



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY NHÓM: 02 LỚP HỌC PHẦN:
241 _FECO2411_ 01 CHUYÊN NGÀNH:
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐẶNG XUÂN HUY HÀ NỘI, 2024 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
I. TỔNG QUAN VỀ FDI ............................................................................................. 4
1.1. Khái niệm về FDI ............................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm FDI ..................................................................................................... 4
1.3. Phân loại FDI ..................................................................................................... 5
1.4. Các nhân tố thu hút dòng vốn FDI ................................................................... 5
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG
........................................................................................................................................ 5
KINH TẾ ....................................................................................................................... 5
2.1. Mô hình Solow-Swan ......................................................................................... 5
2.2. Phân tích tác động của FDI đến GDP theo mô hình Solow-Swan ................. 6
2.3. FDI tác động đến các thành phần của GDP .................................................... 7
III. VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM ........ 9
3.1. Khái quát môi trường đầu tư tại Việt Nam ..................................................... 9
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện FDI vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ .. 10
2012-2022 ................................................................................................................. 10
IV. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ............................................................ 20
V. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ......................................................................... 22
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 25 2 lOMoAR cPSD| 45470368 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đã trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Với sự gia tăng của các dự án FDI trong những thập kỷ qua,
Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể và ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực mà FDI mang đến thì
cũng vẫn đặt ra nhiều thách thức và vấn đề dành cho cộng đồng và cơ quan quản lý Nhà nước.
Chính vì vậy, trong bài thảo luận của chúng em ngày hôm nay sẽ tập trung đi tìm
hiểu về “Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam và những vấn đề đặt ra
hiện nay”. Trong bài thảo luận, nhóm đã hệ thống hóa lý thuyết và cơ sở lý luận về FDI;
chỉ ra thực trạng, mối liên kết giữa FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam và những
vấn đề đặt ra hiện nay. Từ đó, nhóm xin đề xuất một số giải pháp để giảm thiểu và khắc
phục những vấn đề đó. 3 lOMoAR cPSD| 45470368
I. TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1. Khái niệm về FDI
Theo IMF (1948/2009, Benchmark Definition of FDI, trang 100), “FDI Là hình
thức đầu tư qua biên giới, trong đó một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế có quyền kiểm
soát hoặc có được một mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý một doanh nghiệp
cư trú tại một nền kinh tế khác” với mục tiêu là thiết lập lợi ích lâu dài và nắm quyền
quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo OECD, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư qua biên giới, được
thực hiện bởi một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) với mục đích
thiết lập lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp (doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp) cư
trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư.
Tóm lại, FDI (viết tắt của từ “Foreign Direct Investment”) là một loại hình của đầu
tư quốc tế, phản ánh sự di chuyển các loại tài sản như vốn, công nghê, kỹ năng ̣ quản lý
từ nước này sang nước khác trong một thời gian dài để kinh doanh với mục tiêu là lợi
nhuận, trong đó người sở hữu vốn (cổ phần tại doanh nghiệp nhận đầu tư) trực tiếp điều
hành các hoạt động tại doanh nghiệp nhận đầu tư.
1.2. Đặc điểm FDI
FDI có 6 đặc điểm cơ bản sau:
Hầu hết do MNCs thực hiện: FDI thường được thực hiện bởi doanh nghiệp MNCs
trong thời gian dài thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
Nhằm tìm kiếm lợi nhuận: FDI là hình thức mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh
tế rất lớn nên mục đích chính của FDI là mang lại lợi nhuận lớn cho các nhà đầu tư. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên
theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu: Tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong
vốn pháp định của dự án đạt mức độ tối thiểu tuỳ theo luật đầu tư quy định. Quyền quản
lý doanh nghiệp tùy thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. 4 lOMoAR cPSD| 45470368
Chủ đầu tư có quyền tự quyết: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều
hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ là người có quyền tự quyết định đầu
tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Đồng thời, họ
còn được tự do lựa chọn loại lĩnh vực và hình thức đầu tư.
Thường kèm theo chuyển giao công nghệ: Nhà đầu tư nước ngoài không chỉ rót
vốn trực tiếp mà còn thường kèm theo chuyển giao công nghệ tiên tiến đến các nước
tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. Nhờ đó những
nước được đầu tư sẽ thực hiện các dự án một cách đơn giản và nâng cao năng suất làm việc.
