-
Thông tin
-
Quiz
Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin
Triết học theo như triết gia người Mỹ Will Durant từng nói rằng "Khoa học cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Không phải ngẫu mà triết học luôn được mệnh danh là khoa học của những khoa học và những nhà triết học luôn được gọi là những nhà hiền triết, nhà thông thái. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác - Lenin (LLCT130105) 646 tài liệu
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin
Triết học theo như triết gia người Mỹ Will Durant từng nói rằng "Khoa học cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Không phải ngẫu mà triết học luôn được mệnh danh là khoa học của những khoa học và những nhà triết học luôn được gọi là những nhà hiền triết, nhà thông thái. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105) 646 tài liệu
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: Th.S Đỗ Thị Thanh Huyền SVTH: 1. Vũ Minh Hiếu 23110218 2. Bùi Nhật Dương 23110198 3. Thái Quang Huy 23110228 4. Bùi Thành Tâm 23110310 5. Bùi Phúc Nhân 23110278
Mã lớp học: LLCT130105_23_1_35
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024
Nhóm: 02 ( Lớp Triết học Mác – Lênin 35)
Tên đề tài: Vai tr ca triết học Mc – Lênin trong đi sng xã hi và ý nghĩa ca
vấn đề nghiên cứu trong s nghip đi mới Vit Nam hin nay TỈ LỆ % STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 Bùi Nhật Dương 23110198 100% 2 Thái Quang Huy 23110228 100% 3 Vũ Minh Hiếu 23110218 100% 4 Bùi Thành Tâm 23110310 100% 5 Bùi Phúc Nhân 23110278 100% Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Vũ Minh Hiếu
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm: ........................ KÝ TÊN Mục Lục
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Phương php nghiên cứu ......................................................................................... 1
3. Mục đích, nhim vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................... 1
3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1
3.2. Nhim vụ nghiên cứu ......................................................................................... 1
NỘI DUNG .......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC .............................................................. 2
1.1. Khái nim về triết học ....................................................................................... 2
1.2. Nguồn gc và s ra đi ca triết học ............................................................... 2
1.3. Vấn đề cơ bản ca triết học .............................................................................. 3
1.4. Khái quát về triết học Mác-Lênin .................................................................... 4
1.4.1. Khái nim về triết học Mác-Lênin ............................................................ 4
1.4.2. Đi tượng ca triết học ............................................................................... 4
1.4.3. Chức năng ca Triết học Mác-Lênin ........................................................ 5
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ............. 7
2.1. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương php luận khoa học và
cách mạng cho con ngưi trong nhận thức và thc tiễn .......................................... 7
2.2. Triết học Mác - Lênin là cơ s thế giới quan, phương php luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển ca xã hi trong điều kin cuc
cách mạng khoa học và công ngh hin đại phát triển mạnh mẽ .......................... 11
CHƯƠNG 3. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI HIỆN NAY. .......................................................................................................... 14
3.1. Liên h với xã hi Vit Nam hin nay ............................................................ 14
3.1.1. Triết học xây dng cơ s lý luận khoa học cho s đi mới cc lĩnh
vc……… .................................................................................................................. 14
3.1.2. Triết học thay đi tư duy lý luận trong s nghip đi mới Vit
Nam..….. ................................................................................................................... 17
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 21
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Triết học theo như triết gia người Mỹ Wil Durant từng nói rằng: “ Khoa học cho
chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Không phải ngẫu
nhiên mà triết học luôn được mệnh danh là khoa học của những khoa học và những nhà
triết học luôn được gọi là những nhà hiền triết, nhà thông thái. Từ trước đến nay triết học
luôn đóng một vai trò to lớn là động lực góp phần phát triển đời sống xã hội ngày một rõ
nét mà còn góp phần giúp con người ngày càng hoàn thiện về tư duy lý luận. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đời sống vật chất thì triết học ngày càng
đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và trên
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam hiện nay. Thế nhưng để có thể phát huy
được vai trò của triết học thì c
húng ta cần phải hiểu rõ về nó để từ đó có những hành động
và nhận thức đúng. Đó cũng chính là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài “ Vai trò của
triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp thông tin, tài liệu: Từ những kiến thức đã được học, tham khảo
các nguồn tài liệu từ các sách báo, từ những trang web, kênh chia sẻ thông tin trên Internet.
