lOMoARcPSD| 61601435
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đại đoàn kết dân tộc một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
một tưởng lớn của chtịch Hồ Chí Minh, đã được các Đại hội của đảng ta liên tiếp khẳng
định và nêu cao.
Sự nghiệp đổi mới ngày càng phát triển quá trình hội nhập của nước ta vào nền kinh tế
thế giới ngày càng đẩy mạnh thì ý nghĩa của bài học nói trên càng có tính thời sự sâu sắc.Vì
vậy, yêu cầu thấm nhuần vận dụng sáng tạo tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc là một điều kiện không thể thiếu để giúp chúng ta tìm ra những đối sách phù hợp, đưa
sự nghiệp đổi mới tiếp tục tiến lên giành những thắng lợi mới.
Tuy nhiên, thực tế một lần nữa chứng minh rằng, vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải đựơc
xem xét giải quyết tận gốc rễ trên quan điểm thực sự khoa học cách mạng. Đòi hỏi
phải xuất phát từ sự nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh để nắm vững luận về vấn đề đại
đoàn kết dân tộc, từ đó chúng ta mới thể nắm được thực chất của chủ trương thực hiện
vấn đề đại đoàn kết dân tộc, chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ những vấn đề đó, đề tài đi sâu nghiên cứu và làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về
vấn đề đại đoàn kết n tộc, tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sự vận
dụng của đảng trong cuộc chiến chống đại dịch COVID - 19
2.Mục đích nghiên cứu
Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của đảng trong cuộc chiến chống đại dịch
COVID – 19 trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa
duy vật lịch sử, phương pháp lôgic lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống
kê.
4. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở bài và kết luận niên luận gồm 2 chương:
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Chương 2: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sự vận dụng
của đảng trong cuộc chiến chống đại dịch COVID – 19
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN
KẾT HỒ CHÍ MINH.
lOMoARcPSD| 61601435
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Dân tộc ta hình thành, tồn tại và phát triển suốt bốn nghìn năm lịch sử, gắn liền với
yếu tố đoàn kết cộng đồng dựng nước giữ nước. Để tồn tại phát triển, dân ta phải
chống lại thiên tai thường xuyên liên tục, trị thủy các con sông lớn, cải tạo y dựng
đồng ruộng, trồng a nước. Với nền văn minh nông nghiệp trồng a nước chính là văn hóa
tạo ra yếu tố đoàn kết cộng đồng, của những người cùng sống trên một dải đất, chung
một kiểu sinh hoạt và kinh tế.
Mặt khác dân tộc ta phải thường xuyên đối đầu với các thế lực ngoại bang hung bạo.
Để chiến thắng dân ta phải xiết chặt muôn người như một chống m lược tạo nên truyền
thống yêu nước quý báu của dân tộc. Yêu ớc nhân nghĩa đoàn kết đã trở thành một
tình cảm tự nhiên, in đậm dấu ấn trong cấu trúc hội truyền thống, tạo thành quan hệ ba
tầng chặt chẽ : gia đình – làng xã – quốc gia. Từ đời này sang đời khác, tổ tiên ta đã có rất
nhiều những câu ca dao, chuyện cổ tích, ngạn ngữ ca ngợi truyền thống dân tộc.
Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ nhận thức được vai trò của truyền thống yêu nước
– nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Người khẳng định: “ dân ta có một lòng nòng nàn yêu
nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi quốc gia bị xâm lăng, t
tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng nhằm phát huy
cao nhất sức mạnh dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh độc lập dân tộc, dân chủ chủ
nghĩa hội. Nói cách khác, tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại ởng xây dựng, củng cố mở rộng lực lượng
cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
và xây dựng xã hội mới.
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng
Với HChí Minh “Đoàn kết một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng nhân
dân ta” .Đoàn kết tạo ra sức mạnh trong mọi cuộc đấu tranh, Người cho rằng: muốn giải
phóng các dân tộc bị áp bức nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu
tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 61601435
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ những cuộc đấu tranh thay
đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông cha ta với
ởng: vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức khoan thư sức dân để làm
kế sâu rễ bền gốc thượng sách giữ nước. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn
kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí
Minh và được Người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tưởng của mình.
Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết
quốc tế: đoàn kết sức mạnh, then chốt của thành công, Đoàn kết điểm mẹ: “Điểm
này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu cũng tốt” ;“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng
Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, không thương dân
thì không có tinh thần yêu nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đông đó ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc.
Trong tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ thấy
việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân còn coi đại đoàn kết dân tộc mục tiêu
cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng.
Xem dân gốc, lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi vấn đề đại đoàn
kết dân tộc, đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. Hồ Chí
Minh còn cho rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng, đó mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. vấn đề bản của cách
mạng suy cho cùng phải bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn n
đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng
do quần chúng tiến hành.
1.3. Nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.3.1. Đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng
ởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh ý nghĩa chiến ợc, một
tưởng cơ bản nhất quán xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam đó chiến lược tập
hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc,
lOMoARcPSD| 61601435
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc,giai cấp. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách
mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp cho phù hợp
với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức
vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm tính chân
lý!
Đoàn kết làm ra sức mạnh “ Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”
“ Đoàn kết là sức mạnh , đoàn kết là thắng lợi”
“ Đoàn kết là sức mạnh là then chốt của mọi thành công”
“Đoàn kết là điểm mẹ: “ Đoàn kết này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt...”
đặc biệt người đã nhấn mạnh: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công đại thành
công”
1.3.2. Đoàn kết dân tộc một mục tiêu , một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
ởng đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính
sách của đảng, lực lượng lãnh đạo duy nhất cuả cách mạng Việt Nam.
Đại đoàn kết n tộc không phải chỉ mục tiêu mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của
dân tộc. Như vậy đại đoàn kết dân tộc đòi hỏi sự khách quan của bản thân quần chúng nhân
dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, sự nghiệp của quần chúng, quần chúng.
Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức thành sức mạnh vô
địch trong cuộc đấu tranh độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con
người.
1.3.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Muốn thực hiện được việc đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước,
nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc phải tấm lòng khoan dung độ ợng với con người. Hồ
Chí Minh cho rằng ngay với người lâm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, chúng ta vẫn
kéo họ về phía dân tộc, vẫn đoàn kết với họ mà hoàn toàn không định kiến, khoét sâu cách
biệt. Người đã lấy hình tượng năm ngón tay ngón dài ngón ngắn, nhưng cả m ngón
đều thuộc về cùng một bàn tay, để nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết rộng rãi.
Với tấm lòng độ lượng bao dung Người tha thiết kêu gọi tất cả những người thật thà yêu
nước, không phân biệt tầng lớp nao, chính kiến nào, và trước đây đứng về phe nào, chúng
ta hãy thật thà cộng tác dân ớc. Để thực hiện đựơc đoàn kết Người n dặn: Cần
xoá bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để
phục vụ nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601435
Dân tộc, toàn dân là khối rất đông bao gồm nhiều chục triệu con người. Muốn xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn như vậy, thì phải xác định đâu nền tảng của khối
đại đoàn kết dân tộc những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Về điều này, người
đã chỉ rõ: “ Đại đoàn kết trước hết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân là công
nhân, nông dân các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó nền gốc của đại đoàn kết.
Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững , gốc tốt, còn phải đoàn
kết các tầng lớp nhân dân khác”.
1.3.4. Mặt trận dân tộc thống nhất biểu hiện cụ thể nhất của tưởng đại
đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng, ở những lời kêu gọi
trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn đảng, toàn
dân ta. Nó phổ biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức
thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc chính là mặt trận thống nhất.
Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn trở thanh sức mạnh địch khi
được giác ngộ về một mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một khối vững chắc
hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.Nếu không thể, quần chúng nhân dân
hàng triệu, hàng triệu con người cũng chỉ một số đông không sức mạnh. Thất
bại của các cao trào yêu nước trước kia đã chứng minh rất rõ vấn đề này.
Theo Hồ Chí Minh mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo nguyên tắc sau:
thực tế của tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc mặt trận dân tộc thống nhất
phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công-nông-lao động trí óc, với sự lãnh đạo
của đảng cộng sản, từ đó mở rộng mặt trận, làm cho mặt trận thực sự quy tụ cả dân tộc,
tập hợp được toàn dân, kết thành một khối vững chắc.
Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối
cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm sở để củng cố không
ngừng mở rộng.
Lợi ích tối cao của dân tộc tổ quốc độc lập thống nhất, i giàu mạnh dânchủ,
công bằng văn minh. Để xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, phải làm cho mọi
người thuộc bất cứ giai tầng nào cũng đặt lợi ích tối cao của dân tộc n trên hết trước
hết, bởi lẽ lợi ích tối cao của dân tộc có được đảm bảo thì lợi ích của mỗi bộ phận, mỗi
người mới được thực hiện.
Trong quá trình xây dựng củng cố và phát triển mặt trận dân tộc thống nhất đảng ta luôn
đấu tranh trên hai mặt trận chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất
cả những lực lượng thể tranh thủ được đồng thời chống khuynh ớng đoàn kết một
chiều, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận.
lOMoARcPSD| 61601435
1.2.5. Đảng cộng sản vừa là thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất lại vừa
là lực lượng lãnh đạo mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững
chắc.
Theo Hồ CMinh, đảng cộng sản Việt Nam không phải chỉ sản phẩm kết hợp của
chủ nghĩa Mác Lênin với tưởng công nhân, còn cả phong trào yêu nước Việt Nam.
Bởi lẽ đảng ra đời trong cuộc bão táp của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân gắn chặt
với cuộc đấu tranh của cả dân tộc. Những người tham ra đảng cộng sản không phải những
người tiên tiến thuộc giai cấp công nhân, mà số đông lại là những người tiên tiến thuộc giai
cấp nông dân tiểu tư sản thuộc các tầng lớp lao động chân tay và trí óc kể cả những người
vốn thuộc giai cấp c lột đã từ bỏ hệ ởng lợi ích của giai cấp mình, giác ngộ
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội. Vì vậy đảng vừa là đảng của giai cấp công nhân,
lại vừa là đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc
Là tổ chức chính trị to lớn nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, là bộ phận tham mưu
của giai cấp công nhân và cả dân tộc, đảng lãnh đạo xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất,
đồng thời cũng một thành viên của cả mặt trận. Quyền lãnh đạo mặt trận không phải đảng
tự phong cho mình, một nhân dân thừa nhận. Điều này đã được Hồ Chí Minh phân
tích rất cặn kẽ: “ Đảng không đòi hỏi mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải
tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất, chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh
và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực
lãnh đạo của đảng thì đảng mới giành được địa vị lãnh đaọ”. Muốn lãnh đạo mặt trận,
lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết toàn dân, đảng phải thực hiện đoàn kết nhất trí. Sự đoàn
kết của đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết của toàn dân. Sự đoàn kết của đảng
càng đựơc củng cố thì sự đoàn kết của dân tộc càng được tăng cường. Đảng đoàn kết, dân
tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa đảng với nhân dân đã tạo nên sức mạnh bên trong
của cuộc cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù để tới
thắng lợi cuối cùng của cách mạng Việt Nam.
1.2.6. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Chủ nghĩa yêu nước chân chính, phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của
giai cấp công nhân, đây cũng là tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh.
Khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam
là bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể dành được thắng lợi khi
đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
lOMoARcPSD| 61601435
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG
ĐẠI DỊCH COVID - 19
2.1 Khối đại đoàn kết dân tộc được xây dựng ngày càng rộng rãi bền vững. Thực
hiện cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ diệu
sức mạnh vĩ đại của tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc,
từ chỗ tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chính chiến
lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cúng như
trong cách mạng hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng tình cảm của tất
cả những người Việt Nam yêu nước biến thành hành động ch mạng cuả hàng triệu,
hàng triệu con người, tạo thành sức mạnh địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tính chất rộng rãi của khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua việc mở rộng biên độ tập
hợp mọi giai tầng xã hội, mọi ngành giới, lứa tuổi, tôn giáo, dân tộc, chính kiến, đảng phái,
tổ chức nhân vào Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Tính bền vững của khối đại đoàn kết
dân tộc biểu hiện qua việc củng cố khối liên minh công-nông- dân lao động trí óc tăng
cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Cho đến nay, chính hiện thực hội Việt Nam đã
chứng minh rất ràng rằng: Khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng mrộng hơn, chặt chẽ
hơn bao giờ hết.
2.2. Tưởng Hồ Chí Minh Về Đại Đoàn Kết Dân Tộc Và Sự Vận Dụng Của Đảng
Trong Cuộc Chiến Chống Đại Dịch Covid – 19
2.2.1. Vai trò
Hồ Chí Minh đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những tài sản tinh thần vô cùng to
lớn quý giá. Từ sự vận dụng đúng đắn tưởng của Người, cách mạng Việt Nam đã
giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Không chỉ giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, kháng chiến chống
thực dân, đế quốc xâm lược để bảo vệ Tổ quốc và thắng lợi của hơn ba mươi năm đổi mới
đất ớc, Việt Nam còn được thế giới biết đến với sự thành công lớn trong cuộc chiến
chống đại dịch COVID-19. Một trong những nội dung quan trọng của tưởng Hồ Chí
Minh Đảng ta đã vận dụng đúng đắn để lãnh đạo Nhân dân ta giành thắng lợi trong cuộc
chiến chống đại dịch này, đó là tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
Về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, ngay từ đầu cuộc chiến "chống dịch như chống
giặc", Đảng ta đã tiếp tục xác định vị trí, vai trò của đại đoàn kết theo ởng Hồ Chí
Minh: đoàn kết vẫn là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành bại của cách mạng, là
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. vậy, Đảng đã lãnh đạo toàn bộ hệ thống
lOMoARcPSD| 61601435
chính trị xác định nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện trong phòng chống dịch, đó
thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Nhờ vậy, khối đại đoàn kết lại dân tộc lại được củng cố,
tăng cường và phát huy sức mạnh để chiến đấu với dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Về lực lượng, vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc,
Đảng chủ trương kêu gọi, hiệu triệu toàn dân tộc đoàn kết, đồng lòng chống đại địch bệnh,
không phân biệt dân tộc, giai cấp, giàu nghèo, già trẻ, gái trai, người Việt Nam trong nước
hay ở nước ngoài… Vì vậy, Đảng đã huy động được sức mạnh toàn dân tộc để đẩy lùi dịch
bệnh ở Việt Nam.
Về hình thức, vận dụng từ ởng Hồ Chí Minh, trong cuộc chiến chống COVID hình
thức để Đảng ta tập hợp lực lượng vẫn là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - một liên minh chính
trị rộng rãi. Đảng đã thông qua tổ chức này phát động các tổ chức, cá nhân ủng hộ Chính
phủ phòng chống dịch về cả sức người và sức của.
2.2.2. Các nguyên tắc về đại đoàn kết dân tộc chống dịch COVID-19
Trong cuộc chiến chống dịch COVID-19, Đảng ta cũng đã vận dụng quan điểm của Hồ
Chí Minh về những nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc.