Thời gian dài và có tính ổn định: FDI thường liên quan đến cam kết dài hạn của
nhà đầu tư nước ngoài. Không giống như đầu tư gián tiếp, có thể dễ dàng mua hoặc bán,
FDI ngụ ý sự gắn kết lâu dài và đáng kể hơn với nước sở tại.
1.3. Phân loại FDI
- Căn cứ theo liên kết đầu tư
- Căn cứ theo cách thức thực hiện đầu tư
- Căn cứ vào tính pháp lý của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư
- Căn cứ vào mục tiêu của chủ đầu tư
1.4. Các nhân tố thu hút dòng vốn FDI
- Thể chế và chính sách của chính phủ
- Các yếu tố kinh tế thuần túy
- Hiệu ứng quần tụ doanh nghiệp
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. Mô hình Solow-Swan
Mô hình Solow–Swan hay mô hình tăng trưởng ngoại sinh là một mô hình kinh tế
về tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ của kinh
tế học tân cổ điển. Phương trình sản lượng cơ bản của mô hình là: Y=A⋅F(K,L) 5 lOMoAR cPSD| 45470368 Trong đó:
+ GDP (Y): Tổng sản phẩm quốc nội
+ Vốn (K): Tổng lượng vốn đầu tư vào sản xuất, +
Lao động (L): Số lượng và chất lượng lao động,
+ Công nghệ (A): Năng suất tổng hợp.
Trong trường hợp có FDI, phương trình sản lượng của mô hình Solow được mở
rộng bao gồm cả yếu tố FDI như sau: Y = A * F(K + FDI, L)
Trong đó, K + FDI là tổng vốn bao gồm vốn trong nước và vốn từ FDI.
2.2. Phân tích tác động của FDI đến GDP theo mô hình Solow-Swan
Tăng cường vốn đầu tư (K): FDI cung cấp nguồn vốn mới cho nền kinh tế, làm
tăng tổng lượng vốn trong hoạt động sản xuất. Khi kinh tế của một quốc gia tiếp nhận
nguồn vốn từ FDI, mức vốn của quốc gia đó sẽ gia tăng, và điều này giúp nền kinh tế
của quốc gia đó đạt được trạng thái ổn định mới với mức sản lượng cao hơn. Mô hình
Solow cho thấy mỗi nền kinh tế có một trạng thái ổn định, nơi mức đầu tư và tiết kiệm
cân bằng với mức tiêu thụ. Chính vì vậy, FDI có thể giúp dịch chuyển trạng thái ổn định
đó lên cao hơn bằng cách gia tăng vốn, dẫn đến một mức GDP mới trong dài hạn.
Gia tăng năng suất tổng hợp (A): FDI thường mang theo công nghệ mới và quy
trình sản xuất hiệu quả hơn. Khi các doanh nghiệp FDI áp dụng công nghệ tiên tiến, thì
năng suất tổng hợp của nền kinh tế sẽ tăng lên, dẫn đến tăng trưởng GDP. Với công nghệ
mới, mỗi đơn vị vốn sẽ sản xuất ra nhiều sản lượng hơn. Điều này giúp cải thiện hiệu
suất tổng hợp trong sản xuất, đóng góp vào tăng trưởng GDP bền vững.
Phát triển nguồn lao động (L): FDI đi kèm với các chương trình đào tạo và nâng
cao kỹ năng cho người lao động địa phương. Khi lao động trở nên có trình độ hơn, họ
sẽ làm việc hiệu quả hơn, góp phần vào tăng trưởng GDP ngay cả khi số lượng lao động
không thay đổi. Bên cạnh đó, FDI thường tạo ra nhiều việc làm mới, làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp và tăng thu nhập của người lao động. Tăng trưởng thu nhập sẽ thúc đẩy tiêu dùng
trong nền kinh tế, từ đó làm gia tăng GDP.
Tác động đến tổng cầu: Khi người lao động có việc làm và thu nhập cao hơn, mức
tiêu dùng của họ cũng tăng lên, dẫn đến sự gia tăng trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo
lý thuyết kinh tế vĩ mô, sự gia tăng trong tổng cầu có thể kích thích tăng trưởng GDP. 6 lOMoAR cPSD| 45470368
Như vậy, hiệu ứng tạo việc làm của FDI không chỉ giúp GDP tăng trưởng thông qua sản
lượng sản xuất mà còn gián tiếp thông qua gia tăng tiêu dùng, dẫn đến một chu kì tích cực thúc đẩy kinh tế.