Phương pháp nghiên cứu phân tích và vận dụng: Từ những thông tin, tài liệu tiến hành
phân tích chọn lọc nhằm đưa ra những những thông tin về vai trò của Triết học chính xác
và chi tiết nhất. Sau đó vận dụng đưa ra ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
3. Mục đích, nhim vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về vai trò của triết học nhằm mục đích củng cố lại những kiến thức đã
được học, tìm hiểu thêm nhiều kiến thức mới, vận dụng các vai trò đó để có những nhận
thức và hành động có ích cho bản thân và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhim vụ nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu chi tiết về vai trò của triết học và vận dụng vai trò ấy trong sự
nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay. 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC
1.1. Khái nim về triết học
Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu và suy ngẫm về những câu hỏi cơ bản về tồn tại,
tri thức, giá trị, thực tế, ý nghĩa và tự nhiên của thế giới. Nó tập trung vào việc đặt câu hỏi
về mục tiêu của cuộc sống, sự tồn tại của chúng ta và quyền lực của kiến thức.
Triết học hỏi về các vấn đề vật tượng và mang tính chất lý thuyết. Nó liên quan đến
việc xem xét các khái niệm cơ bản như sự thực, hiện thực, ý nghĩa, giải thích, lý do, tư duy
và giá trị. Triết học cố gắng tìm hiểu và đưa ra lập luận logic về các vấn đề như tri thức,
đạo đức, tự do, tồn tại, ý thức và cách chúng ta nắm bắt thế giới.
Triết học không chỉ là một tập hợp các câu trả lời, mà còn là quá trình nghiên cứu và
suy ngẫm về các câu hỏi cơ bản về cuộc sống và thế giới xung quanh chúng ta. Nó cung
cấp các phương pháp và công cụ để tư duy logic, phân tích, đánh giá và đưa ra các định
nghĩa về các vấn đề liên quan đến tri thức và giá trị.
1.2. Nguồn gc và s ra đi ca triết học
Triết học ra đời ở cả phương Đông(Trung Quốc, Ấn Độ) và phương Tây(Hy Lạp) gần
như cùng một thời gian từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI Trước Công Nguyên.
Ngay từ đầu xuất hiện ở cả phương Đông và phương Tây triết học đã xuất hiện với tư
cách hình thái ý thức xã hội, hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá
của con người về thế giới xung quanh và chính con người.
Triết học bắt nguồn từ nhận thức và từ xã hội:
Nguồn gc nhận thức:
• Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại và tôn giáo đã chi phối hoạt
động nhận thức của con người T
. riết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử
nhân loại thay thế cho loại hình tư duy thần thoại và tôn giáo.
• Do sự tiến bộ trong các hoạt động thực tiễn, trong sản xuất và đời sống, nhận thức
của con người ngày càng phát triển hơn.
• Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý khôn ngoan, từ tình yêu, từ sự thông thái hình
thành các hệ thống tri thức chung nhất về thế giới. 2
Nguồn gc xã hi:
• Triết học xuất hiện khi bắt đầu có sự phân chia lao động trong nền sản xuất giữa lao
động chân tay và lao động trí óc và từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
• Ngay từ khi xuất hiện triết học đã mang “tính đảng” nhằm luận chứng và bảo vệ
quyền lợi cho một giai cấp nhất định trong xã hội.
Vì vậy tính đặc thù của triết học thể hiện : triết học sử dụng các công cụ lý tính ,tiêu
chuẩn logic và những kinh nghiệm mà con người đã khám phá ra và khái quát bằng lý luận thế giới quan.
Tùy theo từng thời kỳ lịch sử, triết học có những đặc điểm và phát triển khác nhau.
Có thể phân biệt ba giai đoạn chính của triết học:
• Triết học cổ đại: Từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN đến thế kỷ V sau CN. Đây là
giai đoạn hình thành và phát triển của triết học, khi các nhà triết học đầu tiên đặt ra những
câu hỏi về nguồn gốc và bản chất của thế giới, về sự tồn tại và biến đổi của sự vật, về con
người và đạo đức, về kiến thức và chân lý. Một số nhà triết học nổi tiếng của giai đoạn này
là Thales, Pythagoras, Socrates, Plato, Aristotle, Lão Tử, Khổng Tử, Chuang Tzu,…
• Triết học trung đại: Từ thế kỷ V đến thế kỷ XV sau CN. Đây là giai đoạn triết học
bị ảnh hưởng nặng nề bởi tôn giáo, khi các nhà triết học cố gắng hòa hợp giữa lý trí và đức
tin, giữa triết học và thần học, giữa khoa học và tín ngưỡng. Một số nhà triết học nổi tiếng
của giai đoạn này là Augustine, Thomas Aquinas, Avicenna, Averroes,…
• Triết học hiện đại: Từ thế kỷ XVI đến nay. Đây là giai đoạn triết học phát triển mạnh
mẽ và đa dạng, khi các nhà triết học đối mặt với những thách thức và biến động của thời
đại, khi các nhà triết học đưa ra những hệ thống triết học toàn diện và có ảnh hưởng sâu
rộng đến các lĩnh vực khác của khoa học và văn hóa. Một số nhà triết học nổi tiếng của giai
đoạn này là Descartes, Spinoza, Leibniz, Locke, Hume, Kant, Hegel, Marx, Nietzsche,…
1.3. Vấn đề cơ bản ca triết học
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vì vậy vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối
quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Nó là vấn đề cơ bản, tiên quyết vì 3
việc giải quyết nó sẽ là cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học cũng như là trong cuộc sống.
