



















Preview text:
Câu 1. Quan niệm về quản trị, nhà quản trị? Các kỹ năng cơ bản của một nhà
quản trị, cho ví dụ minh hoạ?
a. Quan niệm về quản trị, nhà quản trị - :
Quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và
hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực
và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến đổi.
- Nhà quản trị: là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát công việc của
những người khác để hệ thống do họ quản trị đạt được mục đích.
b. Các kỹ năng cơ bản của một nhà quản trị, cho ví dụ minh hoạ
- Kỹ năng kỹ :
thuật là năng lực thực hiện các hoạt động chuyên môn được tiến
hành bởi hệ thống với mức độ thành thục nhất định. Kỹ năng này quan trọng nhất
đối với nhà quản trị cấp cơ sở, giảm dần cấp trung và khá nhỏ đối với cấp cao
Ví dụ minh họa: Nhân viên Marketing cần có kiến thức về content, design,… tuy
nhiên việc này không quá quan trọng với trưởng phòng marketing và giám đốc
- Kỹ năng con người: là năng lực của một con người có thể làm việc trong mối
quan hệ phức tạp với những người khác. Kỹ năng này quan trọng nhất đối với mọi cấp quản trị
Ví dụ minh họa: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp,…
- Kỹ năng nhận thức: là năng lực phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề
phức tạp. Kỹ năng này có vai trò nhỏ với quản lý cấp cơ sở, tăng dần so với cấp
trung và lớn nhất ở cấp cao.
Ví dụ minh họa: Khi có 1 dự án thì nhà quản trị cấp cao phải nhận thức được
những lợi ích, rủi ro để giao việc phù hợp cho nhân viên
Câu 2. Nhà quản trị và vai trò của họ? Phân loại các nhà quản trị? Cho ví dụ minh họa?
a. Nhà quản trị và vai trò của họ
* Nhà quản trị: là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát công việc của
những người khác để hệ thống do họ quản trị đạt được mục đích.
* Vai trò của nhà quản trị:
- Vai trò liên kết với con người:
+ Người đại diện: Bất cứ một tổ chức nào cũng đều phải có người đại diện nhằm
thực hiện các giao dịch, đối thoại với các cá nhân và tổ chức bên ngoài. Từng bộ
phận trong tổ chức cũng phải có người đứng đầu bộ phận đó để lĩnh hội các ý kiến,
chính sách, kế hoạch của cấp trên.
+ Người lãnh đạo: Nhà quản trị phải chỉ đạo và điều phối những hoạt động của
những người dưới quyền, bố trí nhân sự, đôn đốc người khác làm việc, đồng thời
phải kiểm tra, đảm bảo chắc chắn rằng mọi việc diễn ra theo đúng dự kiến.
+ Người liên lạc: Thể hiện mối quan hệ của nhà quản trị với người khác cả bên
trong và bên ngoài tổ chức. Buộc nhà quản trị phải can dự vào những mối liên hệ
giữa các cá nhân ở trong hay ngoài tổ chức nhằm góp phần hoàn thành công việc được giao.
- Vai trò thông tin:
+ Người giám sát: Tiếp nhận và thu thập những thông tin nội bộ và bên ngoài có
ảnh hưởng đến tổ chức.
+ Người truyền bá: Truyền tải các thông tin trong nội bộ tổ chức qua các cuộc họp,
điện thoại để mọi người cùng nắm bắt thông tin
+ Người phát ngôn: Thay mặt cho tổ chức của mình cung cấp các thông tin cho bên
ngoài để giải thích, bảo vệ hay tranh thủ một sự đồng tình, ủng hộ nào đó.
- Vai trò quyết định:
+ Nhà doanh nghiệp: Hoạt động như một nhà tiên phong, có tầm nhìn bao quát, cải
tiến các hoạt động của tổ chức, phát triển các chương trình hành động, đưa ra các
đề xuất quan trọng, tạo nên thay đổi lớn
+ Người giải quyết tình trạng hỗn loạn: thực hiện các điều chỉnh cần thiết khi tổ
chức đối mặt với các khó khăn, những khủng hoảng để đưa tổ chức sớm trở lại sự ổn định.
+ Người phân bổ nguồn lực: phân bố ngân sách, nhân lực, thời gian. Vì tổ chức
thường không có đủ tài nguyên theo mong muốn của các bộ phận, cá nhân nên nhà
quản trị cần sử dụng tối ưu, phân phối hợp lý, tiết kiệm các tài nguyên ấy.