Nguyên tắc thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên sthống nhất giữa lợi
ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong xã hội. Lợi ích chung
được thống nhất ở đây chính là bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Nguyên tắc thứ hai, tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Vận
dụng tư tưởng Hồ CMinh, Đảng ta đã luôn có niềm tin sâu sắc rằng, sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc chính yếu tố quan trọng nhất để chống dịch bệnh thành công.
vậy, Đảng Chính phủ đã dựa vào nhân dân để phấn đấu bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, Nhân dân ta đã ra sức ủng hộ để Chính phủ
kinh phí, có lực lượng cả trang thiết bị vật y tế cho cuộc chiến chống đại dịch.
"Theo thống của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, từ ngày chính thức phát động
(17/3) đến nay, số tiền, hàng ủng hộ và đăng ủng hộ qua y ban Trung ương MTTQ Việt
đã đạt trên 900 tỷ đồng, trong đó số tiền ủng hộ bằng nhắn tin thông qua Cổng thông tin
nhân đạo quốc gia đầu số 1407 trên 150 tỷ đồng. ng với số ủng hộ qua mặt trận các
tỉnh thành, đến nay tổng số tiền, hàng ủng hộ đăng ủng hộ thông qua Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt y ban MTTQ Việt Nam 63 tỉnh, thành phố lên tới trên 1.600 tỷ đồng".
Đối với kiều bào, "tổng số tiền quyên góp của kiều bào lên đến gần 33 tỷ đồng cùng nhiều
hiện vật trang thiết bị vật y tế khác"[2]. Đồng thời đại đa số Nhân dân đã tự giác thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/3/2020 về thực hiện
các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19.
lOMoARcPSD| 61601435
Trong đấu tranh chống các hành vi gian lận về sản xuất khẩu trang, vật tư y tế, buôn bán,
thu gom khẩu trang trái quy định, nâng khống số tiền mua thiết bị phòng, chống dịch, các
hành vi vi phạm quy định về cách ly… Chính phủ cũng dựa vào lực lượng của Nhân dân
để nắm bắt thông tin nhanh nhất, kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, nhờ đó mà
chúng ta đã khống chế được phạm vi và mức độ lây lan của dịch bệnh, giữ vững ổn định,
trật tự an toàn xã hội.
Nguyên tắc thứ ba, đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết lâu
dài, chặt chẽ. Vận dụng quan điểm này của HChí Minh, Đảng Chính phđã tổ chức
tuyên truyền, vận động để nhân dân tự giác tham gia ủng hộ Đảng Chính phủ, đoàn kết
chiến đấu chống dịch. Khối đại đoàn kết toàn dân chống dịch bệnh luôn luôn được đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng, sự tổ chức quản của Chính phủ cùng với sự hướng dẫn của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội từ Trung ương tới các địa phương.
Nguyên tắc thứ tư , đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết phải gắn
với tự phê bình và phê bình. Từ nguyên tắc y trong tư ởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ
Chí Minh, Đảng Chính phủ chủ trương thực hiện tốt việc khen thưởng, góp ý, tự phê
bình phê bình. Những tập thể, nhân có thành tích được tuyên dương, những địa
phương, nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch covid đều được nhắc nhở, phê
bình hết sức chân thành, thẳng thắn, thân ái. Nhờ những việc làm cụ thể, thiết thực đó, khối
đại đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến chống đại dịch đã được bền vững hơn phát huy
được sức mạnh của nó.
2.2.3. Các phương pháp đại đoàn kết được áp dụng trong phòng chống COVID-19
Về phương pháp đại đoàn kết, Đảng đã vận dụng ba phương pháp trong tưởng Hồ C
Minh
Thứ nhất, đó phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục. Khi dịch
bệnh xảy ra, Đảng và Chính phủ đã rất chú trọng đến sử dụng phương pháp này. Tất cả các
phương tiện truyền thông đại chúng đều được chỉ đạo phải tích cực tuyên truyền, giải thích
cho nhân dân hiểu về tên bệnh, nguồn gốc, chế hoạt động, triệu chứng, tình hình lây
lan cách phòng, chống dịch bệnh cnhững chủ trương của Chính phủ trong phòng
chống dịch bệnh cho nhân dân hiểu thi hành. Hình thức tuyên truyền, vận động, thuyết
phục rất được quan tâm đầu tư ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, phong phú, sinh động phù hợp
nên đã đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai là, phương pháp tổ chức. Đó là phương pháp xây dựng, củng cố, phát triển hệ
thống chính trị, bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Đảng đã đề
ra được đường lối đại đoàn kết đúng đắn, đồng thời lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết,
thống nhất cả tư tưởng lẫn hành động trong toàn hệ thống chính trị để phòng chống dịch
lOMoARcPSD| 61601435
bệnh; bố trí sắp xếp đúng người, đúng việc, cho nên trong cuộc chiến chống dịch bệnh,
chúng ta đã có đội ngũ cán bộ cấp chiến lược không chỉ rất có tâm huyết, mà còn thể hiện
là có năng lực lãnh đạo. Đảng cũng lãnh đạo Chính phủ thực hiện xử lý nghiêm minh
những sai phạm của cán bộ, nhất là gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị đ
xảy ra dịch lây lan trong cộng đồng. Trung ương Đảng đã kịp thời chỉ đạo dừng tất cả các
Đại hội để tập trung phòng chống dịch và ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh. Đó là
những chủ trương, quyết định đúng đắn và kịp thời của Đảng, do đó Đảng đã giữ vững
được vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị trong phòng chống đại dịch.
Đối với vai trò của Nhà nước. Chính phủ đã cho thấy bản chất ưu việt của một Nhà nước
của dân, do dân dân trong cuộc chiến chống đại dịch. Với phương châm "sức khỏe,
tính mạng của nhân n mục tiêu tối thượng", Chính phủ đã ra nhiều văn bản chỉ đạo
phòng chống dịch kịp thời, cụ thể, thiết thực phù hợp. Tất cả các phương án, kịch bản
trong phòng chống dịch đã được xác định, mọi điều kiện, phương tiện, nguồn nhân lực đã
được chuẩn bị chu đáo để sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh. Chính phủ đã khẩn trương, kiên
quyết những biện pháp bảo đảm an toàn cho lực lượng phòng, chống dịch, ngăn chặn
dịch bệnh. Chính phủ cũng đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân,
nhất người lao động, người nghèo dễ bị tổn thương, để không ai bị bỏ lại phía sau,
đồng thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh hội ứng phó với
dịch COVID-19. Chính phủ còn thể hiện tính nhân văn rõ rệt khi thực hiện: mọi chi phí cho
việc cách ly, xét nghiệm, chữa trị người Việt Nam bị nhiễm bệnh đều do Chính phủ gánh
vác; tổ chức các chuyến bay đón các công dân của mình từ các tâm dịch về nước. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao đã ban hành công văn gửi Tòa án các cấp và các đơn
vị trực thuộc hướng dẫn xử các tội phạm liên quan đến công c phòng, chống dịch
Covid-19 rất kịp thời.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cũng đã phát huy vai trò của mình trong
công tác dân vận, thể hiện qua việc truyên truyền đến từng đoàn viên, hội viên những thông
tin về dịch bệnh, cách phòng ngừa, vận động đoàn, hội viên tham gia ủng hộ vật chất, tinh
thần và lực lượng để phòng chống dịch.