Việc giải quyết vấn đề này không chỉ là cơ sở, điều kiện và điểm khởi đầu để giải
quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn giúp xác định lập trường và thế giới quan
của những nhà triết học lẫn cả các học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:
• Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
• Mặt thứ hai: Liệu rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Về mặt thứ nhất đã có ba cách giải quyết khác nhau thông qua đó tóm gọn được nhiều
nội dung về vấn đề của triết học. Để giải quyết mặt thứ hai thì hầu hết các nhà triết học đưa
ra câu trả lời khác nhau cho mình, nhưng hầu hết họ đều cho rằng con người có khả năng
nhận thức được thế giới. Từ việc tìm cách giải quyết hai vấn đề trên đã hình thành nên các
trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
1.4. Khái quát về triết học Mác-Lênin
1.4.1. Khái nim về triết học Mác-Lênin
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm, lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy
Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và
phương pháp nghiên cứu. Tri thức khoa học triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự
trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất của cuộc sống con người.
Phương pháp nghiên cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong
mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan điểm về chỉnh thể
đó. Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi
triết học dựa trên cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học.
1.4.2. Đi tượng ca triết học 4
Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn
bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức,
hoạt động thực tiễn của con người.
Ví dụ: Triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội, giữa lý luận và thực tiễn; Nghiên cứu các quy luật chung nhất về sự vận
động và phát triển của sự vật và h ệ i n tượng.
Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình lịch sử, mỗi giai đoạn sẽ
có những nội dung nghiên cứu cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các đối tượng nghiên cứu ấy
vẫn xoay quang những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới, xoay quang vấn đề
quan hệ giữa con người và thế giới khách quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
1.4.3. Chức năng ca Triết học Mác-Lênin
Chức năng thế giới quan ca triết học Mác-Lênin
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong
thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, đồng thời đóng góp 1 vai trò
không nhỏ trong cuộc sống.
Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
• Nó có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế
giới hiện thực. Nó khiến cho con người, cơ sở khoa học rõ hơn về nhận thức bản chất của
tự nhiên, xã hội, đồng thời giúp cho nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
• Nó giúp con người hình thành, xây dựng những quan điểm khoa học, có định hướng
rõ ràng cho mọi hoạt động, đề xuất, sáng tác các lý thuyết và quan điểm mới. Từ đó giúp
con người xác định, nắm rõ thái độ và cả cách thức hoạt động của mình, thúc đẩy phát triển.
• Nó nâng cao, thúc đẩy, duy trì vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế giới
quan đúng đắn chính là tiền đề, cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực, tiến bộ. Trình độ
phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của sự trưởng thành cá nhân cũng như một
cộng đồng xã hội nhất định. 5
• Nó là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản
khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt
nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở
lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
• Cung cấp những cái nhìn, phương pháp tiếp cận khác nhau: Nó giúp ta hiểu sâu hơn
về các khía cạnh của vấn đề, giúp ta giải quyết hết các trường hợp trong thực tế.
Nhìn chung, với chức năng thế giới quan, Triết học Mác-Lênin là giúp cho con người
phân tích, giải quyết các vấn đề khoa học, tư duy đa chiêu, đồng thời xây dựng một đạo đức đúng đắn, ý nghĩa.
Chức năng phương php luận ca triết học Mác – Lênin
Ngoài chức năng của thế giới quan, chức năng phương pháp luận của Triết học Mác-
Lênin giúp cho con người lựa chọn đúng đắn phương pháp giải quyết vấn đề một cách phù
hợp với thực tiễn và đạt hiệu quả cao nhất.
