Tự luận môn kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thất nghiệp chỉ tình trạng người đang trong độ tuổi lao động, có đầy đủ khả năng lao động và có nhu cầu tìm việc làm nhưng chưa có việc làm.Tình trạng này thường được đo lường bằng tỷ lệ thất nghiệp, được tính bằng phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người lao động trong một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46831624
Câu1: Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp được đo lường như thế nào? Tại sao tỷ lệ thất nghiệp
báo cáo thường không phản ánh đúng tình hình thất nghiệp thực tế?
-Thất nghiệp chỉ tình trạng người đang trong độ tuổi lao động, có đầy đủ khả năng lao động và có
nhu cầu tìm việc làm nhưng chưa có việc làm.
Tình trạng này thường được đo lường bằng tỷ lệ thất nghiệp, được tính bằng phần trăm số người
thất nghiệp so với tổng số người lao động trong một quốc gia hoặc khu vực cụ thể.
-Tỷ lệ thất nghiệp báo cáo thường k phản án đúng tình hình thất nghiệp thực tế vì:
+ Di chuyển ra và vào lực lượng lao động là phổ biến Phổ biến, hơn 1/3 số người thất nghiệp là
những người mới tham gia vào LLLĐ. Và Không phải tất cả những người thất nghiệp đều có kết
cục là đi tìm việc và tìm được công việc cho mình, một nửa các đợt thất nghiệp kết thúc khi
người thất nghiệp rời LLLĐ.
+Số người dịch chuyển ra và vào lực lượng lao động khá thường xuyên nên sẽ khó diễn giải các
chỉ số thống kế về thất nghiệp.
+ Một số trong số người báo cáo là đang bị thất nghiệp nhưng không cố tìm việc vì muốn có tiêu
chuẩn nhận hỗ trợ tài chính hoặc đang làm việc nhưng nhận lương k chính thức để thành thuế thu nhập.
+Mặc khác, những người khai nằm ngoài LLLĐ những vẫn muốn làm việc. Những người này có
thể đã cố và cuối cùng từ bỏ sau những nỗ lực tìm việc k thành gọi là những lao động nản chí và
k hiện diện trong thống kê thất nghiệp mặc dù họ thực sự là những người lao động k có việc.
Câu 2: Lãi suất danh nghĩa trong dài hạn được quyết định bởi yếu tố nào? Lãi suất trong dài
hạn sẽ thay đổi như thế nào nếu thặng dư tiết kiệm tăng lên?
Lãi suất danh nghĩa trong dài hạn được quyết định bởi lãi suất thực và tỉ lệ lạm phát. Lãi suất
thực được quyết định bởi cung và cầu vốn vay trên thị trường. Tỉ lệ lạm phát được quyết định bởi
sự gia tăng của cung tiền.
Khi thặng dư tiết kiệm tăng lên do người dân tiết kiệm nhiều hơn sẽ làm cho cung vốn vay tăng
lên làm đường cung dịch chuyển sang phải và làm lãi suất giảm.
Câu3: Tiền khác tín dung như thế nào? Tại sao ngân hàng nhận tiền gởi tạo ra tiền nhưng
không tạo ra của cải? Ngân hàng nhận tiền gởi tạo ra tiền bằng cách nào? Tại sao ngân
hàng nhận tiền gởi có thể tạo ra một lượng tiền theo quy mô số nhân so với lượng tiền dự trữ? lOMoAR cPSD| 46831624
-Tiền là phương thức thanh toán cuối cùng khác tín dụng vì tín dụng k phải là phương tiện thanh
toán mà là phương thức trả chậm, và khi đến hạn thanh toán, người sử dụng phải trả toàn bộ số
nợ bằng chính tiền trong tài khoản của mình.
-Ngân hàng tạo ra tiền nhưng không tạo ra của cải vì khi đưa cho người đi vay một số tiền mặt vì
vậy họ có khả năng thanh toán song người đi vay phải chịu những khoản nợ họ đã vay chứ k làm
cho họ giàu hơn chút nào cả. Nói cách khác, khi một ngân hàng tạo ra tiền, nó cũng tạo ra nghĩa
vụ trả nợ tương ứng. Vào cuối cùng của quá trình này, nên kinh tế có khả năng thanh khoản cao
hơn những không có nhiều của cải hơn.
-Ngân hàng tạo ra lượng tiền mới cho nên kinh tế thông qua hoạt động cho vay sau khi đã trích dự trữ.
