Từ việc tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc làm rõ sự hình thành dân tộc Việt Nam | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin

Quan hệ giữa các dân tộc là mối quan hệ cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân con người nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Chủ nghĩa Mác Lênin và tử tưởng Hồ Chí Minh nghiên cứu vấn đề dân tộc một cách rất chi tiết, có khoa học, có hệ thống và được ứng dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA ĐẠO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
TỪ VIỆC TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
VỀ DÂN TỘC LÀM RÕ SỰ HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM
Tp. Thủ Đức, tháng 01 năm 2022
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MÃ SỐ LỚP HP : LLCT130105_19CLC
GVHD : Trần Thị Thảo
THỰC HIỆN : NHÓM 2
HỌC KÌ - NĂM HỌC: 1 2021 - 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022
Nhóm: 02 – Lớp: LLCT130105_19CLC
Tên đề tài: Từ việc tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về dân tộc
làm rõ sự hình thành dân tộc Việt Nam
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Phu Huỳnh Mạnh Triển - SĐT: 0926.502.726
Điểm số: ..........................................................................................................
Nhận xét của giáo viên:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
STT Họ & TÊN SV MSSV % HOÀN THÀNH
1 Cao Văn Vinh 21161386 100%
2 Đinh Lê Hải Dương 21161294 100%
3 Nguyễn Phạm Minh Đức 21161303 100%
4 Hoàng Đặng Hùng 21161055 100%
5 Nguyễn Hữu Kiệt 21161329 100%
6 Nguyễn Lê Bích Ngọc 21161339 100%
7 Bùi Hồng Nhớ 21161345 100%
8 Võ Công Phúc 21161395 100%
9 Phu Huỳnh Mạnh Triển 21161377 100%
TP. Thủ Đức, ngày 10 tháng 01 năm 2022
Ký xác nhận của giảng viên
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DÂN
TỘC......................................................................................................................3
1.1 Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc.............3
1.1.1 Thị tộc..................................................................................................3
1.1.2 Bộ lạc....................................................................................................3
1.1.3 Bộ tộc...................................................................................................4
1.2 Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay......................4
1.3 Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu..........................................6
1.4 Tính đặc thù của quá trình hình thành dân tộc ở châu Á.....................7
1.4.1 Vài nét về sự hình thành dân tộc ở châu Á......................................7
1.4.2 Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc ở châu Á..........................8
1.5 Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại....................................8
1.5.1 Quan hệ giai cấp và dân tộc:.............................................................8
1.5.2 Giai cấp, nhân loại:..........................................................................10
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM............................13
2.1 Lịch sử và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam.............13
2.1.1 Lịch sử...............................................................................................13
2.1.2 Tính đặc thù:.....................................................................................15
2.2 Một số vấn đề dân tộc Việt Nam hiện nay.............................................16
2.2.1 Những tác động của toàn cầu hóa đến các quốc gia dân tộc........16
2.2.2 Phương hướng giải quyết vấn đề hiện tại.......................................17
2.2.3 Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề
dân tộc........................................................................................................17
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ giữa các dân tộc là mối quan hệ cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp tới
bản thân con người nói riêng của toàn hội nói chung. Chủ nghĩa Mác-
Lênin và tử tưởng Hồ Chí Minh nghiên cứu vấn đề dân tộc một cách rất chi tiết,
có khoa học, có hệ thống và được ứng dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Do đó trong quá trình nghiên cứu các vấn đề liên quan thì giai cấp, dân tộc
và mối quan hệ giữa chúng là điều hết sức cần thiết.
Việc nghiên cứu vấn đề dân tộc giúp chúng ta hiểu về nguồn gốc, quá
trình hình thành, tồn tại cũng như là sự phát triển của cộng đồng các dân tộc trên
thế giới, đồng thời tìm hiểu bản chất, nguyên nhân cơ bản dẫn đến phát sinh
của sự biến đổi và phát triển quan hệ giai cấp nội tại trong mỗi quốc gia, dân tộc.
Từ đó nhìn thấy được mối quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết giữa giai cấp
dân tộc.
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt Nam thế kỷ XX, một thế kỷ phát triển nhanh
chóng cùng phức tạp của tình hình quốc tế, chúng ta càng dễ dàng nhận
thấy sự đúng đắn, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai
cấp. Vấn đề đó đã được kiểm nghiệm trên thực tế.
Và đó cũng chính là những lý donhóm chúng em quyết định chọn, tìm
hiểu nội dung thuyết trình đề tài: “Từ việc tìm hiểu quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về dân tộc làm sự hình thành dân tộc Việt Nam”. Mặc
chúng em đã cố gắng tận dụng hết khả năng của bản thân, nhưng do trình độ
kiến thức kinh nghiệm làm tiểu luận còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sót. Chúng em rất mong được nhận lời nhận xét, đánh giá, góp ý của
cô để bài của chúng em có thể hoàn thiện hơn.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin như các hình thức cộng
đồng người; sự hình thành dân tộc ở châu Âu, châu Á; mối quan hệ biện chứng
giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại để làm rõ sự hình thành dân tộc ở Việt Nam.
1
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Tài liệu, sách, giáo trình cùng với nội dung giảng dạy.
- Tham gia thảo luận cùng với các thành viên trong nhóm để làm nội
dung vấn đề của đề tài, cô đọng lại và trình bày tiểu luận.
- Dựa vào qua các sách báo, thông tin trên mạng Internet.
- Tham khảo một vài bài tiểu luận một số vấn đề liên quan, từ đó góp
phần làm sáng tỏ nội dung của bài tiểu luận của nhóm.
2
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1 Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Để tồn tại phát triển con người sống thành những Žng đồng nhất định,
trải qua các thời kỳ lịch sử xã hội khác nhau, sự phát triển của các hình thức cô Žng
đồng người theo mức đô Ž tăng tiến: thị tô Žc, bô Ž lạc, bô Ž Žc và dân tô Žc
1.1.1 Thị tộc
Từ những “bầy người nguyên thủy” sống theo “bầy”, tâ Žp đoàn qua quá trình
biến đổi phát triển thành thị tô Žc. Thị tộc vừa thiết chế hội đầu tiên, vừa
hình thức cộng đồng người tiền thân của loài người. Thị tô Žc khoảng vài trăm
người cùng huyết thống với nhau. Do sản xuất chưa phát triển chủ yếu trồng
trọt chăn nuôi, do đó người phụ nữ có vai trò vô cùng quan trọng. Theo thời gian,
lực lượng sản xuất từng bước phát triển dẫn đến hình thức thị Žc phụ quyền ra
đời thay thế hình thức thị Žc mẫu quyền. Các thành viên trong thị Žc đều
cùng tổ tiên, tiếng nói, những thói quen, tín ngư•ng, lao đô Žng chung. Ngoài
những yếu tố văn hóa trên, mỗi thị tô Žc có mô Žt tên gọi riêng.
Về tổ chức hội, trưởng, tộc trưởng, lãnh tụ quân sự được người trong
thị tô Žc bầu ra để điều hành công việc chung và có thể bị bãi nhiê Žm nếu không làm
tròn trách nhiê Žm của mình. Mọi thành viên trong thị tộc đều bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ.
1.1.2 Bộ lạc
Bộ lạc hình thức cộng đồng người phát triển từ sự liên kết của nhiều thị
tộc có cùng huyết thống tạo thành, hoă Žc có quan hê Ž hôn nhân liên kết với nhau Bộ
lạc những đặc điểm bản giống với thị Žc, song có cơ sở kinh tế chế độ
công hữu về đất đai và công cụ sản xuất. Mô Žt đă Žc trưng mới của Ž lạc so với thị
Žc là sự ổn định hơn về mă Žt lãnh thổ. Ž lạccác hình thức sở hữu khác cao
hơn thị tô Žc như vùng lãnh thổ, nơi trồng trọt, săn bắt,...
Về tổ chức xã hội, đứng đầu một hội đồng gồm các trưởng của các thị
tộc một vị thủ lĩnh tối cao. Trong quá trình phát triển, một bộ lạc thể được
3
tách ra thành các bộ lạc khác nhau, hoặc là có sự hợp nhất tạo thành liên minh các
bộ lạc.
1.1.3 Bộ tộc
Bộ tộc hình thức cộng đồng người hình thành khihội sự phân chia
giai cấp, từ sự liên kết của nhiều bộ lạc sống trên một lãnh thổ nhất định. Bộ tộc
hình thành cùng với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến. Sự hình thành
phát triển của bộ tộc phức tạp hơn thị tộc và bộ lạc. Và có những nét đặc thù riêng
ở những nước khác nhau, những thời đại khác nhau. Bô Ž Žc đông đảo hơn Ž lạc.
Mỗi bộ tộc tên gọi riêng; lãnh thổ riêng mang tính ổn định hơn so với thị
Žc Ž lạc; một ngôn ngữ thống nhất, tiếng nói chung nhưng chưa thực sự
vững chắc, thêm vào đó là thổ ngữ được sử dụng rộng rãi. Xuất hiện thêm những
yếu tố chung về tâm lý, văn hoá. Không ch‘ vâ Žy, Ž Žc còn có dân cư đa dạng và
đang xen, đa ngôn ngữ cũng như văn hóa, trong đó ngôn ngữ nào chiếm lĩnh vị trí
giao lưu và phát triển kinh tế thì trở thành ngôn ngữ chung của bôŽ Žc.
Về tổ chức hội, nhà nước điều hành công việc hội, công cụ do giai
cấp thống trị tổ chức ra và phục vụ lợi ích cho giai cấp đó.