2.3. FDI tác động đến các thành phần của GDP
GDP theo phương pháp chi tiêu tính toán dựa trên mức chi tiêu của các thành phần
kinh tế trong một quốc gia. Cách tính GDP theo phương pháp chi tiêu có như sau: GDP = C + I + G + (X - M) Trong đó:
- C (Consumption): Tiêu dùng của hộ gia đình,
- I (Investment): Đầu tư tư nhân trong nền kinh tế,
- G (Government Spending): Chi tiêu của chính phủ, - X (Exports): Xuất khẩu, - M (Imports): Nhập khẩu.
FDI có tác động đến các thành phần của GDP như sau:
I (Đầu tư): FDI làm tăng vốn đầu tư tư nhân, đóng góp trực tiếp vào thành phần
đầu tư trong công thức GDP. Khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, họ
mang theo vốn, công nghệ, và kỹ năng quản lý, từ đó thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
C (Tiêu dùng): FDI làm gia tăng tiêu dùng của hộ gia đình thông qua khả năng tạo
ra thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Khi người lao động có thu nhập
cao hơn, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm và dịch vụ, từ đó kích thích tiêu dùng trong nền kinh tế.
G (Chi tiêu Chính phủ): FDI có thể gián tiếp ảnh hưởng đến chi tiêu của chính phủ
thông qua thuế. Khi doanh nghiệp FDI hoạt động có lãi, họ sẽ đóng thuế cho ngân sách
nhà nước, từ đó giúp chính phủ có thêm nguồn lực để đầu tư vào các dịch vụ công và cơ sở hạ tầng.
(X - M) (Cán cân thương mại): FDI thường tập trung vào các ngành sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, góp phần tăng cường xuất khẩu (X). Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp
FDI nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc thiết bị, điều này có thể làm tăng nhập khẩu (M). 7 lOMoAR cPSD| 45470368
Tác động của FDI đến cán cân thương mại (X - M) phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa
xuất khẩu và nhập khẩu mà các doanh nghiệp FDI mang lại. 8 lOMoAR cPSD| 45470368
III. VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Khái quát môi trường đầu tư tại Việt Nam
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế 2012 - 2022, đất nước gặp
nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình hình
chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Chất lượng tăng trưởng
kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu,
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn.
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH - HĐH và Hội nhập quốc tế, các chủ trương
của Đảng về chính sách xã hội từng bước được hoàn thiện, ngày càng mở rộng, bao trùm
và đa dạng. Trong đó, quan điểm nhất quán là: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân”. Kết quả công tác chính
sách văn hóa - xã hội từ năm 2012 đến năm 2022 đạt được nhiều thành tựu nổi bật. 9 lOMoAR cPSD| 45470368
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện FDI vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2012- 2022
* Quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Biểu đồ 1: Vốn đăng ký và vốn thực hiện của FDI vào Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài)
Nhận xét: Sau sự sụt giảm đáng kể của quy mô vốn FDI dưới ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, sự phục hồi và triển vọng gia tăng vốn tiếp tục cải thiện trong
giai đoạn 2011- 2017 (vốn đầu tư đạt 84.000 triệu USD, bằng 4,55 lần giai đoạn 1991-
2000 và 1,43 lần 10 năm trước đó, bình quân 12.000 triệu USD/năm). Năm 2017 là một
năm kỷ lục về thu hút vốn FDI, tăng gần gấp đôi trong 4 năm, từ 20.000 triệu USD năm
2014 lên 37.100 triệu USD năm 2017.
Từ năm 2018 - 2020 tiếp tục ghi nhận sự gia tăng của vốn FDI. Tuy nhiên từ năm
2020 đến nay, do tác động của đại dịch COVID-19, hoạt động sản xuất kinh doanh bị
ảnh hưởng, vốn FDI vì thế cũng sụt giảm so với những năm trước. Mặc dù có giảm
nhưng so với các quốc gia khác trên thế giới, với tổng vốn đầu tư duy trì ở mức khá cao,
lần đầu tiên Việt Nam nằm trong top 20 nước thu hút nhiều FDI nhất trong năm 2020,
xếp thứ 19, tăng 5 bậc so với năm 2019 (UNCTAD, 2021).
