Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận triết học Mác – Lênin

Triết học Mác - Lênin là sự lựa chọn, kết tinh những thành tựu của nhân loại trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, tư duy... Đồng thời, triết học Mác - Lênin bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và lực lượng lao động. là cơ sở tư tưởng chủ nghĩa. Thực tế phong trào công nhân trong 170 năm qua có nhiều thay đổi; Chủ nghĩa xã hội nảy sinh từ ước mơ, lý tưởng đã trở thành hiện thực; Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠ ỌC SƯ PHẠI H M K THU T TP. HCM
KHOA LÝ LU N CHÍNH TR

MÔN H C: TRI T H C MÁC-LÊNIN
TI U LU N
Vai tr c a tri t h c M c Lênin trong đi sng x hi và ý nghĩa c ấn đềa v
nghiên c trong s nghi i mu p đ i Vi t Nam hi n nay.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Quyết
Nhóm thc hin: 8
SVTH:
1. Lê Minh Hoàng 23145101
2. Đặng Nguyễn Hoàng Duy 23145061
3. Nguyễn Ngô Bảo Sơn 23145189
4. Trần Bá Dương 23145073
5. Trần Nam Hùng 23145120
M lp hc: LLCT130105_15CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 1 năm 2 2023
M C L C
CHƯƠNG 1. VAI TRÒ CỦA TRI T H C VÀ TRI T H C MÁC LÊ NIN …1
1.1 Vai trò c a tri t h ế c .................................................................................... 2
1.2 c v TriSơ lượ ết h c Mác-Lê Nin ............................................................... 5
1.3 Vai trò th ế giới quan và phương pháp lun ca Tri t h c Mác-Lênin 8 ế ........
1.4 Vai trò c a Tri t h c Mác- ế Leenin đố nhiên duy lý luậi vi khoa hc t n
...................................................................................................................... 11
......................................................................................................................
CHƯƠNG 2. KHẲNG ĐỊNH SC SNG CA TRIT HC MÁC LÊ NIN
TRONG B I C NH NGÀY NAY ................................................................ 13
CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA TRI T H C MÁC- LÊ NIN C ỦA TRONG ĐỜI
S NG XÃ H I HI I ỆN ĐẠ ............................................................................ 14
3.1 Vai trò Tri t hế c Mác-Lê Nin c a trong th c ti i s ễn đờ ng ....................... 14
3.2 Vai trò c a Tri t h c Mác-Lê Nin trong s nghi i m ế ệp đổ i Vit Nam ... 16
3.3 S c n thi t ph i v n d ng sáng t o, b sung, phát tri n ch - Lê Nin ế nghĩa Mác
phù h p th c ti n Vi t Nam trong b i c n nay nh hi ....................................... 18
3.4 Liên h s c n thi t c a Tri t h c Mác-Lê Nin trong qtrình phát tri n toàn ế ế
năng lực và nhân cách sinh viên Vi t Nam hi n nay ........................................ 20
Kết Lu n ............................................................................................................ 24
1
M U ĐẦ
Tri t h c Mác - Lênin là s l a ch n, k t tinh nh ng thành t u c a nhân loế ế i
trên các lĩnh vực khoa hc t nhiên, khoa h c xã h ội và nhân văn, khoa học nhân
văn, tư duy... Đồng thi, tri t hế c Mác - Lênin bo v l i ích c a giai c p công
nhân và lực lượng lao động. là cơ sở tư tưở ng c ng chính tr xã h i chủa các đả
nghĩa. Thự phong trào công nhân trong 170 năm qua có nhiều thay đổc tế i; Ch
nghĩa xã hội ny sinh t ước mơ, lý tưởng đã trở ực sau hơn 100 năm thành hin th
tn t i và tr ải qua bao thăng trầm lch s ; Khoa h c công ngh đã có những tiến b
vượt bc, không th tưởng tượng được v.v.v.v. Nhưng chủ nghĩa Mác vẫ n tn ti,
nó v n phát tri n, nó v n là th ế giới quan và phương pháp luận khoa hc ca các
đả ng c ng s n và ca hàng tri u tri ệu công nhân, người lao động trên toàn th i. ế gi
B i vì v n d ng, b sung và phát tri n là b n ch t cách m ng c h u, là yêu c u
ni t i c a ch nghĩa Mác, trong đó không thể không nh n s phát tri n cắc đế a
ch nghĩa Mác trong lý luận và thc ti n c a Lênin. Vit Nam, tri t h c Mác - ế
Lênin là vũ khí lý luậ ảng tư tưởng đển, nn t Đảng Cng sn Vi ng dệt Nam hướ n
nhân dân xây d ng ch nghĩa xã hộ ấn đềi.V bình din th t c a tri t h c là m nh ế t
ni dung quan tr ng c a tri t h c Mác - Lênin. Vi c h c sâu tri t h c Mác - Lênin ế ế
có ý nghĩa rất quan tr i v i vi c hình thành th i quan c a mọng đố ế gi i cá nhân,
cũng như đối vi nhim v xây dng m t ý th c xã h i mi, t đó góp phần vào s
thành công c a quá trình. Xây d c phát tri ựng nướ ển theo đường li xã hi ch
nghĩa. “dân giàu, nước mnh, dân ch , công b ằng, văn minh”.
2
NI DUNG
Chương 1. Vai trò c a T t h c và Tri t h c Mác - Lênin ri
1.1. Vai trò c a Tri t h c ế
m t lo i tri th ức đặc bi t c a nhân loi, tri t h c xu t hiế n c phương Đông
và phương Tây gần như đồ 8 và 6 trướng thi (khong gia thế k c Công nguyên)
ti những trung tâm văn minh quan trọng nht ca nhân lo i c i. Ý th c tri t hđạ ế c
không n y sinh m t cách ng u nhiên mà có ngu n g c th c s t t n t i xã h i v i
trình độ văn minh, văn hóa và phát triể ất đị n khoa hc nh nh. Mong mun tha mãn
nhu c u nh n th c và th c ti n c o ra nh ng lý thuy ủa mình, con người đã sáng t ết
tng quát h thng nh t ph n ánh th ế gii xung quanh thế gii c a chính
mình. Tri t h c hình th c tri th c thuy t xu t hi n s m nh t trong l ch sế ế
tưởng nhân lo i.
u nh a v tri t h c, nhi đị nghĩ ế nhưng các định nghĩa thường bao g m
nhng ni dung chính sau:
- Tri t h c là mế t hình a ý th c xã hthc c i.
- i ng khám phá c a tri t h c là th Đố ế ế gii (bao gm thế gii bên trong và bên
ngoài c a con người) trong h thng khép kín c a nó.
Triết h c gi i thích m i s v t, hi ng, quá trình và m i quan h trên i ện tượ thế gi
nh nhm m ra tì ng quy lut tng quát t i nh ch phi, u a và quy t nh s v n điề ế đị
độ ng c a thế gi i, con i ngườ và tư duy.
- Là m t loi i tr thức đặc bit, độ c lp v i khoa h c và khác bi t v i tôn giáo, tri
thc triết h c là m t i lo tri c có tính h ng, logic và trth th ừu tưng v thế gii,
bao g m nh ng nguyên lý n, nh c m t y u và m n c b n ccơ bả ững đặ điể thiế ế ni ti ơ a
m i u. hin h
Triết h c là c t i c a th ế gii quan.
Tri t h c mế t hình th c ý th c xã h i đặc t, bi được th n m hi như t h thng
nhng quan điểm lý lun tng quát t v nh thế gii, v i và v con ngườ tư duy con
người trên i này. thế gi
3
Vi s ra đời c a tri ết h c Mác - Lênin, tri t h c là h ế thng quan điểm lý lun
tng quát nh t v thế gii, v trí c i trong thủa con ngườ ế gii này và là khoa h c v
nhng quy lu t v ng, phát tri n t ng quát nh t c a t nhiên, xã h ận độ ội và tư tưởng.
Tri t h c khác v i các ngành khoa h c khác ế tính đặc thù c a h thng tri thc
khoa học và phương pháp nghiên cứu. Ki n th c khoa hế c-triết h c r t t ng quát và
da trên s trừu tượng sâu s c v thế gii và b n ch t cu c s ống con người. Phương
pháp nghiên c u c a tri t h c là nhìn th t t ng th trong m i quan h ế ế giới như mộ
gi ế a các y u t c g ng hình thành m t h ng các khái ni m v t ng th th đó.
Tri t h c là s n th ế th hi ế giới quan thông qua lý trí. Điều này ch có th thc hin
đư c n u tri t hế ế c d a trên s tóm t t toàn b lch s khoa h c và lch s tưởng
tri t h ế c.
Không ph i t t c tri t h u là khoa h c. Tuy nhiên, m i lý thuy t tri t h ế ọc đề ế ế c
đề u góp phn ít nhi u vào vic hình thành tri th c khoa hc và triết hc trong lch
s. Chúng là những “vòng khâu”, “mắt khâu” trong “vòng xoáy” bất tn ca l ch s
tư tưở ại. Trình động triết hc nhân lo khoa hc ca mt lý lun triết hc ph thuc
vào s phát tri n c ng nghiên c u, h c h ủa đối tượ thng tri th thống phương
pháp nghiên cu.
Tri t h cế ọc là cơ sở a thế gii quan: Thế gii quan là h th ưng nh ng t
tưởng, m chung c i (s trong mquan điể ủa con ngườ ng t thi gian t , nh định thuc
m t giai c p nht ) v i, v vai trò, v trí cđịnh thế gi ủa con người trong th i ế gi
này. y, th i quan k t h p , h t ng t m nhìn v Như vậ ế gi ế tr ư tưở cuc s ng
ca m t con người c th. V i tư cách là n n t ng c a thế gi đồi quan, triết h c ng
thi là n n t ng c a t m nhìn v ũ tr , cơ s t ư tưởng và quan điể ngườm n co i. V i
tư cách là cơ sở vũ trụ ca hc, tri t h c góp ph n tìm ra l i gi i cho h ế thng các
vấn đề v s t n t i, v . m t o ra m t tr.. nh mô hình vũ trụ hp lý và làm rõ v
trí, vai trò của vũ tr. Vi tư cách là cơ s tư tưởng, triết hc giúp tìm ra i pháp gi
cho m t h ng c v th ấn đề xã hi, như các giai cp trong xã h i... m nh xác định
nhng li ích s ng còn và nh ng m c tiêu b t n, b t n m t s giai c p, xã biế biế
hi nht định phi theo i và u không m t m i. m đuổ phấn đấ Ha mun tính c a
tri t h c a p v i ế nh ham n quy n l c chính tr c a các giai c p, t l p mu ng để
4
to nên n s c mngu nh tinh th n và v t ch t giúp các giai c p, t l p trong xã ng
hi nhn thc được s t n t i c a mình và thời đại chúng ta và gii quyết nhng
mâu thu n trong gi i quy t ế h i. . Chúng ta c s vươn lên làm chủ cu ng ca
chính mình và đóng góp vào tiến trình lch s nhân lo i.
