham gia vào các hoạt động chính trị nhằm thúc
đẩy những thay đổi tích cực trong xã hội.
Giáo dục và lan tỏa tri thức, sinh viên có trách nhiệm giáo dục và lan tỏa tri thức
cho cộng đồng xung quanh. Việc chia sẻ kiến thức và truyền đạt những thông tin quan 17