







Preview text:
I. NHỮNG LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CÁC CÔNG CỤ TÁI PHÂN PHỐI
1.1. Thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu xem như một
khoản giá trị cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế sẽ không
hẳn là người gánh chịu phần lớn gánh nặng thuế. Ví dụ: thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt,...
Xét về tính ưu điểm, thuế gián thu mang lại nguồn thu ổn định cho NSNN, giúp tài trợ
cho các chương trình phúc lợi xã hội, kiểm soát lạm phát và nó cũng ít gây phản ứng
đối với người nộp thuế, tác động đến tiêu dùng của mọi tầng lớp xã hội, góp phần điều
tiết nền kinh tế. Tuy nhiên, khi thực hiện loại thuế này cũng nên lưu ý một số điểm sau:
+ Tính lũy thoái của thuế gián thu: ●
Gây bất bình đẳng: thuế gián thu thường tác động nặng nề đến người có thu nhập
thấp hơn so với người có thu nhập cao, làm gia tăng bất bình đẳng. ●
Thiếu tính công bằng: loại thuế này không phân biệt được khả năng đóng góp
của từng cá nhân, dẫn đến tình trạng người giàu và người nghèo cùng chịu một mức thuế tương đối.
Từ đó, cần cân nhắc đưa ra những giải pháp thích đáng, phù hợp, khả thi chẳng hạn như
cân nhắc về tỷ lệ thuế, nghĩa là áp dụng các mức thuế khác nhau cho các loại HH&DV
khác nhau, … hoặc kết hợp các chính sách khác như kết hợp thuế gián thu với các chính
sách hỗ trợ người nghèo, trợ cấp xã hội, giảm thuế thu nhập cá nhân cho người có thu nhập thấp…
1.2. Thuế trực thu
Thuế trực thu là gánh nặng thuế (tax burden) cuối cùng mà người nộp thuế phải gánh
chịu phần lớn gánh nặng và họ khó có khả năng chia sẻ gánh nặng thuế với bất cứ tổ
chức hay cá nhân nào khác. Hay nói cách khác thuế trực thu là thuế mà Nhà Nước trực
tiếp thu vào ngân sách một phần thu nhập của đối tượng nộp thuế. Do đó, khi Nhà nước
thu thuế trực thu thì người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Ví dụ: thuế TNCN,
thuế TNDN, thuế di sản, thuế Tài sản,...
Thuế trực thu có độ công bằng cao, phần đóng góp của mỗi cá nhân hay doanh nghiệp
sẽ tùy thuộc vào thu nhập của họ nhưng cần lưu ý loại thuế này sẽ khó thu và khó quản
lý. Do đó, tình trạng trốn hoặc tránh thuế (1) thường xảy ra. Đồng thời cũng ảnh hưởng
đến động lực làm việc (2) vì mức thuế quá cao có thể giảm động lực làm việc và đầu tư
của người dân, việc quản lý và thu thuế trực thu thường sẽ tốn kém hơn (3) so với thuế gián thu.
Việc sử dụng thuế trực thu như một công cụ tái phân phối đòi hỏi sự đầu tư lớn vào xây
dựng hệ thống quản lý thuế hiện đại; và nâng cao nhận thức của người dân về nghĩa vụ
nộp thuế. Đồng thời, cần có sự cân nhắc giữa mục tiêu tái phân phối và mục tiêu khuyến
khích sản xuất kinh doanh. .
1.3. Trợ cấp trực tiếp (bằng tiền)
Trợ cấp tiền mặt đề cập đến một chi phí được thanh toán lại ngay lập tức bằng tiền mặt,
thay vì được hoàn trả sau.
Trợ cấp tiền mặt có ưu điểm nổi bật là tính linh hoạt, cho phép người nhận tự quyết định
sử dụng vào nhu cầu thiết yếu hoặc mục tiêu cá nhân. Hình thức này hiệu quả trong việc
giải quyết khó khăn cấp bách như chi tiêu cho thực phẩm, thuốc men, nhà ở… . Quy
trình cấp phát đơn giản, giúp rút ngắn thời gian hỗ trợ, đồng thời kích thích tiêu dùng
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc đưa tiền mặt vào lưu thông.
Tuy nhiên, cần lưu ý nếu không có sự giám sát chặt chẽ, số tiền được cấp có thể không
được sử dụng đúng mục đích, dẫn đến việc người dân lạm dụng và trở nên phụ thuộc
vào nguồn hỗ trợ này. Hơn nữa, trợ cấp tiền mặt chỉ là giải pháp tạm thời, không thể
giải quyết tận gốc nguyên nhân gây ra khó khăn kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả của
hình thức hỗ trợ này cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các hình thức khác, do thiếu
các chỉ số đo lường rõ ràng và cụ thể.
