




Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071
1. Hãy phân tích động lực làm việc của bản thân nhằm thể hiện bạn hiểu và
có thể vận dụng lý thuyết động cơ thúc đẩy.
● Nêu đúng nội dung chính của một lý thuyết động lực làm việc (chương
6 trong sách) 🡪 Maslow, X và Y, hai nhân tố. THUYẾT MASLOW
Abraham Maslow cho rằng con người có 5 nhu cầu cơ bản, được sắp xếp
theo 5 tầng từ dưới lên:
Tầng 1: các nhu cầu về thể chất (ăn uống, nghỉ ngơi,…)
Tầng 2: các nhu cầu về an toàn ( an toàn về sức khỏe, tài sản được đảm bảo,…)
Tầng 3: các nhu cầu về giao lưu tình cảm (muốn có gia đình yên ấm, muốn có một nhóm bạn,…)
Tầng 4: nhu cầu được kính trọng, quý mến
Tầng 5: nhu cầu được thể hiện bản thân
Mỗi người cần được thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp trước khi lên bật cao
hơn. Và mong muốn thỏa mãn các nhu cầu ở bậc cao hơn sẽ nảy sinh
mãnh liệt hơn khi các nhu cầu ở tầng dưới đã được đáp ứng.
● Vận dụng lý thuyết phân tích động lực làm việc/ học tập của bản thân
1. Là sinh viên mới ra trường, chỉ cần một việc làm với mức lương đủ sốnglà được.
2. Sau khi làm việc được vài ba tháng, nhu cầu an toàn xuất hiện, bắt đầu
nóivới boss của mình về hợp đồng lao động, về các chế độ y tế bảo hiểm. 3.
Bản thân bắt đầu gắn bó với mọi người trong công ty, coi công ty như ngôi
nhà thứ hai của mình, cảm thấy mình là một phần không thể thiếu của nó. Đây
là lúc nhu cầu thuộc về, nhu cầu tình cảm trỗi dậy.
4. Làm việc 5 năm – 10 năm, bản thân có mong muốn được thừa nhận
trongcông ty, muốn mình là người có tiếng nói trong công ty, muốn được đề
bạt làm tổ trưởng hay chức vị quản lí.
5. Đến một lúc nào đó, có thể đồng tiền không phải là thứ giữ mình lại.
Bảnthân sẽ muốn làm một công việc mà mình yêu thích, đam mê và cống hiến hết mình.
2. Các nghiên cứu về thái độ cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa thái độ
và hành vi, có nghĩa là thái độ của một người sẽ quyết định điều mà họ
làm. Tuy nhiên, Leon Festinger đã đưa ra lập luận rằng thái độ là yếu tố lOMoAR cPSD| 47206071
diễn ra sau hành vi. Bằng các ví dụ và liên hệ thực tiễn, anh/ chị hãy phân
tích và minh họa cho 2 lập luận trên.
● SV nêu được ảnh hưởng của sự thiếu tương đồng về nhận thức trong
lập luận của Leon Festinger
Sự thiếu tương đồng về nhận thức: bất kỳ sự không tương thích nào mà một
cá nhân có thể nhận thấy giữa hai hay nhiều thái độ hoặc giữa hành vi và thái độ với nhau. Ảnh hưởng: -
Những góc nhìn nhận nào càng mang tính cá nhân, của riêng chủ
thể,như những niềm tin về bản thân, sẽ càng có xu hướng đưa đến bất hòa lớn hơn. -
Tầm quan trọng của những kiểu nhận thức này cũng đóng một vai
trònhất định. Những thứ nào liên quan đến niềm tin được coi trọng nhiều
thường sẽ đưa đến bất hòa mạnh mẽ hơn. -
Tỷ lệ giữa những suy nghĩ bất hòa và những suy nghĩ hòa hợp có
thểđóng một vai trò quyết định cường độ của những cảm giác khó chịu này. -
Bất hòa càng lớn thì áp lực giải tỏa cảm giác khó chịu càng gia tăngtheo. -
Bất hòa nhận thức thường tác động mạnh lên hành vi và hành động
củachúng ta. Hãy bắt đầu bằng việc xét một vài ví dụ về cách thức vận hành của nó.
● SV đưa ra được những ví dụ minh họa thuyết phục
Bất hòa nhận thức có thể xuất hiện trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, nhưng
nó đặc biệt rõ ràng trong những tình huống khi hành vi của chủ thể xung đột với
những niềm tin gắn liền với bản dạng cá nhân tự thân của người ấy. Ví dụ, một
người đàn ông coi trọng trách nhiệm của mình với môi trường vừa mới mua một
chiếc xe mới, và rồi sau đó mới vỡ lẽ ra là xe này không tiết kiệm nhiên liệu lắm.
1. Văn hóa tổ chức được hình thành như thế nào? Nếu anh/chị là người sáng
lập doanh nghiệp, với triết lý của mình, anh/chị mong muốn hình thành
một văn hóa như thế nào cho tổ chức của mình?
a. Nêu được tóm tắt HVTC hình thành như thế nào
- Văn hóa tổ chức được hình thành bởi hành động của người sáng lập.
- 3 cách tạo dựng văn hóa tổ chức lOMoAR cPSD| 47206071
+ Nhà sáng lập tuyển dụng và giữa lại những lao động có khả năng tư
duy và cảm nhận giống họ.
+ Nhà sáng lập truyền bá và tương tác với nhân viên theo cảm nghĩ và cảm nhận của họ.