Vi tư cách là n n t ng quan m cni a n i, trico ngườ ết h c góp ph n tìm ra l i gi i
cho c v ấn đề nhân sinh, s s - cái ch t, h nh phúc - u ng ế đa kh ... ca m i cá
nhân trong c s và ccu ống (vũ trụ ộng đồng xã hi)... Tri t h c p ng d n n ế giú hướ co
người hành vi thông qua nh t v tính ững xung độ cách và h n v l i ích nhng chế
để tr thành m t i h c con ngườ đíc th trướ c nh ng tr i hàng ngày. ng
Tri t h cế ọc là cơ sở ủa phương pháp luận dân gian: Phương pháp luận dân gian
m t thuy t tri t h c v n) ế ế những nguyên lý, quan điểm (phương pháp bả
hướng d n hành vi c i trong ho ng th c ti n và nh n th ủa con ngườ ạt độ ức. Phương
pháp dân gian v a là lý thuy t v cách th c xây d ng m ế ột phương pháp, vừa là ngh
thu t áp d ụng phương pháp đó trong những điều kiện năng động nhất định. Như vậy,
phương pháp luậ phương pháp chung trong hon dân gian kết hp gia lý lun v t
độ ng nh n th c thế gii lu n v phương pháp chung trong thực tin chuyn
hóa th ế gii.
sở phương pháp luậ ạt độn ph biến o ch ho ng nhn thc, tri t h c xây ế
dng nhng nguyên t c chung hướng dn m i khám phá b n ch t c trí con ngườ a
các hi khác nhau trong i , t ó n ện tượng trường đ nâng cao trình độ tư duy luậ
ca con người.
Là cơ sở phương pháp luậ n ph n cho các ho biế ạt động th c ti n, tri t h ế c xây
dng nh ng nguyên t c chung ch o các ho ng nh m c i thi n hi n th c cu đạ ạt độ c
sng vì l i ích cao c c a giai c p và xã h i nói riêng và th ời đại vĩ đại c a nhân lo i
nói chung. Tri t h c không ch i thích th i mà còn giúp c i thi n nó. ế gi ế gi
5
1.2. c v Tri t h c Mác - Lênin Sơ lượ ế
Tri t h c Mác - Lênin là h c m duy v t bi n ch ng v t ế thng quan điể
nhiên, xã hội và tư ới quan và phương pháp lu tưởng: thế gi n khoa h c, cách m ng
ca giai c p công nhân, công nhân và các l khác, n b xã h i trong ý ực lượng tiế
th c và c i t o th ế gii.
Tri t h c -Lênin m t tri t h c duy v t bi n chế Mác ế ứng theo nghĩa rng nht. Đó
là h c m duy v t bi n ch ng v t nhiên, xã h thng quan điể ội và tư ng; ó Đ
là s ng nh t h th ữu cơ giữ nghĩa duy vậa ch t bin chng và ch nghĩa duy vật
lch s . Trong tri t h c -Lênin, ế Mác ch nghĩa duy vật và phép bin chng có mi
quan h h ữu cơ vớ ới tư cách là chủ nghĩa duy vậi nhau. V t, triết h c Mác - Lênin
là hình th c phát tri n nh t c a ch nghĩa duy vật trong lch s tri t h c: ế ch nghĩa
duy v t bi n ch ng.V m ới tư cách là t phép bi n ch ng, tri t h c Mác - Lênin là ế
hình th c n ng cao nh t trong l ch s bi ch tri t h c: phép biế n ch ng duy v t.
Tri t h c Mác - Lênin tr thành th i quan và ế ế gi phương pháp luận khoa hc ca
lực lượng vt ch - xã ht ội năng động, cách m ng nh t i n cho th đạ di ời đại hin
nay là giai c p công nhân m n c nh hi th hóa và c i t o xã h ội. Đồng thi, triết
hc Mác - Lênin n thế gii quan, phương pháp luận ca công nhân, nhng
người cách m ng và các l ực lượng xã hi tiến b trong vic nâng o ý c và ca th
biế đổn i xã hi.
Trong th i n i, tri t h hi đạ ế c Mác - Lênin là m t trong nh ng thành t ựu vĩ đại nht
của tư tưởng triết h c nhân lo i và là hình th c phát tri n cao nh t c a các hình
thc triết h c trong l ch s . Tri t h c Mác-Lênin m t lý thuy t v s phát tri ế ế n
thế i phát tri n trong n n gi văn minh nhân loại.
Là m t hình c th tư tưởng triết hc nhân loi phát tri n cao, ng nghiên c đối tượ u
ca tri t h c Mác - Lênin t t y u có s ế ế đồng nh t và khác bi t so v ng ới đối tượ
nghiên c u c a các h thng tri t h c khác trong l ch s . ế
Th c ti n lch s cho y, m c dù m i h ng tri t hth th ế ọc thường xác định đối
tượng nghiên c u c a riêng mình c hi n ch c để th ức năng a mình (là ht nhân
lun c a thế gii quan và là cơ sở phương pháp luậ n tng quát hơn) nhưng trước h t ế
m i h thng tri t hế ọc đều ph i xem xét, gii quy t m i quan h ế gia c cá ch th.
6
ý th c g ng v i m t quan m c c a a duy v t ho c a tươn điể th ch nghĩ ch nghĩ
duy tâm. Trên cơ sở và chức năng này, m i h thng tri t h c trong l ch s u phế đề i
tp trung nghiên c u nh ng v chung nh t c a t nhiên, h ấn đề ội con ngưi;
Xem xét m i quan h c i nói chung i nói riêng v ủa con ngườ duy con ngườ i
thế gii xung quanh t nhng ha góc nhìn khác nhau v cuc sng, tích c c y tiêu
cc.
Tri t h c c - Lênin c c ng h n , c c ng hi u lế kh ph nh chế kh ph nh m
ca các h thng tri t h c khác và t m c tiêu nghiên c u là nghiên c u m i quan ế đặ
h ng gia v t ch t và ý th c t góc duy v t độ bin ch , chng minh và nghiên
cu nh ng quy lu t t ng quát nh t c a v ng phát tri làm b n ận độ ển. để cht
ca nó. Xã h i h ng. B ng tư tưở vic gii quyết tri v n c a triệt để ấn đề bả ết
hc dưới góc độ ch nghĩa duy v t bi n ch ng, tri t h ế c Mác - Lênin ch ra nh ng
quy lu t t ng quát nh t v v ận động và phát tri n c a th ế gi i c v t nhiên l n l ch
s xã h i, ng th i, tri t h c Mác - Lênin gi i quy n m i quan tư tưởng. Đồ ế ết đúng đắ
h gia phép bi n ch ng khách quan và phép bi n ch ng ch quan.Thế gii khách
quan cũng như quá trình nh n th ức, tư duy của n co người đều tuân theo các quy lut
bi gi n ch ng. Các quy lu t bi n ch ng ca thế i tính khách quan v n i dung
nhưng chủ quan v hình thc. Phép bin chng ch quan s phn h cán a phép
bi n ch ng khách quan.
Tri t h c -Lênin c c ng h n ch lế Mác kh ph nh ế ch s c a các h ng tri th ết
hc khác và xác đị đối tượnh rng ng nghiên c u c a nó không bao g m c ch
quy lu t chung c a t nhiên nói chung mà còn bao g m c y qu lut t nhiên i
chung. ng quy lu t phNh quát c a t nhiên đã và đang được nhân a - t c là
nhng quy lu t ph quát c a l ch s xã h i. Vì v y, ng c đối tượ a triết h c -Mác
Lênin n bao m ng v nh ấn đề nhân văn. Triết hc Mác - Lênin phát h t con sin
ngườ i, t th c ti n và ra nh ng quy lu t v ng, phát tri n c a xã h ch ận độ ội và tư
tưởng con ngườ ục đích củi. M a tri t h c Mác - Lênin là nâng cao hi u qu cế a quá
trình nh n th c và ho ạt động thc ti n ph c v l i ích c a con người.
Trong tri t h c Mác - Lênin, ế ch th tri t h c và ế ch th các khoa h c c th được
phân bi t rõ ràng.Các ngành khoa h c c th nghiên c u c quy lu ật trong các lĩnh
7
vc tách bit vi t nhiên, xã h i ho t h c ặc tư duy. Triế xem xét ng quy lu t nh
tng quát nht nh hưởng n đế ba lĩnh vực trên.
Tri t h c Mác-Lênin liên quan t ch v i m t s ngành khoa h c. Các ế ch
ngành khoa h c c cung c p d th liu, nêu ra các v khoa h c m i và là tiấn đề n
đề, sở ất đị cho s phát trin triết hc. Mc mt s ngành khoa hc nh nh
m c tiêu và ch ức năng riêng nhưng tt c chúng đều ph i d a trên m t th i quan ế gi
phương pháp luận triết hc c th. Mi quan h gia c quy lucá t triết hc vi
các quy lu t khoa h c c là m th i quan h gi a cái chung và cái riêng. S k t h ế p
gia hai lo i hình khoa h c và tri th c trên là t t y u.B t c khoa h c c ế th nào, dù
có ý th c hay t phát, đều ph i d a trên m t n n t ng tri t h ế c c th. Tri t h c Mác ế
- Lênin s khái quát hóa cao các k t qu c a m t ngành khoa h c c , mô t ế th
nhng quy lu t t ng quát nh t c a t nhiên, xã h ội và tư tưởng; Vì v y, nó tr thành
nn t ng c a th ế giới quan và phương pháp luận ca mt s ngành khoa hc.