1.4. Trợ cấp gián tiếp (bằng hiện vật)
Là hình thức hỗ trợ xã hội mà chính phủ cung cấp hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cho các
hộ gia đình có nhu cầu thay vì bằng tiền mặt. Một số dạng trợ cấp bằng hiện vật như:
Dịch vụ y tế, Phương tiện đi lại, Thực phẩm, Trợ cấp nhà ở,...
Trợ cấp gián tiếp đa dạng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và nền kinh tế, giúp nhà
nước linh hoạt chọn công cụ hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các ngành trọng điểm.
Điều này nâng cao hiệu quả chính sách và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Ngoài ra,
việc cung cấp hàng hóa trực tiếp giúp giảm lãng phí trong việc sử dụng trợ cấp.
Song, việc quản lý và kiểm soát trợ cấp gián tiếp thường gặp nhiều khó khăn do tính đa
dạng và phức tạp của các hình thức hỗ trợ này. Nếu không được thiết kế và thực hiện
một cách khoa học, các chính sách ưu đãi có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh không công
bằng cho một số doanh nghiệp, làm méo mó thị trường và gây lãng phí nguồn lực quốc
gia. Đặc biệt, việc đánh giá hiệu quả của trợ cấp gián tiếp thường đòi hỏi các phương
pháp nghiên cứu phức tạp và tốn kém. Việc cân nhắc về chi phí logistics cũng nên được
nhắc tới vì vận chuyển và bảo quản HH có thể gây tốn kém, ảnh hưởng đến hiệu quả
của chương trình trợ cấp.
II. NHỮNG LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM
THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
2.1. Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận
Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận: Các công ty đa quốc gia sẽ thành lập công ty con
ở những quốc gia có thuế suất thấp hoặc có chính sách ưu đãi thuế, sau đó sử dụng các
giao dịch nội bộ để chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang công ty con tại
các quốc gia có thuế suất thấp hơn. Có 3 cách thức chuyển lợi nhuận phổ biến:
- Thao túng giá xuất khẩu giữa công ty mẹ và công ty con.
- Vay vốn với lãi suất cao từ các công ty con ở thiên đường thuế.
- Chuyển giao tài sản vô hình như bằng sáng chế, danh mục đầu tư tài chính từ
quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp.
Lưu ý khi thực hiện chiến lược dịch chuyển lợi nhuận:
- Chú ý đến việc lựa chọn quốc gia có thuế suất thấp phù hợp: Việc lựa chọn
quốc gia đặt công ty con cần phải cân nhắc kỹ lưỡng về hệ thống luật pháp, chính
sách thuế, môi trường kinh doanh,...để đảm bảo hiệu quả tối ưu cho chiến lược
dịch chuyển lợi nhuận.
- Có kế hoạch giao dịch nội bộ rõ ràng và minh bạch: Các giao dịch nội bộ giữa
công ty mẹ và công ty con cần được thực hiện một cách rõ ràng, minh bạch và
tuân thủ luật pháp của các quốc gia liên quan.
2.2. Chuyển giá
Chuyển giá: Thiết lập giá không theo giá thị trường cho các giao dịch giữa các công ty
thuộc cùng một tập đoàn đa quốc gia để giảm thiểu số thuế phải nộp. Chuyển giá có thể
thực hiện được thông qua:
- Định giá hàng hóa, dịch vụ, và tài sản không theo giá thị trường.
- Tạo ra các chi phí không có thật như chi phí nghiên cứu và phát triển hoặc chi phí quảng cáo.
- Cho vay nội bộ với lãi suất thấp hơn so với lãi suất thị trường.
Lưu ý khi thực hiện biện pháp chuyển giá:
- Tham khảo giá thị trường để định giá giao dịch: Việc định giá hàng hóa, dịch
vụ và tài sản trong giao dịch nội bộ cần phải tham khảo giá thị trường để tránh
bị cơ quan thuế xem là bất hợp pháp.
- Có hồ sơ chứng từ đầy đủ để chứng minh tính hợp lý của giá giao dịch: Doanh
nghiệp cần lưu trữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến giao dịch nội bộ để
chứng minh giá giao dịch là hợp lý và tuân thủ nguyên tắc.
2.3. Nợ vốn chủ sở hữu của công ty
Nợ vốn chủ sở hữu của công ty: Tăng nợ và giảm vốn chủ sở hữu hoặc chuyển các
khoản vay nội bộ từ công ty con ở quốc gia có thuế suất thấp sang công ty con ở quốc
gia có thuế suất cao để giảm lợi nhuận tính thuế. Biện pháp này có thể giúp:
- Giảm số thuế phải nộp.