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò định
hướng, dẫn đường cho việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức, hoạt động
thực tiễn và hoạt động nghiên cứu nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa
là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương
pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng:
• Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức
khoa học trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
• Triết học Mác – Lênin trang bị, cung cấp cho con người hệ thống các khái niệm,
phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức, hiểu biết khoa học; giúp con người phát triển,
duy trì tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Như vậy, phương pháp luận được hiểu là hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ
sở cho các phương pháp, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi của phương pháp,
xác định khả năng và định hướng một cách cụ thể và rõ rang. Con người dựa vào phương
pháp luận để giải quyết vấn đề đạt hiệu quả cao nhất. 6
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
2.1. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương php luận khoa học và cách
mạng cho con ngưi trong nhận thức và thc tiễn
Những nguyên lý và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, của chủ nghĩa duy
vật lịch sử nói riêng và của triết học Mác - Lênin nói chung là sự phản ánh các mặt, các
thuộc tính, các mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì vậy, chúng có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người.Khi nói đến giá trị định hướng này, về nguyên tắc, nó không khác với giá trị định
hướng của các nguyên lý và quy luật chung do một bộ môn khoa học chuyên ngành nào
đấy đề cập về một lĩnh vực nhất định nào đó trong hiện thực, chẳng hạn, không khác với
giá trị định hướng của định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, của định luật vạn vật
hấp dẫn trong vật lý hay là của quy luật giá trị trong kinh tế chính trị Mác - Lênin,… Sự
khác biệt nằm ở chỗ là các nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự phản
ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của mọi sự vật, hiện
tượng, các lĩnh vực trong cuộc sống từ tự nhiên, xã hội và đến cả trong tư duy cho nên giá
trị định hướng của chúng không phải chỉ trong một phạm vi nhất định như đối với các
nguyên lý và quy luật do các môn khoa học chuyên ngành đề cập, mà giá trị định hướng đó
có ý nghĩa trong tất cả mọi trường hợp. Chúng hỗ trợ cho con người khi bắt đầu thực hiện
việc nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy
trước được khunh hướng, phương thức vận động chung của đối tượng, xác định được khái
quát các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến sự vật phải đi qua, từ đó
chúng giúp cho con người có thể xác định được con đường cần phải đi, có được phương
hướng đúng đắn trong việc đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề.
Triết học với vai trò là cung cấp thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, nhưng
không phải là một cái gì quá xa vời, không tưởng mà ngược lại nó liên kết chặt chẽ với
cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái dẫn dắt chúng ta trong hành động. Khi ta
xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết chuẩn xác các vấn đề
do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, nếu ta xuất phát từ một lập trường triết học sai lầm, 7
chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Qua đó thể hiện được giá trị định hướng
là một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của triết học. Ví dụ 1:
• Trong quá trình học tập, ta thường gặp phải mâu thuẫn giữa việc dành thời gian học
và việc tham gia các hoạt động giải trí. Để giải quyết mâu thuẫn này là tạo ra một sự cân
bằng giữa việc học và giải trí. Thay vì dành nhiều thời gian chỉ cho công việc hoặc giải trí,
ta có thể tận dụng thời gian học hiệu quả và sau đó dành thời gian còn lại để tham gia các hoạt động giải trí.
• Trong quyết định về công việc, thường có mâu thuẫn giữa việc chọn công việc mang
lại tiền bạc và công việc yêu thích mang lại sự thoải mái. Để xử lý mâu thuẫn này, ta có thể
tìm kiếm một công việc mà vừa đáp ứng được nhu cầu tài chính và cũng mang lại sự thoải mái.
Các ví dụ trên cho thấy cách chúng ta có thể áp dụng nguyên lý phép biện chứng duy
vật vào các tình huống cuộc sống thường ngày, giúp chúng ta nhận thức, có một lập trường
nhất định, có được phương hướng để giải quyết các vấn đề một cách khách quan, đây là giá
trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của triết học.