8
1.3. Vai trò th ế giới quan và phương pháp luận ca Tri t h c Mác - Lêninế
Triết học nói chung và triết học Mác Lênin nói riêng đặt ra và giải quyết -
nhiều vấn đề của đời sống xã hội như: tổng hợp, đánh giá tri thức nhân loại; phê
phán, xác định giá trị và tìm kiếm chân lý; phát triển tư duy lý luận; xác định vai
trò của con người trong các mối quan hệ của họ. với thế giới bên ngoài; Xác định
mục tiêu, phương hướng hoạt động của con người v.v. Trong số những vấn đ
trên, trước hết phải đề cập đến những đặc điểm và những vấn đề tất yếu của triết
học Mác Lênin, đó là vấn đề thế giới quan và vấn đề phương pháp luận phổ biến -
nhất.
Th i quan là t ế gi ng th những quan điểm, quan ni m c ủa con người v thế
gii, v b ản thân con người, v m i quan h giữa con người v i th ế gii xung quanh,
nhm tr l i nh ng câu h i v m ục đích, ý nghĩa cuộc sống con người. Th ế gii quan
ny sinh trong quá trình con người sng, ci to thế gii phát trin ý thc. Mt
khác, ho ng th c ti n ý th c c i ph ng m t cách ạt độ ủa con ngườ ải được định hư
có ý th c. Th ế giới quan ra đi nhằm đáp ứng yêu cầu tương tự. Tuy nhiên, có nhiu
loi thế gii quan và m i lo i th n ho ng c a con ế giới quan đu ảnh hưởng đế ạt độ
ngư i nh ng m khác nhau.Thức độ ế gii quan khoa h c phản ánh đúng quy lut
vận động và phát trin ca hin thc khách quan, phn ánh chính xác mi quan h
gi gi giữa con người vi thế i, v trí c i trong th ủa con ngườ ế ới, giúp con ngưi xác
định đúng mục đích, mục đích và phương hướng hành độ đó con người điềng, t u
chnh hoạt động ca mình phù h p v i các quy lu t khách quan, t đó đạt được hiu
qu cao trong ho ng c i quan khoa hạt độ ủa con người. Nhưng thế gi c không ny
sinh m t cách t hình thành th i quan khoa h c, ph lu phát. Để ế gi ải có cơ sở n
khoa h c t ng h c ki c khoa h c t ng h p kinh nghi m l ch s nhân ợp đượ ến th
loi. Lý thuy t này ch có th là m t h ế thng tri t h c khoa h c. Tri t h c khoa hế ế c
là c t lõi lý thuy t c a th i quan khoa h ế ế gi c.
Trong l ch s phát tri n tri t h c có r t nhi u h ế thng tri t h c khác nhau. Theo ế
cách gi i quy t v v m i quan h n t i, i ta chia các ế ấn đề giữa duy tồ ngườ
thuy t tri t h c thành ế ế các trường phái khác nhau tri t h c duy tâm, tri t h c duy như ế ế
vt, tri t hế c nh nguyên, h c thuy t b t tri, tri t h c b t kh tri, v.v.. Tri t h c ế kh ế ế
Mác-Lênin cao nh t hình c h p nh t c a tri t h c duy v t. Nh th ế ững đc
điểm c a tri t h c Mác-Lênin ế như đã trình bày phn c trướ phn ánh tính khoa hc
9
và nhân văn của triết h c Mác-Lênin.V i nh n nh ng nh đị trên, chúng ta cơ s
cho nh địn nh: “Trong thời đại ngày nay, tri t h c Mác ế Lênin th c s đóng vai trò
h t nhân lu n c a th i quan khoa h c m . tri t h c c d , tri t ế gi 1” ế ng ế
hc Lênin được áp dng vào mi m t c i s ng xã h ủa đờ i.
Tri t h c ế Mác-Lênin không chc t i lý lu n c a th ế gii quan khoa h c mà
còn là phương pháp luận tng quát nht c a tri thc khoa h c. c hoạt động thc
tiễn. Phương pháp luậ phương pháp, hệ ng các quan điển thuyết v các th m,
nguyên t c xu t phát t h thng lý thuy t ế nhm hướng d n con người xây d ng, l a
chn và áp d p trong ho ng nhụng các phương pháp phù h ạt độ n th c và th c ti n.
Phương pháp luậ ệc xác đị phương pháp cụn c định vi nh các th phù hp, t đó
ảnh hưởng đế ạt độ ủa con ngườn kết qu ho ng c i. Thc t chúng ta th y r ng mế c
tiêu, phương xác định đúng nhưng nế không đúngng có th u cách m thì vn
không đạt đượ phương pháp luc kết qu mong mun.Vì vy, phi mt n khoa
hc, t c ph i m t h thng các nguyên d n xut ph n ánh y đầ đ các quy
lu t v ng cận độ a s vt và ho ng c c nguyên tạt độ ủa con người. Nhưng c không
th được thi p m t cách tùy ti n theo mong n thu n túy ch quan c a con ết l mu
ngư i mà phi xu t phát t m t h th ng nh cân c. N u hế th ếng thuy t không
phn ánh chính xác hin th c khách quan, ch ng h n như h thng tri t h c duy tâm, ế
thì nhng nguyên tắc phương pháp luận rút ra t không ph i nhng nguyên t c
đầy đủ. Vì v tính y, đúng đắn c a h thng lý thuy t là m t trong nh ng y u t ế ế đảm
bo tính n c a c nguyên t n. Tri t h c Mác - Lênin, đúng đ ắc phương pháp luậ ế
trong đó phép biện chng duy vt, là h thng lý lun khoa hc phn ánh chính
xác nhng quy lu t khách quan v ận động, phát tri n c a t nhiên, xã h ội và tư ng
con ngườ ết địi.Tính khoa hc y là y ếu t quy nh bo đảm cho vic h thành c hìn
nguyên t n khoa h B ng c a ra n khoa ắc phương pháp luậ c. vi đư phương pháp luậ
học làm cơ sở xác định các phương pháp cụ th, tri t hế c Mác - Lênin th hin vai
trò ca mình trong đời s ng xã h i. Tuy nhiên, chúng ta không nên tin rng tri t hế c
có th i quy t m i v n gi ế đề và là y u t ế hoàn toàn quyết định trong vic hình thành
các nguyên tắc phương pháp luận khoa hc.
10
Tri t h c c-Lênin th n s ng nh t gi a ch t và phép ế hi th nghĩa duy v
bi hin ch ng. M m, nh n th c c i quan đi a tri t h c Mác - u thế Lênin đề n s
thng nh t gi m duy v t và bi n ch ữa quan đi ứng. Do đó, triết hc Mác-Lênin va
là th i quan, v n khoa h c. ế gi ừa là phương pháp luậ
1.4. Vai trò c a tri t h c Mác - Lênin ế đối v i khoa h c t nhiên và đố ới tư i v
duy lý lu n
Tri t h c Mác - Lênin n p thu nh ng y u t h t các ế ảy sinh trên cơ sở tiế ế p
dòng y tri t h c a l ch s khái quát hóa ng thành t u c a khoa h c t ch ế c nh
11
nhiên hiện đại. M t khác, tri t h ế c Mác Lênin có vai trò r- t quan trng trong s phát
trin c a khoa h c t nhiên hi i. Vai trò này ện đạ được th hin ch: Tri t h c Mác ế
- Lênin t ng h p toàn b tri th c nhân lo u c a khoa h c t ại, trong đó thành t
nhiên hi m xây d n khoa h c, khám n đại, nh ng thế giới quan và phương pháp luậ
phá quy lu t v s phát tri n c tri c nói chung tri các n đng a th thc T
nhiên khoa h c nói c bi tri t h c Mác - Lênin xây d ng . chung đ t. Trên s đó, ế
thế giới quan và phương pháp lun khoa hc giúp các khoa hc t nhiên xác đnh
đư c v trí ng ho ng n c, phương hướ ạt độ đúng đắ a mình, gii phóng khoa hcác c
t nhiên khi nhng h n chế ca mt thế giới quan phương pháp duy tâm, siêu
hình, i quan tuyên b sai l nguyên t c tri t h c l i. h thế gi . nhng m v các ế i th
th ếng ti n . Trong tác m n c a t nhiên vai ph Bi chng , Ph. Ăngghen đã bo v
trò c a tri t h c nói chung tri t h c duy v t bi n ch i v ế ế ứng nói riêng đố i các
ngành khoa h c t nhiên. Vượt qua cuc kh ng ho ng v thế gii quan c a khoa h c
t nhiên đầu thế k 20 là bng chng th c n n rõ vai trò c a tri t h c Mác ti th hi ế
- Lênin đối v i s phát tri n c a khoa h c t nhiên hi B I ện đại. VÌ. Lênin đã phân
tích s phát tri n c a khoa h c t nhiên đầu th k 20 ế ch ra nguyên nhân d n đến
s khng ho ng v thế gii quan c a khoa h c t nhiên lúc b y gi: th nht là s
ph nh n s tn ti khách quan ca nh ng s v t xa l v i tình cm và ý th c c a
con người. ; hai, không hi u phép bi n ch - duy v t, không phân biTh ng Mác t
đư c b n i c a quá trình n th c v i tính n ch ng c chất tương đ nh bi a quá trình
nhn th c. T đó, VI. Lênin ã nêu: ng nhà khoa h c t nhiên không đ “Nhữ tuân theo
thế gii quan duy v t bi n ch m ng ch chc n s rơi vào mt quan điểm duy tâm,
b ngăn cản nghiên c u t nhiên, c n tr s phát tri n c a khoa h c t . a nhiên” kho
hc y Để thúc đẩ điều này, các nhà khoa h c t nhiên ph i hành ng t nguy n t độ
quan điểm ca ch nghĩa duy vật bi n ch . ng
12
Tri t h c ế Mác-Lênin đóng vai tquan trng không ch trong khoa h c t nhiên
mà còn trong s phát tri ng c y ển tư duy luận. duy là quá trình vận độ ủa tư du
ph nin ánh hi n th c khách quan b h s d ng các bi ng, khái ng c ểu tượ m
phm trù tr i nhi u c p ừu tượng. duy của con ngườ độ khác nhau: có tư duy
tr ếi nghi thuyệm, tư duy lý ết, ctư duy m xúc, trí, thuytư duy lý v.v. Tư duy lý t
m t hình th ức tư duy tính hệ thng và t ng i nghi quát hơn tư duy tr ệm.Tư duy
lý thuy t không ph i là ã s n c con i thuy t ế th đ đâu đó trư ngườ mà tư duy lý ế
ny sinh trong quá trình ho ng th c ti n và nh n c cạt độ th a n co người.