Với sự ra đời của bộ tộc, là Žt mốc đánh dấu sự tan rã hoàn toàn của xã hô Ži
công xã nguyên thủy, hình thành Žt hình thức Žng đồng người dựa trên những
mối liên hệ về kinh tế, lãnh thổ và văn hoá mặc dù những mối liên hệ đó còn chưa
thực sự phát triển. Nhà nước, tổ chức chính trị xã hô Ži có giai cấp đầu tiên được
hình thành.
1.2 Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay
Dân tộc hình thức cộng đồng người phát triển nhất trong lịch sử. Khái
niệm dân tộc hai nghĩa. Ý nghĩa đầu tiên đề cập đến đất nước (Việt Nam,
Campuchia,…). Nghĩa thứ hai dùng để ch‘ các dân tộc đa số và thiểu số trong một
quốc gia (Kinh, Tày,...).
Dân tộc là một cộng đồng người có mối quan hệ gắn bó và lâu dài, có chung
hoạt động kinh tế, ngôn ngữ và đặc điểm văn hóa riêng, hay đơn giản là một cộng
đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có một lãnh thổ, một quốc gia,
4
một nền kinh tế, một ngôn ngữ chung một lãnh thổ thống nhất. Ý thức đoàn
kết dân tộc thống nhất bằng lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa truyền thống,
đoàn kết đấu tranh trong suốt chặng đường lịch sử dựng nước và giữ nước lâu dài.
Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
Dân tộc là một cộng đồng về lãnh thổ: Mỗi dân tộc đều có lãnh thổ riêng và
không bị chia cắt. Lãnh thổ dân tộc bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và hải
đảo là một bộ phận thuộc chủ quyền của quốc gia. Dân tộc, lãnh thổ quốc gia bao
gồm các lãnh thổ của các dân tộc, phạm vi lãnh thổ của các dân tộc được xác định
trong một quá trình lịch sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia đối với các vùng lãnh thổ
một khái niệm xác định, thường được thể chế hóa trong luật quốc gia quốc
tế. Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng, không thể thiếu của một quốc gia
dân tộc, lãnh thổ một không gian địa lý, địa bàn sinh tồn phát triển của dân
tộc. Một quốc gia không có lãnh thổ không có khái niệm tổ quốc.
Dân tộc là một cộng đồng về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
hội, chủ yếu là phương tiện giao tiếp trong cộng đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc,
quốc gia). Mỗi người trong dân tộc thể sử dụng nhiều ngôn ngữ trong giao
tiếp. Có một số ngôn ngữ được sử dụng bởi nhiều dân tộc. Điều quan trọng là mỗi
dân tộc đều có một ngôn ngữ chung, mà các thành viên của dân tộc đó coi là tiếng
mẹ đẻ của mình. Cấu trúc ngữ pháp kho từ vựng bản thể hiện tính thống
nhất ngôn ngữ dân tộc. Đặc trưng dân tộc được thể hiện chủ yếu qua ngôn ngữ
dân tộc.
Dân tộc một cộng đồng về kinh tế: Từ các cộng đồng nguyên thủy đến
các bộ lạc, yếu tố kết nối cộng đồng dựa trên quan hệ họ hàng ngày càng bị giảm
bớt và vai trò của yếu tố kinh tế và xã hội ngày càng tăng. Điều này hoàn toàn cần
thiết. Các quan hệ kinh tế củng cố sự thống nhất, ổn định bền vững của cộng
đồng người cùng sinh sống trên một lãnh thổ rộng lớn. Liên kết kinh tế thị
trường ngày càng mạnh mẽ thường xuyênđã làm tăng tính thống nhất bền
vững của cộng đồngcùng sinh sống trong một khu vực đó. Trong trường hợp một
5
cộng đồng không có sự chặt chẽ và bền vững về kinh tế, thì cộng đồng đó không
phải là quốc gia.
Dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách: Văn hóa là yếu tố
đặc biệt quan trọng của sự cố kết cộng đồng. Nền văn hóa dân tộc mang nhiều sắc
thái của các địa danh, các sắc thái dân tộc, nhưng vẫn một nền văn hóa thống
nhất không chia cắt. Tính đồng nhất trong đa dạng một nét đặc trưng của văn
hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc được định hình hơn bất cứ yếu tố nào trong quá
trình lịch sử lâu dài, tạo nên những sắc thái đa dạng, phong phú riêng ở mỗi dân
tộc, mỗi dân tộc nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác,
giao lưu văn hóa với các dân tộc anh em. Mỗi dân tộc Mỗi dân tộc đều có tâm
tính cách riêng. Muốn nhận biết tâm lý, nhân cách của dân tộc nào thì phải
thông qua hoạt động vật chất tinh thần của dân tộc đó, nhất phong tục tập
quán, thực hành và niềm tin, nếp sống văn hóa.
Dân tộc là nhà nước và pháp luật thống nhất: Sự thống nhất của nhà nước
và pháp luật là một đặc trưng của quốc gia và ngày nay nó cũng là một thuật ngữ
được sử dụng trên khắp thế giới. Dân tộc - quốc gia - nhà nước là một khối không
thể tách rời. Dân tộc nào (nhà nước nào) cũng có một nhà nước nhất định (dân tộc
nhất định)
Dân tộc không ch‘ sản phẩm của sự phát triển kinh tế - văn hóa - hội,
còn động lực phát triển của mọi quốc gia trong thời đại hiện nay, thời đại
quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội. Hợp tác hội nhập xu thế
khách quan của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới, nhưng điều đó không có nghĩa
là mất đi những đặc trưng phong phú của mình. Với suy nghĩ này, sự hiểu biết sâu
sắc về quan điểm của Đảng ta đối với việc xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc trên thế giới duy trì bản sắc của các quốc gia hiện nay điều quan
trọng đối với bất kỳ quốc gia nào.
1.3 Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu
Quá trình hình thành nên dân tộc của các nước Châu Âu luôn luôn gắn liền
với sự hình thành và phát triển của các thế lực tư bản chủ nghĩa.
6
Quá trình hình thành dân tộc Châu Âu cũng được phân chia khá ràng,
dựa theo lịch sử phát triển và địa lý lãnh thổ của các quốc gia với nhau mà hướng
hình thành dân tộc cũng khác nhau. Với những chọn lọc kết luận dựa theo
những gì đã có, ta đưa ra được hai phương hướng chính:
Phương hướng thứ nhất:
Trong mỗi một quốc gia, các bộ tộc khác nhau được liên kết lại với nhau để
hình thành nên một dân tộc chính cho cả một đất nước.
Quá trình hình thành dân tộc ở những nước này được diễn ra đồng thời, vừa
quá trình thống nhất lãnh thổ của các bộ tộc ,thống nhất thị trường của cả đất
nước đó cũng quá trình đồng hóa các bộ tộc với nhau làm thành nên một
dân tộc duy nhất, dân tộc đó được đại diện cho cả một quốc gia. dụ như các
nước: Đức, Ý, Pháp, (Tây Âu),vv…
Phương hướng thứ hai:
Do chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại chủ nghĩa bản chưa chiếm lính
cũng như phát triển còn rất yếu, vì thế các dân tộc ở đây được hình thành rất khác
biệt so với phương hướng thứ nhất. Dân tộc ở những nước này được hình thành từ
một bộ tộc chính.
đây quá trình đồng hóa các bộ tộc không diễn ra ch‘ chủ yêu thống
nhất các lãnh thổ với nhau thành một quốc gia. Trong đó,mỗi một quốc gia có rất
nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên một lãnh thổ đồng thời mỗi dân
tộc đại diện cho một bộ tộc. dụ như các nước: Nga, Hung, Áo,(Đông
Âu),vv…
Vậy qua đó cho thấy qtrình hình thành phát triển dân tộc diễn ra cực
kỳ đa dạng, phức tạp trải qua hết sức lâu dài. Sự hình thành phát triển dân
tộc của các nước Châu Âu phải trải qua các thời kỳ phát triển chính như: gắn liền
với cuộc cách mạng sản do giai cấp sản lãnh đạo cùng với phong trào đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc để giải phóng dân tộc thời kỳ các dân tộc
hội chủ nghĩa được ra đời do giai cấp vô sản lãnh đạo.
7
1.4 Tính đặc thù của quá trình hình thành dân tộc ở châu Á
1.4.1 Vài nét về sự hình thành dân tộc ở châu Á
Châu Á lục địa đa sắc dân tộc, tôn giáo tín ngư•ng lớn nhất thế giới.
Đây là nơi sinh ra ba trong bốn nền văn minh lớn của nhân loại: văn minh Lư•ng
Hà, lưu vực sông Indus và lưu vực sông Hoàng Hà. Dưới một nền tảng phát triển
như vậy, châu Á đã sản sinh ra một di sản văn hoá lớn của nhân loại và hình thành
nên nhiều ranh giới tốn giáo lớn
1.4.2 Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc ở châu Á
Quá tình hình thành nên dân tộc các nước Châu Á tính đặc thù riêng.
Qua thực tiễn lịch sử, cho ta thấy các quốc gia như: Trung Quốc, Việt Nam,Ấn
Độ,vv...các quốc gia nàymột nền dân tộc hình thành lâu dài gắn liền với điều
kiện lịch sử về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, đồng thời xuất hiện trước khi có
chủ nghĩa tư bản.