* Ảnh hưởng chính của FDI trong tăng trưởng kinh tế GDP 10 lOMoAR cPSD| 45470368
- Giai đoạn 1 (Giai đoạn 2015-2019)
Biểu đồ 2: Thu hút FDI qua 20 năm giai đoạn 1988 - 2018
(Nguồn: Bnews tổng hợp số liệu của GSO)
Tỷ trọng FDI trong GDP: Theo ước tính, khu vực FDI đóng góp khoảng 20-25%
GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2019. Tỷ lệ này ngày càng tăng do sự mở rộng
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.
Đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu: Các doanh nghiệp FDI đóng góp 70-72%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này. Đặc biệt, các ngành công
nghiệp chế biến chế tạo như điện tử, dệt may, và giày dép là những ngành dẫn đầu trong
xuất khẩu, được thúc đẩy mạnh mẽ bởi dòng vốn FDI.
- Giai đoạn 2 (Covid 19 bùng phát)
Biểu đồ 3: Vốn FDI đăng ký qua các năm tại Việt Nam 11 lOMoAR cPSD| 45470368
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài)
Năm 2020: Theo Tổng cục Thống kê (GSO), GDP của Việt Nam tăng 2,91% trong
năm 2020, mức tăng thấp nhất trong 30 năm qua, nhưng vẫn thuộc nhóm quốc gia có
tăng trưởng dương trong bối cảnh đại dịch. Trong đó, các doanh nghiệp FDI đóng góp
72% tổng kim ngạch xuất khẩu và 25% GDP của Việt Nam. Điều này cho thấy FDI vẫn
giữ vai trò quan trọng trong duy trì tăng trưởng kinh tế bất chấp đại dịch.
Năm 2021: GDP Việt Nam chỉ tăng 2,58%, mức thấp hơn so với năm 2020 do ảnh
hưởng của làn sóng COVID-19 lần thứ tư. Các doanh nghiệp FDI tiếp tục đóng góp lớn
vào sản xuất công nghiệp và xuất khẩu, nhưng sự gián đoạn chuỗi cung ứng và giãn
cách xã hội đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp FDI, làm
giảm đóng góp vào tăng trưởng GDP.
- Giai đoạn 3 (Từ Covid 19 đến nay)
Năm 2022 - 2023: Sau khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn trở lại và khôi phục sản
xuất, dòng vốn FDI tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2022, tổng vốn FDI đăng kí vào
Việt Nam đạt gần 27,72 tỷ USD, mức vốn FDI thực hiện đạt kỷ lục 22,4 tỷ USD, tăng
13,5% so với cùng kỳ năm 2021. Đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất trong 5 năm
(2017 - 2022). Tính lũy kế trong giai đoạn 1986 - 2022, Việt Nam đã thu hút được gần
438,7 tỷ USD vốn FDI; trong đó, 274 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 62,5% tổng vốn
đầu tư đăng ký còn hiệu lực, và tính đến đầu năm 2024, các tín hiệu cho thấy Việt Nam
vẫn là một điểm đến hấp dẫn nhờ các lợi thế cạnh tranh về chi phí lao động, cơ sở hạ
tầng đang được cải thiện, và vị trí địa lý thuận lợi.
* Mối quan hệ giữa FDI và GDP 12 lOMoAR cPSD| 45470368
Bảng 1: Thống kê tổng vốn FDI và GDP giai đoạn 2011 - 2022 (Nguồn:
Diễn đàn kinh tế thế giới và Tổng cục thống kê)
Biểu đồ 4: Mối quan hệ giữa GDP và FDI của Việt Nam giai đoạn 2011-2022
(Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới và Tổng cục thống kê)
Biểu đồ cho thấy một mối quan hệ tương quan tích cực rõ rệt giữa tổng vốn đăng
ký FDI, tổng vốn thực hiện FDI và GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2022. Điều
này chứng tỏ FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
- Giai đoạn trước dịch COVID-19 (2011-2019):
Tổng vốn đăng ký và tổng vốn thực hiện FDI: Có xu hướng tăng trưởng ổn định,
cho thấy sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
GDP: Tăng trưởng tương đối đồng đều, phản ánh sự đóng góp tích cực của FDI
vào tăng trưởng kinh tế chung.