Như v ọc, đặy không nghiên cu lch s triết h c bit không nghiên cu triết
hc Mác - Lênin, trong đó có “phép biện chng là mt hình th ng ức tư duy quan trọ
nhất đố ện đại vi khoa hc t nhiên hi i s không th hoàn thi ện được năng lực tư
duy c i, hay có th nói là không th h n. Mà ủa con ngườ ỉnh thành được tư duy lý luậ
tư duy luậ trí đặ ọng trong đờ ội, như Ăngghen n li có v c bit quan tr i sng h
nói: “Một dân t c mu ốn đứng vững trên đỉnh cao c a khoa h c thì không th không
có tư duy lý luận”.
Tóm l i, tri t h c Mác - Lênin cung c p m t ế thế giới quan và phương pháp lun
khoa h c cho i c khoa h c và là ti lu n c b n cho s phát tri tr th ền đề ơ ển tư duy
lý lun.
Chương 2. ẳng địKh nh s c s ng c a Tri t h c Mác - Lênin trong b i c nh
ngày nay
13
K t khi ra đờ i, triết h c -Lênin Mác đã o dài hơn 170 năm. Đ ã có nhi u
thay i trong đổ thc t ; Khoa h c công ngh có nhế ững bước tiến vượt bc; Phong
trào công nhân tr nên r ng và có nh chuy n n to l ất đa dạ ng biế n; Ch nghĩa tư
bn v i nh ng s thích nghi m i v n t n t i g ng thách c và ng nhưn nh th kh
hong v n có trong n n n u. M đó v gi ếc dù các th l ch dùng nhi u th ực thù đị
đoạn á để ph hoi, bôi nh, xuyên t c, th m chí ph n nh nhưng tư tưởng , triMác ết
hc Mác - Lênin v n phát tri n, v ẫn tràn đầy sc sng, vn là th i quan, ế gi
phương pháp luận khoa hc ca hàng triệu người trên trái đất. Nhiu giá tr ca ch
nghĩa Mác - Lênin có s c s ng t ống trườ ến và ti p tc ta sáng v i ch nghĩa nhân
văn vì nhân dân, với phương pháp biện chng duy vt, quan ni m duy v t v l ch
s, hc thuy t v giá tr n v hình thái kinh t - xã h n v ế thặng dư, lu ế i, lu
thế i. -S m nh l ch s r ng l n cgi a giai cp công nhân, lý n v lu ch nghĩa xã
hi, v.v.
Trên tinh th n khoa h c và khách quan, chúng ta ph t mình vào b i c nh ải đặ
lch s c th c a th ời đại Mác để ận và đánh giá đúng đắ nhìn nh n nhng l p lu n
ca h c thuy t Mác. Nhi m v ế n nay chi a chúng ta là phù h p v i t m nhìn
chiến lược, tư duy và lòng dũng cảm ca V.I. h c. Lênin và Ch t ch H Chí Minh
thông qua vi c v n d ng sáng t o ch nghĩa Mác vào những điều kin c th làm
cơ sở b sung, hoàn thi n ch nghĩa Mác. Sứ mnh ca chúng ta là ti p t c truyế n
bá lý lu n Mác trên tinh th n lý thuy t phát tri n, lý thuy t c i th ế ế ải cách và thay đổ ế
gii, lý lun giải phóng con người, để tư duy và định hình con đườ ng phát tri n. S
phát tri n c a chúng tôi thích ng v i b i c u ki n m ảnh và điề i. Điều mà chúng ta
phi tránh b m i giá là s ng đánh giá giáo điều và chung chung v lý thuy t cế a
ch nghĩa Mác; Đặ ục đấu tranh kiên địc bit, tiếp t nh trên n n t ng c ảng tư tưở a
ch nghĩa Mác - Lênin, bác b những quan điểm sai lm, xuyên t c c a ch nghĩa
Mác - Lênin; Chúng tôi tin tưởng chc ch n vào vi c xây d ng thành công ch
nghĩa xã hội.
Chương 3. Vai tr ca tri t h c Mác- Nin trong đi s ng xã h i hi n đại
3.1. Vai trò Tri t h c Mác - Lênin c a trong th c ti i s ế ễn đờ ng
14
Như đã đề cp, thế gii ã và sđ p ttiế c tri a qu nhng thay i to l n và nhanh đổ
chóng, trong đó lĩnh vực xã hi luôn có nhng din bi n ph c t p. Quá trình ế này
đặ t ra nh ng u h i cp bách c tri t h c ph t a chúng l i chúng. bu ế ải vượ qu để tr
M t khác, nó n t o ti n , u ki tri t h c phát y vai trò c a mình. đề điề ện để ế hu
Trong xã h i hi i, vai trò c a tri t h c th ện đạ ế ọc Mác đượ hin những điểm chính
sau:
1. Nh n th c v c cách m cu ng khoa hc và công ngh i và nh ng hiện đạ
thành t u c a nó; Khám phá b n ch t th c s c a cu c cách m ng này, xem xét
quy lu t phát tri n c a nó và d đoán tương lai của nó. Trên cơ sở đó khái quát hóa
lý lun, b sung và phát tri n h thng phm trù, khái ni m, nguyên lý, quy lu t
ca phép bi n ch ng duy v t.
2. n c quá trình toàn c u hóa (nguyên nhân, b n ch t, quy lu t, mâu Nh th
thu n, xu hướng). m t cách hi u qu ng c..) nh đánh giá mộ tác độ ủa nó đố ới đời v i
sống con người và m c khác c i s ng xã họi lĩnh vự ủa đờ ội, đồng thi b sung
nhng yếu t c n thi t cho ch t l ch s . ế nghĩa duy vậ
3. Nh n th c v ch nghĩa tư bả ện đại, đặ nghĩa tư bản hi c bit là ch n toàn
cu hóa (b n ch t, quy lu t, kh năng thích ứ năng thích ứng và kh ng, nhng mâu
thu ng vẫn, xu hướ n động, khng hong và các quá trình n ng bác b bi ch ng h
ch nghĩa xã hi ca chúng).
4. Nh n t c kh ng ho ng c a ch biế cu nghĩa xã hội hi n th c (thành công và
hn ch , nguyên nhân kh ng ho l i, i pháp thoát kh ng ho ng). Kiế ảng, đường gi ến
thc v các phong trào c ng s n và công nhân qu c t t ng cách m ế, “ba ạng” trên
thế i và d o v các phong trào cách m này. ng b n s tìm hi u gi ng Đồ thi,
thêm v quá trình c ải cách, đổi mi ca ch nghĩa ư t b n. Giao tiếp v i
hi p h i quc a gi và đưa ra dự đoán về tương lai củ a các quc a này. gi
5.Phân tích m t lo t u h i tri t h ế ọc như:
- Nhng câu h i tri t h ế ọc trước đây đúng nhưng hiện nay do th c ti n có nhi u
thay đổi nên cn phi b sung, phát tri ng v tri t hển. Năm Nh ấn đề ế ọc kinh điển
ca ch nghĩa chưa Mác-Lênin đư c i quy t ho c không có nh u kigi ế ững điề n
tiên quy t ph c tế ạp để gii quy t chúng. ế Nhng v cấn đề p bách hi n nay.
15
6. Phân tích các xu hướ ọc phương Tây hiện đạ ấn đềng triết h i và các v lý lun,
th c ti n của đờ ống đương đại; Đấi s u tranh chng mi ý ki n ù ch, bế th đị o v b n
cht khoa hc và cách m ng c a tri t h c Mác, góp ph ế ần thúc đẩy s phát trin ca
khoa h c và th c ti n.
3.2 Vai trò c a tri t h c Mác - Lênin trong s nghi i m t Nam . ế ệp đổ i Vi
Những năm 80 của thế k 20, tình hình th i và t Nam có nh ng biế gi Vi ến
đổ i l c biớn, đặ t là c ng ho ng tr m tr ng c a cu kh ch nghĩ a xã h i hi n th c và
cuc ng ho ng kinh t - xã h i ckh ế ủa đất nướ ảnh đó, Đạc. Trong bi c i hi VI
16
(1986) vẫn kiên đị nghĩa Mác nh ch - Lênin, v i tinh th n nhìn th ng vào s tht,
th n ràng và v ch ng lhi ra đườ i ci h toàn di n trong ó c bicác nước, đ đặ t
nhn m i mnh Đổ i trong duy là t. đặ Th nht, y u ch ế là tư duy kinh tế. Năm
1991, Đại hi VII c đa ng Đả ã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thi
k lên a xã h i và quá độ ch nghĩ nêu ng l y ch rõ: “Đả nghĩa Mác Lênin và tư -
tưởng H Chí Minh làm c s ơ tưởng và kim ch nam cho hành ng c a độ mình”.
Nguyên t c t p trung dân ch là nguyên t c t b chức cơ n.
