Tuyển tập 9 câu ôn tập phần tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Tuyển tập 9 câu ôn tập phần tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: ( câu 31 chương 1) Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam?
- Sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: Tháng 7/1920, Người
đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa và xác định con đường cách mạng vô sản của cách mạng Việt Nam.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập ĐCS VN:
1. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
- Người tiếp thu tư tưởng tiến bộ, trải qua 10 năm bôn ba, hoạt động ở khắp
các châu lục, nhìn nhận thấy chỉ có kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lenin với
phong trào công nhân, yêu nước mới xây dựng một đảng cách mạng chân
chính => Đạt được “ Tự do, bình đẳng, bác ái” => Phát triển cách mạng
đúng hướng.
Hướng tới sự thắng lợi, tự do.
2. Truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lenin vào trong nước. Chuẩn bị cho sự thành lập
Đảng:
- Về chính trị: Phác thảo và truyền bá những vấn đề cơ bản về đường lối cứu
nước đúng đắn, đặc biệt cho cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên
- Về tư tưởng: Truyền bá những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lenin
=> chuyển biến nhận thức của quấn chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân
=> làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước.
- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc huấn luyện, đào tạo cán bộ => lập Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên => Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của
Đảng.
3. Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản,
thực hiện sứ mệnh của người sáng lập ra ĐCS VN.
4. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa
chiến lược. Nội dung của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là do Người
trực tiếp soạn thảo được Hội nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của ĐCS VN.
Câu 2: ( câu 32 chương 1): Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? So
sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với
Luận Cương chính trị tháng 10/1930?
1. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập ĐCS VN do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng: gồm 6 nội dung lớn.
1. Mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “ chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản” .
2. Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt “ đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến”, “ làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập”.
Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm
vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong
đó chống đế quốc và giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng
đầu.
3. Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân- đây là lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ để tập trung chống
đế quốc và tay sai.
4. Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp “
không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào
đường thỏa hiệp”. Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi
kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên
quyết: “ bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”
5. Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thể giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp, cách mạng Việt Nam
liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng thế giới.
6. Vai trò lãnh đạo của Đảng: “ Đảng là đội tiên phong của vô sản giai
cấp phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng”. “ Đảng là đội tiên phong của đội quân
vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng
lực lãnh đạo quần chúng.”
2. So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930
với Luận cương chính trị tháng 10/1930:
Cương lĩnh tháng 2/1930 Luận cương tháng 10/1930
Giốn
g
Đều xác định công nhân và
nông dân là 2 lực lượng nòng
cốt và cơ bản đông đảo trong
xã hội, góp phần to lớn và công
cuộc giải phóng dân tộc nước
ta.
Khác -Lực lượng cách mạng không
chỉ bao gồm công nhân, nông
dân mà còn có các tiểu tư sản,
trí thức. Lợi dụng hoặc trung
lập phú nông, trung nông, tiểu
địa chủ. ( Lực lượng cách mạng
là toàn thể dân tộc Việt Nam)
=> Chủ trương đúng đắn, phù
hợp, không máy móc, giáo
điều.
-Xác định giai cấp vô sản và nông dân
là hai động lực chính của cách mạng
tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô
sản là động lực chính và mạnh, là giai
cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân có
số lượng đông đảo nhất, là động lực
mạnh của cách mạng. ( lực lượng cách
mạng là công nhân và nông dân)
=> Đánh giá chưa đúng về khả năng
cách mạng của các giai cấp khác, còn
máy móc.
Câu 3: ( câu 33 chương 1 ): Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại
Hội nghị Trung ương 8 ( 5/1941)? Sinh viên cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước
của mình?
1. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại Hội nghị Trung ương 8
( 5/1941)
- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 gồm có
6 nội dung chính:
+) Thứ nhất: nhấn mạnh vào mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
+)Thứ hai: Khẳng định dứt khoát chủ trương “ Phải thay đổi chiến lược”.
Trung ương Đảng khẳng định “ Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân
quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”
+)Thứ ba: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sach “ Dân tộc tự quyết”
+)Thứ tư: Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phu nông, địa chủ tư bản xa xứ, ai có lòng yêu nước,
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận.