+ Người đàm phán: thương thuyết, đàm phán với tư cách thay mặt cho tổ chức
trong các giao dịch với các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Ví dụ đàm phán ký kết hợp
đồng lao động, hợp đồng kinh tế….
b. Phân loại các nhà quản trị, ví dụ minh họa
Có rất nhiều cách phân loại các nhà quản trị nhưng phổ biến nhất là phân loại bằng các cấp quản trị:
- Nhà quản trị cấp cao: gồm những người chịu trách nhiệm đối với sự thực hiện
của toàn tổ chức hay một phân hệ lớn của tổ chức.
Công việc là xây dựng chiến lược hành động và phát triển tổ chức, đề ra các mục
tiêu dài hạn và các giải pháp lớn để thực hiện…
VD: bộ trưởng, chủ tịch, tổng giám đốc, hiệu trưởng…
- Nhà quản trị cấp trung: là những người chịu trách nhiệm quản lý các đơn vị và
phân hệ của tổ chức, được tạo nên bởi các bộ phận mang tính cơ sở.
Nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch và chính sách của tổ chức, vừa quản trị các quản
trị viên cấp cơ sở vừa điều khiển các nhân viên khác.
VD: trưởng phòng, trưởng ban…
- Nhà quản trị cấp cơ sở: là người chịu trách nhiệm trước công việc của những
người lao động trực tiếp
Nhiệm vụ : thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển những người thừa hành
và tham gia trực tiếp thực hiện các công việc cụ thể như những người dưới quyền họ.
VD: tổ trưởng, trưởng nhóm, trưởng ca, …
Câu 3: Môi trường quản trị và phân loại mt quản trị. Vai trò của việc phân
tích môi trường quản trị.
-Khái niệm: môi trường quản trị là tổng thể các yếu tố tác động lên hoặc chịu sự
tác động của hệ thống mà nhà quản trị chịu trách nhiệm quản trị. - phân loại:
+ môi trường bên ngoài: Môi trường chung
- Kinh tế - Chính trị - Pháp luật - Văn hóa, xã hội - Công nghệ - Môi trường tự nhiên - Quốc tế
Môi trường tác nghiệp :- Khách hàng - Nhà cung cấp- Đối thủ cạnh tranh
- Nhóm lợi ích đặc biệt (SIG) - Công đoàn - Nhà nước + môi trường bên trong: Tài chính Marketing Nguồn nhân Sản Nghiên cứu Cơ cấu tổ Các chiến lực xuất và ptrien chức lược hiện thời Khả năng Sản phẩm/ Phân tích Cv Thiết bị Nhu cầu Tính hợp lí Đánh giá thanh toán dịch vụ R&D định tính Khả năng tạo Giá cả Phát triển Tồn Phương tiện Khả năng Đánh gía ra GTGT NNL kho và thiết bị giải trình định lượng Cơ cấu vốn Phân phối
Động lực lao Chi phí Thị trường Kiểm soát động sx và đầu vào sx
Khả năng hoạt Xúc tiến Duy trì NNL Chất Lập kế động hỗn hợp lưuong hoạch Phát triển Đánh giá thực Lập kế spham mới hiện hoạch MQH công Mua đoàn và quản đầu vào lí
*VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG:
- Là bước khởi đầu và tiến hành trong suốt quá trình quản trị
- Giúp xác định được điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế, cơ hội
- Kết quả phân tích môi trường là nguyên liệu cho việc ra quyết định, xây
dựng kế hoạch, thiết kế cơ cấu tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát
- Trong đó,quy trình phân tích mtruong quản trị là:
B1: xác định mục đích , mục tiêu
B2: xác định các loại mtr, các yếu tố, các biến cần phân tích
B3: giám sát đo lường dự đoán sự thay đổi
B4: đánh giá các tác động tiềm ẩn của môi trường đối với hệ thống
VÍ DỤ : công ty VINAMILK MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI: Kinh tế:
+ Nền kinh tế tăng trưởng nhanh tác động tích cực đến sức mua.
+ Gia nhập WTO gây áp lực cạnh tranh.
+ Thuế nhập khẩu sữa giảm tạo thuận lợi. Công nghệ:
+ Công nghệ tiệt trùng nhanh, chiết lon sữa bột.