Trên cơ sở “nền tng và đường li tưởng này, Đảng ta đã giải quyết thng
li m t s v ấn đề lý lun và thc tin do s nghi i m ệp đổ ới đặ ấn đềt ra. Nhng v
v ch a xã hnghĩ i và con đường đi lên ch nghĩa xã hi ngày càng n tr
ràng. Nhi u v ấn đề lý lun, thc tin mi ngày càng c c đượ đạ i hi nhìn nh n
đúng đắn và vn d ng sáng t o vào quá trình i mđổ i, t ó t đ đạ được nh ng thành
công quan tr ng, t o “xương sống” lý luậ ới. Đó là cácn o ch đổi m ch đề: kinh t ế
th trường định hướng xã hi ch nghĩa; ch động hi nh p qu c t và gi v ng ế
độ c l p, t ch ; xây d ng nhà nước h p n xã h i ; c hiế ch nghĩa th hin công
nghi p hóa, n i hóa; xây d ng và b o v T hi đạ quc xã h i a ch nghĩ trong điều
ki n m i; phát huy s c m c a nh khối đại đoàn kết toàn dân tc; Xây dng
Fiesta đáp ng c s m .. Nh đượ nh đó, sự ệp đổ ới đất nướ nghi i m c ca nhân dân
ta ã đ đạt được nh ng thành công i và s trong 25 m qua. “vĩ đạ có ý nghĩa lịch ử”
Nhng thành tựu “to lớn, có ý nghĩa lịch sử” ấy, được mọi người dân Vi t Nam
cm nh ng thận ràng, hưở tht s trong cu c s c c ống hàng ngày, đượ thế gii
ngưỡng m l ạc quan tin tưởng: Vi t Nam s tr thành “một quốc gia cường thịnh”
trong tương lai. Những “ngưỡ ộ” và “ấn tượ ắc” đó củ ới đống m ng sâu s a thế gi i vi
Việt nam đã nói lên một cách rõ ràng kh năng lãnh đạo kinh tế, xây dựng đất nước
của Đả ột Đảng ta, m ng Mác - Lênin chân chính.
Nhng thành t u c a nhân dân ta trong công cu i mộc đổ ới đất nước 30 năm
qua là do s nghi ệp đổ ới đượi m c ch nghĩa c - Lênin d n d t và soi sáng; Có
được điề đu ó là do Đảng ta luôn trung thành và v n d ng sáng t o ch - nghĩa Mác
Lênin o c ti n cách m ng. M t i h c quan th tr ng đư c rút ra t i h Đạ i
Đả ng l n : mth 12 “Trong i hoàn cnh, mi tình , hu ng phi kiên trì thc hi n
17
ch , mtrương ục tiêu đổ ới, kiên địi m nh vn dng tính sáng t o, ch - nghĩa Mác
Lênin, ng Htư tưở Chí . , phát tri n Minh” n na và kiên t theo i mquyế đuổ c
tiêu độc lp dân tc và a xã h ch nghĩ ội.”
Khẳng định nh ng kinh nghi n hiệm nêu trên trong giai đoạ n nay là v ấn đề
ý nghĩa lý luận và thc tin c p bách, không góp ph n c ng c m tin vào ch ch ni
nghĩa Mác - Lênin và con đường đi lên ch nghĩa xã h i mà còn tr c ti p ế ngăn chn
m n c a các th l ch. xuyên t c á i a ọi âm mưu, thủ đoạ ế ực thù đị ph ho ch nghĩ
Mác. - Ch nghĩa Lênin. Ý nghĩa ca ch nghĩa Mác - Lênin đối v i h i Vi t Nam
được quy t nh b i u cế đị nh u phát tri n c a s nghi i m i và phong trào trong ệp đổ
lch s cách m t Nam; c yêu c u tranh giai c p và u tranh dân t ng Vi trướ ầu đấ đấ c
trong th i ế gi ngày nay. Vai trò s“cơ tưởng nguyên t c o c a ch ch đạ
nghĩa Mác - Lênin trong công cuc đổi mới đất nước ca nhân dân ta là khách quan,
c h u ch không phi điu ý gán chúng ta “cố cho h i l t c a m ộ” như bịa đ t
s người. Vai trò này không th hin bng l i nói hay hoa m được th n m t hi
các h ng trong cu c s ng thông qua sinh độ c hoạt động thi t ế thc ca dân tc
Đả ng C ng s n Vi t Nam.
18
3.3. S c n thi t ph i v n d ng sáng t o, b sung, phát tri n ch ế nghĩa Mác
- Lênin phù h p th c ti n Vi t Nam trong b i c nh hi n nay
C.M là mác ột thiên tài nhưng ông vẫn b nh hình b u ki n l ch s c đị ởi điề a
thời đại mình. Chúng ta không th yêu c C.M suy ng m cho th h u ác ế tương lai
v nhng câu hỏi chưa được đặt ra vào thi c thành l p của ông. Đó là sự a
C.Mác còn là m t quá trình phát tri n t tinh th n dân ch cách m ạng đến thái độ
cng s n; t m t th i quan thu n túy tinh th n m t th i quan duy vế gi ần đế ế gi t
bi n ch ng. M i nguyên t c lý lu n c a C c ông không ng ng b .Mác đều đượ
sung, phát tri n, t ng k t th c ti n c a phong trào công nhân và khái quát hóa ế
nhng thành t u khoa h c hi ện đại. Sau này, V.I.Căn cứ vào điề u kin thc tin c
th c a th sung và phát tri ời đại, Lênin đã bổ n lý lun c Ma C. ác.
H Chí Minh và Đảng Cng sn Vi n d ng lý lu n này m t cách ệt Nam đã vậ
sáng t o và b sung nhi u lu n c m i v ch nghĩa Mác trên cơ sở thc tin Vit
Nam. Ch ng h ạn, để gii quyết mt trong nh ng v ấn đề cơ bn ca cách mng Vit
Nam là cuộc đấu tranh giành độc lp dân t c và gi i phóng giai c p, Ch t ch H
Chí Minh và Đả ệt Nam đã quyết địng Cng sn Vi nh tiến hành cu c cách m ng
dân t c dân t c h ộc nhân dân trướ ết và sau đó là cuộc cách mng dân t c nhân dân.
cách m ng dân t c. cách m ng xã h i ch Kiên quy t th c hi n m c tiêu nghĩa. ế
độ c l p dân tc g n v i ch nghĩa xã hội. Điều này có nghĩa là việc tìm tòi, vn
dng, b sung và phát tri ng Mác ph i d a trên tinh th n bi n ch ng, ển tư tưở
không giáo điều, cng nhc; phi linh ho t, thích ng v ới điều kin, tp quán lch
s c th c a m ỗi nước, mi dân tc.Th c ti n cách m ng t Nam và trên th Vi ế
giới đã cho thấ đâu và ở đâu nhữ ắc cơ bảy, ng nguyên t n c a ch nghĩa Mác -
Lênin được áp d n, sáng t o thì cách m ng s ụng đúng đắ t lên trên nhng
nguyên lý c a ch - Lênin. B n s t qua th n v phía nghĩa Mác vượ thách để tiế
trước. Ngược li, b t c đâu và bất c khi nào nhng nguyên t c này b u sai, hi
áp d ng, s i m ửa đổ ột cách giáo điều, cách m ng s g ặp khó khăn, mất mát, tht
bi, th m chí là th t b i.
Thc tế cho th y, s phát tri n c a l ực lượng sn xut da trên ti n b khoa hế c
công ngh đưa nhân loại đến nhng mô hình phát tri n r t sáng t ạo như Công
| 1/28

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM K THUT TP. HCM
KHOA LÝ LUN CHÍNH TR 
MÔN HC: TRIT HC MÁC-LÊNIN TIU LUN
Vai tr ca trit hc Mc Lênin trong đi sng x hi và ý nghĩa ca vấn đề
nghiên cu t rong s nghip đi mi Vit Nam hin nay.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Quyết Nhóm thc hin: 8 SVTH: 1. Lê Minh Hoàng 23145101 2.
Đặng Nguyễn Hoàng Duy 23145061 3.
Nguyễn Ngô Bảo Sơn 23145189 4. Trần Bá Dương 23145073 5. Trần Nam Hùng 23145120
M lp hc: LLCT130105_15CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023 MC LC
CHƯƠNG 1. VAI TRÒ CỦA TRIT HC VÀ TRIT HC MÁC LÊ NIN 1
1.1 Vai trò của triết học .................................................................................... 2
1.2 Sơ lược về Triết học Mác-Lê Nin ............................................................... 5
1.3 Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin....... .8
1.4 Vai trò của Triết học Mác-Leenin đối với khoa học tự nhiên và tư duy lý luận
...................................................................................................................... 11
......................................................................................................................
CHƯƠNG 2. KHẲNG ĐỊNH SC SNG CA TRIT HC MÁC LÊ NIN
TRONG BI CNH NGÀY NAY ................................................................ 13
CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA TRIT HC MÁC- LÊ NIN CỦA TRONG ĐỜI
SNG XÃ HI HIỆN ĐẠI ............................................................................ 14
3.1 Vai trò Triết học Mác-Lê Nin của trong thực tiễn đời sống ....................... 14
3.2 Vai trò của Triết học Mác-Lê Nin trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam ... 16
3.3 Sự cần thiết phải vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác- Lê Nin
phù hợp thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh hiện nay ....................................... 18
3.4 Liên hệ sự cần thiết của Triết học Mác-Lê Nin trong quá trình phát triển toàn
năng lực và nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay ........................................ 20
Kết Luận ............................................................................................................ 24 M ĐẦU
Triết học Mác - Lênin là sự lựa chọn, kết tinh những thành tựu của nhân loại
trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học nhân
văn, tư duy... Đồng thời, triết học Mác - Lênin bảo vệ lợi ích của giai cấp công
nhân và lực lượng lao động. là cơ sở tư tưởng của các đảng chính trị xã hội chủ
nghĩa. Thực tế phong trào công nhân trong 170 năm qua có nhiều thay đổi; Chủ
nghĩa xã hội nảy sinh từ ước mơ, lý tưởng đã trở thành hiện thực sau hơn 100 năm
tồn tại và trải qua bao thăng trầm lịch sử; Khoa học công nghệ đã có những tiến bộ
vượt bậc, không thể tưởng tượng được v.v.v.v. Nhưng chủ nghĩa Mác vẫn tồn tại,
nó vẫn phát triển, nó vẫn là thế giới quan và phương pháp luận khoa học của các
đảng cộng sản và của hàng triệu triệu công nhân, người lao động trên toàn thế giới.