1.5 Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
Khái niệm:
Giai cấp: Theo Mác và Lenin, giai cấpnhững tập đoàn người to lớn, khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy
định và thừa nhận) đối vớiliệu sản xuất phân công lao động, về vai trò của
họ trong những tổ chức lao động hội, như vậy khác nhau về cách thức
hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
Dân tộc: khái niệm ch‘ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người
trong lịch sử.
Nhân loại: là toàn bộ cộng đồng người sống trên trái đất hàng triệu năm.
1.5.1 Quan hệ giai cấp và dân tộc:
Giai cấp quyết định dân tộc:
Quan hệ giai cấp nhân tố quyết định khuynh hướng tính chất của dân
tộc, giai cấp nào lợi ích gắn liền với phương thức sản xuất thống trị sẽ trở
8
thành lực lượng tiêu biểu và lãnh đạo dân tộc. Trong xã hội có giai cấp, thì vấn đề
quan hệ giai cấp và dân tộc được giải quyết trên lập trường giai cấp nhất định.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ch‘ rõ, trong các
nước thuộc địa phụ thuộc, dân tộc ch‘ thể được giải phóng triệt để khi đặt
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, vấn đề dân tộc và giai cấp mới được giải
quyết triệt để.
Vấn đề dân tộc ảnh hưởng đến vấn đề giai cấp:
Sự hình thành các dân tộc tư sản mở ra không gian rộng lớn cho sự phát triển
của giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền
đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp.
Trong điều kiện chưa độc lập dân tộc, thì giai cấp đại biểu cho phương
thức sản xuất mới muốn trở thành “giai cấp dân tộc” phải đi đầu trong phong trào
giải phóng dân tộc.
Trong thời đại đế quốc, đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết sức to lớn
đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp sản nhân dân lao động. Hồ Chí
Minh nhận định, các nước thuộc địa phụ thuộc, sự nghiệp giải phóng giai
cấp phải bắt đầu từ sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Trong thời đại ngày nay, đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc gắn bó chặt
chẽ với nhau. Giai cấp bản sản phẩm trực tiếp của phương thức sản xuất
đang tồn tại; giai cấp không bản các tầng lớp trung gian. Giai cấp bản
giữ vai trò quy định tính chất, xu hướng mối quan hệ giữa các dân tộc xu
hướng phát triển của dân tộc. Lợi ích giai cấplợi ích dân tộc không hoàn toàn
đồng nhất với nhau. Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài vấn đề giai cấp được
giải quyết theo quan điểm của một giai cấp nhất định. Vai trò to lớn của vấn đề
dân tộc trong sự phát triển của lịch sử vai trò của cách mạng giải phóng dân
tộc đối với cách mạng giải phóng giai cấp vô sản.
Vai trò giai cấp đối với dân tộc:
Quan hệ giai cấp xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng,
bản chất hội, tính chất quan hệ giữa các dân tộc. Áp bức giai cấp sở,
9
nguyên nhân của áp bức dân tộc. Nhân tố giai cấp nhân tố bản trong phong
trào giải phóng dân tộc.
Vai trò dân tộc đối với giai cấp:
Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cách mạng vô sản. Áp bức dân tộc tác
động mạnh mẽ tới áp bức giai cấp, nuôi dư•ng áp bức giai cấp, làm sâu sắc thêm
cho áp bức giai cấp.
+ Đấu tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh giai cấp.
+ Dân tộc sở giai cấp, nuôi dư•ng đấu tranh giai cấp, tạo sở sức
mạnh giai cấp.
Hồ Chí Minh, nhà cách mạng tiêu biểu nhất của các dân tộc bị áp bức trong
thời đại ngày nay, đã vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác Lênin về
quan hệ biện chứng giữa giai cấp dân tộc, đấu tranh giai cấp đấu tranh dân
tộc. Qua nghiên cứuluận và tổng kết thực tiễn, Hồ Chí Minh đã kết luận rằng:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng sản”. Trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng chủ
nghĩa hội theo học thuyết Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân
Việt Nam đã thu được những thắng lợi to lớn ý nghĩa lịch sử. Đó là thắng lợi
của đường lối nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1.5.2 Giai cấp, nhân loại:
Nhân loại là ch‘ toàn thể công đồng người sống trên trái đất, không phân biệt
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, giai cấp. Các nhà tưởng trước Mác họ ch‘ được
tính lịch sử của khái niệm nhân loại, ch‘ thấy mặt tự nhiên, mặt sinh vật của
tính thống nhất nhân loại. Chủ nghĩa Mác cho rằng con người sinh vật bản
chất xã hội, do đó nhân loại là cộng đồng của những thực thể xã hội.
Trong hội giai cấp, mỗi giai đoạn lịch sử nhất định hình thành một
quan hệ giai cấp nhất định, quan hệ đó mang tính tất yếu. Triết học duy vật biện
chứng về lịch sử khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân đối với sự phát triển
của lịch sử. Trong khi khẳng định hội giai cấp, tưởng hội mang tính
giai cấp, chủ nghĩa Mác Lênin không phủ nhận những giá trị toàn nhân loại
10
mang tính vĩnh cửu. Sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp, lợi ích dân
tộc lợi ích của loài người. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giai cấp dân tộc,
Đảng, Nhà nước nhân dân ta rất coi trọng góp phần tích cực về việc giải
quyết những vấn đề toàn cầu. Đó vấn đề môi trường sinh thái, dân tộc, chiến
tranh hòa bình, v.v… Chúng ta chủ trương hợp tác chặt chẽ với các dân tộc,
các lực lượng hội thiện chí trên thế giới để cùng nhau phấn đấu cho tương
lai tốt đẹp của nhân loại.
Giai cấp công nhân - sản phẩm của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có tính chất xã hội hóa cao. Do vậy, giai
cấp công nhân bản chất cách mạng tính chất quốc tế. Lợi ích của giai cấp
công nhân phù hợp với lợi ích của nhân loại.
Vấn đề lợi ích nhân loại những vấn đề liên quan đến sự sống còn của
cả loài người, ví dụ như vấn đề chống dịch bệnh Covid-19, chống chiến tranh hạt
nhân, bảo vệ môi trường….
Lợi ích nhân loại những nhân tố đáp ứng yêu cầu phát triển của cả loài
người, mọi quốc gia, không phân biệt sự khác nhau về giai cấp, dân tộc, tôn
giáo…
Tuy nhiên, trong hội giai cấp, lợi ích nhân loại không thể tách rời
với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc, và do đó nó bị chi phối bởi lợi ích giai cấp.
Lợi ích của giai cấp tiến bộ phù hợp với lợi ích của nhân loại. Các giai cấp
phản động đối với lịch sử thì lợi ích của giai cấp về căn bản mâu thuẫn với lợi ích
chung của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại.
Dân tộc, giai cấp mối quan hệ giữa dân tộc giai cấp đã đang đặt ra
nhiều vấn đề cả về luận thực tiễn đòi hỏi phải giải đáp. Điều đó càng cho
thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu, học tập, quán triệt quan điểm của các
nhà kinh điển, tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc giai cấp trong tình
hình mới, làm sở vững chắc cho việc vận dụng, hoạch định, tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước, để đưa dân tộc ta vượt qua
11
mọi thử thách, vững bước trong quá trình xây dựng một đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp, nhân loại trong cách mạng
Việt Nam, chúng ta có thể kết luận lạu với những nội dung chính như:
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Giải phóng giai cấp phải gắn liền với giải phóng dân tộc, độc lập dân
tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy khối đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác Lênin ch‘ ra rằng, muốn giải phóng mình, giai cấp vô
sản phải giải phóng toàn nhân loại khỏi áp bức dịch của chủ nghĩa bản.
vậy, lợi ích giai cấp của giai cấp sản về căn bản phù hợp với lợi ích của
nhân loại.
12
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM
2.1 Lịch sử và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam
2.1.1 Lịch sử
Xuyên suốt quá trình phát triển lịch sử của dân tộc, Việt Nam ta được coi là
một trong những cái nôi của loài người cũng một trong những trung tâm
phát triển nền nông nghiệp khá sớm với nền văn minh lúa nước, nơi đã trải qua
các cuộc cách mạng đá mới và cách mạng luyện kim. Bằng sự cần cù, siêng năng
sáng tạo, dân Văn Lang đã tạo lập nên một nền văn minh phồn thịnh, nổi
danh khắp khu vực Đông Nam Á, thể hiện những tinh hoa văn hóa, truyền thống
của người Việt Cổ.
Trong thời kỳ dựng nước, người Việt đã phải liên tục đối đầu với các thế lực
xâm lăng bên ngoài. Các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa đấu tranh giải phóng
dân tộc xảy ra rất thường xuyên và kéo dài rất lâu. Đã có tới 12 thế kỷ nước ta có
hàng trăm cuộc đấu tranh, khởi nghĩa đấu tranh giữ nước kể từ cuộc kháng
chiến chống Tần đến cuối thế kỷ XX. Một điểm đặc trưng trong các cuộc đấu
tranh của dân tộc Việt Nam là “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh”.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 mở ra thời kỳ mới trong lịch sử nước ta -
phát triển quốc gia phong kiến độc lập, xây dựng bảo vệ độc lập dân tộc. Các
triều Ngô (938 - 965), Đinh (969 - 979), Tiền (980 - 1009), đã thiết lập được
nhà nước trung ương tập quyền.