+ Thiết bị đa dạng hóa bao bì sản phẩm.
+ Công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo ISO. Nhà cung cấp:
+ Nguyên liệu chính: Hoa Kỳ, New Zealand và Châu Âu.
+ Công nghệ sản xuất và đóng gói: Đức, Ý và Thụy Sỹ
Khách hàng: phù hợp với mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em.
Đối thủ cạnh tranh: TH, Nutifood... MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Tài chính:
+ Khả năng thanh toán nợ tốt.+ Tổng nguồn vốn: 44.699 tỷ đồng. Nhân lực:
+ Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên ưu tú.+ Hơn 1787 nhân viên bán hàng. Sản xuất:
+ Các dây chuyền sản xuất có công suất lớn.+ Trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông.
Câu 4. Quy trình lập kế hoạch chiến lược? Làm rõ bước Xác định mục
tiêu chiến lược? Cho ví dụ về mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp/tổ chức?
Quy trình lập kế hoạch chiến lược: Phân tích môi trường
Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược
Xác định mục tiêu chiến lược Xây dựng phương án
Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu Quyết định kế hoạch
Bước xác định mục tiêu chiến lược:
-Mục tiêu chiến lược phải phản ánh những phân tích được thực hiện trong quá trình
lập kế hoạch chiến lược; thể hiện được xu hướng chung của vai trò, sứ mệnh và
tầm nhìn của tổ chức; phản ánh được môi trường bên ngoài của tổ chức, phản ánh
được năng lực nội bộ của tổ chức, phản ánh điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và
thách thức đã được xác định trong phân tích SWOT.
- Mục đích của xác định mục tiêu là chuyển hóa sứ mệnh và định hướng của tổ
chức thành cái cụ thể hơn để đo lường được kết quả hoạt động của tổ chức trong
ngắn hạn và dài hạn. Để xác định được mục tiêu cần căn cứ vào các nguồn lực hiện
tại và các nguồn lực mà tổ chức có thể huy động trong tương lai. - Phân loại mục tiêu:
Theo mức độ lượng hóa: mục tiêu định tính; mục tiêu định lượng
Theo cấp bậc của mục tiêu: mục tiêu chung; mục tiêu của từng
ngành/lĩnh vực hoạt động; mục tiêu cho từng chức năng hoạt động
Theo mức độ ưu tiên: nhóm mục tiêu ưu tiên hàng đầu; nhóm mục tiêu ưu tiên thứ hai…
-Nguyên tắc đặt mục tiêu: (S.M.A.R.T)
Specific (Đặc trưng và cụ thể cho tổ chức)
Measurable (Đo lường được)
Attainanle (Tính khả thi, có thể đạt được)
Relevant (phù hợp, thích hợp)
Time-bound (giới hạn thời gian) Ví dụ:
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC: củng cố và phát triển hệ thống thương hiệu
Vinamilk trở thành thương hiệu uy tín và đáng tin cậy nhất về các sản phẩm
dinh dưỡng đối với người dân Việt Nam
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự chinh trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội
5. Tầm hạn quản trị là gì? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tầm hạn
quản trị? Doanh nghiệp nên áp dụng tầm hạn quản trị như thế nào?
Tầm hạn quản trị: là số lượng thuộc cấp báo cáo trực tiếp với một nhà
quản trị nhất định. Tầm quản trị rộng thì sẽ cần ít cấp quản trị và ngược lại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị:
Năng lực của nhà quản trị: Tầm quản trị và năng lực của nhà quản trị
có quan hệ tỷ lệ thuận. Nếu các yếu tố khác không đổi, nhà quản trị có
năng lực cao sẽ có tầm quản trị rộng và ngược lại.
Tính phức tạp của hoạt động quản trị: có quan hệ tỷ lệ nghịch với tầm
quản trị. Nếu công việc quản lý ổn định, không phức tạp thì tầm quản
trị có thể lớn và ngược lại nếu công việc quản trị thay đổi thường
xuyên, giàu tính sáng tạo thì tầm quản trị lại nhỏ.
Năng lực và ý thức tôn trọng, tuân thủ mệnh lệnh của cấp dưới với
tầm quản trị có quan hệ tỷ lệ thuận. Thuộc cấp càng được đào tạo tốt
và có ý thức cao thì càng cần ít quan hệ tác động giữa cấp trên và cấp dưới.