Có những sự đánh giá chưa thỏa đáng đó thể hiện trước hết ở thái độ xen thường vai
trò của triết học, cho rằng vì triết học nghiên cứu và giải quyết những vấn đề quá chung nên
những kết quả nghiên cứu của nó ít mang tính thực tế, không mang lại hiệu quả trong cuộc
sống. Nhưng trong nhiều trường hợp, khi giải quyết các vấn đề cụ thể, những người làm
công tác thực tiễn khó có thể tìm thấy từ triết học một câu trả lời cho một vấn đề cụ thể gặp
phải trong thực tiễn. Trong khi đó, trong hoạt động thực tiễn, con người lại đối mặt và buộc
phải giải quyết trước hết chính những vấn đề thuộc tri thức triết học. Những vấn đề do cuộc
sống, do hoạt động thực tiễn đặt ra bao giờ cũng là những vấn đề hết sức cụ thể, nhưng để
có thể giải quyết những vấn đề cụ thể ấy một cách có hiệu quả thì không ai có thể tránh
khỏi việc giải quyết những vấn đề chung. Ví dụ 2: 8
Một doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Đây có thể là do một vấn đề cụ thể
mà doanh nghiệp cần giải quyết như tình trạng thiết hụt vốn, thâm hụt tài chính và nợ bị
quá hạn. Những vấn đề cụ thể này có thể được giải quyết một cách nhanh chóng nhưng
cách này lại không mang lại các hiệu quả lâu dài, có thể dẫn tới tình trạng phá sản vì các
vấn đề cụ thể này lại chịu tác động của các nguyên nhân sâu xa khác như do doanh nghiệp
không có chiến lược kinh doanh phù hợp, do quản lý kém hiệu quả, hoặc do cạnh tranh từ
các đối thủ,.. có thể tác động và làm cho các vấn đề kia xuất hiện nhiều lần. Vì vậy, để giải
quyết vấn đề này một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xác định được nguyên nhân
sâu xa của vấn đề và từ đó giải quyết những vấn đề chung có liên quan, chẳng hạn như xây
dựng chiến lược kinh doanh mới, cải thiện quản lý, hoặc tìm cách hợp tác với các đối tác khác.
Có thể thấy, những khó khăn trong việc giải quyết hàng loạt vấn đề cụ thể trong
những năm đầu thời kỳ đổi mới ở Việt Nam không phải nằm ở những vấn đề cụ thể chúng
ta đang gặp phải, mà tất cả bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa là các quan điểm lớn làm cơ
sở để giải quyết những vấn đề cụ thể lúc bấy giờ chưa thực sự rõ ràng, nhất quán .
Đây chính là vấn đề của triết học và việc nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về quan
điểm sẽ cung cấp cơ sở lý luận đúng đắn định hướng cho cách giải quyết hiệu quả tất cả
những vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Khi thiếu cơ sở lý luận đúng đắn, chúng ta sẽ luôn phải
hành động trong tình trạng mất phương hướng, không tìm được một hướng đi tối ưu và các
chính sách sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng không mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, việc
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề triết học do thực tiễn cuộc sống đặt ra không phải là
một việc làm hoàn toàn không có ý nghĩa, mà đó là sự đóng góp có ý nghĩa vô cùng to lớn
vào việc giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống.
Tuy nhiên, hiệu quả của nghiên cứu triết học không đơn giản như hiệu quả nghiên cứu
trong các bộ môn khoa học - kỹ thuật, càng không giống như hiệu quả của hoạt động sản
xuất trực tiếp. Kết luận mà nghiên cứu triết học đạt tới không phải là lời giải đáp trực tiếp,
cụ thể cho từng vấn đề cụ thể, đa dạng mà chúng ta gặp trong cuộc sống, mà là cơ sở cho
việc xác định, cung cấp thế giới quan để giải quyết những lời giải đáp trực tiếp, cụ thể ấy. Ví dụ 3: 9
Triết học Mác - Lênin đã chỉ ra rằng con người là chủ thể của lịch sử, là động lực của
sự phát triển xã hội, qua đó có thể xác định được vai trò của con người trong việc giải quyết
các vấn đề của thực tiễn. Từ đó, trong lĩnh vực giáo dục, triết học Mác - Lênin đã giúp
chúng ta hiểu được vai trò của giáo dục trong việc đào tạo con người phát triển toàn diện,
đó là cơ sở để chúng ta có thể xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp.
Thực tế cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là nằm ở giá trị định hướng,
đưa ra những kết luận chung cho các hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú và đa dạng,
có tính khái quát cao chứ không phải đưa ra những lời giải đáp cụ thể cho từng trường hợp
cụ thể mà chúng ta gặp phải. Điều đó cho thấy triết học đóng vai trò cực kỳ to lớn trong
việc giải quyết những vấn đề cụ thể của cuộc sống.