Sau đó, đến thời Lý (1009 - 1226), Trần (1226 - 1400), Hồ (1400 - 1407),
(1428 - 1527), Việt Nam đã bước vào thời kỳ khôi phục (lấy niên hiệu Đại
Việt). Đại Việt trong giai đoạn này được xem như một quốc gia thịnh vượng
châu Á. Đây một trong những giai đoạn phồn thịnh nhất trong quá trình phát
triển của Việt Nam trên mọi lĩnh vực.
Đến thế kỷ XVI, tư tưởng nho giáo lạc hậu của chế độ phong kiến Việt Nam
đã bắt đầu suy yếu. Trong khi nhiều quốc gia ở châu Âu chuyển sang chủ nghĩa tư
bản thì Đại Việt chìm trong nội chiến và chia cắt. Nhưng vào thế kỷ XVI - XVIII,
13
nền kinh tế, văn hóa đã được phục hồi nhất định, hàng loạt các thành thị, chợ búa,
bến cảng ra đời nhằm mục đích đẩy nhanh mối quan hệ giao lưu buôn bán trong
và ngoài nước.
Sang đầu thế kỷ XIX, các nước bản phương Tây đã bắt đầu chuyển mình
thành đế quốc chủ nghĩa, chạy đua thi nhau tìm kiếm thị trường, thuộc địa để
bành trướng, xâm chiếm. Người Pháp bằng cách truyền đạo, thương mại đã lập
âm mưu thôn tính Việt Nam. Đây lần đầu tiên dân tộc ta bị một nước công
nghiệp phương Tây xâm lược. Trong bối cảnh lúc bấy giờ, nhiều người tri thức
yêu nước đã nhận thấy được cần phải tiến hành cải cách đất nước mới có thể đưa
đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng của phương Đông.
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đặt dấu mốc rất quan trọng
trong lịch sử Việt Nam. Từ 8/1945, bằng sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đưa cuộc khởi nghĩa giành
chính quyền của dân tộc ta đi đến thành công, qua đó thành lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2/9/1945.
Trong suốt 30 năm sau đó, nước Việt Nam vừa mới được thành lập còn rất
yếu đuối lại phải đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất nền hòa bình,
giành lại chủ quyền lãnh thổ. Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève đã
kết thúc cuộc kháng chiến 9 năm (1945 - 1954) chống lại sự xâm lược trở lại của
Pháp. Theo Hiệp định này, nước ta tạm thời bị chia thành hai vùng lãnh thổ Bắc,
Nam riêng biệt, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới chia cắt và sau đó 2 năm, thông qua
cuộc tổng tuyển cử đã được thống nhất vào năm 1956. Thời này miền Bắc
nước ta mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, do Đảng Lao động lãnh đạo,
lấy Hà Nội làm thủ đô. Trong khi đó, miền Nam mang tên là Việt Nam Cộng hòa
do chình quyền thân Pháp cầm quyền, sau đó thân Hoa Kỳ đặt tên là Sài Gòn.
Trong bối cảnh đó, để duy trì được chế độ Sài Gòn, Hoa Kỳ đã lập tức cho
tăng cường viện trợ. Đặc biệt giai đoạn từ giữa thập kỷ 60, đã tới nửa triệu
quân được cử đến miền Nam Việt Nam để trực tiếp tham chiến, tiến hành những
cuộc tấn công ném bom vào miền Bắc. Nhân dân Việt Nam với tinh thần bất
14
khuất ngàn đời, nghe theo lời răn dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiên cường
vững vàng chiến đấu và liên tục giành về nhiều thằng lợi. Washinton đã buộc phải
hiệp định Paris về lập lại hòa bình Việt Nam tuyên bố rút quân ra khỏi
Việt Nam vào năm 1973. Vào mùa xuân năm 1975, với tinh thần đồng tâm đồng
lòng của dân tộc được ủng hộ bởi sự đồng tình cảu nhân dân yêu chuộng hòa
bình trên thế giới, toàn bộ lực lượng quân đội của ta đã tổng tiến công đập tan
chính quyền Sài Gòn, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Vào
ngày 25/4/1976, nước ta đã chính thức mang tên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, một năm sau đó, Việt Nam dã trở thành thành viên của Liên hợp quốc.
Trong 10 năm đầu sau khi kết thúc chiến tranh, nhiều mục tiêu kinh tế -
hội không thực hiện được do nhiều do khách quan chủ quan. Kinh tế Việt
Nam rơi vào khủng hoảng, trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới, đánh dấu
mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Việt Nam thời kỳ mới. Trong 30
năm qua, kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam từ một nước nhập
khẩu lương thực đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế
giới, kinh tế đạt tăng trưởng cao, đời sống nhân dân ngày càng được quan tâm
cải thiện, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, hính sách hội được
chú trọng, quản hội trên sở luật pháp vào khuôn khổ, giữ vững quốc
phòng an ninh, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và có chiều sâu.
Việc áp dụng đi đôi phát triển kinh tế giải quyết các vấn đề hội
chuyển biến rất tốt, đặc biệt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người
dân. Chính trị-xã hội ổn định, nền quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ
đối ngoại nhiều chuyển biến tích cực. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
được phát huy rất hiệu quả.
2.1.2 Tính đặc thù:
Xuất phát từ nhu cầu dựng nước giữ nước, với quá trình đấu tranh chống
ngoại xâm cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc, dân tộc Việt Nam
đã được hình thành từ rất sớm. Dân tộc Việt Nam đã có chung một ngôn ngữ, một
15
lãnh thổ, một nền kinh tế, một nhà nước, luật pháp và một nền văn hóa. Quá trình
hình thành dân tộc Việt Nam đã bắt đầu từ khi nước Đại Việt giữ được chủ quyền
dân tộc cho đến thời Trần đã được khoa học lịch sử khẳng định rất rõ ràng.
Bắt nguồn từ nhu cầu chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm đã hình thành dân
tộc cũng như hình thành nhà nước. Chính đặc điểm này đã tạo nên những nét đặc
trưng trong sự đoàn kết cộng của dân tộc Việt Nam.
2.2 Một số vấn đề dân tộc Việt Nam hiện nay
2.2.1 Những tác động của toàn cầu hóa đến các quốc gia dân tộc
Những tác động tiêu cực và âm mưu của các thế lực thù địch đối với vấn
đề dân tộc ở nước ta
Vấn đề dân tộc, tôn giáo đã sớm bị các thế lực ngoại xâm, thực dân, đế quốc
xem “công cụ”, “phương tiện” không thể thiếu trong kế hoạch thực hiện ý đồ
xâm lược, chống phá cách mạng. Dân tộc và tôn giáo là hai vấn đề vừa mang tính
lịch sử vừa mang tính thời sự ngày nay, đó cũng chính là các vấn đề nhạy cảm và
phức tạp trong hầu hết thời kỳ phát triển. Vấn đề dân tộc nước ta đã bị kẻ thù
lợi dụng để chống phá cách mạng vì những lý do sau:
Thứ nhất, các dân tộc thiểu số là một bộ phận của quốc gia đời sống còn
nhiều khó khăn so với mặt bằng chung. Nguyên nhân kinh tế là yếu tố dễ đem ra
để so sánh, kích động, dễ nhận biết để lồng vào đó cách giải thích khác nhau
nhằm tạo ra sự nghi kỵ, từ đó phá hoại khối đoàn kết giữa các dân tộc, đa số với
thiểu số; thiểu số với thiểu số.
Thứ hai, Žt bằng học vấn của đồng bào các dân tộc thiểu số không đồng
đều, nhận thức còn những hạn chế nên dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để
xuyên tạc sự thật về các vấn đề phát triển và quan hệ dân tộc.
Thứ ba, trình độ quản lý nhà nước về công tác dân tộc của hệ thống chính trị
bên cạnh thành tựu vẫn còn hạn chế, chưa sâu sát, chưa bền vững, xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, như nhận thức, cán bộ, cơ chế quản lý, chính sách, xuất phát
điểm của các dân tộc trong phát triển...
16
Cuối cùng, xuất phát từ quan điểm chiến lược (thuộc bản chất) của các thế
lực thù địch khi đi xâm lược một thuộc địa hay chiếm đoạt quốc gia khác trước
khi chiếm tài nguyên chinh phục “người dân bản địa, bản xứ” thông qua con
đường tính mũi nhọn “tôn giáo” “dân tộc”. Lợi dụng đă Žc điểm quan Ž
tộc người trong điều kiện các quốc gia đa tộc người; áp dụng chính sách “chia để
trị” để kích động phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
2.2.2 Phương hướng giải quyết vấn đề hiện tại
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và toàn bộ xã hội về vấn đề dân
tộc và giải quyết các vấn đề dân tộc; tiếp tục hoàn thiện các chủ trương chính
sách, pháp luật, thực hiện theo chính sách của Đảng và nhà nước, nâng cao tri
thức cho toàn dân về luật; tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng đối với công tác dân tộc; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quóc và các đoàn
thể; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao học thức, nhân thức cho
đồng bào các dân tộc thiểu số; tuân thủ đường lối, chính trị rộng mở, đa phương
hoá, đoàn kết, thống nhất dân tộc
2.2.3 Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề
dân tộc
* Quan điểm, đường lối trong việc giải quyết vấn đề dân tộc quốc gia
Thứ nhất, giữ vững độc lập, chủ quyền, độc lập của dân tộc trong thời kỳ
đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
chủ động hội nhập quốc tế. Theo quyết định số 07NQ / TW ngày 27-11-2001 của
khóa IX, Bộ Chính trị đưa ra các nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế, nhấn mạnh
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc và quốc gia, an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập quốc tế tranh thủ sự hòa bình, phát triển
kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân.