Bởi vì vận dụng, bổ sung và phát triển là bản chất cách mạng cố hữu, là yêu cầu
nội tại của chủ nghĩa Mác, trong đó không thể không nhắc đến sự phát triển của
chủ nghĩa Mác trong lý luận và thực tiễn của Lênin. Ở Việt Nam, triết học Mác -
Lênin là vũ khí lý luận, nền tảng tư tưởng để Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn
nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.Vấn đề bình diện thứ nhất của triết học là một
nội dung quan trọng của triết học Mác - Lênin. Việc học sâu triết học Mác - Lênin
có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành thế giới quan của mỗi cá nhân,
cũng như đối với nhiệm vụ xây dựng một ý thức xã hội mới, từ đó góp phần vào sự
thành công của quá trình. Xây dựng nước phát triển theo đường lối xã hội chủ
nghĩa. “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 1 NI DUNG
Chương 1. Vai trò ca Trit hc và Trit hc Mác - Lênin
1.1. Vai trò ca Triết hc
Là một loại tri thức đặc biệt của nhân loại, triết học xuất hiện ở cả phương Đông
và phương Tây gần như đồng thời (khoảng giữa thế kỷ 8 và 6 trước Công nguyên)
tại những trung tâm văn minh quan trọng nhất của nhân loại cổ đại. Ý thức triết học
không nảy sinh một cách ngẫu nhiên mà có nguồn gốc thực sự từ tồn tại xã hội với
trình độ văn minh, văn hóa và phát triển khoa học nhất định. Mong muốn thỏa mãn
nhu cầu nhận thức và thực tiễn của mình, con người đã sáng tạo ra những lý thuyết
tổng quát và có hệ thống nhất phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính
mình. Triết học là hình thức tri thức lý thuyết xuất hiện sớm nhất trong lịch sử tư tưởng nhân loại.
Có nhiều định nghĩa về triết học, nhưng các định nghĩa thường bao gồm
những nội dung chính sau:
- Triết học là một hình thức của ý thức xã hội.
- Đối tượng khám phá của triết học là thế giới (bao gồm thế giới bên trong và bên
ngoài của con người) trong hệ thống khép kín của nó.
– Triết học giải thích mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và mối quan hệ trên thế giới nhằm t m
ì ra những quy luật tổng quát nhất chi phối, điều h a
ò và quyết định sự vận động của thế g ớ
i i, con người và tư duy.
- Là một loại tri thức đặc biệt, độc lập với khoa học và khác biệt với tôn giáo, tri
thức triết học là một loại tri thức có tính hệ thống, logic và trừu tượng về thế giới,
bao gồm những nguyên lý cơ bản, những đặc điểm thiết yếu và niềm t n i cơ bản của mọi hiện hữu.
– Triết học là cốt l i õ của thế giới quan.
Triết học là một hình thức ý thức xã hội đặc biệt, được thể hiện như một hệ thống
những quan điểm lý luận tổng quát nhất về thế giới, về con người và về tư duy con
người trên thế giới này. 2
Với sự ra đời của triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận
tổng quát nhất về thế giới, vị trí của con người trong thế giới này và là khoa học về
những quy luật vận động, phát triển tổng quát nhất của tự nhiên, xã hội và tư tưởng.
Triết học khác với các ngành khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức
khoa học và phương pháp nghiên cứu. Kiến thức khoa học-triết học rất tổng quát và
dựa trên sự trừu tượng sâu sắc về thế giới và bản chất cuộc sống con người. Phương
pháp nghiên cứu của triết học là nhìn thế giới như một tổng thể trong mối quan hệ
giữa các yếu tố và cố gắng hình thành một hệ thống các khái niệm về tổng thể đó.
Triết học là sự thể hiện thế giới quan thông qua lý trí. Điều này chỉ có thể thực hiện
được nếu triết học dựa trên sự tóm tắt toàn bộ lịch sử khoa học và lịch sử tư tưởng triết học.
Không phải tất cả triết học đều là khoa học. Tuy nhiên, mọi lý thuyết triết học
đều góp phần ít nhiều vào việc hình thành tri thức khoa học và triết học trong lịch
sử. Chúng là những “vòng khâu”, “mắt khâu” trong “vòng xoáy” bất tận của lịch sử
tư tưởng triết học nhân loại. Trình độ khoa học của một lý luận triết học phụ thuộc
vào sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
Triết học là cơ sở của thế giới quan: Thế giới quan là hệ thống n ữ h ng tư
tưởng, quan điểm chung của con người (sống trong một thời gian nhất địn , h thuộc
một giai cấp nhất địn )
h về thế giới, về vai trò, vị trí của con người trong thế giới
này. Như vậy, thế giới quan kết hợp v
ũ trụ, hệ tư tưởng và tầm nhìn về cuộc sống
của một con người cụ thể. Với tư cách là nền tảng của thế giới quan, triết học đồng
thời là nền tảng của tầm nhìn vũ t ụ
r , cơ sở tư tưởng và quan điểm con người. Với
tư cách là cơ sở của vũ trụ học, triết học góp phần tìm ra lời giải cho hệ thống các
vấn đề về sự tồn tại, về v
ũ trụ. .. nhằm tạo ra một mô hình vũ trụ hợp lý và làm rõ vị
trí, vai trò của vũ trụ. Với tư cách là cơ sở tư tưởng, triết học giúp tìm ra giải pháp
cho một hệ thống các vấn đề xã hội, như các giai cấp trong xã hội... nhằm xác định
những lợi ích sống còn và những mục tiêu bất biến, bất biến m à một số giai cấp, xã
hội nhất định phải theo đuổi và phấn đấu không mệt mỏi.H m a muốn lý tính của triết học h a
ò nhập với ham muốn quyền lực chính trị của các giai cấp, tần g lớp để 3
tạo nên nguồn sức mạnh tinh thần và vật chất giúp các giai cấp, tần g lớp trong xã
hội nhận thức được sự tồn tại của mình và thời đại chúng ta và giải quyết những
mâu thuẫn trong giải quyết xã hội. . Chúng ta vươn lên làm chủ cuộc sống của
chính mình và đóng góp vào tiến trình lịch sử nhân loại.
Với tư cách là nền tảng quan niệm của c n
o người, triết học góp phần tìm ra lời giải
cho các vấn đề nhân sinh, sự sống - cái chết, hạnh phúc - đ u a khổ... của mỗi cá
nhân trong cuộc sống (vũ trụ và cộng đồng xã hội)... Triết học gi p ú hướng dẫn con
người hành vi thông qua những xung đột về tính cách và nhữn g hạn chế về lợi ích
để trở thành một con người đích thực trước những trở ngại hàng ngày.
Triết học là cơ sở của phương pháp luận dân gian: Phương pháp luận dân gian
là một lý thuyết triết học về những nguyên lý, quan điểm (phương pháp cơ bản)
hướng dẫn hành vi của con người trong hoạt động thực tiễn và nhận thức. Phương
pháp dân gian vừa là lý thuyết về cách thức xây dựng một phương pháp, vừa là nghệ
thuật áp dụng phương pháp đó trong những điều kiện năng động nhất định. Như vậy,
phương pháp luận dân gian kết hợp giữa lý luận về phương pháp chung trong hoạt
động nhận thức thế giới và lý luận về phương pháp chung trong thực tiễn chuyển hóa thế giới.
Là cơ sở phương pháp luận phổ biến c o
h hoạt động nhận thức, triết học xây
dựng những nguyên tắc chung hướng dẫn t m
â trí con người khám phá bản chất của các hiện tượn g khác nhau trong m i ô trườn ,
g từ đó nâng cao trình độ tư duy lý luận của con người.
Là cơ sở phương pháp luận phổ biến cho các hoạt động thực tiễn, triết học xây
dựng những nguyên tắc chung chỉ đạo các hoạt động nhằm cải thiện hiện thực cuộc
sống vì lợi ích cao cả của giai cấp và xã hội nói riêng và thời đại vĩ đại của nhân loại
nói chung. Triết học không chỉ giải thích thế giới mà còn giúp cải thiện nó. 4
1.2. Sơ lược v Triết hc Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thốn
g các quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư tưởng: thế g ới
i quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân, công nhân và các lực lượn
g khác, tiến bộ xã hội trong ý
thức và cải tạo thế giới. Triết học Má -
c Lênin là một triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng nhất. Đó là hệ thốn
g các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư tưởng; Đó
là sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Trong triết học Má -
c Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Với tư cách là chủ nghĩa duy vật, triết học Mác - Lênin
là hình thức phát triển nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học: chủ nghĩa
duy vật biện chứng.Với tư cách là một phép biện chứng, triết học Mác - Lênin là
hình thức biện chứng cao nhất trong lịch sử triết học: phép biện chứng duy vật.
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của
lực lượng vật chất - xã hội năng động, cách mạng nhất đại diện cho thời đại hiện
nay là giai cấp công nhân nhằm hiện thực hóa và cải tạo xã hội. Đồng thời, triết
học Mác - Lênin còn là thế giới quan, phương pháp luận của công nhân, những
người cách mạng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong việc nâng cao ý thức và biến đổi xã hội.
Trong thời hiện đại, triết học Mác - Lênin là một trong những thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng triết học nhân loại và là hình thức phát triển cao nhất của các hình
thức triết học trong lịch sử. Triết học Mác-Lênin là một lý thuyết về sự phát triển
thế giới phát triển trong nền văn minh nhân loại.
Là một hình thức tư tưởng triết học nhân loại phát triển cao, đối tượng nghiên cứu
của triết học Mác - Lênin tất yếu có sự đồng nhất và khác biệt so với đối tượng
nghiên cứu của các hệ thống triết học khác trong lịch sử.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù mỗi hệ thống triết học thường xác định đối
tượng nghiên cứu của riêng mình để thực hiện chức năng của mình (là hạt nhân lý
luận của thế giới quan và là cơ sở phương pháp luận tổng quát hơn) nhưng trước hết
mỗi hệ thống triết học đều phải xem xét, giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể. và 5
ý thức tương ứng với một quan điểm cụ thể của chủ nghĩa duy vật hoặc chủ nghĩa
duy tâm. Trên cơ sở và chức năng này, mọi hệ thống triết học trong lịch sử đều phải
tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội và con người;
Xem xét mối quan hệ của con người nói chung và tư duy con người nói riêng với
thế giới xung quanh từ những góc nhìn khác nhau về cuộc sống, tích cực hay tiêu cực.