- Ngân hàng tạo ra lượng tiền theo quy mố số nhân so với lượng tiền dự trữ vì từ số tiền gửi ban
đầu, ngân hàng dự trữ một phần và cho vay một phần. Người đi vay lại tiếp tục gửi vào ngân
hàng mới và ngân hàng đó lại tiếp tục dữ trữ rồi cho vay, điều đó lập đi lập lại làm cho cung tiền
tăng lên theo quy mô số nhân với lượng tiền dự trữ.
Câu 4: Trong dài hạn giá trị của đồng tiền được quyết định bởi yếu tố nào? Khi thị trường
tiền tệ mất cân bằng thì giá cả hay lãi suất sẽ điều chỉnh để đưa thị trường về trạng thái cân bằng?
Trong dài hạn, giá trị của đồng tiền được quyết định bởi cung và cầu. Khi thị trường tiền tệ mất
cân bằng, mức giá chung sẽ điều chỉnh về mức mà ở đó cung tiền bằng cầu tiền.
Câu 4: Lạm phát là gì? Tại sao cần phải cắt giảm lạm phát ? Chi phí cắt giảm lạm phát là gì?
Trong trường hợp nào chi phí cắt giảm lạm phát ít tốn kém?
-Lạm phát là hiện tượng mức giá chung tăng lên theo thời gian.
-Cần phải cắt giảm lạm phát vì khi lạm phát tăng làm tăng chi phí mòn giày, tăng chi phí thực
đơn, làm biến động giá tương đối và phân bổ sai nguồn lực, bóp méo thuế và gây nhầm lẫn, bất tiện.
-Chi phí cắt giảm lạm phát là. -Trong trường
Câu 5: Lý thuyết ưa thích thanh khoản đề cập đến vấn đề gì? Tại sao trong ngắn hạn khi lãi
suất rất thấp, người ta thích giữ tiền thay vì giữ các loại tài sản tài chính khác? Lý thuyết này
có đóng góp gì trong việc giải thích đường tổng cầu dốc xuống? Sử dung lý thuyết này để chỉ
ra tác đông của sự gia tăng thu nhập đển lãi suất và tổng cầu? lOMoAR cPSD| 46831624
Câu 6: Trình tự các bước xác định CPI? Tại sao CPI có khuynh hướng thổi phồng giá cả
sinh hoạt? Sự khác biệt giưa CPI và chỉ số giảm phát GDP?
- Các bước xác định CPI:
B1: Cố định giỏ hàng hoá B2: Xác định giá cả
B3: Tính chi phí giỏ hàng
B4: Chọn năm gốc và tính chỉ số
B5: Tính tỉ lệ lạm phát
- CPI có xu hướng thổi phồng giá cả sinh hoạt vì thiên vị thay thế. Khi giá hàng hoá của
một mặt hàng tăng lên, người tiêu dùng sẽ thay thế chúng bằng một loại hàng hoá khác ít
tốn kém hơn. CPI tính toán dựa trên một giỏ hàng hoá cố định nên nó bỏ qua khả năng
thay thế của người tiêu dùng, do đó nó phóng đại sự gia tăng chi phí sinh hoạt qua các năm.
- Sự khác biệt giưac CPI và GDP: GDP:
- Phản ánh giá cả của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất nội địa.
- So sánh giá của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ được sản xuất năm hiện hành ới giá của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ tương tự ở năm cơ sở CPI:
- Phản ánh giá cả của hàng hóa và dịch vụ mua bởi người tiêu dùng
- So sánh giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ hàng hóa và dịch vụ tiêu dung cố định với
giá của cùng rổ hàng hóa đó ở năm cơ sở
Câu 7: Tại sao người ta sử dung GDP thực để đo lường phúc lợi kinh tế ? Tại sao GDP thưc
báo cáo không phản ánh được giá trị các kết quả sản xuất trong nước?
- Bởi vì GDP thực đo lường sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nên kinh tế cho nên nó
phản ánh năng lực của nền kinh tế tỏng việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người
dân và vì hầu hết mọi người sẽ thích nhận được thu nhập cao hơn và thụ hưởng mức chi
tiêu nhiều hơn, cho nên GPD dường như là thước đo tự nhiên về phúc lợi kinh tế. -
Câu 8:Các chức năng quan trọng của ngân hàng trung ương (Fed ở Hoa Kỳ) là gì? Tại sao
ngân hàng trung ương phải kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế? Bằng cách nào ngân lOMoAR cPSD| 46831624
hàng trung ương có thể kiểm soát tiền? Trong thực tế ngân hàng trung ương có thể kiểm soát
tiền không? Tại sao?