Mối quan hệ: Có sự tương quan chặt chẽ giữa tăng trưởng FDI và GDP. Khi FDI
tăng, GDP cũng có xu hướng tăng theo. Điều này cho thấy, FDI đã đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp vốn, công nghệ, tạo việc làm và thúc đẩy xuất khẩu, từ đó góp
phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
FDI mang đến nguồn vốn lớn, giúp đầu tư vào các dự án sản xuất, hạ tầng, nâng
cao năng suất và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Các doanh nghiệp FDI thường sở
hữu công nghệ tiên tiến, giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản 13 lOMoAR cPSD| 45470368
phẩm và dịch vụ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Các doanh nghiệp FDI thường có mạng
lưới phân phối rộng khắp, giúp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, mang lại nguồn
ngoại tệ quan trọng. FDI có hiệu ứng lan tỏa, thu hút thêm các nhà đầu tư khác vào nền
kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy phát triển.
- Giai đoạn trong dịch COVID-19 (2020):
Tổng vốn đăng ký và tổng vốn thực hiện FDI: Giảm so với năm trước đó, phản ánh
ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đến hoạt động đầu tư.
GDP: Tăng trưởng chậm lại, thậm chí có thể giảm nhẹ so với các năm trước, cho
thấy dịch bệnh đã tác động đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
Mối quan hệ: Mối quan hệ tương quan giữa FDI và GDP vẫn tồn tại, nhưng mức
độ ảnh hưởng của FDI đến GDP có phần giảm sút so với giai đoạn trước dịch. Điều này
cho thấy, mặc dù FDI gặp khó khăn, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh khó khăn.
Dịch bệnh đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh, khiến các nhà đầu
tư nước ngoài trở nên thận trọng hơn trong việc quyết định đầu tư. Suy giảm thu nhập
và việc làm do dịch bệnh gây ra dẫn đến giảm nhu cầu tiêu dùng, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp FDI. Dịch bệnh gây ra gián đoạn nghiêm trọng đến
chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp FDI. Mặc dù giảm sút, nhưng FDI vẫn tiếp tục cung cấp vốn, công nghệ
và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua khó khăn.
- Giai đoạn sau dịch COVID-19 (2021-2022):
Tổng vốn đăng ký và tổng vốn thực hiện FDI: Bắt đầu phục hồi và tăng trở lại
mạnh mẽ, cho thấy sự lạc quan của nhà đầu tư về triển vọng phát triển của Việt Nam sau dịch.
GDP: Tăng trưởng trở lại mạnh mẽ, cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi
nhanh chóng sau tác động của dịch bệnh.
Mối quan hệ: Mối quan hệ tương quan giữa FDI và GDP tiếp tục được củng cố. Sự
phục hồi của FDI đã góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này.
Khi dịch bệnh được kiểm soát, các nhà đầu tư nước ngoài đã quay trở lại Việt Nam
với một tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất, công nghệ và dịch
vụ. Dịch bệnh đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, tạo ra cơ hội 14 lOMoAR cPSD| 45470368
mới cho các nhà đầu tư FDI trong lĩnh vực này. FDI giúp các doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
- Mối quan hệ tương quan tích cực giữa FDI với GDP:
+ Cung cấp vốn: FDI mang đến nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, hỗ trợ đầu tư vào
các dự án sản xuất, kinh doanh, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới.
+ Chuyển giao công nghệ: Các doanh nghiệp FDI thường mang đến công nghệ tiên
tiến, giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
+ Tạo việc làm: FDI tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp, tăng thu nhập cho
người lao động và thúc đẩy tiêu dùng.
+ Thúc đẩy xuất khẩu: FDI giúp tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng thị trường
xuất khẩu, mang lại nguồn ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế.
- Tuy nhiên cũng cần lưu ý:
+ Tính chất của FDI: Không phải tất cả các dự án FDI đều mang lại hiệu quả như
nhau. Cần lựa chọn và khuyến khích các dự án FDI có chất lượng cao, công nghệ hiện
đại và tạo ra giá trị gia tăng lớn.
+ Tác động đến môi trường và xã hội: Cần có cơ chế quản lý chặt chẽ để đảm bảo
các dự án FDI hoạt động tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường và đảm bảo lợi ích của người dân.
+ Rủi ro từ biến động kinh tế toàn cầu: FDI có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
ngoài như biến động kinh tế thế giới, chính sách của các nước đầu tư.
+ Mối quan hệ giữa FDI và GDP tuân theo quy luật cung và cầu. Khi nền kinh tế
một nước có nhiều tiềm năng, chính sách đầu tư hấp dẫn thì sẽ thu hút được nhiều dòng
vốn FDI. Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khó khăn, FDI cũng sẽ giảm.