Thứ ba, phương pháp xử các mối quan hệ. Đảng Chính phđã chủ trương khai
thác, phát huy những điểm thống nhất, tương đồng; hạn chế, khắc phục tiến tới xóa bỏ
những khác biệt về mục tiêu, lợi ích đối với tất cả mọi người trong phòng chống dịch bệnh;
xoá bỏ mọi thành kiến, mặc cảm, khơi gợi, cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước; chân
thành hợp tác, trọng dụng những người tài, đức ra giúp dân giúp nước trong phòng
chống đại dịch. Đồng thời, Đảng Chính phủ cũng chủ trương ơng quyết trong đấu
tranh với những thành phần chống đối, cố tình vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh
lOMoARcPSD| 61601435
của Chính phủ những khuyến cáo của Bộ Y tế. Ngoài ra, Chính phủ đã đại diện cho Nhân
dân Việt Nam dành một phần nguồn lực của mình, giúp đỡ Chính phủ người dân các
nước đang chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh như: Lào, Campuchia, Trung Quốc, Nhật
Bản, Nga, Pháp, Đức, Italy, Tây Ban Nha Anh, Hoa Kỳ, Thụy Điển… phòng, chống dịch
COVID-19. Số hàng hỗ trợ gồm khẩu trang vải kháng khuẩn chống giọt bắn, quần áo bảo
hộ DuPont do Việt Nam sản xuất. Những sự hỗ trợ đó của Việt Nam không chỉ chính
sách ngoại giao quốc tế, mà còn vì cả những kiều bào người Việt đang định cư ở chính các
nước ngoài, một sự hỗ trợ gián tiếp cho đồng bào.
Như vậy, nhờ vận dụng đúng đắn tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Đảng đã huy động được sức mạnh toàn dân trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19.
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được củng cố
phát huy. Sự thành công của Việt Nam trong việc ngăn chặn đại dịch này một lần nữa
chứng minh giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng nước
ta.
2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng đại đoàn kết H
Chí Minh
Một , ng cường lãnh đạo, giáo dục vận động làm cho toàn Đảng, toàn dân
trong huyện nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân
tộc thống nhất, nâng cao trách nhiệm năng lực công tác tuyên truyền, vận động, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải
được thể hiện trong mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Các chủ trương,
chính sách, pháp luật đó phải tạo điều kiện môi trường thuận lợi nhằm khai thác mọi
tiềm năng, khuyến khích mọi người, mọi tổ chức phát huy cao độ mọi nguồn lực tài năng
sáng tạo, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng bảo vệ đất nước, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân.
Hai , quán triệt tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
về đại đoàn kết toàn n tộc, Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên phát huy hơn nữa vai trò, vị
trí của mình trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân
chủ, tăng cường sự đồng thuận hội, thực hiện đại đoàn kết từ cơ sở trong từng cộng đồng
dân cư đến toàn dân, toàn quân trên phạm vi toàn huyện.
Ba , trong hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân thì Mặt trận phải chủ tphối hợp với các
đoàn thể, các tổ chức xã hội để giúp cho đoàn viên, hội viên của từng đoàn thể, người lao
lOMoARcPSD| 61601435
động theo từng giới với những nội dung căn bản, thiết thực về chăm lo phát triển kinh tế,
đời sống.
Bốn là, trong vận động, tuyên truyền phải sâu sát, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân, kịp thời kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết hiệu quả
các vấn đề bức xúc, thiết thân. Tuyên truyền thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
phải sâu rộng đến được với từng hộ dân. Phát huy tinh thần dân chủ của nhân dân trong
góp ý xây dựng, bảo vệ chính quyền xây dựng cuộc sống trên địa bàn.
Năm , một mặt tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, phát hiện sớm
và kiên quyết giải quyết dứt điểm mọi hiện tượng gây mất đoàn kết trong nội bộ Đảng; mặt
khác phải tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy các cấp, đề cao trách nhiệm của các
cơ quan chức năng, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành đồng thời
cần có cơ chế, quy chế cụ thể để bảo vệ và phát huy vai trò giám sát của quần chúng, nhân
dân đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
Đẩy mạnh Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, gắn với tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chủ tịch Hồ Chí
Minh mẫu mực tuyệt vời về tình thương yêu giai cấp, tinh thần đoàn kết giai cấp, đoàn
kết dân tộc, tấm ơng sáng ngời về đạo đức cách mạng, hiện thân của sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng ta. vậy, phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục làm cho toàn Đảng,
toàn dân và mỗi cán bộ, đảng viên thấm nhuần tưởng đạo đức tinh thần đoàn kết,
tương thân, tương ái của Người, làm cơ sở tạo ra phong trào hành động cách mạng học tập
và làm theo tấm gương của Người, ra sức củng cố tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong
toàn Đảng và sự đồng thuận trong nhân dân.
KẾT LUẬN
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ý nghĩa rất to lớn món quà
vô giá của dân tộc ta. Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược cách mạng, là cội nguồn sức mạnh
làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào cách mạng
thế giới. Đây đóng góp sáng tạo của HCM các nhà sáng lập chnghĩa MácLênin chưa
đề cập tới.
tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một đóng góp quan trọng vào
kho tàng kinh nghiệm cách mạng thế giới, làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về
công tác vận động và tổ chức quần chúng của Đảng Cộng sản.
Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ
diệu và sức mạnh đại của tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. Đại đoàn kết n tộc,
từ chỗ là ởng của lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của
lOMoARcPSD| 61601435
Đảng cộng sản Việt Nam trong cách mạng n tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa.tưởng đó đã thấm sâu vào tưởng, tình cảm của tất cả những
người Việt Nam yêu ớc biến nó thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu
con người, tạo thành sức mạnh địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng
bảo vệ tổ quốc. Lịch sử cách mạng Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua cho thấy, lúc nào, nơi nào
tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được quán triệt thực hiện đúng, thì khi
đó, nơi đó cách mạng phát triển mạnh mẽ giành được thăng lợi, nơi nào, lúc nào rời xa
tưởng đó thì khi đó, nơi đó cách mạng btrở ngại tổn thất. Thực tiễn đó cho thấy
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có một vai trò cực kỳ quan trọng. không chỉ là lời
giải đáp đúng đắn cho những bài toán của cách mạng vào thời điểm đó mà trong suốt chiều
dài lịch sử nó vẫn giữ nguyên giá trị.
Và gắn liền với đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết quốc tế, nó tạo nên sức mạnh đồng
bộ tổng hợp cho cách mạng Việt Nam. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan
tâm đoàn kết cách mạng nước ta với các phong trào Cộng sản công nhân quốc tế, với
các phong trào giải phóng dân tộc các nước trên thế giới, các phong trào đấu tranh cho
hòa bình, dân chủ tiến bộ. Người đặc biệt chú trọng xây dựng khối đoàn kết 3 nước đông
dương, mặt trận Việt Nam – Lào – Campuchia, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN.
Trong điều kiện hiện nay, những thời thách thức đan xen nhau đang thường
xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải
vận dụng ng tạo tiếp tục phát triển những quan điểm y, phù hợp với những biến đổi
của tình hình mới. Đó phải xây dựng được một Đảng cầm quyền thật sự trong sạch, vững
mạnh, cán bộ, đảng viên thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành
của nhân dân.Trong khuôn khổ luật pháp, tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách
xã hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo…Thực hiện chính sách mcửa
giao lưu, hợp tác, đa dạng hóa, đa phương hóa, củng cố khối đoàn kết với mọi lực ợng
tiến bộ trên thế giới vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và phát triển.
lOMoARcPSD| 61601435
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khánh Bật (chủ biên), Những bài giảng về môn học tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2009.
4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương
khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, 2004.
5. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
quốc gia, 2006.
6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
7. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2000. 8. Hồ Chí Minh,
Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000
9. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
10. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 11. Hồ
Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
12. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
13. Hồ CHí Minh, Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
14. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
15. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
16. Hồ Chí Minh, Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công”,
Nxb Sự Thật, Hà Nội, 2003.