Sự rõ ràng trong xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm: với tầm
quản trị có tỷ lệ thuận: Nếu một người được đào tạo tốt, thực hiện
nhiệm vụ được xác định rõ ràng và có đủ quyền hạn để hoàn thành nó
một cách có hiệu quả, thì sẽ chỉ cần thời gian và sự chú ý tối thiểu của cấp trên.
Năng lực của hệ thống thông tin: một hệ thống có khả năng cung cấp
cũng như truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, đầy
đủ sẽ rút ngắn khoảng cách giữa cấp trên và cấp dưới.
Doanh nghiệp nên áp dụng tầm hạn quản trị ntn?
- Dựa vào quy mô, định hướng phát triển của công ty, phân loại tầm hạn quản
trị thành tầm hạn quản trị hẹp và tầm quản trị rộng.
- Tầm hạn quản trị không chỉ ảnh hưởng đến khả năng điều hành của nhà quản
trị (mức độ sâu sát và tính kịp thời) mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hình dạng (số
lượng cấp bậc) của cơ cấu tổ chức. Cụ thể là:
+ Nếu Tầm quản trị càng rộng thì cơ cấu tổ chức càng thấp (ít cấp bậc)
+ Nếu Tầm quản trị càng hẹp thì cơ cấu tổ chức càng cao (nhiều cấp bậc)
-Nhìn chung, tầm hạn quản trị càng hẹp thì càng cho phép nhà quản trị cấp trên
giám sát chặt chẽ, sâu sát hơn tầm hạn quản trị rộng, tuy nhiên sẽ có nguy cơ làm
cho bộ máy trở nên cồng kềnh, nhiều cấp bậc, tốn kém.
+Tầm hạn quản trị có ảnh hưởng đến số cấp quản lý. Nếu tầm hạn quản trị
hẹp sẽ làm tăng số cấp quản lý, nhiều tầng nấc trung gian. Ngược lại nếu tầm
hạn quản trị rộng sẽ giảm được số cấp quản lý trung gian
* Tầm hạn quản trị rộng:
Tầm hạn quản trị rộng là thuật ngữ dùng để chỉ trường hợp nhà quản trị cấp trên
điều hành trực tiếp nhiều nhân viên cấp dưới. - Ưu điểm:
+ Giảm bớt số tầng nấc trung gian và số lượng các nhà quản trị, nhờ vậy tiết kiệm
được chi phí vận hành bộ máy
+ Phát huy tinh thần làm việc, tính tự giác, tự chủ của cấp dưới. - Nhược điểm:
+ Dễ quá tải cho cấp trên, thiếu tính kịp thời trong các quyết định
+ Dễ mất khả năng hoặc buông lỏng kiểm soát đối với cấp dưới
+ Nhà quản trị phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm tốt.
=> doanh nghiệp nên áp dụng tầm quản trị rộng để đạt hiệu quả cao nhất vì đa số
không thích những bộ máy tổ chức có nhiều cấp trung gian, làm chậm trễ và lệch
lạc sự thông đạt cũng như tiến trình giải quyết công việc trong xí nghiệp. Với bỏ
bớt các cấp trung gian để có được những bộ máy quản trị gọn nhẹ, đỡ tốn kém, dễ
quản trị và dễ kiểm tra.
Câu 6. Cơ cấu tổ chức là gì? Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp áp
dụng mô hình trực tuyến - chức năng mà anh/chị biết? Phân tích ưu, nhược
điểm của mô hình cơ cấu tổ chức này?
Cơ cấu tổ chức: là tổng hợp các bộ phận (các khâu) khác nhau, được chuyên
môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo những
cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã xác định
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ưu điểm:
- Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của cty sẽ nhận chỉ thị trực tiếp từ một cấp lãnh
đạo cấp trên. Điều này nghĩa là công việc được tập trung về một đầu mối duy nhất,
nhân viên dễ dàng trao đổi và báo cáo.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty sẽ phát huy đầy đủ ưu thế chuyên môn hóa
ngành nghề theo từng chức năng, vị trí đang đảm nhiệm.
- Cơ cấu tổ chức minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra các công
việc hàng ngày chặt chẽ, liên tục hơn. Nhược điểm:
- Giữa các đơn vị chức năng của công ty dễ nảy sinh nhiều tranh cãi, mâu thuẫn
trong quá trình đề ra mục tiêu hay chiến lược cho tổ chức.