Thứ hai, đổi mới thống nhất nhận thức kịp thời về xây dựng độc lập, tự
chủ, chủ quyền quốc gia trong bối cảnh mới. Giải quyết ổn thoả 8 mối quan hệ
đặt ra, đồng thời giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông.
17
| 1/24

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA ĐẠO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TIỂU LUẬN CUỐI KÌ ĐỀ TÀI:
TỪ VIỆC TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
VỀ DÂN TỘC LÀM RÕ SỰ HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM
MÃ SỐ LỚP HP : LLCT130105_19CLC GVHD : Trần Thị Thảo THỰC HIỆN : NHÓM 2 HỌC KÌ 1
- NĂM HỌC: 2021 - 2022
Tp. Thủ Đức, tháng 01 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022
Nhóm: 02 – Lớp: LLCT130105_19CLC
Tên đề tài: Từ việc tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
làm rõ sự hình thành dân tộc Việt Nam STT Họ & TÊN SV MSSV % HOÀN THÀNH 1 Cao Văn Vinh 21161386 100% 2 Đinh Lê Hải Dương 21161294 100% 3 Nguyễn Phạm Minh Đức 21161303 100% 4 Hoàng Đặng Hùng 21161055 100% 5 Nguyễn Hữu Kiệt 21161329 100% 6 Nguyễn Lê Bích Ngọc 21161339 100% 7 Bùi Hồng Nhớ 21161345 100% 8 Võ Công Phúc 21161395 100% 9 Phu Huỳnh Mạnh Triển 21161377 100% Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Phu Huỳnh Mạnh Triển - SĐT: 0926.502.726
Điểm số: .......................................................................................................... Nhận xét của giáo viên:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
TP. Thủ Đức, ngày 10 tháng 01 năm 2022
Ký xác nhận của giảng viên MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2.
Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................1
3.
Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DÂN
TỘC......................................................................................................................3

1.1 Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc.............3
1.1.1 Thị tộc..................................................................................................3
1.1.2
Bộ lạc....................................................................................................3
1.1.3
Bộ tộc...................................................................................................4
1.2 Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay......................4
1.3 Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu..........................................6
1.4 Tính đặc thù của quá trình hình thành dân tộc ở châu Á.....................7

1.4.1 Vài nét về sự hình thành dân tộc ở châu Á......................................7
1.4.2 Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc ở châu Á..........................8

1.5 Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại....................................8
1.5.1 Quan hệ giai cấp và dân tộc:.............................................................8
1.5.2 Giai cấp, nhân loại:..........................................................................10

CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM............................13
2.1 Lịch sử và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam.............13
2.1.1 Lịch sử...............................................................................................13
2.1.2 Tính đặc thù:.....................................................................................15

2.2 Một số vấn đề dân tộc Việt Nam hiện nay.............................................16
2.2.1 Những tác động của toàn cầu hóa đến các quốc gia dân tộc........16
2.2.2
Phương hướng giải quyết vấn đề hiện tại.......................................17
2.2.3 Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề
dân tộc........................................................................................................17

C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ giữa các dân tộc là mối quan hệ cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp tới
bản thân con người nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Chủ nghĩa Mác-
Lênin và tử tưởng Hồ Chí Minh nghiên cứu vấn đề dân tộc một cách rất chi tiết,
có khoa học, có hệ thống và được ứng dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Do đó mà trong quá trình nghiên cứu các vấn đề liên quan thì giai cấp, dân tộc
và mối quan hệ giữa chúng là điều hết sức cần thiết.
Việc nghiên cứu vấn đề dân tộc giúp chúng ta hiểu rõ về nguồn gốc, quá
trình hình thành, tồn tại cũng như là sự phát triển của cộng đồng các dân tộc trên
thế giới, đồng thời tìm hiểu bản chất, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sư phát sinh
của sự biến đổi và phát triển quan hệ giai cấp nội tại trong mỗi quốc gia, dân tộc.
Từ đó nhìn thấy được mối quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết giữa giai cấp và dân tộc.
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt Nam thế kỷ XX, một thế kỷ phát triển nhanh
chóng và vô cùng phức tạp của tình hình quốc tế, chúng ta càng dễ dàng nhận
thấy sự đúng đắn, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai
cấp. Vấn đề đó đã được kiểm nghiệm trên thực tế.
Và đó cũng chính là những lý do mà nhóm chúng em quyết định chọn, tìm
hiểu rõ nội dung và thuyết trình đề tài: “Từ việc tìm hiểu quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về dân tộc làm rõ sự hình thành dân tộc Việt Nam”. Mặc dù
chúng em đã cố gắng tận dụng hết khả năng của bản thân, nhưng do trình độ
kiến thức và kinh nghiệm làm tiểu luận còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sơ sót. Chúng em rất mong được nhận lời nhận xét, đánh giá, góp ý của
cô để bài của chúng em có thể hoàn thiện hơn.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin như các hình thức cộng
đồng người; sự hình thành dân tộc ở châu Âu, châu Á; mối quan hệ biện chứng
giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại để làm rõ sự hình thành dân tộc ở Việt Nam. 1
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Tài liệu, sách, giáo trình cùng với nội dung giảng dạy.
- Tham gia thảo luận cùng với các thành viên trong nhóm để làm rõ nội
dung vấn đề của đề tài, cô đọng lại và trình bày tiểu luận.
- Dựa vào qua các sách báo, thông tin trên mạng Internet.
- Tham khảo một vài bài tiểu luận có một số vấn đề liên quan, từ đó góp
phần làm sáng tỏ nội dung của bài tiểu luận của nhóm. 2 B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1 Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Để tồn tại và phát triển con người sống thành những cô Žng đồng nhất định,
trải qua các thời kỳ lịch sử xã hội khác nhau, sự phát triển của các hình thức cô Žng
đồng người theo mức đô Ž tăng tiến: thị tô Žc, bô Ž lạc, bô Ž tô Žc và dân tô Žc 1.1.1 Thị tộc
Từ những “bầy người nguyên thủy” sống theo “bầy”, tâ Žp đoàn qua quá trình
biến đổi phát triển thành thị tô Žc. Thị tộc vừa là thiết chế xã hội đầu tiên, vừa là
hình thức cộng đồng người tiền thân của loài người. Thị tô Žc có khoảng vài trăm
người cùng huyết thống với nhau. Do sản xuất chưa phát triển chủ yếu là trồng
trọt chăn nuôi, do đó người phụ nữ có vai trò vô cùng quan trọng. Theo thời gian,
lực lượng sản xuất từng bước phát triển dẫn đến hình thức thị tô Žc phụ quyền ra
đời thay thế hình thức thị tô Žc mẫu quyền. Các thành viên trong thị tô Žc đều có
cùng tổ tiên, tiếng nói, những thói quen, tín ngư•ng, lao đô Žng chung. Ngoài
những yếu tố văn hóa trên, mỗi thị tô Žc có mô Žt tên gọi riêng.
Về tổ chức xã hội, tù trưởng, tộc trưởng, lãnh tụ quân sự được người trong
thị tô Žc bầu ra để điều hành công việc chung và có thể bị bãi nhiê Žm nếu không làm
tròn trách nhiê Žm của mình. Mọi thành viên trong thị tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. 1.1.2 Bộ lạc
Bộ lạc là hình thức cộng đồng người phát triển từ sự liên kết của nhiều thị
tộc có cùng huyết thống tạo thành, hoă Žc có quan hê Ž hôn nhân liên kết với nhau Bộ
lạc có những đặc điểm cơ bản giống với thị tô Žc, song có cơ sở kinh tế là chế độ
công hữu về đất đai và công cụ sản xuất. Mô Žt đă Žc trưng mới của bô Ž lạc so với thị
tô Žc là sự ổn định hơn về mă Žt lãnh thổ. Bô Ž lạc có các hình thức sở hữu khác cao
hơn thị tô Žc như vùng lãnh thổ, nơi trồng trọt, săn bắt,...
Về tổ chức xã hội, đứng đầu là một hội đồng gồm các tù trưởng của các thị
tộc và một vị thủ lĩnh tối cao. Trong quá trình phát triển, một bộ lạc có thể được 3
tách ra thành các bộ lạc khác nhau, hoặc là có sự hợp nhất tạo thành liên minh các bộ lạc. 1.1.3 Bộ tộc
Bộ tộc là hình thức cộng đồng người hình thành khi xã hội có sự phân chia
giai cấp, từ sự liên kết của nhiều bộ lạc sống trên một lãnh thổ nhất định. Bộ tộc
hình thành cùng với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến. Sự hình thành và
phát triển của bộ tộc phức tạp hơn thị tộc và bộ lạc. Và có những nét đặc thù riêng
ở những nước khác nhau, những thời đại khác nhau. Bô Ž tô Žc đông đảo hơn bô Ž lạc.
Mỗi bộ tộc có tên gọi riêng; có lãnh thổ riêng mang tính ổn định hơn so với thị
tô Žc và bô Ž lạc; có một ngôn ngữ thống nhất, tiếng nói chung nhưng chưa thực sự
vững chắc, thêm vào đó là thổ ngữ được sử dụng rộng rãi. Xuất hiện thêm những
yếu tố chung về tâm lý, văn hoá. Không ch‘ vâ Žy, bô Ž tô Žc còn có dân cư đa dạng và
đang xen, đa ngôn ngữ cũng như văn hóa, trong đó ngôn ngữ nào chiếm lĩnh vị trí
giao lưu và phát triển kinh tế thì trở thành ngôn ngữ chung của bô Ž tô Žc.