* Nhận xét chung:
- Trước giai đoạn 2020-2021 (Trước đại dịch Covid 19): Dòng vốn FDI vào Việt
Nam chủ yếu tuân theo các quy luật kinh tế thị trường như:
+ Quy luật cung cầu: Các doanh nghiệp nước ngoài quyết định lựa chọn đầu tư vào
những nơi mà nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và nguồn lao động cao, đồng thời chi phí
sản xuất lại thấp. Việt Nam với dân số trẻ, thị trường nội địa lớn và lực lượng lao động
dồi dào đã đáp ứng được những yêu cầu này. 15 lOMoAR cPSD| 45470368
+ Quy luật cạnh tranh: Các doanh nghiệp FDI phải cạnh tranh nhau để giành thị
phần, nguồn lao động và các ưu đãi từ chính phủ. Điều này tạo ra động lực để các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trong giai đoạn 2020-2021 (Trong đại dịch Covid 19): Đại dịch COVID-19 đã
gây ra những tác động sâu sắc đến nền kinh tế toàn cầu, làm đảo lộn nhiều quy luật kinh
tế truyền thống. Dòng vốn FDI vào Việt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng này:
+ Quy luật cạnh tranh thay đổi: Cuộc khủng hoảng đã làm thay đổi cục diện cạnh
tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức mới, đòi hỏi
sự thích ứng nhanh chóng.
+ Vai trò của chính phủ: Chính phủ các nước đã có những can thiệp mạnh mẽ vào
nền kinh tế để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, điều này đã làm
thay đổi đáng kể vai trò của thị trường.
- Sau giai đoạn 2020-2021 (Sau đại dịch Covid 19):
+ Quy luật thị trường quay trở lại: Dần dần, các quy luật kinh tế thị trường sẽ được
khôi phục, tuy nhiên với những điều chỉnh nhất định.
+ Các nhà đầu tư ngày càng quan tâm đến các yếu tố bền vững như môi trường, xã
hội và quản trị doanh nghiệp.
3.3. Đánh giá vai trò của FDI đối với vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Thông qua phân tích thực trạng đầu tư FDI ở Việt Nam trong thời gian qua cho
thấy FDI có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
- Một là, FDI góp phần bổ sung nguồn vốn
Trong thời gian qua, hoạt động của khu vực FDI tăng lên cả về số lượng, năm 2013
đã vượt đáy suy giảm FDI kể từ năm 2009. Đồng thời chất lượng vốn đầu tư cũng cao
hơn thông qua tỷ lệ đầu tư vào các dự án có quy mô lớn với hàm lượng công nghệ cao
và vẫn tập trung đầu tư lĩnh vực công nghệ chế biến, chế tạo. Trong năm 2013, tiến độ
giải ngân nhanh và vốn FDI thực hiện trong năm 2013 với 11,5 tỷ USD lại mức cao nhất vào năm 2008.
- Hai là, tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 16 lOMoAR cPSD| 45470368
Biểu đồ 5: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng vốn FDI thực hiện
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê)
Các số liệu thống kê cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận chiều
với tốc độ tăng thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng vốn FDI được giải
ngân sẽ làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế (Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, chiếm khoảng 1/4 tổng
vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 20,35% trong giá trị GDP năm 2019).
FDI thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ, đóng góp vào thặng dư cán cân thương
mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Những đóng góp này ngày càng
được nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá của khu vực doanh nghiệp FDI chiếm 27%
vào năm 1995 và tăng gấp gần 3 lần lên tới 71,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020.
Về tác động của FDI đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, sự tham gia
của khu vực FDI trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là sự tập trung vốn FDI trong
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và một số ngành công nghiệp khác, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, góp phần xây dựng môi
trường kinh tế năng động và gia tăng năng lực sản xuất các sản phẩm chứa hàm lượng
chất xám cao trong nền kinh tế. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu.
- Ba là, tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc làm 17 lOMoAR cPSD| 45470368
Khu vực FDI góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động.
Theo Tổng cục Thống kê (2019), kết quả Điều tra Lao động - Việc làm quý 1/2019, khu
vực doanh nghiệp FDI đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu người lao động.
Mức lương bình quân của lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp có vốn FDI
cao hơn so với trong khu vực nhà nước hoặc khu vực ngoài nhà nước. Bên cạnh mức
lương cao, khu vực FDI cũng góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Việt Nam thông qua hệ thống đào tạo nội bộ trong doanh nghiệp hoặc liên kết với
các cơ sở đào tạo ngoài doanh nghiệp.