- Có 2 chức năng quan trọng của ngân hàng trung ương. Thứ nhất là điều hành các ngân
hàng và đảm bảo sự lành mạnh cho hệ thống ngân hàng. Thứ 2 và quan trongj hơn là
kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế -
Câu 9: Tỷ lệ tiết kiệm tăng sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế tạm thời hay mãi mãi? Giải thích.
Vì sinh lợi giảm dần, sự gia tăng của tỉ lệ tiết kiệm dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế cao hơn chỉ
trong tạm thời. Khi tỉ lệ tiết kiệm cao hơn cho phép nhiều vốn hơn được tích luỹ thì các lợi ích từ
vốn tăng thêm sẽ trở nên nhỏ hơn theo thời gian và do đó tăng trưởng giảm xuống.
Câu10: Tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến mức GDP bình quân đầu người như thế nào trước
và sau thế kỷ 19?Gải thích tại sao?
Câu 11: Đa dạng hoá danh mục đầu tư là gì? Tại sao phải đa dạng hoá danh mục đầu tư?
Đinh chế nào giúp cho việc đa dạng hoá dễ dàng hơn?
Câu 12: Thâm hụt ngân sách là gì? Nó ảnh hưởng đến lãi suất, đầu tư và tăng trưởng kinh tế
như thế nào?
Thâm hụt ngân sách là khi chi tiêu của chính phủ vuọte mức tổng thu thuế. Vì làm giảm tiết kiệm
quốc gia nên nó làm cho đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái, do đó làm tăng lãi suất, lấn
át đầu tư. Và vì đầu tư có vai trò quan trọng cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, thâm hụt ngân
sách làm giảm đầu tư nên làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Câu13: Rủi ro được đo lường như thế nào? Làm sao để biết được ai là người sợ rủi ro ?
Người sợ rủi ro giảm thiểu rủi ro bằng cách nào?
- Rủi ro được đo lường bằng độ thoả dụng.
- Người sợ rủi ro k thích những điều tồi tệ xảy ra với mình và có thoả dụng biên giảm dần
- Người sợ rủi ro giảm thiểu rủi ro bằng cách: mua bao hiểm, đa dạng hoá rủi ro, lựa chọn
một danh mục đầu tư với rủi ro thấp hơn và sinh lợi thấp.
Câu14: Mô tả giả thiết thị trường hiệu quả và chỉ ra những bằng chứng nào ủng hộ cho giả
thiết này?Tại sao một số các nhà kinh tế học hài nghi về giả thiết này?
Câu15: Mọi người nhận được lợi ích gì từ thị trường bảo hiểm? hai vấn đề nào cản trở công
ty bảo hiểm hoạt động kém hiệu quả?
- Một người đối mặt với rủi ro họ trả cho cty bảo hiểm 1 khoản phí để đổi lại là cty bảo
hiểm chấp chận tất cả hoặc một phần rủi ro của họ. lOMoAR cPSD| 46831624
- Hai vấn đề làm cản trở cty bảo hiểm hđ hiệu quả là lựa chọn ngược: một người có rủi ro
cao thích mua bảo hiểm hơn vì được hưởng lợi nhiều hơn. Thứ 2 là rủi ro đạo đức: sau
khi mua bảo hiểm thì mọi người ít có lý do để cẩn thận hơn.
Câu16: Thất nghiệp là gì? Tại sao tỷ lệ thất nghiệp báo cáo không phản ánh đúng thuẹc trạng
thất nghiệp trong nền kinh tế?
-Thất nghiệp chỉ tình trạng người đang trong độ tuổi lao động, có đầy đủ khả năng lao động và có
nhu cầu tìm việc làm nhưng chưa có việc làm.
-Tỷ lệ thất nghiệp báo cáo thường k phản án đúng tình hình thất nghiệp thực tế vì:
+ Di chuyển ra và vào lực lượng lao động là phổ biến Phổ biến, hơn 1/3 số người thất nghiệp là
những người mới tham gia vào LLLĐ. Và Không phải tất cả những người thất nghiệp đều có kết
cục là đi tìm việc và tìm được công việc cho mình, một nửa các đợt thất nghiệp kết thúc khi
người thất nghiệp rời LLLĐ.
+Số người dịch chuyển ra và vào lực lượng lao động khá thường xuyên nên sẽ khó diễn giải các
chỉ số thống kế về thất nghiệp.
+ Một số trong số người báo cáo là đang bị thất nghiệp nhưng không cố tìm việc vì muốn có tiêu
chuẩn nhận hỗ trợ tài chính hoặc đang làm việc nhưng nhận lương k chính thức để thành thuế thu nhập.