+ Hành vi của nhà sáng lập sẽ khuyến khích nhân viên đồng cảm và
biến nó thành niềm tin, giá trị và nhận định của bản thân mình. + Hãy
đánh giá tính sáng tạo trong việc ra quyết định cá nhân ở những
hoạt động mà anh (chị) đã tham gia.
a. Nêu định nghĩa Tính sáng tạo và mô hình ba thành tố của sáng tạo
- Tính sáng tạo là khả năng đưa ra những ý tưởng mới và hữu dụng.
- Mô hình 3 thành tố của sáng tạo bao gồm
+- Năng lực chuyên môn nền tảng cho mọi công việc sáng tạo. 🡪
Tiềm năng sáng tạo được nhân lên khi cá nhân có khả năng, kiến
thức, sự tinh thông về chuyên môn trong lĩnh vực của họ.
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo bao gồm các tính chất cá nhân liên quan đến
sáng tạo, khả năng sử dụng sự tương đồng, và tài năng để thấy được
sự giống nhau ở dưới một góc độ khác.
+ Động cơ thôi thúc công việc bên trong – là mong muốn được nghiên
cứu một cái gì đó vì nó thú vị, hào hứng, hấp dẫn, thỏa mãn và đầy
thách thức cá nhân. 🡪 Giai đoạn chuyển tiềm năng sáng tạo thành ý
tưởng sáng tạo thực tế.
b. Liên hệ bản thân để phân tích, đánh giá mức độ sáng tạo trong ra quyết định cá nhân. lOMoAR cPSD| 47206071
+ Hiểu lý thuyết Hướng giao tiếp đã giúp anh (chị) giao tiếp hiệu quả như thế nào?
a. So sánh 3 hướng giao tiếp cơ bản: từ dưới lên, từ trên xuống, ngang. Từ trên xuống Từ dưới lên Ngang Giống
Đều là các hướng giao tiếp trong tổ chức. nhau Khác nhau Hướng
Cấp trên 🡪 cấp dưới Cấp dưới 🡪 Cấp - Quản lý đồng cấp - thông điệp trên Nhân viên ngang truyền đi hàng Mục đích
Chỉ ra các mục tiêu, Tạo ra phản hồi, Tiết kiệm thời gian và
hướng dẫn công việc, báo cáo tiến trình, tạo điều kiện cho sự
giải thích chính sách trình bày vấn đề phối hợp quy trình,.. hiện tại. Nhược -
Cấp trên ít khi Các nhà quản lý điểm
giảithích quyết định thường bị quá tải và Có thể gây ra xung đột của mình dễ phân tâm. bất thường nếu các - Bản chất một kênh chính thức hàng
chiều 🡪 Cấp trên chỉ dọc bị vi phạm - Nhân đưa thông báo và hiếm viên vượt quyền tranh
khi hỏi ý kiến của cấp cãi cấp trên dưới. - Cấp trên không được biết về việc đưa ra quyết định và hành động.
Câu 4: Hãy thể hiện bạn hiểu và có thể sử dụng lý thuyết về một mô hình tính
cách để mô tả những quan sát tính cách của người khác trong đợt nghỉ dịch covid- 19 .
● Nêu được nội dung 01 mô hình tính cách.
● Mô tả đúng với lý thuyết về tính cách của một người cụ thể TL: Mô hình Big five lOMoAR cPSD| 47206071
+ Tính hướng ngoại: Thể hiện mức độ thoải mái với các mối quan hệ; Thích
giao du, quyết đoán, tính xã hội
+ Hòa đồng: Ám chỉ xu hướng chiều theo ý người khác Là những người hợp
tác, nhiệt tình và đáng tin cậy
+ Tận tâm: Thước đo về độ tin cậy Có trách nhiệm, có đầu óc tổ chức, khả
năng tin cậy và kiên định
+ Ổn định cảm xúc: Khả năng chịu đựng áp lực của một người nào đó Là
những người bình tĩnh, tự tin và kiên định
+ Sẵn lòng trải nghiệm: Thể hiện sự quan tâm và đam mê đối với những điều
mới lạ Là những người cực kỳ cởi mở, sáng tạo, có tính tò mò và nhạy cảm với nghệ thuật
Câu 11: Hiểu lý thuyết Hướng giao tiếp đã giúp anh (chị) giao tiếp hiệu quả như thế nào?
● So sánh 3 hướng giao tiếp cơ bản: từ dưới lên, từ trên xuống, ngang hàng
● Nêu ví dụ thể hiện anh/ chị áp dụng lý thuyết vào thực tế cuộc sống và đem
lại hiệu quả trong giao tiếp
Giao tiếp từ trên
Giao tiếp từ dưới lên
Giao tiếp ngang hàng xuống
● Từ cấp thấp đến cấp cao
● Giữa những người cùng ● Từ cấp cao đến cấp thấp hơn
cấp bậc trong tổ chức Tiết
● Nội dung thường là phản ● kiệm thời gian và tạo ● Nội dung thường là thông báo hồi thông tin
điều kiện cho sự phối hợp ,thông tin
● Để thực hiện hiệu quả cố ● Có thể tạo nên các mâu
thuẫn về chức năng khi các chỉ thị
gắng giảm thiểu sự đứt quãng hay sao nhãng, trao
kênh chính thức theo chiều ● Giao tiếp có đổi ngắn gọn dọc bị coi nhẹ khuynh hướng một chiều => đối thoại