- Tăng khả năng sinh lời
- Tăng khả năng cạnh tranh. Lưu ý:
- Cân nhắc về tỷ lệ nợ vay phù hợp: Tỷ lệ nợ quá cao có thể ảnh hưởng đến tình
tình tài chính của doanh nghiệp và thu hút sự chú ý của cơ quan thuế.
- Đảm bảo lãi suất vay phù hợp với thị trường: Lãi suất vay từ công ty con ở
quốc gia có thuế suất thấp cần phù hợp với lãi suất thị trường để tránh bị xem là chuyển giá.
2.4. Thanh toán cho tài sản vô hình
Thanh toán cho tài sản vô hình: Chuyển giá tài sản vô hình như bằng sáng chế, thương
hiệu với giá cao hơn giá thị trường từ công ty ở quốc gia có thuế suất cao sang công ty
ở quốc gia có thuế suất thấp. Các hình thức thực hiện bao gồm:
- Mua bán tài sản vô hình giữa các công ty con thuộc cùng một tập đoàn.
- Chuyển giao công nghệ hoặc dịch vụ và tính phí bản quyền.
- Công ty sở hữu trí tuệ ở quốc gia thuế thấp tính phí sử dụng tài sản vô hình cho
công ty ở quốc gia thuế cao Lưu ý:
- Định giá tài sản vô hình một cách chính xác: Việc định giá tài sản vô hình cần
được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm và sử dụng các phương pháp định giá phù hợp.
- Tuân thủ các quy định về chuyển giao tài sản vô hình: Doanh nghiệp cần tuân
thủ các quy định pháp luật về chuyển giao tài sản vô hình của các quốc gia liên quan.
2.5. Vỏ bọc công ty cổ phần
Vỏ bọc công ty cổ phần: Thành lập công ty "rỗng" ở thiên đường thuế, chỉ sở hữu cổ
phần của công ty khác để chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp. Lưu ý:
- Hiểu rõ luật pháp của quốc gia đặt công ty vỏ bọc: Việc thành lập công ty vỏ
bọc cần phải tuân thủ luật pháp của quốc gia đó và doanh nghiệp cần hiểu rõ các
quy định về thuế, báo cáo tài chính,...
- Có hoạt động kinh doanh thực tế để tránh bị xem là công ty "rỗng": Công ty
vỏ bọc cần có một số hoạt động kinh doanh thực tế, dù là ở mức tối thiểu, để
tránh bị cơ quan thuế xem là công ty "rỗng" và bị truy thu thuế.
2.6. Thực thể lai
Thực thể lai : Công ty được cấu trúc một cách đặc biệt để lợi dụng sự khác biệt trong
cách các quốc gia đánh thuế. Thực thể lai có thể được sử dụng để:
- Lợi dụng sự khác biệt trong định nghĩa pháp lý về công ty.
- Khấu trừ kép chi phí hoặc khoản nợ.
- Chuyển thu nhập sang nơi có thuế suất thấp. Lưu ý:
- Nắm rõ định nghĩa về thực thể lai ở các quốc gia liên quan: Doanh nghiệp cần
phải hiểu rõ cách các quốc gia liên quan định nghĩa về thực thể lai để cấu trúc
công ty một cách phù hợp.
- Có kế hoạch rõ ràng về việc xử lý thuế: Doanh nghiệp cần có kế hoạch rõ ràng
về việc xử lý thuế đối với thực thể lai ở các quốc gia liên quan để tránh bị đánh
thuế hai lần hoặc bị truy thu thuế.
2.7. Công ty trung gian
Công ty trung gian : Sử dụng công ty trung gian ở quốc gia có hiệp định tránh đánh
thuế hai lần (DTAA) để chuyển thu nhập từ công ty con ở quốc gia có thuế suất cao
sang công ty con ở quốc gia khác mà không phải chịu thuế nhiều lần. Lưu ý:
- Lựa chọn quốc gia đặt công ty trung gian có DTAA với các quốc gia liên quan:
Việc lựa chọn quốc gia đặt công ty trung gian cần phải đảm bảo quốc gia đó có
ký kết DTAA với các quốc gia mà công ty mẹ và công ty con đặt trụ sở.
- Có hợp đồng rõ ràng về việc chuyển giao thu nhập: Hợp đồng giữa công ty
con, công ty trung gian và công ty mẹ cần phải rõ ràng về việc chuyển giao thu
nhập, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.
2.8. Quy định thuế riêng của công ty
Quy định thuế riêng của công ty: Thỏa thuận đặc biệt giữa công ty và cơ quan thuế
của một quốc gia để xác định trước nghĩa vụ thuế, giúp công ty lập kế hoạch tài chính
và giảm thiểu số thuế phải nộp. Lưu ý:
- Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và minh bạch: Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ
và minh bạch về tình hình hoạt động kinh doanh, cấu trúc giao dịch,... để trình
bày với cơ quan thuế khi xin cấp quy định thuế riêng.