+)Thứ năm: Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “ của
chung cả toàn thể dân tộc”.
+)Thứ sáu: Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân, xác định điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán
thời cơ tổng khởi nghĩa.
2. Hành động của sinh viên
- Với thế hệ trẻ, có rất nhiều cách để thể hiện lòng yêu nước chân chính của
mình: tích cực học tập, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức để có hành trang
tốt kế thừa và phát huy giá trị mà thế hệ cha anh đã để lại; rèn luyện thân
thể tốt để có sức khỏe để học tập và làm việc; thường xuyên bồi dưỡng tư
tưởng chính trị, thực hiện lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã hội. Ngoài ra cũng phải thường xuyên tham gia các hoạt động của
nhà trường và địa phương tổ chức- đó cũng là một cách tốt và hiệu quả để
phát triển kỹ năng mềm làm bản thân ngày một tiến bộ, góp phần vào phát
triển đất nước.
Câu 4: ( câu 31 chương 2): Tại sao nói: Sau Cách mạng tháng 8/1945, Việt Nam ở
vào tình thế: “ Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”?
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
(nay là Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đã tác động, cỗ vũ mạnh mẽ phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa. Tuy nhiên các thế lực thù địch
và bọn phản động vẫn luôn tìm mọi cách chống phá hòng thủ tiêu nhà nước công nông
đầu tiên ở Đông Nam Á, trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn thử thách, thù trong giặc ngoài, Việt Nam ở vào tình thế: “ Tổ quốc lâm
nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”.
1. Trên thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường
độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Cách mạng Việt Nam bị bao vây, cô lập với thế giới
2. Trong nước:
+ Chính quyền còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả của chế độ
cũ để lại hết sức nặng nề.
+ Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn.
Nạn đói: :
- Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị
hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
-Nền tài chính ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng
-Nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 làm hơn 2 triệu người chết.
Nạn dốt:- Hơn 90% dân số không biết chữ
-Các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc… tràn lan.
Về thù trong, giặc ngoài:
- Ở Bắc vĩ tuyến 16, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào Việt Nam
-Quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược
-Trên đất nước Việt Nam còn 6 vạn quân Nhật chưa được giải giáp
=> Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc.
Câu 5: ( Câu 32 chương 2) : Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược của Đảng giai đoạn 1945-1947?
1. Nội dung cơ bản
- Nội dung cơ bản của đường lối được tập trung ở các văn bản: “ Chỉ thị
Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945), “Chỉ thị Tình hình và chủ trương”
(3/3/1946), “ Chỉ thị Hòa để tiến” (9/3/1946), “ Chỉ thị Toàn dân kháng
chiến” ( 12/12/1946), “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (19/12/1946), tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi”
của đồng chí Trường Chinh ( 8/1947).
2. Nội dung cụ thể của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta giai đoạn
1945-1947 gồm có 5 nội dung chính:
- Mục tiêu: đánh đổ thực dân Pháp, giành lại hòa bình, độc lập cho dân tộc.
- Kháng chiến toàn dân: kêu gọi, động viên nhân dân đứng lên đấu tranh
giành độc lập
- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự. kinh tế, chính
trị, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao….
- Kháng chiến lâu dài: Không phải kéo dài vô thời hạn mà đợi có thời cơ sẽ
tiến lên giành thắng lợi.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Phát huy nội lực của dân tộc, nêu
cao truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
3. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc trong giai đoạn hiện nay ( Mở rộng)
- Nhận thức được tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân trong giai
đoạn hiện nay.
- Nắm được các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về
đại đoàn kết.
- Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn
- Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại,chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Câu 6: ( câu 33 chương 2): Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
được đề ra tại Hội nghị BCHTW lần thứ 11 và 12 năm 1965? Sinh viên cần làm gì
để đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
1. Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn chiến dịch “ Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ đã tiến
hành “ Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam đồng thời mở cuộc chiến tranh
phá hoại bằng không quân và hải quân nhằm làm suy yếu hậu phương miền Bắc
của nước ta. Trước tình hình đó, Hội nghị BCHTW lần thứ 11 và 12/1965 của
Đảng đã đề ra những nội dung lớn như sau: ( 6 nội dung )
- Quyết tâm chiến lược: Phát động chiến tranh chống Mỹ cứu nước trên khắp
miền Tổ quốc.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại để quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững phát triển thế tiến công,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc
cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, bảo vệ nền
CNXH.