- Sự chuyên môn hóa cao khiến một số công việc bị kéo dài thời gian do nhân viên
không thể kiêm nhiệm, cần phải thực hiện những quy trình chuyển giao sang phòng ban, cá nhân khác.
- Người lãnh đạo phải chịu trách nhiệm nặng nề về mục tiêu doanh số, chiến lược
hoạt động tương lai của công ty.
Câu 7: Cơ cấu tổ chức là gì? Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp sử
dụng mô hình ma trận mà anh/chị biết? Phân tích ưu, nhược điểm của mô
hình cơ cấu tổ chức này?
Cơ cấu tổ chức: là tổng hợp các bộ phận (các khâu) khác nhau, được chuyên
môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo những
cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã xác định
.- Công ty TNHH thiết bị Vạn Năng
*Ưu, nhược điểm của mô hình ma trận - Ưu điểm:
+ Nâng cao hiệu quả giao tiếp trong toàn bộ tổ chức. Luồng thông tin luôn
xuyên suốt công ty: Luồng ngang cung cấp thông tin về hệ thống dự án giữa các
đơn vị chức năng và luồng dọc cung cấp thông tin chi tiết về tính kỷ luật giữa các
dự án và các cấp quản lý khác nhau.
+Cho phép các cá nhân sử dụng các kỹ năng chuyên môn trong nhiều bối cảnh khác nhau
+Thúc đẩy sự phối hợp giữa các phòng ban
+Rút ngắn quá trình đưa ra quyết định
+Tận dụng được nguồn lực giữa các phòng ban - Nhược điểm:
· Dễ phát sinh xung đột giữa quản lý bộ phận và quản lý dự án
· Mô hình tổ chức phải thường xuyên thay đổi
Câu 8: Thế nào là phong cách lãnh đạo, trình bày hiểu biết của anh chị về
phong cách lãnh đạo độc đoán.
* Phong cách lãnh đạo:
tổng thể các nguyên tắc, phương pháp và hình thức thể hiện trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lí nhằm đạt được mục tiêu lãnh đạo.
* Phong cách lãnh đạo độc đoán:
- K/n: Phong cách lãnh đạo độc đoán là kiểu quản lý theo mệnh lệnh độc đoán
được biểu hiện đặc trưng bằng việc mọi quyền lực trong tổ chức đều tập trung vào
tay một người quản lý, người lãnh đạo. Họ quản lý tổ chức, doanh nghiệp bằng ý
chí của mình, trấn áp, bác bỏ ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. - Đặc điểm:
Là người quyết định tất cả các phương pháp và quy trình làm việc;
Thành viên trong nhóm hiếm khi được tin tưởng khi đưa ra ý kiến hoặc thực
hiện nhiệm vụ quan trọng;
Công việc được tổ chức bài bản và cứng nhắc;
Những sáng tạo và tư duy vượt trội của các thành viên không được ủng hộ;
Các quy tắc được đặt lên hàng đầu và được truyền đạt rõ ràng. - Ưu điểm:
Các quyết định đều được đưa ra một cách nhanh chóng và dứt khoát dưới
phong cách lãnh đạo độc đoán của nhà quản trị.
Người lãnh đạo trực tiếp quản lý mọi vấn đề của doanh nghiệp, tránh tình
trạng dồn đọng các công việc trong từng bộ phận.
Các nhà quản trị có phong cách lãnh đạo độc đoán sẽ có sức ảnh hưởng lớn
khiến các cá nhân trong tổ chức buộc phải thực hiện mọi nhiệm vụ được
giao đúng thời hạn quy định.
Các thành viên trong tổ chức phải thường xuyên cập nhật và trau dồi các
kiến thức, kỹ năng mềm để thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả. - Nhược điểm:
Người có phong cách lãnh đạo độc đoán này thường bị đánh giá là bảo thủ
và độc tài. Hoặc đôi khi trong nội bộ doanh nghiệp sẽ xảy ra các mâu thuẫn,
bất đồng quan điểm giữa các thành viên.
Các nhà lãnh đạo độc đoán thường không quan tâm đến ý kiến của người
khác nên sẽ dễ khiến cho nhân viên của mình bị nản chí, cảm thấy không được coi trọng
Đôi khi phong cách lãnh đạo độc đoán đã bỏ qua các giải pháp sáng tạo cho
các vấn đề, không tiếp thu cái mới, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của tổ chức. - Trường hợp áp dụng:
Giai đoạn đầu thành lập đội nhóm: Ở giai đoạn này, các thành viên trong đội
nhóm còn chưa hiểu rõ về nhau, chưa rõ nhiệm vụ và phương hướng nên nhà
lãnh đạo cần sử dụng phong cách độc đoán để tạo sự thống nhất về mục tiêu,
cách thức làm việc và các quyết định của đội nhóm.