Ngoài ra, sự đánh giá chưa thỏa đáng ấy còn thể hiện ở chỗ tuyệt đối hóa vai trò của
triết học, cho rằng cần dựa vào triết học, cơ sở để giải quyết các vấn đề mà triết học mang
lại thì lập tức sẽ giải quyết được nhẹ nhàng tất cả các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Quan
điểm tuyệt đối hóa vai trò của triết học đã làm cho một số người nghĩ rằng triết học là cái
chìa khóa vạn năng, chỉ cần nắm được nó là tự nhiên sẽ giải quyết được tất cả mọi vấn đề
trong thực tiễn. Thiên hướng đó không tránh khỏi dẫn đến những sai lầm do áp dụng một
cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung vào những trường hợp cụ thể rất
khác nhau. Các nguyên lý, các quy luật chung ấy, nói như V.I. Lênin, đều đã được lịch sử
hoàn toàn xác nhận về đại thể, nhưng trong thực tế cụ thể, sự việc đã diễn ra một cách khác
mà chúng ta đã không thể (và bất cứ ai cũng không thể) dự đoán được; nó đã diễn ra một
cách độc đáo hơn và phức tạp hơn nhiều. Vì vậy, mỗi nguyên lý chung, theo tinh thần của
chủ nghĩa Mác - Lênin, đều phải được xem xét từ theo nhiều khía cạnh như theo quan điểm
lịch sử, quan điểm toàn diện, gắn liền với những nguyên lý khác, đặc biệt là phải gắn liền
với “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử”. Thiếu “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử”, thiếu sự hiểu
biết tình hình thực tế sinh động diễn ra ở từng địa điểm và thời gian nhất định thì việc vận
dụng những nguyên lý, các quan điểm không những không mang lại hiệu quả trong việc
giải quyết các vấn đề cụ thể của hoạt động thực tiễn mà trong nhiều trường hợp còn có thể
dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng. 10
Vì vậy, để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức phức
tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta cần tránh cả hai quan điểm sai lầm:
• Xem thường triết học và từ đó sẽ dễ sa vào tình trạng mơ hồ, dễ chấp nhận với những
biện pháp cụ thể nhất thời, từ đó dẫn đến mất phương hướng, thiếu tầm nhìn xa trông rộng,
thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác dẫn đến những con đường sai lầm.
• Tuyệt đối hóa vai trò của triết học và từ đó sẽ dễ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng
một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học mà không xem
xét tình hình thực tế trong từng trường hợp cụ thể.
Mặc dù triết học cung cấp cho chúng ta thế giới quan, là cơ sở để giải quyết các vấn
đề chung trong nhiều hoạt động thực tiễn nhưng cần phải kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri
thức: tri thức chung bao gồm các tri thức triết học, tri thức khoa học chuyên ngành và tri
thức thực tiễn bao gồm sự hiểu biết tình hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu hiện
qua sự nhạy cảm thực tiễn là yếu tố cần thiết đảm bảo thành công trong hoạt động cụ thể của mình.
Ví dụ 4: Một kỹ sư muốn thiết kế một công trình xây dựng vững chắc và an toàn, cần phải
có kiến thức chuyên môn về kỹ thuật xây dựng, đồng thời cũng cần có tri thức thực tiễn sự
hiểu biết tình hình thực tế và kinh nghiệm, tầm nhìn có được từ các công trình xây dựng
trước của kỹ sư đó. Kiến thức chuyên môn sẽ giúp kỹ sư hiểu được các quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật cần thiết để đảm bảo an toàn cho công trình. Các tri thức thực tiễn sẽ giúp kỹ sư
nhận ra các yếu tố tiềm ẩn có thể gây nguy hiểm cho công trình, từ đó có thể đưa ra các
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
2.2. Triết học Mác - Lênin là cơ s thế giới quan, phương php luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển ca xã hi trong điều kin cuc cách
mạng khoa học và công ngh hin đại phát triển mạnh mẽ
Trong thời đại ngày nay, vai trò của triết học Mác - Lênin ngày càng được nâng cao,
trước hết là do những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại quy định.
Bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất
các lực lượng sản xuất trên cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Đặc điểm nổi bật là quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền sản xuất vật chất và 11
các lĩnh vực của đời sống xã hội phát triển mạnh mẽ, tạo thời cơ và thách thức cho các quốc
gia, dân tộc trên con đường phát triển. Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại mà loài người bước vào thế kỷ XXI với những vấn đề nhận thức mới rất cơ
bản và sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng, là cơ
sở lý luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri
thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới
của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải
có bước phát triển mới.
