-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai - Lý thuyết Pháp luật đại cương | Đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan, trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai được thực hiện như sau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (GELA220405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.5 Trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất đai
Theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố tụng hành chính và các văn
bản pháp luật có liên quan, trình tự, thủ tục khiếu nại trong tranh chấp đất
đai được thực hiện như sau:
Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nạiNgười khiếu nại có quyền
khiếu nại trực tiếp hoặc gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại;
Họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý đơn
khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại biết.
Trường hợp không thụ lý đơn khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo cho người khiếu nại biết
lý do không thụ lý và hướng dẫn người khiếu nại thực hiện các thủ tục
theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xác minh nội dung khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, thời hạn xác minh nội dung khiếu nại có thể được
gia hạn một lần không quá 30 ngày.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được gia hạn
một lần không quá 30 ngày.
Bước 6: Thẩm tra, xét xử vụ án hành chính
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính.
Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại trong tranh chấp đất đai
Người khiếu nại trong tranh chấp đất đai phải có các điều kiện sau:
Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung khiếu nại.
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết khiếu nại trong tranh chấp đất đai
Các hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết khiếu nại trong tranh chấp đất đai bao gồm:
Tự ý giải quyết khiếu nại vượt quá thẩm quyền.
Không thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết.
Không xác minh nội dung khiếu nại đúng quy định.
Không tổ chức đối thoại đúng quy định.
Ra quyết định giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm pháp
1.5.1 Thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn thư khiếu nại trong tranh chấp đất đai.
Các vụ tranh chấp đất đai trước tiên thường được ủy ban nhân dân
cấp xã giải quyết bằng việc hòa giải giữa các bên có liên quan. Tuy nhiên
trong trường hợp hòa giải không thành thì sẽ được giải quyết như sau:
Trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và tranh chấp về tài 2013
sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì
đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp
đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định
giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi
hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp
các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
(Điều 203 Luật Đất đai 2013)
1.5.2 Trình tự khiếu nại trong tranh chấp đất đai
1.5.3 Thời hiệu khiếu nại trong tranh chấp đất đai
1.5.4 Rút khiếu nại trong tranh chấp đất đai