Triết học Mác - Lênin khắc phục những hạn chế, khắc phục những hiểu lầm
của các hệ thống triết học khác và đặt mục tiêu nghiên cứu là nghiên cứu mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức từ góc độ duy vật và biện chứng, chứng minh và nghiên
cứu những quy luật tổng quát nhất của vận động và phát triển. để làm rõ bản chất
của nó. Xã hội và hệ tư tưởng. Bằng việc giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết
học dưới góc độ chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác - Lênin chỉ ra những
quy luật tổng quát nhất về vận động và phát triển của thế giới cả về tự nhiên lẫn lịc h
sử xã hội, tư tưởng. Đồng thời, triết học Mác - Lênin giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa phép biện chứng khách quan và phép biện chứng chủ quan.Thế giới khách
quan cũng như quá trình nhận thức, tư duy của c n
o người đều tuân theo các quy luật
biện chứng. Các quy luật biện chứng của thế giới có tính khách quan về nội dung
nhưng chủ quan về hình thức. Phép biện chứng chủ quan là sự phản ánh của phép biện chứng khách quan. Triết học Má -
c Lênin khắc phục những hạn chế lịch sử của các hệ thống triết
học khác và xác định rằng đối tượng nghiên cứu của nó không chỉ bao gồm các
quy luật chung của tự nhiên nói chung mà còn bao gồm c c á q y u luật tự nhiên n i ó
chung. Những quy luật phổ quát của tự nhiên đã và đang được nhân h a ó - tức là
những quy luật phổ quát của lịch sử xã hội. Vì vậy, đối tượng của triết học Má - c Lênin c n
ò bao hàm những vấn đề nhân văn. Triết học Mác - Lênin phát sinh từ con người, từ t ự h c t ễ
i n và chỉ ra những quy luật vận động, phát triển của xã hội và tư
tưởng con người. Mục đích của triết học Mác - Lênin là nâng cao hiệu quả của quá
trình nhận thức và hoạt động thực tiễn phục vụ lợi ích của con người.
Trong triết học Mác - Lênin, chủ thể triết học và chủ thể các khoa học cụ thể được
phân biệt rõ ràng.Các ngành khoa học cụ thể nghiên cứu các quy luật trong các lĩnh 6
vực tách biệt với tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Triết học xem xét những quy luật
tổng quát nhất ảnh hưởng đến ba lĩnh vực trên.
Triết học Mác-Lênin có liên quan chặt chẽ với một số ngành khoa học. Các
ngành khoa học cụ thể cung cấp dữ liệu, nêu ra các vấn đề khoa học mới và là tiền
đề, cơ sở cho sự phát triển triết học. Mặc dù một số ngành khoa học nhất định có
mục tiêu và chức năng riêng nhưng tất cả chúng đều phải dựa trên một thế giới quan
và phương pháp luận triết học cụ thể. Mối quan hệ giữa c c
á quy luật triết học với
các quy luật khoa học cụ thể là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Sự kết hợp
giữa hai loại hình khoa học và tri thức trên là tất yếu.Bất cứ khoa học cụ thể nào, dù
có ý thức hay tự phát, đều phải dựa trên một nền tảng triết học cụ thể. Triết học Mác
- Lênin là sự khái quát hóa cao các kết quả của một ngành khoa học cụ thể, mô tả
những quy luật tổng quát nhất của tự nhiên, xã hội và tư tưởng; Vì vậy, nó trở thành
nền tảng của thế giới quan và phương pháp luận của một số ngành khoa học. 7
1.3. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận ca Triết hc Mác - Lênin
Triết học nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng đặt ra và giải quyết
nhiều vấn đề của đời sống xã hội như: tổng hợp, đánh giá tri thức nhân loại; phê
phán, xác định giá trị và tìm kiếm chân lý; phát triển tư duy lý luận; xác định vai
trò của con người trong các mối quan hệ của họ. với thế giới bên ngoài; Xác định
mục tiêu, phương hướng hoạt động của con người v.v. Trong số những vấn đề
trên, trước hết phải đề cập đến những đặc điểm và những vấn đề tất yếu của triết
học Mác - Lênin, đó là vấn đề thế giới quan và vấn đề phương pháp luận phổ biến nhất.
Thế giới quan là tổng thể những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh,
nhằm trả lời những câu hỏi về mục đích, ý nghĩa cuộc sống con người. Thế giới quan
nảy sinh trong quá trình con người sống, cải tạo thế giới và phát triển ý thức. Mặt
khác, hoạt động thực tiễn và ý thức của con người phải được định hướng một cách
có ý thức. Thế giới quan ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu tương tự. Tuy nhiên, có nhiều
loại thế giới quan và mỗi loại thế giới quan đều ảnh hưởng đến hoạt động của con
người ở những mức độ khác nhau.Thế giới quan khoa học phản ánh đúng quy luật
vận động và phát triển của hiện thực khách quan, phản ánh chính xác mối quan hệ
giữa con người với thế giới, vị trí của con người trong thế giới, giúp con người xác
định đúng mục đích, mục đích và phương hướng hành động, từ đó con người điều
chỉnh hoạt động của mình phù hợp với các quy luật khách quan, từ đó đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động của con người. Nhưng thế giới quan khoa học không nảy
sinh một cách tự phát. Để hình thành thế giới quan khoa học, phải có cơ sở lý luận
khoa học tổng hợp được kiến thức khoa học và tổng hợp kinh nghiệm lịch sử nhân
loại. Lý thuyết này chỉ có thể là một hệ thống triết học khoa học. Triết học khoa học
là cốt lõi lý thuyết của thế giới quan khoa học.
Trong lịch sử phát triển triết học có rất nhiều hệ thống triết học khác nhau. Theo
cách giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, người ta chia các lý
thuyết triết học thành các trường phái khác nhau như triết học duy tâm, triết học duy
vật, triết học nhị nguyên, học thuyết bất khả tri, triết học bất khả tri, v.v.. Triết học
Mác-Lênin là cao nhất và hình thức hợp lý nhất của triết học duy vật. Những đặc
điểm của triết học Mác-Lênin như đã trình bày ở phần trước phản ánh tính khoa học 8
và nhân văn của triết học Mác-Lênin.Với những nhận định trên, chúng ta có cơ sở
cho nhận định: “Trong thời đại ngày nay, triết học Mác – Lênin thực sự đóng vai trò
là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học n m ă 1”. triết học có t c á dụng, triết
học Lênin được áp dụng vào mọi mặt của đời sống xã hội.
Triết học Mác-Lênin không chỉ là cốt lõi lý luận của thế giới quan khoa học mà
còn là phương pháp luận tổng quát nhất của tri thức khoa học. và các hoạt động thực
tiễn. Phương pháp luận là lý thuyết về các phương pháp, hệ thống các quan điểm,
nguyên tắc xuất phát từ hệ thống lý thuyết nhằm hướng dẫn con người xây dựng, lựa
chọn và áp dụng các phương pháp phù hợp trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Phương pháp luận xác định việc xác định các phương pháp cụ thể phù hợp, từ đó
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của con người. Thực tế chúng ta thấy rằng mục
tiêu, phương hướng có thể xác định đúng nhưng nếu cách làm không đúng thì vẫn
không đạt được kết quả mong muốn.Vì vậy, phải có một phương pháp luận khoa
học, tức là phải có một hệ thống các nguyên lý dẫn xuất phản ánh đầy đủ các quy
luật vận động của sự vật và hoạt động của con người. Nhưng các nguyên tắc không
thể được thiết lập một cách tùy tiện theo mong muốn thuần túy chủ quan của con người mà phải x ấ
u t phát từ một hệ t ố
h ng cân nhắc. Nếu hệ thống lý thuyết không
phản ánh chính xác hiện thực khách quan, chẳng hạn như hệ thống triết học duy tâm,
thì những nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ nó không phải là những nguyên tắc
đầy đủ. Vì vậy, tính đúng đắn của hệ thống lý thuyết là một trong những yếu tố đảm
bảo tính đúng đắn của các nguyên tắc phương pháp luận. Triết học Mác - Lênin,
trong đó có phép biện chứng duy vật, là hệ thống lý luận khoa học phản ánh chính
xác những quy luật khách quan vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư tưởng
con người.Tính khoa học n y
à là yếu tố quyết định bảo đảm cho việc hì h n thành các
nguyên tắc phương pháp luận khoa học. Bằng việc đưa ra phương pháp luận khoa
học làm cơ sở xác định các phương pháp cụ thể, triết học Mác - Lênin thể hiện vai
trò của mình trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không nên tin rằng triết học
có thể giải quyết mọi vấn đề và là yếu tố hoàn toàn quyết định trong việc hình thành
các nguyên tắc phương pháp luận khoa học. 9
Triết học Mác-Lênin thể hiện sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng. Mọi quan điểm, nhận thức của triết học Mác - Lênin đều thể hiện sự
thống nhất giữa quan điểm duy vật và biện chứng. Do đó, triết học Mác-Lênin vừa
là thế giới quan, vừa là phương pháp luận khoa học.