17. Hồ CHí Minh (1975), Về đoàn kết quân dân, Nxb Quân đội nhân n, Nội 18. Hồ
Chí Minh, Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2003.
29. Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Yên, 2009.
20. Tôn Đức Thắng, Về Mặt trận dân tộc thống nhất, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1977.
21. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (5/03/2010), Báo cáo công tác Mặt trận năn
năm 2005 - 2009 huyện Văn Yên.
22. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (28/05/2010), Báo cáo thực hiện công tác
xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
23. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (05/06/2010), Báo cáo kết quả thực hiện ng
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
24. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (20/06/2010), kết công tác Mặt trận Tổ
quốc 6 tháng đầu năm 2010 chương trình phối hợp công tác 6 tháng cuối năm 2010.
lOMoARcPSD| 61601435
25. 40 năm thực hiện di chúc Hồ chí Minh, Nxb Văn hóa - Thông tin.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601435 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đại đoàn kết dân tộc là một trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
một tư tưởng lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh, đã được các Đại hội của đảng ta liên tiếp khẳng định và nêu cao.
Sự nghiệp đổi mới ngày càng phát triển quá trình hội nhập của nước ta vào nền kinh tế
thế giới ngày càng đẩy mạnh thì ý nghĩa của bài học nói trên càng có tính thời sự sâu sắc.Vì
vậy, yêu cầu thấm nhuần và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc là một điều kiện không thể thiếu để giúp chúng ta tìm ra những đối sách phù hợp, đưa
sự nghiệp đổi mới tiếp tục tiến lên giành những thắng lợi mới.
Tuy nhiên, thực tế một lần nữa chứng minh rằng, vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải đựơc
xem xét và giải quyết tận gốc rễ trên quan điểm thực sự khoa học và cách mạng. Đòi hỏi
phải xuất phát từ sự nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để nắm vững lý luận về vấn đề đại
đoàn kết dân tộc, từ đó chúng ta mới có thể nắm được thực chất của chủ trương thực hiện
vấn đề đại đoàn kết dân tộc, chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ những vấn đề đó, đề tài đi sâu nghiên cứu và làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về
vấn đề đại đoàn kết dân tộc, và tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận
dụng của đảng trong cuộc chiến chống đại dịch COVID - 19
2.Mục đích nghiên cứu
Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của đảng trong cuộc chiến chống đại dịch
COVID – 19 trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê.
4. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở bài và kết luận niên luận gồm 2 chương:
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng
của đảng trong cuộc chiến chống đại dịch COVID – 19 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH. lOMoAR cPSD| 61601435
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Dân tộc ta hình thành, tồn tại và phát triển suốt bốn nghìn năm lịch sử, gắn liền với
yếu tố đoàn kết cộng đồng dựng nước và giữ nước. Để tồn tại và phát triển, dân ta phải
chống lại thiên tai thường xuyên và liên tục, trị thủy các con sông lớn, cải tạo xây dựng
đồng ruộng, trồng lúa nước. Với nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước chính là văn hóa
tạo ra yếu tố đoàn kết cộng đồng, của những người cùng sống trên một dải đất, có chung
một kiểu sinh hoạt và kinh tế.
Mặt khác dân tộc ta phải thường xuyên đối đầu với các thế lực ngoại bang hung bạo.
Để chiến thắng dân ta phải xiết chặt muôn người như một chống xâm lược tạo nên truyền
thống yêu nước quý báu của dân tộc. Yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết đã trở thành một
tình cảm tự nhiên, in đậm dấu ấn trong cấu trúc xã hội truyền thống, tạo thành quan hệ ba
tầng chặt chẽ : gia đình – làng xã – quốc gia. Từ đời này sang đời khác, tổ tiên ta đã có rất
nhiều những câu ca dao, chuyện cổ tích, ngạn ngữ ca ngợi truyền thống dân tộc.
Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ và nhận thức được vai trò của truyền thống yêu nước
– nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Người khẳng định: “ dân ta có một lòng nòng nàn yêu
nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi quốc gia bị xâm lăng, thì
tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ
sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng nhằm phát huy
cao nhất sức mạnh dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội. Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là tư tưởng xây dựng, củng cố và mở rộng lực lượng
cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
và xây dựng xã hội mới.
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng
Với Hồ Chí Minh “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và nhân
dân ta” .Đoàn kết tạo ra sức mạnh trong mọi cuộc đấu tranh, Người cho rằng: muốn giải
phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu
tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
lOMoAR cPSD| 61601435
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu tranh thay
đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông cha ta với tư
tưởng: vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức khoan thư sức dân để làm
kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước
. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn
kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí
Minh và được Người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết
quốc tế: đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công, Đoàn kết là điểm mẹ: “Điểm
này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu cũng tốt” ;“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, không thương dân
thì không có tinh thần yêu nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đông đó ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ thấy rõ
việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân mà còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu
cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng.
Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi vấn đề đại đoàn
kết dân tộc, đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. Hồ Chí
Minh còn cho rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách
mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân
đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng
do quần chúng tiến hành.
1.3. Nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.3.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, nó là một tư
tưởng cơ bản nhất quán và xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam đó là chiến lược tập
hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc, lOMoAR cPSD| 61601435
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc,giai cấp. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách
mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp cho phù hợp
với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức
là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm có tính chân lý!
Đoàn kết làm ra sức mạnh “ Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”
“ Đoàn kết là sức mạnh , đoàn kết là thắng lợi”
“ Đoàn kết là sức mạnh là then chốt của mọi thành công”
“Đoàn kết là điểm mẹ: “ Đoàn kết này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt...”
Và đặc biệt người đã nhấn mạnh: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công đại thành công”
1.3.2. Đoàn kết dân tộc là một mục tiêu , một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Tư tưởng đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính
sách của đảng, lực lượng lãnh đạo duy nhất cuả cách mạng Việt Nam.
Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của
dân tộc. Như vậy đại đoàn kết dân tộc đòi hỏi sự khách quan của bản thân quần chúng nhân
dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, vì quần chúng.
Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức thành sức mạnh vô
địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
1.3.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Muốn thực hiện được việc đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước,
nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc phải có tấm lòng khoan dung độ lượng với con người. Hồ
Chí Minh cho rằng ngay với người lâm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, chúng ta vẫn
kéo họ về phía dân tộc, vẫn đoàn kết với họ mà hoàn toàn không định kiến, khoét sâu cách
biệt. Người đã lấy hình tượng năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn, nhưng cả năm ngón
đều thuộc về cùng một bàn tay, để nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết rộng rãi.
Với tấm lòng độ lượng bao dung Người tha thiết kêu gọi tất cả những người thật thà yêu
nước, không phân biệt tầng lớp nao, chính kiến nào, và trước đây đứng về phe nào, chúng
ta hãy thật thà cộng tác vì dân vì nước. Để thực hiện đựơc đoàn kết Người căn dặn: Cần
xoá bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601435
Dân tộc, toàn dân là khối rất đông bao gồm nhiều chục triệu con người. Muốn xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn như vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối
đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Về điều này, người
đã chỉ rõ: “ Đại đoàn kết trước hết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân là công
nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết.
Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững , gốc tốt, còn phải đoàn
kết các tầng lớp nhân dân khác”.
1.3.4. Mặt trận dân tộc thống nhất là biểu hiện cụ thể nhất của tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng, ở những lời kêu gọi mà
trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn đảng, toàn
dân ta. Nó phổ biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức
thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc chính là mặt trận thống nhất.
Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn trở thanh sức mạnh vô địch khi
được giác ngộ về một mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một khối vững chắc
và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.Nếu không thể, quần chúng nhân dân
dù có hàng triệu, hàng triệu con người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh. Thất
bại của các cao trào yêu nước trước kia đã chứng minh rất rõ vấn đề này.