- Mối quan hệ về nhiệm vụ cách mạng 2 miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn,
miền Bắc là hậu phương lớn.
2. Trách nhiệm, hành động của sinh viên
- Không ngừng học tập, rèn luyện, sáng tạo
- Rèn luyện thể chất
- Thường xuyên bồi dưỡng tư tưởng chính trị, học tập và làm theo tấm
gương, đạo đức, phong cách HCM, thực hiện tốt chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Câu 7: ( câu 31 chương 3): Làm rõ những đặc trưng của CNXH mà nhân dân ta đã
xây dựng được nêu ở Đại hội X ( 2006) của Đảng? Sinh viên cần làm gì để đóng góp
vào việc giữ gìn và phát huy bản săc văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc
tế?
1. gồm có 8 đặc trưng:
- Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh: đây là đặc
trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, thể hiện mục tiêu của
CNXH ở Việt Nam.
- Do nhân dân làm chủ: xây dựng trên cơ sở kế thừa chủ nghĩa Mác-Lenin, tư
tưởng HCM: dân chủ tức là dân là chủ và dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. => Quan điểm nhân văn vì con người
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS. => Thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. =>
Chính sách đối ngoại của Đảng ta.
2. Bản thân mỗi sinh viên:
- Nhận thức và hành động đúng đắn
- Phát triển và phát huy cao lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
- Tích cực học hỏi, tìm hiểu văn hóa dân tộc
- Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa do nhà trường và địa phương tổ
chức
Câu 8: ( câu 32 chương 3): Những quan điểm của Đảng về CNH trong thời kỳ đổi
mới được nêu ra ở Đại hội VIII?
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất
nước sang thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, xây dựng
Việt Nam đi lên con đường CNXH, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội văn
minh, vì tinh thần hữu nghị và hợp tác của nhân dân trên toàn thế giới.
- Đại hội đã nêu ra 6 quan điểm về CNH, HĐH đất nước. Cụ thể:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước
là chính đi đôi với tranh thủ nguồn lực tối đa bên ngoài.
2. CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước là chủ đạo.
3. Lấy việc huy động nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Động viên toàn diện nhân dân cần kiệm xây dựng đất
nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát triển.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HĐH. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại với
những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư công nghệ, đầu tư chiều sau để khai thác
tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên công nghiệp
vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh;
đồng thời xây dựng một số chương trình quy mô lớn thật cần thiết và có
hiệu quả.
6. Kết hợp kinh tế quốc phòng và an ninh.
Câu 9: ( câu 33 chương 3): Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp
quyền XHCN VN được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ( bổ sung, phát triển năm 2011)
- 4 đặc trưng
1. Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ
quyền lực Nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho
BMNN thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân.
2. Thứ hai: Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân- nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của ĐCS VN.
3. Thứ ba: Trong Nhà nước pháp quyền XHCN VN, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quan
điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp chặt
chẽ giữa 3 quyền lực và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính
nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế mô hình tổ chức Nhà nước pháp quyền
XHCN VN.
4. Thứ tư: Nhà nước ban hành Pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Pháp luật XHCN của
chúng ta là kết quả của sự thể chế hóa đường lối, chính sách của ĐCS VN
trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phản ánh đường
lối chính sách của Đảng và lợi ích của Đảng và nhân dân.
II. Một số phần liên hệ
1. Liên hệ với việc phát huy sức mạnh, đại đoàn kết dân tộc trong xây dựng đất nước
hiện nay
- Đại đoàn kết là truyền thống của người Việt Nam trong dựng nước và giữ
nước
- Đối tượng thực hiện đại đoàn kết là toàn dân tộc
- Đại đoàn kết là cội nguồn của sức mạnh để đưa đất nước phát triển
- Ý nghĩa của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây
dựng đất nước hiện nay
| 1/8

Preview text:

Câu 1: ( câu 31 chương 1) Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam?

- Sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: Tháng 7/1920, Người
đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa và xác định con đường cách mạng vô sản của cách mạng Việt Nam.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập ĐCS VN:
1. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
- Người tiếp thu tư tưởng tiến bộ, trải qua 10 năm bôn ba, hoạt động ở khắp
các châu lục, nhìn nhận thấy chỉ có kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lenin với
phong trào công nhân, yêu nước mới xây dựng một đảng cách mạng chân
chính => Đạt được “ Tự do, bình đẳng, bác ái” => Phát triển cách mạng đúng hướng.
 Hướng tới sự thắng lợi, tự do.
2. Truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lenin vào trong nước. Chuẩn bị cho sự thành lập Đảng:
- Về chính trị: Phác thảo và truyền bá những vấn đề cơ bản về đường lối cứu
nước đúng đắn, đặc biệt cho cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
- Về tư tưởng: Truyền bá những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lenin
=> chuyển biến nhận thức của quấn chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân
=> làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước.
- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc huấn luyện, đào tạo cán bộ => lập Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên => Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng.
3. Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản,
thực hiện sứ mệnh của người sáng lập ra ĐCS VN.
4. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa
chiến lược. Nội dung của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là do Người
trực tiếp soạn thảo được Hội nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN.
Câu 2: ( câu 32 chương 1): Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? So
sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với
Luận Cương chính trị tháng 10/1930?

1. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập ĐCS VN do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng: gồm 6 nội dung lớn.
1. Mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “ chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” .
2. Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt “ đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến”, “ làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập”.
Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm
vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong
đó chống đế quốc và giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
3. Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân- đây là lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ để tập trung chống đế quốc và tay sai.
4. Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp “
không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào
đường thỏa hiệp”. Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi
kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên
quyết: “ bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”
5. Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc,
đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thể giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp, cách mạng Việt Nam
liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng thế giới.
6. Vai trò lãnh đạo của Đảng: “ Đảng là đội tiên phong của vô sản giai
cấp phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng”. “ Đảng là đội tiên phong của đội quân
vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng
lực lãnh đạo quần chúng.”
2. So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930
với Luận cương chính trị tháng 10/1930: Cương lĩnh tháng 2/1930 Luận cương tháng 10/1930 Giốn
Đều xác định công nhân và g
nông dân là 2 lực lượng nòng
cốt và cơ bản đông đảo trong
xã hội, góp phần to lớn và công
cuộc giải phóng dân tộc nước ta. Khác
-Lực lượng cách mạng không
-Xác định giai cấp vô sản và nông dân
chỉ bao gồm công nhân, nông
là hai động lực chính của cách mạng
dân mà còn có các tiểu tư sản,
tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô
trí thức. Lợi dụng hoặc trung
sản là động lực chính và mạnh, là giai
lập phú nông, trung nông, tiểu
cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân có
địa chủ. ( Lực lượng cách mạng số lượng đông đảo nhất, là động lực
là toàn thể dân tộc Việt Nam)
mạnh của cách mạng. ( lực lượng cách
=> Chủ trương đúng đắn, phù
mạng là công nhân và nông dân)
hợp, không máy móc, giáo
=> Đánh giá chưa đúng về khả năng điều.
cách mạng của các giai cấp khác, còn máy móc.
Câu 3: ( câu 33 chương 1 ): Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại
Hội nghị Trung ương 8 ( 5/1941)? Sinh viên cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?

1. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại Hội nghị Trung ương 8 ( 5/1941)
- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 gồm có 6 nội dung chính:
+) Thứ nhất: nhấn mạnh vào mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
+)Thứ hai: Khẳng định dứt khoát chủ trương “ Phải thay đổi chiến lược”.
Trung ương Đảng khẳng định “ Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân
quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”
+)Thứ ba: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sach “ Dân tộc tự quyết”
+)Thứ tư: Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ không phân biệt thợ
thuyền, dân cày, phu nông, địa chủ tư bản xa xứ, ai có lòng yêu nước,
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận.