+Mặc khác, những người khai nằm ngoài LLLĐ những vẫn muốn làm việc. Những người này có
thể đã cố và cuối cùng từ bỏ sau những nỗ lực tìm việc k thành gọi là những lao động nản chí và
k hiện diện trong thống kê thất nghiệp mặc dù họ thực sự là những người lao động k có việc.
Câu 17: Tại sao thất nghiệp cọ xát là không thể tránh khỏi? Làm thế nào chính phủ có thể
giảm thất nghiệp cọ xát?
-Thất nghiệp cọ xát thường là kết quả của thay đổi trong cầu lao động của các doanh nghiệp.
Không thể tránh khỏi thất nghiệp cọ xát đơn giản bởi vì nền kt luôn thay đổi. Kết quả của quá
tình này là tăng năng suất và mức sống cao hơn. Nhưng trong quá trình đó, người lao động trong
các ngành công nghiệp suy giảm phải chịu mất việc và tìm công việc mới.
- Thông qua các văn phòng làm việc của chính phủ đưa thông tin nhu cầu việc làm. Cách
khác là thông qua các chương trình huấn luyện công cộng giúp người lao động chuyển từ
ngành công nghiệp suy giảm sang ngành đang phát triển một cách dễ dàng hơn
Câu 18: Chính sách tiền lương hiệu quả là gì? Tai sao doanh nghiệp có động cơ trả lương
cao hơn mức tiền lương cân bằng thị trường?
- Chính sách tiền lương hiệu quả : Doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu giữ mức
lương cao hơn mức cân bằng thị trường. lOMoAR cPSD| 46831624
- Vì trả lương cao có thể mang lại lợi nhuận vì có thể làm tăng năng suất lao động của người lao động.
+ Sức khoẻ người lao động: Người lao động được trả lương tốt hơn sẽ ăn thực phẩm tốt hơn,
có sức khoẻ tốt hơn do đó năng suất tốt hơn. Doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận khi
trả mức lương cao và có những người làm việc khoẻ mạnh năng suất hơn
+ Người lao động bỏ việc: Vì sẽ tốn chi phí thuê và huấn luyện người mới. Hơn nữa, khi
người lđ mới không năng suất bằng người lđ có kinh nghiệm thì doanh nghiệp có lợi nhiều
hơn khi trả mức lương cao hơn để giảm người lao động bỏ việc.
+ Chất lượng người lao động: Khi trả mức lương cao thì sẽ thu hút người lao động tốt nôpj
đơn cho vị trí cần tuyển từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ.
+ Nỗ lực của người lao động: Lương cao làm cho người lao động thiết tha hơn với việc duy
trì công việc và do đó tạo cho họ động lực để thể hiện nỗ lực cao nhất.
Câu19: Hãy giải thích mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và dòng vốn ra ròng trong nền kinh
tế mở? Khi tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư thì điều gì xảy ra đối với cán cân thương mại quốc tế và
dòng vốn ra ròng trong nền kinh tế mở?
Tiết kiệm quốc gia là thu nhập quốc gia sau khi chi trả cho tiêu dùng hiện tại và chi tiêu chính
phủ nên chúng ta có được tiết kiệm quốc gia bằng đầu tư cộng với xuất khẩu ròng. Vì xuất khẩu
ròng cũng bằng nguồn vốn ra ròng nên tiết kiệm bằng đầu tư cộng với dòng vốn ra ròng.
Khi tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư thì xuất khẩu ròng âm, làm lệch cán cân thương mại. Đây là trường
hợp quốc gia có thâm hụt thương mại, nghĩa là quốc gia đó nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu. Khi
đó, người dân đang chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ nước ngoài nhiều hơn là những gì họ nhận
được từ việc bán hàng hoá ra bên ngoài. Một phần của khoản chi tiêu này phải được tài trợ bằng
việc bán tài sản trong nước ra ngoài, vì vậy vốn nước ngoài đang chảy vào nhiều hơn làm cho dòng vốn ra ròng âm.
Câu 20: Sự tháo chạy vốn là gì? Khi một quốc gia trãi quan hiện tượng tháo chạy vốn, lãi
suất và tỷ giá hối đoái thực của quốc gia này biến động như thế nào?
Câu 21: Nguyên nhân nào gây ra biến động kinh tế trong ngắn hạn? Hãy giải thích sự biến
đông kinh tế đối với cú sốc cung bất lợi như giá dầu tăng? Trong trường hợp này có sự đánh
đổi giưa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn không? lOMoAR cPSD| 46831624
Câu 23: Hãy giải thích sự biến đông kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn đối với một làn sống
bi quan của người tiêu dùng và nhà đầu tư đang lan rộng trong nền kinh tế? Trong trường
hợp này có sự đánh đổi giưa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn không?