Theo Hồ Chí Minh mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo nguyên tắc sau:
 Là thực tế của tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc mặt trận dân tộc thống nhất
phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công-nông-lao động trí óc, với sự lãnh đạo
của đảng cộng sản, từ đó mở rộng mặt trận, làm cho mặt trận thực sự quy tụ cả dân tộc,
tập hợp được toàn dân, kết thành một khối vững chắc.
 Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối
cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
 Lợi ích tối cao của dân tộc là tổ quốc độc lập và thống nhất, và xã hôi giàu mạnh dânchủ,
công bằng văn minh. Để xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, phải làm cho mọi
người thuộc bất cứ giai tầng nào cũng đặt lợi ích tối cao của dân tộc lên trên hết và trước
hết, bởi lẽ lợi ích tối cao của dân tộc có được đảm bảo thì lợi ích của mỗi bộ phận, mỗi
người mới được thực hiện.
Trong quá trình xây dựng củng cố và phát triển mặt trận dân tộc thống nhất đảng ta luôn
đấu tranh trên hai mặt trận chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất
cả những lực lượng có thể tranh thủ được đồng thời chống khuynh hướng đoàn kết một
chiều, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận. lOMoAR cPSD| 61601435
1.2.5. Đảng cộng sản vừa là thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất lại vừa
là lực lượng lãnh đạo mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc.
Theo Hồ Chí Minh, đảng cộng sản Việt Nam không phải chỉ là sản phẩm kết hợp của
chủ nghĩa Mác Lênin với tư tưởng công nhân, và còn cả phong trào yêu nước Việt Nam.
Bởi lẽ đảng ra đời trong cuộc bão táp của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân gắn chặt
với cuộc đấu tranh của cả dân tộc. Những người tham ra đảng cộng sản không phải là những
người tiên tiến thuộc giai cấp công nhân, mà số đông lại là những người tiên tiến thuộc giai
cấp nông dân tiểu tư sản thuộc các tầng lớp lao động chân tay và trí óc kể cả những người
vốn thuộc giai cấp bóc lột đã từ bỏ hệ tư tưởng và lợi ích của giai cấp mình, giác ngộ lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy đảng vừa là đảng của giai cấp công nhân,
lại vừa là đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc
Là tổ chức chính trị to lớn nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, là bộ phận tham mưu
của giai cấp công nhân và cả dân tộc, đảng lãnh đạo xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất,
đồng thời cũng là một thành viên của cả mặt trận. Quyền lãnh đạo mặt trận không phải đảng
tự phong cho mình, mà là một nhân dân thừa nhận. Điều này đã được Hồ Chí Minh phân
tích rất cặn kẽ: “ Đảng không đòi hỏi mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải
tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất, chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh
và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực
lãnh đạo của đảng thì đảng mới giành được địa vị lãnh đaọ”. Muốn lãnh đạo mặt trận,
lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết toàn dân, đảng phải thực hiện đoàn kết nhất trí. Sự đoàn
kết của đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết của toàn dân. Sự đoàn kết của đảng
càng đựơc củng cố thì sự đoàn kết của dân tộc càng được tăng cường. Đảng đoàn kết, dân
tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa đảng với nhân dân đã tạo nên sức mạnh bên trong
của cuộc cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù để tới
thắng lợi cuối cùng của cách mạng Việt Nam.
1.2.6. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Chủ nghĩa yêu nước chân chính, phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của
giai cấp công nhân, đây cũng là tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh.
Khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam
là bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể dành được thắng lợi khi
đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. lOMoAR cPSD| 61601435
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG
ĐẠI DỊCH COVID - 19
2.1 Khối đại đoàn kết dân tộc được xây dựng ngày càng rộng rãi và bền vững. Thực
hiện cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ diệu và
sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc,
từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chính chiến
lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cúng như
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng tình cảm của tất
cả những người Việt Nam yêu nước và biến thành hành động cách mạng cuả hàng triệu,
hàng triệu con người, tạo thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tính chất rộng rãi của khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua việc mở rộng biên độ tập
hợp mọi giai tầng xã hội, mọi ngành giới, lứa tuổi, tôn giáo, dân tộc, chính kiến, đảng phái,
tổ chức và cá nhân vào Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Tính bền vững của khối đại đoàn kết
dân tộc biểu hiện qua việc củng cố khối liên minh công-nông- dân lao động trí óc và tăng
cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Cho đến nay, chính hiện thực xã hội Việt Nam đã
chứng minh rất rõ ràng rằng: Khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng mở rộng hơn, chặt chẽ hơn bao giờ hết.
2.2. Tưởng Hồ Chí Minh Về Đại Đoàn Kết Dân Tộc Và Sự Vận Dụng Của Đảng
Trong Cuộc Chiến Chống Đại Dịch Covid – 19 2.2.1. Vai trò
Hồ Chí Minh đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá. Từ sự vận dụng đúng đắn tư tưởng của Người, cách mạng Việt Nam đã
giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Không chỉ giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, kháng chiến chống
thực dân, đế quốc xâm lược để bảo vệ Tổ quốc và thắng lợi của hơn ba mươi năm đổi mới
đất nước, Việt Nam còn được thế giới biết đến với sự thành công lớn trong cuộc chiến
chống đại dịch COVID-19. Một trong những nội dung quan trọng của tư tưởng Hồ Chí
Minh mà Đảng ta đã vận dụng đúng đắn để lãnh đạo Nhân dân ta giành thắng lợi trong cuộc
chiến chống đại dịch này, đó là tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
Về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, ngay từ đầu cuộc chiến "chống dịch như chống
giặc", Đảng ta đã tiếp tục xác định vị trí, vai trò của đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí
Minh: đoàn kết vẫn là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành bại của cách mạng, là
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, Đảng đã lãnh đạo toàn bộ hệ thống lOMoAR cPSD| 61601435
chính trị xác định nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện trong phòng chống dịch, đó là
thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Nhờ vậy, khối đại đoàn kết lại dân tộc lại được củng cố,
tăng cường và phát huy sức mạnh để chiến đấu với dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Về lực lượng, vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc,
Đảng chủ trương kêu gọi, hiệu triệu toàn dân tộc đoàn kết, đồng lòng chống đại địch bệnh,
không phân biệt dân tộc, giai cấp, giàu nghèo, già trẻ, gái trai, người Việt Nam ở trong nước
hay ở nước ngoài… Vì vậy, Đảng đã huy động được sức mạnh toàn dân tộc để đẩy lùi dịch bệnh ở Việt Nam.
Về hình thức, vận dụng từ tư tưởng Hồ Chí Minh, trong cuộc chiến chống COVID hình
thức để Đảng ta tập hợp lực lượng vẫn là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - một liên minh chính
trị rộng rãi. Đảng đã thông qua tổ chức này phát động các tổ chức, cá nhân ủng hộ Chính
phủ phòng chống dịch về cả sức người và sức của.
2.2.2. Các nguyên tắc về đại đoàn kết dân tộc chống dịch COVID-19
Trong cuộc chiến chống dịch COVID-19, Đảng ta cũng đã vận dụng quan điểm của Hồ
Chí Minh về những nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc.
Nguyên tắc thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi
ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong xã hội. Lợi ích chung
được thống nhất ở đây chính là bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Nguyên tắc thứ hai, tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã luôn có niềm tin sâu sắc rằng, sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc chính là yếu tố quan trọng nhất để chống dịch bệnh thành công. Vì
vậy, Đảng và Chính phủ đã dựa vào nhân dân để phấn đấu bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, Nhân dân ta đã ra sức ủng hộ để Chính phủ
có kinh phí, có lực lượng và cả trang thiết bị vật tư y tế cho cuộc chiến chống đại dịch.
