-
Thông tin
-
Quiz
Trương lực mạch máu-huyết áp động mạch | Đại học Y Dược Thái Bình
Trương lực mạch máu đề cập đến mức độ co thắt của mạch máu so với trạng tháigiãn nở tối đa của nó. Tất cả các mạch máu động mạch và tĩnh mạch trong điềukiện cơ bản đều biểu hiện một mức độ co cơ trơn nào đó quyết định đường kính vàdo đó trương lực của mạch.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Dược lý (ytb) 10 tài liệu
Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu
Trương lực mạch máu-huyết áp động mạch | Đại học Y Dược Thái Bình
Trương lực mạch máu đề cập đến mức độ co thắt của mạch máu so với trạng tháigiãn nở tối đa của nó. Tất cả các mạch máu động mạch và tĩnh mạch trong điềukiện cơ bản đều biểu hiện một mức độ co cơ trơn nào đó quyết định đường kính vàdo đó trương lực của mạch.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Dược lý (ytb) 10 tài liệu
Trường: Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:












Preview text:
lOMoAR cPSD| 45148588
Trương lực mạch máu-huyết áp động mạch
Trương lực mạch máu đề cập đến mức độ co thắt của mạch máu so với trạng thái
giãn nở tối đa của nó. Tất cả các mạch máu động mạch và tĩnh mạch trong điều
kiện cơ bản đều biểu hiện một mức độ co cơ trơn nào đó quyết định đường kính và
do đó trương lực của mạch.
Trương lực mạch máu cơ bản khác nhau giữa các cơ quan. Những cơ quan có khả
năng giãn mạch lớn (ví dụ như cơ tim, cơ xương, da, tuần hoàn nội tạng) có trương
lực mạch máu cao, trong khi các cơ quan có khả năng giãn mạch tương đối thấp (ví
dụ tuần hoàn não và thận) có trương lực mạch máu thấp.
Trương lực mạch máu được xác định bởi nhiều tác động cạnh tranh của thuốc co
mạch và thuốc giãn mạch tác động lên mạch máu. Những ảnh hưởng này có thể
được chia thành các yếu tố bên ngoài bắt nguồn từ bên ngoài cơ quan hoặc mô
chứa mạch máu và các yếu tố bên trong bắt nguồn từ chính mạch máu hoặc mô
xung quanh. Chức năng chính của các yếu tố bên ngoài là điều hòa huyết áp động
mạch bằng cách thay đổi sức cản mạch hệ thống , trong khi các cơ chế bên trong
rất quan trọng đối với việc điều hòa lưu lượng máu cục bộ trong cơ quan. Trương
lực mạch máu được xác định bởi sự cân bằng giữa ảnh hưởng của thuốc co mạch và thuốc giãn mạch.
Máu luôn luôn lưu thông trong hệ tuần hoàn
Quá trình máu lưu thông trong hệ mạch tuàn hoàn luôn có 3 loại áp suất:
+ Áp suất tĩnh: là áp suất được thống nhất trong tất cả những hướng. Có nghĩa là áp
suất sẽ xuất hiện khi mà chất lỏng sẽ không chuyển động.
+ Áp suất động: là thành phần các hướng áp lực tại một chất lỏng sẽ chuyển động.
Nếu như áp suất tĩnh là yếu tố quan trọng hàng đầu để xác định được tải ròng của
bức tường thì áp suất động sử dụng và đo bằng cách dùng áp lực từ công cụ song
song vuông góc với dòng chảy.
+ Áp suất thủy tĩnh: “thủy” có nghĩa là chất lỏng, “tĩnh” => đứng yên. Áp suất
thủy tĩnh có nghĩa là áp suất được tạo ra từ chất lỏng đứng yên. Ví dụ như : đổ
nước vào ly, nước trong ly sẽ tạo ra áp suất thủy tĩnh lên đáy ly và thành ly. lOMoAR cPSD| 45148588
Đối với đa số trường hợp dòng chảy song song với thành mạch nên ở đó áp suất từ
trong lòng mạch tác động ra thành mạch chủ yếu là áp suất thủy tĩnh.
Dưới tác dụng của áp suất thủy tĩnh,thành mạch giãn ra ;nếu không có áp suất tác
động ngược lại thì thành mạch giãn nở tối đa,có thể là vỡ mạch
Tăng áp lực thủy tĩnh:
Làm nước bị đẩy ra khỏi lòng mạch nhiều hơn lượng nước trở về do áp lực thẩm thấu keo của protein.