Đối với các nhân viên mới, còn non nớt kinh nghiệm làm việc: Các nhân
viên này thường cảm thấy bỡ ngỡ với môi trường làm việc mới, chưa hiểu rõ
về cách thức làm việc trong công ty. Do vậy, với tình huống này, nhà quản
lý phải đóng vai trò là người giao việc và hướng dẫn cho nhân viên một cách
cụ thể, chi tiết, giúp nhân viên hòa nhập tốt hơn với môi trường làm việc và các nhân viên khác.
Những tình huống phải ra quyết định trong thời gian ngắn: Trong những
tình huống này, với áp lực phải ra quyết định và thời gian hạn hẹp, phong
cách lãnh đạo độc đoán là cần thiết để giải quyết vấn đề. Chẳng hạn như
trong một trận đánh, các tướng lĩnh thường phải ra quyết định trong gang tấc
về việc tiếp tục tấn công hay rút lui của quân mình.
Câu 9: Thế nào là phong cách lãnh đạo, trình bày hiểu biết của anh chị về
phong cách lãnh đạo dân chủ?
* Phong cách lãnh đạo: (giống câu 8) phong cách lãnh đạo là tổng thể các
nguyên tắc, phương pháp và hình thức thể hiện trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lí nhằm đạt được mục tiêu lãnh đạo.
* Phong cách lãnh đạo dân chủ:
- K/n: phong cách lãnh đạo dân chủ là hình thức lãnh đạo mà trong đó các thành
viên của nhóm đều được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến để có quyết định.
Người lãnh đạo vẫn là người quyết định cuối cùng nhưng sẽ lắng nghe và lựa
chọn ý kiến tối ưu nhất để áp dụng thực hiện - Đặc điểm:
Các thành viên trong nhóm được khuyến khích chia sẻ ý kiến và quan
điểm, mặc dù người lãnh đạo vẫn giữ tiếng nói cuối cùng đối với các quyết định đưa ra.
Các thành viên của nhóm cảm thấy được tham gia nhiều hơn vào quá trình này.
Tư duy cầu tiến, sáng tạo khích và khen thưởng. - Ưu điểm:
Khuyến khích tham gia vào công việc chung: bằng cách nuôi dưỡng sự
gắn kết và hòa nhập, các thành viên trong nhóm cảm thấy mình quan
trọng hơn. Khi bạn thể hiện tinh thần sẵn sàng lắng nghe những mối quan
tâm của họ, nhân viên của bạn sẽ cảm thấy được trân trọng và sẵn sàng
cống hiến cho doanh nghiệp.
Mở rộng góc nhìn và quan điểm: nhiều kinh nghiệm và ý kiến hơn đồng
nghĩa với nhiều thông tin đầu vào hơn cho quá trình ra quyết định. Từ đó,
cấp quản lý nói riêng và toàn bộ nhóm nói chung có thể cân nhắc và đưa
ra kế hoạch hành động toàn diện, khách quan hơn.
Giải quyết vấn đề hiệu quả hơn: nhiều người góp ý hơn đồng nghĩa với
việc số lượng các giải pháp tiềm năng sẽ nhiều hơn. Nhưng quyết định
cuối cùng đưa ra, sẽ được thông qua một quy trình đánh giá nghiêm ngặt
hơn nhờ đó , cấp lãnh đạo có thể xác định các hạn chế , rủi ro tiềm ẩn và điều chỉnh sớm.
Hỗ trợ xây dựng văn hóa doanh nghiệp: khi ý tưởng đưa ra được lắng
nghe, thảo luận và có khả năng được đưa vô thực hiện, thật khó để bạn
không cảm thấy gắn kết với nhóm. Đây sẽ là nền tảng xây dựng văn hóa
doanh nghiệp tích cực và lành mạnh, gia tăng mức độ cam kết và hợp tác
chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm.