"Theo thống kê của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, từ ngày chính thức phát động
(17/3) đến nay, số tiền, hàng ủng hộ và đăng ký ủng hộ qua Ủy ban Trung ương MTTQ Việt
đã đạt trên 900 tỷ đồng, trong đó số tiền ủng hộ bằng nhắn tin thông qua Cổng thông tin
nhân đạo quốc gia đầu số 1407 là trên 150 tỷ đồng. Cùng với số ủng hộ qua mặt trận các
tỉnh thành, đến nay tổng số tiền, hàng ủng hộ và đăng ký ủng hộ thông qua Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt và Ủy ban MTTQ Việt Nam 63 tỉnh, thành phố lên tới trên 1.600 tỷ đồng".
Đối với kiều bào, "tổng số tiền quyên góp của kiều bào lên đến gần 33 tỷ đồng cùng nhiều
hiện vật trang thiết bị vật tư y tế khác"[2]. Đồng thời đại đa số Nhân dân đã tự giác thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/3/2020 về thực hiện
các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19. lOMoAR cPSD| 61601435
Trong đấu tranh chống các hành vi gian lận về sản xuất khẩu trang, vật tư y tế, buôn bán,
thu gom khẩu trang trái quy định, nâng khống số tiền mua thiết bị phòng, chống dịch, các
hành vi vi phạm quy định về cách ly… Chính phủ cũng dựa vào lực lượng của Nhân dân
để nắm bắt thông tin nhanh nhất, kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, nhờ đó mà
chúng ta đã khống chế được phạm vi và mức độ lây lan của dịch bệnh, giữ vững ổn định,
trật tự an toàn xã hội.
Nguyên tắc thứ ba, đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết lâu
dài, chặt chẽ. Vận dụng quan điểm này của Hồ Chí Minh, Đảng và Chính phủ đã tổ chức
tuyên truyền, vận động để nhân dân tự giác tham gia ủng hộ Đảng và Chính phủ, đoàn kết
chiến đấu chống dịch. Khối đại đoàn kết toàn dân chống dịch bệnh luôn luôn được đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng, sự tổ chức quản lý của Chính phủ cùng với sự hướng dẫn của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội từ Trung ương tới các địa phương.
Nguyên tắc thứ tư , đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết phải gắn
với tự phê bình và phê bình. Từ nguyên tắc này trong tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ
Chí Minh, Đảng và Chính phủ chủ trương thực hiện tốt việc khen thưởng, góp ý, tự phê
bình và phê bình. Những tập thể, cá nhân có thành tích được tuyên dương, những địa
phương, cá nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch covid đều được nhắc nhở, phê
bình hết sức chân thành, thẳng thắn, thân ái. Nhờ những việc làm cụ thể, thiết thực đó, khối
đại đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến chống đại dịch đã được bền vững hơn và phát huy
được sức mạnh của nó.
2.2.3. Các phương pháp đại đoàn kết được áp dụng trong phòng chống COVID-19
Về phương pháp đại đoàn kết, Đảng đã vận dụng ba phương pháp trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất, đó là phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục. Khi dịch
bệnh xảy ra, Đảng và Chính phủ đã rất chú trọng đến sử dụng phương pháp này. Tất cả các
phương tiện truyền thông đại chúng đều được chỉ đạo phải tích cực tuyên truyền, giải thích
cho nhân dân hiểu rõ về tên bệnh, nguồn gốc, cơ chế hoạt động, triệu chứng, tình hình lây
lan và cách phòng, chống dịch bệnh và cả những chủ trương của Chính phủ trong phòng
chống dịch bệnh cho nhân dân hiểu rõ và thi hành. Hình thức tuyên truyền, vận động, thuyết
phục rất được quan tâm đầu tư ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, phong phú, sinh động và phù hợp
nên đã đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai là, phương pháp tổ chức. Đó là phương pháp xây dựng, củng cố, phát triển hệ
thống chính trị, bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Đảng đã đề
ra được đường lối đại đoàn kết đúng đắn, đồng thời lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết,
thống nhất cả tư tưởng lẫn hành động trong toàn hệ thống chính trị để phòng chống dịch lOMoAR cPSD| 61601435
bệnh; bố trí sắp xếp đúng người, đúng việc, cho nên trong cuộc chiến chống dịch bệnh,
chúng ta đã có đội ngũ cán bộ cấp chiến lược không chỉ rất có tâm huyết, mà còn thể hiện
là có năng lực lãnh đạo. Đảng cũng lãnh đạo Chính phủ thực hiện xử lý nghiêm minh
những sai phạm của cán bộ, nhất là gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để
xảy ra dịch lây lan trong cộng đồng. Trung ương Đảng đã kịp thời chỉ đạo dừng tất cả các
Đại hội để tập trung phòng chống dịch và ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh. Đó là
những chủ trương, quyết định đúng đắn và kịp thời của Đảng, do đó Đảng đã giữ vững
được vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị trong phòng chống đại dịch.
Đối với vai trò của Nhà nước. Chính phủ đã cho thấy bản chất ưu việt của một Nhà nước
của dân, do dân và vì dân trong cuộc chiến chống đại dịch. Với phương châm "sức khỏe,
tính mạng của nhân dân là mục tiêu tối thượng", Chính phủ đã ra nhiều văn bản chỉ đạo
phòng chống dịch kịp thời, cụ thể, thiết thực và phù hợp. Tất cả các phương án, kịch bản
trong phòng chống dịch đã được xác định, mọi điều kiện, phương tiện, nguồn nhân lực đã
được chuẩn bị chu đáo để sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh. Chính phủ đã khẩn trương, kiên
quyết có những biện pháp bảo đảm an toàn cho lực lượng phòng, chống dịch, ngăn chặn
dịch bệnh. Chính phủ cũng đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân,
nhất là người lao động, người nghèo và dễ bị tổn thương, để không ai bị bỏ lại phía sau,
đồng thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với
dịch COVID-19. Chính phủ còn thể hiện tính nhân văn rõ rệt khi thực hiện: mọi chi phí cho
việc cách ly, xét nghiệm, chữa trị người Việt Nam bị nhiễm bệnh … đều do Chính phủ gánh
vác; tổ chức các chuyến bay đón các công dân của mình từ các tâm dịch về nước. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao đã ban hành công văn gửi Tòa án các cấp và các đơn
vị trực thuộc hướng dẫn xử lý các tội phạm liên quan đến công tác phòng, chống dịch Covid-19 rất kịp thời.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cũng đã phát huy vai trò của mình trong
công tác dân vận, thể hiện qua việc truyên truyền đến từng đoàn viên, hội viên những thông
tin về dịch bệnh, cách phòng ngừa, vận động đoàn, hội viên tham gia ủng hộ vật chất, tinh
thần và lực lượng để phòng chống dịch.