Ví dụ 1: Trong lĩnh vực vật lý, chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp một phương pháp duy
vật biện chứng để nghiên cứu sự vận động và phát triển của vật chất ở các cấp độ khác
nhau, từ vi mô đến vũ trụ. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định tính đồng nhất, vận động
và mâu thuẫn của vật chất, tính định luật và ngẫu nhiên của sự vận động, tính liên hệ và
phát triển của các hình thái vật chất. Những nguyên lý này đã được chứng minh bởi nhiều
thí nghiệm và lý thuyết trong vật lý hiện đại, như lý thuyết tương đối, lý thuyết vật lý hạt,
lý thuyết vũ trụ học, v.v. Một số nhà vật lý nổi tiếng đã ảnh hưởng bởi chủ nghĩa Mác -
Lênin, như A. Einstein, N. Bohr, L. Landau,…
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang tăng lên không ngừng. Thực chất của toàn cầu
hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc lẫn
nhau giữa các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Cùng với quá trình toàn cầu hóa,
xu thế bổ sung và phản ứng lại là xu thế khu vực hóa. Toàn cầu hóa đem lại sự ra đời của
hàng loạt tổ chức quốc tế và khu vực; là một quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa
đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và thách thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt
là các nước kém phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ nghĩa đang lợi
dụng toàn cầu hóa để âm mưu thực hiện toàn cầu hóa tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, toàn
cầu hóa là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với
các nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh đó, triết học Mác -
Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu
hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại. 12
Ví dụ 2: Một ví dụ về sự tác động của chủ nghĩa Mác-Lênin trong xu hướng toàn cầu hóa
là việc thành lập các tổ chức quốc tế với mục tiêu tiếp tế và hỗ trợ cho các phong trào cộng
sản trên toàn thế giới. Một trong những tổ chức nổi tiếng nhất được thành lập dựa trên tư
tưởng Mác-Lênin là Quốc tế cộng sản (Communist International hay Comintern).
Comintern được thành lập vào năm 1919 tại Moscow, Liên Xô nhằm thúc đẩy phong trào
cộng sản toàn cầu và đưa ra chiến lược cho các phong trào cách mạng ở các nước khác.
Comintern đã giữ một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phong trào cách mạng ở khắp
nơi trên thế giới. Thông qua việc cung cấp hướng dẫn chính trị, vũ khí, tài chính và đào tạo,
Comintern đã giúp các phong trào cách mạng giai đoạn sơ khai phát triển mạnh mẽ và tạo
nên sự kết nối, sự đoàn kết giữa các phong trào cách mạng khắp thế giới. Như vậy, chủ
nghĩa Mác-Lênin đã có tác động sâu sắc đến xu hướng toàn cầu hóa thông qua việc thành
lập các tổ chức quốc tế và xây dựng chính đảng cộng sản trên toàn thế giới. Các tác động
này đã tạo ra sự đoàn kết giữa các phong trào cách mạng và ảnh hưởng tới diễn biến chính
trị, xã hội và kinh tế ngày nay.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa
học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá
cùng với những yấn đề toàn cầu đang làm cho tính chỉnh thể của thế giới tăng lên, hợp tác
và đấu tranh trong xu thế cùng tồn tại hoà bình.
Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang những đặc điểm
mới, hình thức mới. Đồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác mang tính toàn cầu cũng đang
nổi lên gay gắt. Thế giới trong thế kỷ XXI vẫn tồn tại và phát triển trong hệ thống mâu
thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi
ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người phải có lý luận khoa học
và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng. 13
CHƯƠNG 3. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI HIỆN NAY.
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam là một quá trình dài và được tác động bởi rất nhiều
yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tác động đến đời
sống xã hội, cũng như có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam là triết học Mác-Lênin.
Trải qua một quá trình dài từ khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới cho tới hiện nay, chủ
nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng, trong
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thế nhưng thực tiễn xây dựng xã hội chủ
nghĩa làm nảy sinh nhiều vấn đề, thực tiễn ngày nay thay đổi nhiều, xuất hiện thêm nhiều
vấn đề mới mà lí luận cũ không còn phù hợp với thực tế việc điều chỉnh và phát triển lý
luận mới cho triết học Mác-Lênin là điều tất nhiên. Thế nên Việt Nam trong quá trình đổi
mới đã tự chủ áp dụng, điều chỉnh và phát triển triết học Mác-Lênin theo bối cảnh quốc gia
và những kinh nghiệm cụ thể. Dù vậy triết học Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học và
đúng đắn, luôn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới đất nước và là kim chỉ nam
cho Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức được các vấn đề của thời đại liên
quan chặt chẽ đến sự nghiệp đổi mới của nước ta.
3.1. Liên h với xã hi Vit Nam hin na y
3.1.1. Triết học xây dng cơ s lý luận khoa học cho s đi mới cc lĩnh vc
Triết học Mác-Lênin đã có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luận
cho sự đổi mới ở nhiều ngành trong nhiều lĩnh vực từ kinh tế đến chính trị và cả trong xã hội:
Trong lĩnh vc kinh tế:
• Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ nghĩa Mác –
Lênin. Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối .Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng các chính
sách, kế hoạch, xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch đảm bảo thị trường
phát triển lành mạnh phù hợp với các quy luật kinh tế. Từ làm cho quan hệ sản xuất tiến bộ 14
phù hợp với lực lượng sản xuất, kinh tế có thể phát triển toàn diện không chỉ dựa vào kinh tế nhà nước.