Số liệu điều tra của Bộ Lao đông, Thương binh và Xã hộ i năm 2017 cho thấy,̣ trên
57% doanh nghiệp FDI thực hiện các chương trình đào tạo cho người lao động. Điều
này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động trong doanh nghiệp FDI.
- Bốn là, tác động của FDI trong cải tiến khoa học - công nghệ
Không thể phủ nhận rằng, khu vực FDI đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ,
là kênh quan trọng giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn cả về kinh tế - xã
hội với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. FDI được kỳ vọng là kênh quan
trọng để tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là trong một số ngành như:
Điện tử, công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh học…
Thiếu công nghệ cao, nền kinh tế Việt Nam rõ ràng là không thể cạnh tranh và
không thể rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước khác, cũng như không thể đạt
được mục tiêu công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước.
- Năm là, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
Với trình độ công nghệ cao hơn mặt bằng chung cả nước. Tốc độ tăng trưởng công
nghiệp - xây dựng của khu vực FDI đạt bình quân 18%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng
toàn ngành. Đến nay, khu vực FDI đã tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp, góp
phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai
thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng,… Ngoài những đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế, khu vực FDI còn góp phần nhất định vào chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thông qua việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, đầu tư FDI cũng góp phần mở rộng hợp tác đầu tư với các nước và thúc
đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Cùng với các nhân tố khác, ĐTNN
(FDI) đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 18 lOMoAR cPSD| 45470368
- Sáu là, tác động của FDI đến môi trường
Khu vực FDI đã tích cực tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ xanh,
thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, xây dựng và nâng cao nhận thức về nền kinh tế
xanh cho người lao động và người tiêu dùng. Có thể kể đến lợi thế của FDI đối với việc
phát triển bảo vệ môi trường tại Việt Nam như Dự án hệ thống xử lý nước thải y tế tại
Bệnh viện Chợ Rẫy; Công ty Điện lực Phú Mỹ 3 với việc cài đặt hệ thống phát hiện rò
rỉ tự động và trồng 4.000 cây xanh xung quanh công ty… 19 lOMoAR cPSD| 45470368
IV. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
Hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan
trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với những lợi
ích mà FDI mang lại thì cũng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả của dòng vốn này, cũng như tác động dài hạn đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Chất lượng và hiệu quả của dòng vốn FDI
Hiện nay, tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào số lượng hơn là
chất lượng. Nhiều dự án FDI tập trung vào các ngành có giá trị gia tăng thấp như gia
công, lắp ráp, và sử dụng lao động giá rẻ. Điều này dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững
và không thực sự tạo ra những tác động tích cực về lâu dài đối với chất lượng tăng trưởng GDP.
Ngoài ra, tỷ lệ nội địa hóa thấp cũng là một vấn đề lớn. Nhiều doanh nghiệp FDI
tại Việt Nam vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện từ nước ngoài,
dẫn đến giá trị gia tăng từ sản xuất trong nước bị hạn chế. Điều này làm giảm đóng góp
thực sự của FDI vào GDP, chủ yếu thông qua giá trị lao động thay vì giá trị sản phẩm cuối cùng.
Chuyển giao công nghệ và năng suất lao động
Một trong những kỳ vọng lớn khi thu hút FDI là tiếp cận và chuyển giao công nghệ
cao. Tuy nhiên, nhiều dự án FDI tại Việt Nam vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu hoặc trung
bình, không đóng góp nhiều vào việc nâng cao năng suất lao động. Điều này khiến cho
nền kinh tế khó có thể tăng trưởng nhanh và bền vững.
Không chỉ vậy, sự lan tỏa công nghệ từ các doanh nghiệp FDI sang các doanh
nghiệp nội địa cũng còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp FDI chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất đơn giản, gia công lắp ráp mà không có sự chuyển giao đáng kể về
công nghệ cao hay kỹ năng chuyên sâu. Hậu quả là các doanh nghiệp trong nước không
thể học hỏi và nâng cao năng lực công nghệ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
phát triển kinh tế lâu dài.
Vấn đề ô nhiễm môi trường
Cùng với sự phát triển kinh tế nhờ FDI, Việt Nam cũng phải đối mặt với thách thức
lớn về môi trường. Các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là trong các ngành công
nghiệp nặng như thép, xi măng và chế biến thực phẩm, thường mang theo công nghệ lạc
hậu, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước, không khí và đất đai. Việt Nam 20