Thứ ba, phương pháp xử lý các mối quan hệ. Đảng và Chính phủ đã chủ trương khai
thác, phát huy những điểm thống nhất, tương đồng; hạn chế, khắc phục tiến tới xóa bỏ
những khác biệt về mục tiêu, lợi ích đối với tất cả mọi người trong phòng chống dịch bệnh;
xoá bỏ mọi thành kiến, mặc cảm, khơi gợi, cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước; chân
thành hợp tác, trọng dụng những người có tài, có đức ra giúp dân giúp nước trong phòng
chống đại dịch. Đồng thời, Đảng và Chính phủ cũng chủ trương cương quyết trong đấu
tranh với những thành phần chống đối, cố tình vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh lOMoAR cPSD| 61601435
của Chính phủ và những khuyến cáo của Bộ Y tế. Ngoài ra, Chính phủ đã đại diện cho Nhân
dân Việt Nam dành một phần nguồn lực của mình, giúp đỡ Chính phủ và người dân các
nước đang chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh như: Lào, Campuchia, Trung Quốc, Nhật
Bản, Nga, Pháp, Đức, Italy, Tây Ban Nha và Anh, Hoa Kỳ, Thụy Điển… phòng, chống dịch
COVID-19. Số hàng hỗ trợ gồm khẩu trang vải kháng khuẩn chống giọt bắn, quần áo bảo
hộ DuPont do Việt Nam sản xuất. Những sự hỗ trợ đó của Việt Nam không chỉ vì chính
sách ngoại giao quốc tế, mà còn vì cả những kiều bào người Việt đang định cư ở chính các
nước ngoài, một sự hỗ trợ gián tiếp cho đồng bào.
Như vậy, nhờ vận dụng đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc mà
Đảng đã huy động được sức mạnh toàn dân trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19.
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được củng cố
và phát huy. Sự thành công của Việt Nam trong việc ngăn chặn đại dịch này một lần nữa
chứng minh giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng nước ta.
2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh
Một là, tăng cường lãnh đạo, giáo dục và vận động làm cho toàn Đảng, toàn dân
trong huyện nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân
tộc thống nhất, nâng cao trách nhiệm và năng lực công tác tuyên truyền, vận động, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải
được thể hiện trong mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Các chủ trương,
chính sách, pháp luật đó phải tạo điều kiện và môi trường thuận lợi nhằm khai thác mọi
tiềm năng, khuyến khích mọi người, mọi tổ chức phát huy cao độ mọi nguồn lực và tài năng
sáng tạo, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ đất nước, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Hai là, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
về đại đoàn kết toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên phát huy hơn nữa vai trò, vị
trí của mình trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân
chủ, tăng cường sự đồng thuận xã hội, thực hiện đại đoàn kết từ cơ sở trong từng cộng đồng
dân cư đến toàn dân, toàn quân trên phạm vi toàn huyện.
Ba là, trong hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân thì Mặt trận phải chủ trì phối hợp với các
đoàn thể, các tổ chức xã hội để giúp cho đoàn viên, hội viên của từng đoàn thể, người lao lOMoAR cPSD| 61601435
động theo từng giới với những nội dung căn bản, thiết thực về chăm lo phát triển kinh tế, đời sống.
Bốn là, trong vận động, tuyên truyền phải sâu sát, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết có hiệu quả
các vấn đề bức xúc, thiết thân. Tuyên truyền thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
phải sâu rộng đến được với từng hộ dân. Phát huy tinh thần dân chủ của nhân dân trong
góp ý xây dựng, bảo vệ chính quyền xây dựng cuộc sống trên địa bàn.
Năm là, một mặt tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, phát hiện sớm
và kiên quyết giải quyết dứt điểm mọi hiện tượng gây mất đoàn kết trong nội bộ Đảng; mặt
khác phải tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy các cấp, đề cao trách nhiệm của các
cơ quan chức năng, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành đồng thời
cần có cơ chế, quy chế cụ thể để bảo vệ và phát huy vai trò giám sát của quần chúng, nhân
dân đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
Đẩy mạnh Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, gắn với tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chủ tịch Hồ Chí
Minh là mẫu mực tuyệt vời về tình thương yêu giai cấp, tinh thần đoàn kết giai cấp, đoàn
kết dân tộc, là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng, là hiện thân của sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng ta. Vì vậy, phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục làm cho toàn Đảng,
toàn dân và mỗi cán bộ, đảng viên thấm nhuần tư tưởng đạo đức và tinh thần đoàn kết,
tương thân, tương ái của Người, làm cơ sở tạo ra phong trào hành động cách mạng học tập
và làm theo tấm gương của Người, ra sức củng cố tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong
toàn Đảng và sự đồng thuận trong nhân dân. KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa rất to lớn và là món quà
vô giá của dân tộc ta. Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược cách mạng, là cội nguồn sức mạnh
làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào cách mạng
thế giới. Đây là đóng góp sáng tạo của HCM mà các nhà sáng lập chủ nghĩa MácLênin chưa đề cập tới.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một đóng góp quan trọng vào
kho tàng kinh nghiệm cách mạng thế giới, làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về
công tác vận động và tổ chức quần chúng của Đảng Cộng sản.
Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ
diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. Đại đoàn kết dân tộc,
từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của lOMoAR cPSD| 61601435
Đảng cộng sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của tất cả những
người Việt Nam yêu nước và biến nó thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu
con người, tạo thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Lịch sử cách mạng Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua cho thấy, lúc nào, nơi nào
tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được quán triệt và thực hiện đúng, thì khi
đó, nơi đó cách mạng phát triển mạnh mẽ và giành được thăng lợi, nơi nào, lúc nào rời xa
tư tưởng đó thì khi đó, nơi đó cách mạng bị trở ngại và tổn thất. Thực tiễn đó cho thấy tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ là lời
giải đáp đúng đắn cho những bài toán của cách mạng vào thời điểm đó mà trong suốt chiều
dài lịch sử nó vẫn giữ nguyên giá trị.
Và gắn liền với đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết quốc tế, nó tạo nên sức mạnh đồng
bộ và tổng hợp cho cách mạng Việt Nam. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan
tâm đoàn kết cách mạng nước ta với các phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế, với
các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới, các phong trào đấu tranh cho
hòa bình, dân chủ tiến bộ. Người đặc biệt chú trọng xây dựng khối đoàn kết 3 nước đông
dương, mặt trận Việt Nam – Lào – Campuchia, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN.
Trong điều kiện hiện nay, những thời cơ và thách thức đan xen nhau đang thường
xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải
vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển những quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi
của tình hình mới. Đó là phải xây dựng được một Đảng cầm quyền thật sự trong sạch, vững
mạnh, cán bộ, đảng viên thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành
của nhân dân.Trong khuôn khổ luật pháp, tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách
xã hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo…Thực hiện chính sách mở cửa
giao lưu, hợp tác, đa dạng hóa, đa phương hóa, củng cố khối đoàn kết với mọi lực lượng
tiến bộ trên thế giới vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và phát triển. lOMoAR cPSD| 61601435
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Nguyễn Khánh Bật (chủ biên), Những bài giảng về môn học tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 2.
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương
khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, 2004.
5. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, 2006.
6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
7. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 8. Hồ Chí Minh,
Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000
9. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 10.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 11. Hồ
Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
12. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
13. Hồ CHí Minh, Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
14. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
15. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
16. Hồ Chí Minh, “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công”,
Nxb Sự Thật, Hà Nội, 2003.
17. Hồ CHí Minh (1975), Về đoàn kết quân dân, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 18. Hồ
Chí Minh, Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
29. Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Yên, 2009.
20. Tôn Đức Thắng, Về Mặt trận dân tộc thống nhất, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1977.
21. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (5/03/2010), Báo cáo công tác Mặt trận năn
năm 2005 - 2009 huyện Văn Yên.
22. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (28/05/2010), Báo cáo thực hiện công tác
xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
23. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (05/06/2010), Báo cáo kết quả thực hiện công
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
24. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Văn Yên (20/06/2010), Sơ kết công tác Mặt trận Tổ
quốc 6 tháng đầu năm 2010 chương trình phối hợp công tác 6 tháng cuối năm 2010. lOMoAR cPSD| 61601435
25. 40 năm thực hiện di chúc Hồ chí Minh, Nxb Văn hóa - Thông tin.