Về tổ chức xã hội, nhà nước điều hành công việc xã hội, là công cụ do giai
cấp thống trị tổ chức ra và phục vụ lợi ích cho giai cấp đó.
Với sự ra đời của bộ tộc, là cô Žt mốc đánh dấu sự tan rã hoàn toàn của xã hô Ži
công xã nguyên thủy, hình thành mô Žt hình thức cô Žng đồng người dựa trên những
mối liên hệ về kinh tế, lãnh thổ và văn hoá mặc dù những mối liên hệ đó còn chưa
thực sự phát triển. Nhà nước, tổ chức chính trị xã hô Ži có giai cấp đầu tiên được hình thành.
1.2 Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển nhất trong lịch sử. Khái
niệm dân tộc có hai nghĩa. Ý nghĩa đầu tiên đề cập đến đất nước (Việt Nam,
Campuchia,…). Nghĩa thứ hai dùng để ch‘ các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia (Kinh, Tày,...).
Dân tộc là một cộng đồng người có mối quan hệ gắn bó và lâu dài, có chung
hoạt động kinh tế, ngôn ngữ và đặc điểm văn hóa riêng, hay đơn giản là một cộng
đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có một lãnh thổ, một quốc gia, 4
một nền kinh tế, một ngôn ngữ chung và một lãnh thổ thống nhất. Ý thức đoàn
kết dân tộc thống nhất bằng lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa và truyền thống,
đoàn kết đấu tranh trong suốt chặng đường lịch sử dựng nước và giữ nước lâu dài.
Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
Dân tộc là một cộng đồng về lãnh thổ: Mỗi dân tộc đều có lãnh thổ riêng và
không bị chia cắt. Lãnh thổ dân tộc bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và hải
đảo là một bộ phận thuộc chủ quyền của quốc gia. Dân tộc, lãnh thổ quốc gia bao
gồm các lãnh thổ của các dân tộc, phạm vi lãnh thổ của các dân tộc được xác định
trong một quá trình lịch sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia đối với các vùng lãnh thổ
là một khái niệm xác định, thường được thể chế hóa trong luật quốc gia và quốc
tế. Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng, không thể thiếu của một quốc gia
dân tộc, lãnh thổ là một không gian địa lý, địa bàn sinh tồn và phát triển của dân
tộc. Một quốc gia không có lãnh thổ không có khái niệm tổ quốc.
Dân tộc là một cộng đồng về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
xã hội, chủ yếu là phương tiện giao tiếp trong cộng đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc,
quốc gia). Mỗi người trong dân tộc có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ trong giao
tiếp. Có một số ngôn ngữ được sử dụng bởi nhiều dân tộc. Điều quan trọng là mỗi
dân tộc đều có một ngôn ngữ chung, mà các thành viên của dân tộc đó coi là tiếng
mẹ đẻ của mình. Cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản thể hiện tính thống
nhất ngôn ngữ dân tộc. Đặc trưng dân tộc được thể hiện chủ yếu qua ngôn ngữ dân tộc.
Dân tộc là một cộng đồng về kinh tế: Từ các cộng đồng nguyên thủy đến
các bộ lạc, yếu tố kết nối cộng đồng dựa trên quan hệ họ hàng ngày càng bị giảm
bớt và vai trò của yếu tố kinh tế và xã hội ngày càng tăng. Điều này hoàn toàn cần
thiết. Các quan hệ kinh tế củng cố sự thống nhất, ổn định và bền vững của cộng
đồng người cùng sinh sống trên một lãnh thổ rộng lớn. Liên kết kinh tế và thị
trường ngày càng mạnh mẽ và thường xuyênđã làm tăng tính thống nhất và bền
vững của cộng đồngcùng sinh sống trong một khu vực đó. Trong trường hợp một 5
cộng đồng không có sự chặt chẽ và bền vững về kinh tế, thì cộng đồng đó không phải là quốc gia.
Dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách: Văn hóa là yếu tố
đặc biệt quan trọng của sự cố kết cộng đồng. Nền văn hóa dân tộc mang nhiều sắc
thái của các địa danh, các sắc thái dân tộc, nhưng vẫn là một nền văn hóa thống
nhất không chia cắt. Tính đồng nhất trong đa dạng là một nét đặc trưng của văn
hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc được định hình hơn bất cứ yếu tố nào trong quá
trình lịch sử lâu dài, tạo nên những sắc thái đa dạng, phong phú riêng ở mỗi dân
tộc, mỗi dân tộc có nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác,
giao lưu văn hóa với các dân tộc anh em. Mỗi dân tộc Mỗi dân tộc đều có tâm lý
và tính cách riêng. Muốn nhận biết tâm lý, nhân cách của dân tộc nào thì phải
thông qua hoạt động vật chất và tinh thần của dân tộc đó, nhất là phong tục tập
quán, thực hành và niềm tin, nếp sống văn hóa.
Dân tộc là nhà nước và pháp luật thống nhất: Sự thống nhất của nhà nước
và pháp luật là một đặc trưng của quốc gia và ngày nay nó cũng là một thuật ngữ
được sử dụng trên khắp thế giới. Dân tộc - quốc gia - nhà nước là một khối không
thể tách rời. Dân tộc nào (nhà nước nào) cũng có một nhà nước nhất định (dân tộc nhất định)
Dân tộc không ch‘ là sản phẩm của sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội,
mà còn là động lực phát triển của mọi quốc gia trong thời đại hiện nay, thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác và hội nhập là xu thế
khách quan của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới, nhưng điều đó không có nghĩa
là mất đi những đặc trưng phong phú của mình. Với suy nghĩ này, sự hiểu biết sâu
sắc về quan điểm của Đảng ta đối với việc xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc trên thế giới và duy trì bản sắc của các quốc gia hiện nay là điều quan
trọng đối với bất kỳ quốc gia nào.
1.3 Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu
Quá trình hình thành nên dân tộc của các nước Châu Âu luôn luôn gắn liền
với sự hình thành và phát triển của các thế lực tư bản chủ nghĩa. 6
Quá trình hình thành dân tộc ở Châu Âu cũng được phân chia khá rõ ràng,
dựa theo lịch sử phát triển và địa lý lãnh thổ của các quốc gia với nhau mà hướng
hình thành dân tộc cũng khác nhau. Với những chọn lọc và kết luận dựa theo
những gì đã có, ta đưa ra được hai phương hướng chính:
Phương hướng thứ nhất:
Trong mỗi một quốc gia, các bộ tộc khác nhau được liên kết lại với nhau để
hình thành nên một dân tộc chính cho cả một đất nước.
Quá trình hình thành dân tộc ở những nước này được diễn ra đồng thời, vừa
là quá trình thống nhất lãnh thổ của các bộ tộc ,thống nhất thị trường của cả đất
nước đó và cũng là quá trình đồng hóa các bộ tộc với nhau làm thành nên một
dân tộc duy nhất, dân tộc đó được đại diện cho cả một quốc gia. Ví dụ như các
nước: Đức, Ý, Pháp, (Tây Âu),vv…
Phương hướng thứ hai:
Do chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại và chủ nghĩa tư bản chưa chiếm lính
cũng như phát triển còn rất yếu, vì thế các dân tộc ở đây được hình thành rất khác
biệt so với phương hướng thứ nhất. Dân tộc ở những nước này được hình thành từ một bộ tộc chính.
Ở đây quá trình đồng hóa các bộ tộc không diễn ra mà ch‘ chủ yêu thống
nhất các lãnh thổ với nhau thành một quốc gia. Trong đó,mỗi một quốc gia có rất
nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên một lãnh thổ và đồng thời mỗi dân
tộc là đại diện cho một bộ tộc. Ví dụ như các nước: Nga, Hung, Áo,(Đông Âu),vv…
Vậy qua đó cho thấy quá trình hình thành và phát triển dân tộc diễn ra cực
kỳ đa dạng, phức tạp và trải qua hết sức lâu dài. Sự hình thành và phát triển dân
tộc của các nước Châu Âu phải trải qua các thời kỳ phát triển chính như: gắn liền
với cuộc cách mạng tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo cùng với phong trào đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc để giải phóng dân tộc và thời kỳ các dân tộc xã
hội chủ nghĩa được ra đời do giai cấp vô sản lãnh đạo. 7
1.4 Tính đặc thù của quá trình hình thành dân tộc ở châu Á
1.4.1 Vài nét về sự hình thành dân tộc ở châu Á
Châu Á là lục địa đa sắc dân tộc, tôn giáo và tín ngư•ng lớn nhất thế giới.
Đây là nơi sinh ra ba trong bốn nền văn minh lớn của nhân loại: văn minh Lư•ng
Hà, lưu vực sông Indus và lưu vực sông Hoàng Hà. Dưới một nền tảng phát triển
như vậy, châu Á đã sản sinh ra một di sản văn hoá lớn của nhân loại và hình thành
nên nhiều ranh giới tốn giáo lớn
1.4.2 Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc ở châu Á
Quá tình hình thành nên dân tộc ở các nước Châu Á có tính đặc thù riêng.
Qua thực tiễn lịch sử, cho ta thấy các quốc gia như: Trung Quốc, Việt Nam,Ấn
Độ,vv...các quốc gia này có một nền dân tộc hình thành lâu dài gắn liền với điều
kiện lịch sử về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, đồng thời xuất hiện trước khi có chủ nghĩa tư bản.