• Triết học Mác-Lênin có ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực và lao động trong
hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu tập trung vào cách hệ thống này được thiết
kế để đảm bảo công bằng, bền vững và phát triển.
• Việt Nam đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng với các dự án như đường sắt, cảng
biển, và đường cao tốc. Ảnh hưởng từ triết học Mác - Lênin, chính phủ Việt Nam nhấn
mạnh vào việc phát triển cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng sản xuất nội địa, giảm phụ
thuộc vào nguồn hàng hóa nhập khẩu và nâng cao khả năng vận chuyển và kết nối quốc gia.
• Nghiên cứu khoa học dựa vào triết học Mác-Lênin đã giúp Việt Nam phát triển được
những sản phẩm, dịch vụ mới có chất lượng cao như: vắc-xin phòng COVID-19, thuốc điều
trị COVID-19, tàu điện ngầm, máy bay không người lái,... Những sản phẩm, dịch vụ này
đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của đất nước, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội .
• Việt Nam tham gia tích cực trong các tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO, Liên Hợp
Quốc và các hiệp định kinh tế quốc tế có thể được nhìn nhận qua góc độ của việc duy trì
mối quan hệ theo hình mẫu cách mạng chủ nghĩa Mác-Lênin.
• Qua sau 37 năm Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, phát triển đất
nước, Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất thế giới đã vươn lên trở thành quốc
gia có thu nhập trung bình thấp, thu nhập bình quân đầu người đạt 4400 USD trong năm
2023; vai trò, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước không ngừng được nâng cao.
Qua đó ta thấy được vai trò nghiên cứu khoa học dựa vào triết học Mác-Lênin đã giúp
trong việc hiểu rõ và hướng dẫn quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Từ đó có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, ổn định. 15
Trong lĩnh vc xã hi:
• Triết học Mác-Lênin là nền tảng lý luận cho việc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nghiên
cứu trong lĩnh vực xã hội giúp phân tích cách mà xã hội đang phát triển theo hướng cách
mạng và định rõ hơn các bước tiến trong việc hiện thực hóa lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
• Triết học Mác-Lênin hướng dẫn quy hoạch xã hội để đảm bảo sự phát triển cân đối
giữa đô thị và nông thôn. Nghiên cứu có thể tập trung vào việc phân tích các chính sách
quy hoạch và đánh giá mức độ chủ động của cộng đồng trong quá trình quyết định này.
• Chính sách bảo đảm xã hội ở Việt Nam, như quyền lợi, bảo về nhân quyền của pháp
luật, chính sách bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, được xây dựng dựa trên lý tưởng của
Mác-Lênin về quyền lợi và phúc lợi cho giai cấp lao động.
• Hệ thống giáo dục ở Việt Nam vẫn duy trì một số nguyên tắc của triết học Mác-
Lênin, với sự coi trọng, nâng cao nhận thức vào việc giáo dục công dân về lịch sử, tư tưởng
cách mạng, và lối sống đoàn kết.
• Chính phủ thực hiện chính sách “Quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”
và các Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2050. Các chính sách và chiến lược về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững có thể
được xem xét dưới góc độ của triết học Mác-Lênin về duy vật lịch sử và trách nhiệm với
thế hệ tương lai. Từ đó việc khai thác và sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ngày càng
tiết kiệm và hợp lý hơn. Việt Nam đã tiến hành điều tra cơ bản đánh giá tiềm năng, trữ
lượng tài nguyên thiên nhiên. Kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động khai thác tài nguyên, hạn
chế xuất khẩu khoáng sản thô. Tăng cường đầu tư phát triển năng lượng tái tạo nhằm làm
cho tăng trưởng kinh tế giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên.
• Nghiên cứu khoa học dựa vào triết học Mác-Lênin đã giúp chúng ta giải quyết những
vấn đề xã hội đang đặt ra. Ví dụ, nghiên cứu khoa học đã giúp chúng ta giải quyết vấn đề
thất nghiệp, vấn đề bạo lực gia đình,... góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Những nghiên cứu trong lĩnh vực xã hội dựa trên triết học Mác-Lênin không chỉ giúp
hiểu rõ hơn về bản chất xã hội chủ nghĩa để từ đó xã hội có thể phát triển một cách tốt hơn, công bằng hơn. 16