- Theo dõi và cập nhật quy định thuế riêng: Doanh nghiệp cần theo dõi và cập
nhật các thay đổi trong luật pháp và chính sách thuế để điều chỉnh quy định thuế riêng cho phù hợp.
III. NHỮNG LƯU Ý KHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ NỢ CÔNG
3.1. Nắm vững nguyên tắc quản lý nợ công:
Nhà nước quản lý thống nhất về nợ công, đảm bảo việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ công.
Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, đảm bảo nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và
phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả.
Vay cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên.
Bên vay, bên cho vay lại, đối tượng được Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực
hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản cho vay lại,
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Không chuyển khoản nợ cho vay lại vốn vay ODA,
vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
Đảm bảo chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ
công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.
3.2. Lựa chọn hình thức vay nợ phù hợp:
Vay nợ trong nước:
- Ưu điểm: Dễ kiểm soát, kích thích nhu cầu sử dụng tiền trong xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Nhược điểm: Khả năng huy động vốn hạn chế, áp lực lãi suất khi nhu cầu vay của chính phủ cao.
Vay nợ nước ngoài:
- Ưu điểm: Cung cấp nguồn vốn lớn.
- Nhược điểm: Rủi ro biến động tỷ giá, điều kiện ràng buộc.
Lưu ý: Cần xem xét kỹ lưỡng mục đích sử dụng vốn vay, kỳ hạn vay, lãi suất, khả năng
trả nợ, cũng như các yếu tố kinh tế vĩ mô để lựa chọn hình thức vay nợ phù hợp.
3.3. Phân bổ và sử dụng vốn vay hiệu quả:
Cần ưu tiên sử dụng vốn vay cho đầu tư phát triển, đặc biệt là các dự án cơ sở hạ tầng,
giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, có tác động lan tỏa lớn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Hạn chế sử dụng vốn vay cho chi tiêu thường xuyên, bù đắp thâm hụt ngân sách.
Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư công sử dụng vốn vay,
tránh lãng phí, thất thoát.
3.4. Kiểm soát rủi ro nợ công:
Rủi ro lãi suất: Nợ ngắn hạn dễ bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất, làm tăng chi phí
vay nợ. Cần cân nhắc sử dụng nợ dài hạn để giảm thiểu rủi ro này.
Rủi ro tỷ giá: Khi vay nợ nước ngoài, biến động tỷ giá có thể làm tăng nghĩa vụ trả nợ.
Cần có biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tái cấp vốn: Nợ ngắn hạn cần được tái cấp vốn thường xuyên, có thể gặp khó
khăn khi thị trường tài chính biến động.
Rủi ro nợ xấu: Cần có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ các khoản vay, tránh nợ xấu phát sinh.
3.5. Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm:
Công khai, minh bạch thông tin về nợ công, kế hoạch vay, sử dụng vốn vay, tình hình trả nợ.
Tăng cường giám sát của Quốc hội, các cơ quan kiểm toán, xã hội đối với hoạt động quản lý nợ công.
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan trong quản lý, sử dụng vốn vay.
3.6. Học hỏi kinh nghiệm quốc tế:
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ công thành công của các quốc gia khác, đặc biệt là
các nước có điều kiện kinh tế tương tự như Việt Nam.
Rút ra bài học từ những sai lầm, thất bại trong quản lý nợ công của các quốc gia khác,
để tránh lặp lại những sai lầm đó.
Tham khảo các tiêu chuẩn, định nghĩa, thông lệ quốc tế về quản lý nợ công.
Cần đặc biệt lưu ý đến nguy cơ "bẫy nợ", tránh để nợ công trở thành công cụ ràng
buộc về chính trị, kinh tế.
3.7. Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững:
Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát nợ công hiệu quả.
Cần thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng, tạo nguồn thu ngân sách để trả nợ.
Đồng thời, cần đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển bền vững, công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.
3.8. Xây dựng chiến lược quản lý nợ công dài hạn:
Cần có tầm nhìn chiến lược, xây dựng kế hoạch quản lý nợ công bài bản, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Định kỳ đánh giá, điều chỉnh chiến lược quản lý nợ công cho phù hợp với bối cảnh
trong nước và quốc tế. Kết luận:
Quản lý nợ công là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn bộ
hệ thống chính trị. Việc thực hiện tốt các lưu ý nêu trên sẽ giúp Việt Nam kiểm soát nợ
công hiệu quả, đảm bảo nợ công được sử dụng như một động lực cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.