1.5 Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại Khái niệm:
Giai cấp: Theo Mác và Lenin, giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy
định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất và phân công lao động, về vai trò của
họ trong những tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức
hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
Dân tộc: là khái niệm ch‘ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người trong lịch sử.
Nhân loại: là toàn bộ cộng đồng người sống trên trái đất hàng triệu năm.
1.5.1 Quan hệ giai cấp và dân tộc:
Giai cấp quyết định dân tộc:
Quan hệ giai cấp là nhân tố quyết định khuynh hướng và tính chất của dân
tộc, giai cấp nào có lợi ích gắn liền với phương thức sản xuất thống trị sẽ trở 8
thành lực lượng tiêu biểu và lãnh đạo dân tộc. Trong xã hội có giai cấp, thì vấn đề
quan hệ giai cấp và dân tộc được giải quyết trên lập trường giai cấp nhất định.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ch‘ rõ, trong các
nước thuộc địa và phụ thuộc, dân tộc ch‘ có thể được giải phóng triệt để khi đặt
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, vấn đề dân tộc và giai cấp mới được giải quyết triệt để.
Vấn đề dân tộc ảnh hưởng đến vấn đề giai cấp:
Sự hình thành các dân tộc tư sản mở ra không gian rộng lớn cho sự phát triển
của giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền
đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp.
Trong điều kiện chưa có độc lập dân tộc, thì giai cấp đại biểu cho phương
thức sản xuất mới muốn trở thành “giai cấp dân tộc” phải đi đầu trong phong trào giải phóng dân tộc.
Trong thời đại đế quốc, đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết sức to lớn
đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Hồ Chí
Minh nhận định, ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, sự nghiệp giải phóng giai
cấp phải bắt đầu từ sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Trong thời đại ngày nay, đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc gắn bó chặt
chẽ với nhau. Giai cấp cơ bản là sản phẩm trực tiếp của phương thức sản xuất
đang tồn tại; giai cấp không cơ bản và các tầng lớp trung gian. Giai cấp cơ bản
giữ vai trò quy định tính chất, xu hướng mối quan hệ giữa các dân tộc và xu
hướng phát triển của dân tộc. Lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc không hoàn toàn
đồng nhất với nhau. Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài và vấn đề giai cấp được
giải quyết theo quan điểm của một giai cấp nhất định. Vai trò to lớn của vấn đề
dân tộc trong sự phát triển của lịch sử và vai trò của cách mạng giải phóng dân
tộc đối với cách mạng giải phóng giai cấp vô sản.
Vai trò giai cấp đối với dân tộc:
Quan hệ giai cấp xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng,
bản chất xã hội, tính chất quan hệ giữa các dân tộc. Áp bức giai cấp là cơ sở, 9
nguyên nhân của áp bức dân tộc. Nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong phong
trào giải phóng dân tộc.
Vai trò dân tộc đối với giai cấp:
Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cách mạng vô sản. Áp bức dân tộc tác
động mạnh mẽ tới áp bức giai cấp, nuôi dư•ng áp bức giai cấp, làm sâu sắc thêm cho áp bức giai cấp.
+ Đấu tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh giai cấp.
+ Dân tộc là cơ sở giai cấp, nuôi dư•ng đấu tranh giai cấp, tạo cơ sở sức mạnh giai cấp.
Hồ Chí Minh, nhà cách mạng tiêu biểu nhất của các dân tộc bị áp bức trong
thời đại ngày nay, đã vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về
quan hệ biện chứng giữa giai cấp và dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân
tộc. Qua nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, Hồ Chí Minh đã kết luận rằng:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản”. Trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội theo học thuyết Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân
Việt Nam đã thu được những thắng lợi to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đó là thắng lợi
của đường lối nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1.5.2 Giai cấp, nhân loại:
Nhân loại là ch‘ toàn thể công đồng người sống trên trái đất, không phân biệt
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, giai cấp. Các nhà tư tưởng trước Mác họ ch‘ được
tính lịch sử của khái niệm nhân loại, mà ch‘ thấy mặt tự nhiên, mặt sinh vật của
tính thống nhất nhân loại. Chủ nghĩa Mác cho rằng con người là sinh vật có bản
chất xã hội, do đó nhân loại là cộng đồng của những thực thể xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai đoạn lịch sử nhất định hình thành một
quan hệ giai cấp nhất định, quan hệ đó mang tính tất yếu. Triết học duy vật biện
chứng về lịch sử khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân đối với sự phát triển
của lịch sử. Trong khi khẳng định xã hội có giai cấp, tư tưởng xã hội mang tính
giai cấp, chủ nghĩa Mác – Lênin không phủ nhận những giá trị toàn nhân loại 10
mang tính vĩnh cửu. Sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp, lợi ích dân
tộc và lợi ích của loài người. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giai cấp và dân tộc,
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta rất coi trọng và góp phần tích cực về việc giải
quyết những vấn đề toàn cầu. Đó là vấn đề môi trường sinh thái, dân tộc, chiến
tranh và hòa bình, v.v… Chúng ta chủ trương hợp tác chặt chẽ với các dân tộc,
các lực lượng xã hội có thiện chí trên thế giới để cùng nhau phấn đấu cho tương
lai tốt đẹp của nhân loại.
Giai cấp công nhân - sản phẩm của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có tính chất xã hội hóa cao. Do vậy, giai
cấp công nhân có bản chất cách mạng và tính chất quốc tế. Lợi ích của giai cấp
công nhân phù hợp với lợi ích của nhân loại.
Vấn đề lợi ích nhân loại là những vấn đề có liên quan đến sự sống còn của
cả loài người, ví dụ như vấn đề chống dịch bệnh Covid-19, chống chiến tranh hạt
nhân, bảo vệ môi trường….
Lợi ích nhân loại là những nhân tố đáp ứng yêu cầu phát triển của cả loài
người, ở mọi quốc gia, không phân biệt sự khác nhau về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại là không thể tách rời
với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc, và do đó nó bị chi phối bởi lợi ích giai cấp.
Lợi ích của giai cấp tiến bộ phù hợp với lợi ích của nhân loại. Các giai cấp
phản động đối với lịch sử thì lợi ích của giai cấp về căn bản mâu thuẫn với lợi ích
chung của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại.
Dân tộc, giai cấp và mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp đã và đang đặt ra
nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải giải đáp. Điều đó càng cho
thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu, học tập, quán triệt quan điểm của các
nhà kinh điển, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai cấp trong tình
hình mới, làm cơ sở vững chắc cho việc vận dụng, hoạch định, tổ chức và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, để đưa dân tộc ta vượt qua 11
mọi thử thách, vững bước trong quá trình xây dựng một đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp, nhân loại trong cách mạng
Việt Nam, chúng ta có thể kết luận lạu với những nội dung chính như:
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Giải phóng giai cấp phải gắn liền với giải phóng dân tộc, độc lập dân
tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy khối đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin ch‘ ra rằng, muốn giải phóng mình, giai cấp vô
sản phải giải phóng toàn nhân loại khỏi áp bức và nô dịch của chủ nghĩa tư bản.
Vì vậy, lợi ích giai cấp của giai cấp vô sản về căn bản phù hợp với lợi ích của nhân loại. 12
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM
2.1 Lịch sử và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam 2.1.1 Lịch sử
Xuyên suốt quá trình phát triển lịch sử của dân tộc, Việt Nam ta được coi là
một trong những cái nôi của loài người và cũng là một trong những trung tâm
phát triển nền nông nghiệp khá sớm với nền văn minh lúa nước, nơi đã trải qua
các cuộc cách mạng đá mới và cách mạng luyện kim. Bằng sự cần cù, siêng năng
và sáng tạo, cư dân Văn Lang đã tạo lập nên một nền văn minh phồn thịnh, nổi
danh khắp khu vực Đông Nam Á, thể hiện những tinh hoa văn hóa, truyền thống của người Việt Cổ.
Trong thời kỳ dựng nước, người Việt đã phải liên tục đối đầu với các thế lực
xâm lăng bên ngoài. Các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa và đấu tranh giải phóng
dân tộc xảy ra rất thường xuyên và kéo dài rất lâu. Đã có tới 12 thế kỷ nước ta có
hàng trăm cuộc đấu tranh, khởi nghĩa và đấu tranh giữ nước kể từ cuộc kháng
chiến chống Tần đến cuối thế kỷ XX. Một điểm đặc trưng trong các cuộc đấu
tranh của dân tộc Việt Nam là “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh”.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 mở ra thời kỳ mới trong lịch sử nước ta -
phát triển quốc gia phong kiến độc lập, xây dựng và bảo vệ độc lập dân tộc. Các
triều Ngô (938 - 965), Đinh (969 - 979), Tiền Lê (980 - 1009), đã thiết lập được
nhà nước trung ương tập quyền.
Sau đó, đến thời Lý (1009 - 1226), Trần (1226 - 1400), Hồ (1400 - 1407), Lê
Sơ (1428 - 1527), Việt Nam đã bước vào thời kỳ khôi phục (lấy niên hiệu là Đại
Việt). Đại Việt trong giai đoạn này được xem như một quốc gia thịnh vượng ở
châu Á. Đây là một trong những giai đoạn phồn thịnh nhất trong quá trình phát
triển của Việt Nam trên mọi lĩnh vực.