+)Thứ năm: Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “ của
chung cả toàn thể dân tộc”.
+)Thứ sáu: Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân, xác định điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán
thời cơ tổng khởi nghĩa.
2. Hành động của sinh viên
- Với thế hệ trẻ, có rất nhiều cách để thể hiện lòng yêu nước chân chính của
mình: tích cực học tập, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức để có hành trang
tốt kế thừa và phát huy giá trị mà thế hệ cha anh đã để lại; rèn luyện thân
thể tốt để có sức khỏe để học tập và làm việc; thường xuyên bồi dưỡng tư
tưởng chính trị, thực hiện lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã hội. Ngoài ra cũng phải thường xuyên tham gia các hoạt động của
nhà trường và địa phương tổ chức- đó cũng là một cách tốt và hiệu quả để
phát triển kỹ năng mềm làm bản thân ngày một tiến bộ, góp phần vào phát triển đất nước.
Câu 4: ( câu 31 chương 2): Tại sao nói: Sau Cách mạng tháng 8/1945, Việt Nam ở
vào tình thế: “ Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”?

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
(nay là Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đã tác động, cỗ vũ mạnh mẽ phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa. Tuy nhiên các thế lực thù địch
và bọn phản động vẫn luôn tìm mọi cách chống phá hòng thủ tiêu nhà nước công nông
đầu tiên ở Đông Nam Á, trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn thử thách, thù trong giặc ngoài, Việt Nam ở vào tình thế: “ Tổ quốc lâm
nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”. 1. Trên thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường
độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Cách mạng Việt Nam bị bao vây, cô lập với thế giới 2. Trong nước:
+ Chính quyền còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả của chế độ
cũ để lại hết sức nặng nề.
+ Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn.  Nạn đói: :
- Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị
hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang.
-Nền tài chính ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng
-Nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 làm hơn 2 triệu người chết.
 Nạn dốt:- Hơn 90% dân số không biết chữ
-Các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc… tràn lan.
 Về thù trong, giặc ngoài:
- Ở Bắc vĩ tuyến 16, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào Việt Nam
-Quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược
-Trên đất nước Việt Nam còn 6 vạn quân Nhật chưa được giải giáp
=> Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc.
Câu 5: ( Câu 32 chương 2) : Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược của Đảng giai đoạn 1945-1947?
1. Nội dung cơ bản
- Nội dung cơ bản của đường lối được tập trung ở các văn bản: “ Chỉ thị
Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945), “Chỉ thị Tình hình và chủ trương”
(3/3/1946), “ Chỉ thị Hòa để tiến” (9/3/1946), “ Chỉ thị Toàn dân kháng
chiến” ( 12/12/1946), “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (19/12/1946), tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi”
của đồng chí Trường Chinh ( 8/1947).
2. Nội dung cụ thể của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta giai đoạn
1945-1947 gồm có 5 nội dung chính:
- Mục tiêu: đánh đổ thực dân Pháp, giành lại hòa bình, độc lập cho dân tộc.
- Kháng chiến toàn dân: kêu gọi, động viên nhân dân đứng lên đấu tranh giành độc lập
- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự. kinh tế, chính
trị, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao….
- Kháng chiến lâu dài: Không phải kéo dài vô thời hạn mà đợi có thời cơ sẽ
tiến lên giành thắng lợi.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Phát huy nội lực của dân tộc, nêu
cao truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
3. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc trong giai đoạn hiện nay ( Mở rộng)
- Nhận thức được tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm được các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về đại đoàn kết.
- Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn
- Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại,chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Câu 6: ( câu 33 chương 2): Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
được đề ra tại Hội nghị BCHTW lần thứ 11 và 12 năm 1965? Sinh viên cần làm gì
để đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?

1. Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn chiến dịch “ Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ đã tiến
hành “ Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam đồng thời mở cuộc chiến tranh
phá hoại bằng không quân và hải quân nhằm làm suy yếu hậu phương miền Bắc
của nước ta. Trước tình hình đó, Hội nghị BCHTW lần thứ 11 và 12/1965 của
Đảng đã đề ra những nội dung lớn như sau: ( 6 nội dung )
- Quyết tâm chiến lược: Phát động chiến tranh chống Mỹ cứu nước trên khắp miền Tổ quốc.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại để quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững phát triển thế tiến công,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc
cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, bảo vệ nền CNXH.
- Mối quan hệ về nhiệm vụ cách mạng 2 miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn,
miền Bắc là hậu phương lớn.
2. Trách nhiệm, hành động của sinh viên
- Không ngừng học tập, rèn luyện, sáng tạo - Rèn luyện thể chất
- Thường xuyên bồi dưỡng tư tưởng chính trị, học tập và làm theo tấm
gương, đạo đức, phong cách HCM, thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước.
Câu 7: ( câu 31 chương 3): Làm rõ những đặc trưng của CNXH mà nhân dân ta đã
xây dựng được nêu ở Đại hội X ( 2006) của Đảng? Sinh viên cần làm gì để đóng góp
vào việc giữ gìn và phát huy bản săc văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế?
1. gồm có 8 đặc trưng:
- Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh: đây là đặc
trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, thể hiện mục tiêu của CNXH ở Việt Nam.
- Do nhân dân làm chủ: xây dựng trên cơ sở kế thừa chủ nghĩa Mác-Lenin, tư
tưởng HCM: dân chủ tức là dân là chủ và dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. => Quan điểm nhân văn vì con người
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS. => Thể hiện ý chí, quyền lực của nhân dân.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. =>
Chính sách đối ngoại của Đảng ta.
2. Bản thân mỗi sinh viên:
- Nhận thức và hành động đúng đắn
- Phát triển và phát huy cao lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
- Tích cực học hỏi, tìm hiểu văn hóa dân tộc
- Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa do nhà trường và địa phương tổ chức
Câu 8: ( câu 32 chương 3): Những quan điểm của Đảng về CNH trong thời kỳ đổi
mới được nêu ra ở Đại hội VIII?

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất
nước sang thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, xây dựng
Việt Nam đi lên con đường CNXH, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội văn
minh, vì tinh thần hữu nghị và hợp tác của nhân dân trên toàn thế giới.
- Đại hội đã nêu ra 6 quan điểm về CNH, HĐH đất nước. Cụ thể:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước
là chính đi đôi với tranh thủ nguồn lực tối đa bên ngoài.
2. CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước là chủ đạo.
3. Lấy việc huy động nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Động viên toàn diện nhân dân cần kiệm xây dựng đất
nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát triển.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HĐH. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại với những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư công nghệ, đầu tư chiều sau để khai thác
tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên công nghiệp
vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh;
đồng thời xây dựng một số chương trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
6. Kết hợp kinh tế quốc phòng và an ninh.
Câu 9: ( câu 33 chương 3): Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp
quyền XHCN VN được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ( bổ sung, phát triển năm 2011)
- 4 đặc trưng
1. Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ
quyền lực Nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho
BMNN thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân.
2. Thứ hai: Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân- nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
3. Thứ ba: Trong Nhà nước pháp quyền XHCN VN, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quan
điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp chặt
chẽ giữa 3 quyền lực và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính
nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế mô hình tổ chức Nhà nước pháp quyền XHCN VN.
4. Thứ tư: Nhà nước ban hành Pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Pháp luật XHCN của
chúng ta là kết quả của sự thể chế hóa đường lối, chính sách của ĐCS VN
trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phản ánh đường
lối chính sách của Đảng và lợi ích của Đảng và nhân dân.
II. Một số phần liên hệ
1. Liên hệ với việc phát huy sức mạnh, đại đoàn kết dân tộc trong xây dựng đất nước hiện nay
- Đại đoàn kết là truyền thống của người Việt Nam trong dựng nước và giữ nước
- Đối tượng thực hiện đại đoàn kết là toàn dân tộc
- Đại đoàn kết là cội nguồn của sức mạnh để đưa đất nước phát triển
- Ý nghĩa của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây
dựng đất nước hiện nay