Thích hợp với nhiều môi trường doanh nghiệp: mỗi phong cách lãnh
đạo phát huy trong một số môi trường nhất định. Trong khi đó, lợi điểm
của lãnh đạo dân chủ là có thể thích hợp được với đa dạng môi trường làm việc. - Nhược điểm:
Trì hoãn ra quyết định: bạn có thể đã từng nhận thấy hạn chế của phong
cách này trong trường hợp vai trò các thành viên trong nhóm không được
xác định rõ ràng, dẫn đến việc trì hoãn việc đưa ra quyết định. Khi đó,
việc quản lý quá “tự do” có thể dẫn tới giao tiếp nội bộ kém hiệu quả, ảnh
hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu như mong đợi.
Nguy cơ giải pháp kém chất lượng: phong cách quản lý dân chủ cũng
thường tỏ ra kém hiệu quả nếu các thành viên nhóm không đủ kiến thức
hoặc năng lực nghề nghiệp, năng lực chuyên môn cần thiết để đóng góp
vào quá trình ra quyết định. Trong trường hợp này, huấn luyện và đào tạo
là cần thiết để trang bị kiến thức cần thiết cho nhân viên của bạn.
Bất đồng quan điểm: đây là rủi ro không thể tránh khỏi khi có nhiều
luồng ý kiến được đưa ra thảo luận. Một số nhân viên có thể đặt câu hỏi
liệu cấp lãnh đạo có thực sự đủ năng lực khi cần đến họ góp ý không. Tệ
hơn, nếu ý kiến cá nhân đưa ra không được chấp nhận, mọi người có thể
cho rằng ý tưởng của họ không được tôn trọng. Từ đó, dẫn tới suy giảm
tinh thần và sự hài lòng nhân viên.
- Trường hợp áp dụng:
Người quản lý là người đã hiểu rõ vấn đề nhưng cần thêm các ý kiến, thông
tin từ cấp dưới để xử lý vấn đề đó.
Đội nhóm phải tương đối ổn định về nề nếp và nhân sự, các thành viên trong
đội nhóm phải là những người đã nắm rõ công việc, nhiệm vụ và cách thức tiến hành công việc.
Câu 10: Nêu khái niệm, quy trình kiểm s
oát? Trình bày mối quan hệ giữa
Kiểm soát và các chức năng khác của quản trị? Cho ví dụ minh họa
-k/n: Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động
nhằm đảo bảo sự thực hiện theo kế hoạch. Quy trình kiểm soát:
a. Xác định mục tiêu,nội dung kiểm soát
b. Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát
c. Giám sát, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn
d. Đánh giá, điều chỉnh sự khác biệtgiữa các tiêu chuẩn và kế hoạch
Quy trình kiểm soát có mối quan hệ chặt chẽ, mối quan hệ 2 chiều với các chức
năng khác trong quản trị: 1 . Với hoạch định:
Hoạch định Là chức năng đầu tiên trong quản trị bao gồm các công việc: Xác định
mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể, thiết lập một hệ thống các kế hoạch để
phối hợp các hoạt động.
Kế hoạch chặt chẽ sẽ giúp mọi người có tiêu chuẩn để kiểm soát.
Cung cấp thông tin cho lập kế hoạch , dưa dự liệu cần thiết. 2. Với tổ chức:
Tổ chức là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp mọi người có
thể thực hiện được các kế hoạch đã đề ra và thảo mãn các mục tiêu của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức vận hành ổn định, linh động phát hiện sai sót để đưa ra vấn
đề điều chỉnh.nhò vậy mà cơ cấu phối hợp giữa các cấp có hiệu quả . 3. Với lãnh đạo:
Lãnh đạo bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện những
công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Kiểm soát đưa người lãnh đạo công cụ để điều chỉnh và tác động đến cuộc sống của họ .
Kiểm soát là phương tiện chỉ đạo, khích lệ nhân viên, người lao động; nắm
bắt những phản hồi của nhân về công việc, kế hoạch.
Vd: Có thể tiến hành các hoạt động cần thiết để thuê công nhân ngay sau khi có
được hợp đồng ký kết. Mặc dù chưa có hợp đồng nhưng sự chuẩn bị trước sẽ
giúp cho công ty có thể tránh được nhiều đièu khi thuê thêm công nhân. Điều đó
đảm bảo cho công ty thực hiện được cam kết. Như vậy, kiểm soát lường trước
giúp các nhà quản lý ngăn ngừa được các vấn đề có thể gây khó khăn trước khi nó
xảy ra. Loại hình kiểm soát này đòi hỏi phải có nhiều thông tin và thời gian để xử lý