Đến thế kỷ XVI, tư tưởng nho giáo lạc hậu của chế độ phong kiến Việt Nam
đã bắt đầu suy yếu. Trong khi nhiều quốc gia ở châu Âu chuyển sang chủ nghĩa tư
bản thì Đại Việt chìm trong nội chiến và chia cắt. Nhưng vào thế kỷ XVI - XVIII, 13
nền kinh tế, văn hóa đã được phục hồi nhất định, hàng loạt các thành thị, chợ búa,
bến cảng ra đời nhằm mục đích đẩy nhanh mối quan hệ giao lưu buôn bán trong và ngoài nước.
Sang đầu thế kỷ XIX, các nước tư bản phương Tây đã bắt đầu chuyển mình
thành đế quốc chủ nghĩa, chạy đua thi nhau tìm kiếm thị trường, thuộc địa để
bành trướng, xâm chiếm. Người Pháp bằng cách truyền đạo, thương mại đã lập
âm mưu thôn tính Việt Nam. Đây là lần đầu tiên dân tộc ta bị một nước công
nghiệp phương Tây xâm lược. Trong bối cảnh lúc bấy giờ, nhiều người tri thức
yêu nước đã nhận thấy được cần phải tiến hành cải cách đất nước mới có thể đưa
đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng của phương Đông.
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đặt dấu mốc rất quan trọng
trong lịch sử Việt Nam. Từ 8/1945, bằng sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đưa cuộc khởi nghĩa giành
chính quyền của dân tộc ta đi đến thành công, qua đó thành lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2/9/1945.
Trong suốt 30 năm sau đó, nước Việt Nam vừa mới được thành lập còn rất
yếu đuối lại phải đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất nền hòa bình,
giành lại chủ quyền lãnh thổ. Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève đã
kết thúc cuộc kháng chiến 9 năm (1945 - 1954) chống lại sự xâm lược trở lại của
Pháp. Theo Hiệp định này, nước ta tạm thời bị chia thành hai vùng lãnh thổ Bắc,
Nam riêng biệt, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới chia cắt và sau đó 2 năm, thông qua
cuộc tổng tuyển cử đã được thống nhất vào năm 1956. Thời kì này miền Bắc
nước ta mang tên là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, do Đảng Lao động lãnh đạo,
lấy Hà Nội làm thủ đô. Trong khi đó, miền Nam mang tên là Việt Nam Cộng hòa
do chình quyền thân Pháp cầm quyền, sau đó thân Hoa Kỳ đặt tên là Sài Gòn.
Trong bối cảnh đó, để duy trì được chế độ Sài Gòn, Hoa Kỳ đã lập tức cho
tăng cường viện trợ. Đặc biệt là giai đoạn từ giữa thập kỷ 60, đã có tới nửa triệu
quân được cử đến miền Nam Việt Nam để trực tiếp tham chiến, tiến hành những
cuộc tấn công ném bom vào miền Bắc. Nhân dân Việt Nam với tinh thần bất 14
khuất ngàn đời, nghe theo lời răn dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiên cường
vững vàng chiến đấu và liên tục giành về nhiều thằng lợi. Washinton đã buộc phải
kí hiệp định Paris về lập lại hòa bình ở Việt Nam và tuyên bố rút quân ra khỏi
Việt Nam vào năm 1973. Vào mùa xuân năm 1975, với tinh thần đồng tâm đồng
lòng của dân tộc và được ủng hộ bởi sự đồng tình cảu nhân dân yêu chuộng hòa
bình trên thế giới, toàn bộ lực lượng quân đội của ta đã tổng tiến công đập tan
chính quyền Sài Gòn, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Vào
ngày 25/4/1976, nước ta đã chính thức mang tên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, một năm sau đó, Việt Nam dã trở thành thành viên của Liên hợp quốc.
Trong 10 năm đầu sau khi kết thúc chiến tranh, nhiều mục tiêu kinh tế - xã
hội không thực hiện được do nhiều lí do khách quan và chủ quan. Kinh tế Việt
Nam rơi vào khủng hoảng, trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới, đánh dấu
mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Việt Nam thời kỳ mới. Trong 30
năm qua, kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam từ một nước nhập
khẩu lương thực đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế
giới, kinh tế đạt tăng trưởng cao, đời sống nhân dân ngày càng được quan tâm và
cải thiện, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, hính sách xã hội được
chú trọng, quản lý xã hội trên cơ sở luật pháp vào khuôn khổ, giữ vững quốc
phòng an ninh, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và có chiều sâu.
Việc áp dụng đi đôi phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội có
chuyển biến rất tốt, đặc biệt là trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người
dân. Chính trị-xã hội ổn định, nền quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ
đối ngoại có nhiều chuyển biến tích cực. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
được phát huy rất hiệu quả.
2.1.2 Tính đặc thù:
Xuất phát từ nhu cầu dựng nước và giữ nước, với quá trình đấu tranh chống
ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc, dân tộc Việt Nam
đã được hình thành từ rất sớm. Dân tộc Việt Nam đã có chung một ngôn ngữ, một 15
lãnh thổ, một nền kinh tế, một nhà nước, luật pháp và một nền văn hóa. Quá trình
hình thành dân tộc Việt Nam đã bắt đầu từ khi nước Đại Việt giữ được chủ quyền
dân tộc cho đến thời Lý – Trần đã được khoa học lịch sử khẳng định rất rõ ràng.
Bắt nguồn từ nhu cầu chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm đã hình thành dân
tộc cũng như hình thành nhà nước. Chính đặc điểm này đã tạo nên những nét đặc
trưng trong sự đoàn kết cộng của dân tộc Việt Nam.
2.2 Một số vấn đề dân tộc Việt Nam hiện nay
2.2.1 Những tác động của toàn cầu hóa đến các quốc gia dân tộc
Những tác động tiêu cực và âm mưu của các thế lực thù địch đối với vấn
đề dân tộc ở nước ta
Vấn đề dân tộc, tôn giáo đã sớm bị các thế lực ngoại xâm, thực dân, đế quốc
xem là “công cụ”, “phương tiện” không thể thiếu trong kế hoạch thực hiện ý đồ
xâm lược, chống phá cách mạng. Dân tộc và tôn giáo là hai vấn đề vừa mang tính
lịch sử vừa mang tính thời sự ngày nay, đó cũng chính là các vấn đề nhạy cảm và
phức tạp trong hầu hết thời kỳ phát triển. Vấn đề dân tộc ở nước ta đã bị kẻ thù
lợi dụng để chống phá cách mạng vì những lý do sau:
Thứ nhất, các dân tộc thiểu số là một bộ phận của quốc gia có đời sống còn
nhiều khó khăn so với mặt bằng chung. Nguyên nhân kinh tế là yếu tố dễ đem ra
để so sánh, kích động, dễ nhận biết để lồng vào đó cách giải thích khác nhau
nhằm tạo ra sự nghi kỵ, từ đó phá hoại khối đoàn kết giữa các dân tộc, đa số với
thiểu số; thiểu số với thiểu số.
Thứ hai, mă Žt bằng học vấn của đồng bào các dân tộc thiểu số không đồng
đều, nhận thức còn những hạn chế nên dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để
xuyên tạc sự thật về các vấn đề phát triển và quan hệ dân tộc.
Thứ ba, trình độ quản lý nhà nước về công tác dân tộc của hệ thống chính trị
bên cạnh thành tựu vẫn còn hạn chế, chưa sâu sát, chưa bền vững, xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, như nhận thức, cán bộ, cơ chế quản lý, chính sách, xuất phát
điểm của các dân tộc trong phát triển... 16
Cuối cùng, xuất phát từ quan điểm chiến lược (thuộc bản chất) của các thế
lực thù địch khi đi xâm lược một thuộc địa hay chiếm đoạt quốc gia khác trước
khi chiếm tài nguyên là chinh phục “người dân bản địa, bản xứ” thông qua con
đường có tính mũi nhọn là “tôn giáo” và “dân tộc”. Lợi dụng đă Žc điểm quan hê Ž
tộc người trong điều kiện các quốc gia đa tộc người; áp dụng chính sách “chia để
trị” để kích động phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
2.2.2 Phương hướng giải quyết vấn đề hiện tại
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và toàn bộ xã hội về vấn đề dân
tộc và giải quyết các vấn đề dân tộc; tiếp tục hoàn thiện các chủ trương chính
sách, pháp luật, thực hiện theo chính sách của Đảng và nhà nước, nâng cao tri
thức cho toàn dân về luật; tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng đối với công tác dân tộc; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quóc và các đoàn
thể; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao học thức, nhân thức cho
đồng bào các dân tộc thiểu số; tuân thủ đường lối, chính trị rộng mở, đa phương
hoá, đoàn kết, thống nhất dân tộc
2.2.3 Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề dân tộc
* Quan điểm, đường lối trong việc giải quyết vấn đề dân tộc quốc gia
Thứ nhất, giữ vững độc lập, chủ quyền, độc lập của dân tộc trong thời kỳ
đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
chủ động hội nhập quốc tế. Theo quyết định số 07NQ / TW ngày 27-11-2001 của
khóa IX, Bộ Chính trị đưa ra các nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế, nhấn mạnh
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc và quốc gia, an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập quốc tế tranh thủ sự hòa bình, phát triển
kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân.
Thứ hai, đổi mới và thống nhất nhận thức kịp thời về xây dựng độc lập, tự
chủ, chủ quyền quốc gia trong bối cảnh mới. Giải quyết ổn thoả 8 mối quan hệ
đặt ra, đồng thời giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông. 17