Cơ chế này có vai trò quan trọng trong:
• Phù do suy tim phải (phù toàn thân, phù thấp)
• Suy tim trái (phù phổi)
• Chèn tĩnh mạch (viêm tắc, có thai)
• Báng nước (cản trở tĩnh mạch cửa, xơ gan)
• Phù đáy mắt (cao huyết áp)
• Đừng lâu (ứ trệ chi dưới) lOMoAR cPSD| 45148588 lOMoAR cPSD| 45148588 lOMoAR cPSD| 45148588 lOMoAR cPSD| 45148588 lOMoAR cPSD| 45148588
Có lực chống lại là nhờ cấu trúc thành mạch và các yếu tố sinh học phức tạp khác gọi chung là áp lực mô
Ở động mạch bao giờ cũng tồn tại sự chênh lệch giữa hai giá trị đó để cho máu lưu thông
p=pi –pe >0 - pi là áp suất từ trong lòng mạch ra
- pe là áp suất từ ngoài vào
- p là áp suất thành mạch và là nguồn gốc trương lực mạch máu
Ở trạng thái cân bằng thành mạch phải có lực chống lại áp suất p đó lOMoAR cPSD| 45148588
Mạch máu có hình trụ với bán kính r, xét trên một đơn vị chiều dài thì lực từ trong
ra tác dụng vào toàn bộ thành mạch của đoạn mạch đó là Fi =2π .r . pi
Và lực tác dụng từ ngoài vào là Fe =2π .r. pe
Hợp lực tác dụng lên thành mạch là: F=Fi –Fe =2π .r.¿e )
Lực đó do các sợi đàn hồi và tổ chức liên kết trong thành mạch gây ra.Ở đây dung
đến khái niệm trương lực mạch máu tác dụng lên một đơn vị diện tích thành mạch
hay lực căng tác dụng lên một đơn vị chiều dài mạch .Đơn vị biểu diễn bằng dyn/cm hay N/m F E lOMoAR cPSD| 45148588
T = L = S suy ra E=T.S
Do vậy dE=T. 2π .dr
Sự cân bằng đạt được khi giá trị năng lượng của lực căng thẳng bằng giá trị năng lượng của lực co: dE 2π .r. p.dr
T= dS = 2π .dr =r. p (T gọi là huyết áp động mạch)
Huyết áp động mạch là đại lượng đo bằng tích của bán kính lòng mạch và áp suất thành mạch lOMoAR cPSD| 45148588
Hiệu số p=pi –pe >0 nói lên khả năng đàn hồi của thành mạch
Chính vì vậy,khi thành mạch bị biến chất ,tính đàn hồi thay đổi thì huyết áp T cũng
thay đổi mặc dù áp suất dòng chảy trong lòng mạch không đổi .
Tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến áp suất dòng chảy trong lòng mạch như sự so bóp
của tim ,lưu lượng và thể tích máu,…đều ảnh hưởng đến huyết áp T lOMoAR cPSD| 45148588
Do đó với một giá trị T xác định,bán kính r càng nhỏ thì giá trị áp suất thành mạch
p càng lớn ,nghĩa là chất lỏng chảy với áp suất lớn ,những ống có bán kính r nhỏ
chịu đựng tốt hơn các ống lớn. Huyết áp động mạch
Tim là một cái máy bơm, thông qua các cơn co bóp sẽ đưa máu đến tất cả các cơ
quan và mô trong cơ thể. Huyết áp là lực do tim tác động để đưa máu đi khắp cơ thể.
Huyết áp được đo bằng milimet thủy ngân (mmHg). Giá trị của nó được biểu thị
bằng hai số liệu: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương: •
huyết áp tâm thu được đo trong khi tim co bóp và bơm máu vào động mạch •
Huyết áp tâm trương được đo giữa hai cơn co thắt, trong khi tim thư giãn và tràn đầy máu.
Giá trị “mong muốn” không được vượt quá 120 mmHg đối với huyết áp tâm thu và
80 đối với huyết áp tâm trương.
Giá trị áp suất thường thay đổi trong ngày: nó tăng lên do nỗ lực, cảm xúc, cảm
lạnh hoặc đau đớn và giảm đi khi nghỉ ngơi hoặc ngủ.
Làm thế nào để giữ huyết áp ở mức thuận lợi
Trong hầu hết các trường hợp, tăng huyết áp là do lối sống không đúng. Nên giữ
huyết áp ở mức thuận lợi ngay từ khi còn trẻ bằng cách áp dụng một số quy tắc ứng xử đơn giản.
Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh , cụ thể hơn: •
giảm lượng muối ăn vào . Giảm lượng muối ăn hàng ngày khoảng 5 gram
có thể làm giảm huyết áp khoảng 5 mmHg. Lượng muối có tự nhiên trong
thực phẩm đủ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. •
Ăn nhiều trái cây và rau quả . Trái cây và rau củ rất giàu kali, chất giúp hạ huyết áp ăn ít
uống ít cà phê hơn. lOMoAR cPSD| 45148588
Luyện tập thể dục đều đặn . Hoạt động thể chất vừa phải thường xuyên (30 phút đi
bộ nhanh có thể là đủ) giúp giữ huyết áp ở mức thuận lợi. Không hút thuốc .
Giữ cân nặng của bạn trong tầm kiểm soát . Nếu bạn tăng cân, tim buộc phải
bơm mạnh mẽ hơn để đưa máu đến tất cả các mô.
Thư giãn . Khi bạn tức giận, phấn khích, sợ hãi, căng thẳng hoặc khi hút thuốc, huyết áp sẽ tăng lên.
Không bao giờ là quá muộn để cải thiện lối sống của bạn!
Tăng huyết áp và bệnh tim mạch
Tăng huyết áp (huyết áp cao hơn 140/90 mmHg) không có triệu chứng. Vì vậy,
cách duy nhất để biết bạn có bị huyết áp cao hay không là đo nó, tốt nhất là ít nhất mỗi năm một lần.
Tăng huyết áp phát triển khi các thành động mạch lớn mất đi tính đàn hồi tự nhiên
và trở nên cứng lại, các mạch máu nhỏ hơn ngày càng hẹp lại. Tăng huyết áp có thể
gây áp lực rất lớn lên tim, làm cho tim to hơn và kém hiệu quả hơn và có thể tạo
điều kiện cho chứng xơ vữa động mạch . Vì lý do này, những người bị huyết áp cao
có nhiều nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ hơn . Hơn nữa, tăng huyết áp có
thể gây suy thận và tổn thương thị lực.