1.4. Vai trò ca triết hc Mác - Lênin đối vi khoa hc t nhiên và đối với tư duy lý lun
Triết học Mác - Lênin nảy sinh trên cơ sở tiếp thu những yếu tố hợp lý từ các
dòng chảy triết học của lịch sử và khái quát hóa những thành tựu của khoa học tự 10
nhiên hiện đại. Mặt khác, triết học Mác-Lênin có vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của khoa học tự nhiên hiện đại. Vai trò này được thể hiện ở chỗ: Triết học Mác
- Lênin tổng hợp toàn bộ tri thức nhân loại, trong đó có thành tựu của khoa học tự
nhiên hiện đại, nhằm xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, khám
phá các quy luật vận động v
à sự phát triển của tri thức nói chung và tri thức Tự
nhiên. khoa học nói chung đặc biệt. Trên cơ sở đó, triết học Mác - Lênin xây dựng
thế giới quan và phương pháp luận khoa học giúp các khoa học tự nhiên xác định
được vị trí, phương hướng hoạt động đúng đắn của mình, giải phóng các khoa học
tự nhiên khỏi những hạn chế của một thế giới quan và phương pháp duy tâm, siêu
hình, thế giới quan. nhữn
g tuyên bố sai lầm về các nguyên tắc triết học lỗi thời. hệ
thống tiến sĩ. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph. Ăngghen đã bảo vệ vai
trò của triết học nói chung và triết học duy vật biện chứng nói riêng đối với các
ngành khoa học tự nhiên. Vượt qua cuộc khủng hoảng về thế giới quan của khoa học
tự nhiên đầu thế kỷ 20 là bằng chứng thực tiễn thể hiện rõ vai trò của triết học Mác
- Lênin đối với sự phát triển của khoa học tự nhiên hiện đại. BỞI VÌ. Lênin đã phân
tích sự phát triển của khoa học tự nhiên đầu thế kỷ 20 và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
sự khủng hoảng về thế giới quan của khoa học tự nhiên lúc bấy giờ: thứ nhất là sự
phủ nhận sự tồn tại khách quan của những sự vật xa lạ với tình cảm và ý thức của
con người. ; Thứ hai, không hiểu phép biện chứng Má -
c duy vật, không phân biệt
được bản chất tương đối của quá trình nhận thức với tính biện chứng của quá trình
nhận thức. Từ đó, VI. Lênin đã nêu: “Những nhà khoa học tự nhiên không tuân theo
thế giới quan duy vật biện chứn
g năm chắc chắn sẽ rơi vào một quan điểm duy tâm,
bị ngăn cản nghiên cứu tự nhiên, cản trở sự phát triển của khoa học tự nhiên”. kh a o
học Để thúc đẩy điều này, các nhà khoa học tự nhiên phải hành động tự nguyện từ
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. 11
Triết học Mác-Lênin đóng vai trò quan trọng không chỉ trong khoa học tự nhiên
mà còn trong sự phát triển tư duy lý luận. Tư duy là quá trình vận động của tư d y u
phản ánh hiện thực khách quan bằng cách sử dụng các biểu tượng, khái niệm và
phạm trù trừu tượng. Tư duy của con người có nhiều cấp độ khác nhau: có tư duy
trải nghiệm, tư duy lý thuyết, tư duy cảm xúc, tư duy lý trí, v.v. Tư duy lý thuyết l à
một hình thức tư duy có tính hệ thống và tổng quát hơn tư duy trải nghiệm.Tư duy
lý thuyết không phải là thứ đã c
ó sẵn ở đâu đó trước con người mà tư duy lý thuyết
nảy sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn và nhận thức của c n o người.
Như vậy không nghiên cứu lịch sử triết học, đặc biệt không nghiên cứu triết
học Mác - Lênin, trong đó có “phép biện chng là mt hình thức tư duy quan trọng
nhất đối vi khoa hc t nhiên hiện đại” sẽ không thể hoàn thiện được năng lực tư
duy của con người, hay có thể nói là không thể hỉnh thành được tư duy lý luận. Mà
tư duy lý luận lại có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, như Ăngghen
nói: “Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có tư duy lý luận”.
Tóm lại, triết học Mác - Lênin cung cấp một thế giới quan và phương pháp luận
khoa học cho tri thức khoa học và là tiền đề lý luận cơ bản cho sự phát triển tư duy lý luận.
Chương 2. K
h ng định sc sng ca Trit hc Mác - Lênin trong bi cnh ngày nay 12
Kể từ khi ra đời, triết học Má -
c Lênin đã kéo dài hơn 170 năm. Đã có nhiều
thay đổi trong thực tế; Khoa học công nghệ có những bước tiến vượt bậc; Phong
trào công nhân trở nên rất đa dạng và có nhữn
g chuyển biến to lớn ;Chủ nghĩa tư
bản với những sự thích nghi mới vẫn tồn tại nhưng những thách thức và khủng
hoảng vốn có trong đó vẫn c n
ò ẩn giấu. Mặc dù các t ế
h lực thù địch dùng nhiều thủ đoạn để p á
h hoại, bôi nhọ, xuyên tạc, thậm chí phủ nhận nhưng tư tưởng Má , c triết
học Mác - Lênin vẫn phát triển, vẫn tràn đầy sức sống, vẫn là thế giới quan,
phương pháp luận khoa học của hàng triệu người trên trái đất. Nhiều giá trị của chủ
nghĩa Mác - Lênin có sức sống trường tồn và t ế
i p tục tỏa sáng với chủ nghĩa nhân
văn vì nhân dân, với phương pháp biện chứng duy vật, quan niệm duy vật về lịch
sử, học thuyết về giá trị thặng dư, lý luận về hình thái kinh tế - xã hội, lý luận về
thế giới. -Sứ mệnh lịch sử rộng lớn của giai cấp công nhân, lý luận về chủ nghĩa xã hội, v.v.
Trên tinh thần khoa học và khách quan, chúng ta phải đặt mình vào bối cảnh
lịch sử cụ thể của thời đại Mác để nhìn nhận và đánh giá đúng đắn những lập luận
của học thuyết Mác. Nhiệm vụ hiện nay của chúng ta là phù hợp với tầm nhìn
chiến lược, tư duy và lòng dũng cảm của V.I. học. Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh
thông qua việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào những điều kiện cụ thể làm
cơ sở bổ sung, hoàn thiện chủ nghĩa Mác. Sứ mệnh của chúng ta là tiếp tục truyền
bá lý luận Mác trên tinh thần lý thuyết phát triển, lý thuyết cải cách và thay đổi thế
giới, lý luận giải phóng con người, để tư duy và định hình con đường phát triển. Sự
phát triển của chúng tôi thích ứng với bối cảnh và điều kiện mới. Điều mà chúng ta
phải tránh bằng mọi giá là sự đánh giá giáo điều và chung chung về lý thuyết của
chủ nghĩa Mác; Đặc biệt, tiếp tục đấu tranh kiên định trên nền tảng tư tưởng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, bác bỏ những quan điểm sai lầm, xuyên tạc của chủ nghĩa
Mác - Lênin; Chúng tôi tin tưởng chắc chắn vào việc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Chương 3. Vai tr ca trit hc Mác-Lê Nin trong đi sng xã hi hin đại
3.1. Vai trò Triết hc Mác - Lênin ca trong thc tiễn đời sng 13
Như đã đề cập, thế giới đã và sẽ tiếp tục trải q a
u những thay đổi to lớn và nhanh
chóng, trong đó lĩnh vực xã hội luôn có những diễn biến phức tạp. Quá trình này
đặt ra những câu hỏi cấp bách buộc triết học phải vượt q a
u chúng để trả lời chúng.
Mặt khác, nó còn tạo tiền đề, điều kiện để triết học phát h y u vai trò của mình.
Trong xã hội hiện đại, vai trò của triết học Mác được thể hiện ở những điểm chính sau:
1. Nhận thức về cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và những
thành tựu của nó; Khám phá bản chất thực sự của cuộc cách mạng này, xem xét
quy luật phát triển của nó và dự đoán tương lai của nó. Trên cơ sở đó khái quát hóa
lý luận, bổ sung và phát triển hệ thống phạm trù, khái niệm, nguyên lý, quy luật
của phép biện chứng duy vật.
2. Nhận thức quá trình toàn cầu hóa (nguyên nhân, bản chất, quy luật, mâu thuẫn, xu hướng)...
) nhằm đánh giá một cách hiệu quả tác động của nó đối với đời
sống con người và mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội, đồng thời bổ sung
những yếu tố cần thiết cho chủ nghĩa duy vật lịch sử.
3. Nhận thức về chủ nghĩa tư bản hiện đại, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản toàn
cầu hóa (bản chất, quy luật, khả năng thích ứng và khả năng thích ứng, những mâu
thuẫn, xu hướng vận động, khủng hoảng và các quá trình biện chứng bác bỏ ủng hộ
chủ nghĩa xã hội của chúng).
4. Nhận biết cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực (thành công và
hạn chế, nguyên nhân khủng hoảng, đườn
g lối, giải pháp thoát khủng hoảng). Kiến
thức về các phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, “ba tầng cách mạng” trên
thế giới và dự báo về các phong trào cách mạn
g này. Đồng thời, bạn sẽ tìm hiểu
thêm về quá trình cải cách, đổi mới của chủ nghĩa tư bản. Giao tiếp với
hiệp hội ở quốc gia và đưa ra dự đoán về tương lai của các quốc gia này.
5.Phân tích một loạt câu hỏi triết học như:
- Những câu hỏi triết học trước đây đúng nhưng hiện nay do thực tiễn có nhiều
thay đổi nên cần phải bổ sung, phát triển. Năm – Những vấn đề triết học kinh điển
của chủ nghĩa Mác-Lênin chưa được giải quyết hoặc không có những điều kiện
tiên quyết phức tạp để giải quyết chúng. – Những vấn đề cấp bách hiện nay. 14
6. Phân tích các xu hướng triết học phương Tây hiện đại và các vấn đề lý luận,
thực tiễn của đời sống đương đại; Đấu tranh chống mọi ý kiến t ù h địch, bảo vệ bản
chất khoa học và cách mạng của triết học Mác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học và thực tiễn. 3.2. V
ai trò ca triết hc Mác - Lênin trong s nghiệp đổi mi Vit Nam
Những năm 80 của thế kỷ 20, tình hình thế giới và ở Việt Nam có những biến
đổi lớn, đặc biệt là cuộc khủng hoảng trầm trọng của chủ nghĩa xã hội h ệ i n thực và
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh đó, Đại hội VI 15
(1986) vẫn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, thể hiện r
õ ràng và vạch ra đường lối cải cá h
c toàn diện nước, trong đó đặc biệt nhấn mạn
h Đổi mới trong tư duy là đặt. Thứ nhất, chủ yếu là tư duy kinh tế. Năm
1991, Đại hội VII của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và nêu rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của mình”.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Trên cơ sở “nền tảng và đường lối tư tưởng” này, Đảng ta đã giải quyết thắng
lợi một số vấn đề lý luận và thực tiễn do sự nghiệp đổi mới đặt ra. Những vấn đề
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng trở nên rõ
ràng. Nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn mới ngày càng được các đại hội nhìn n ậ h n
đúng đắn và vận dụng sáng tạo vào quá trình đổi mới, từ đó đạt được những thành
công quan trọng, tạo “xương sống” lý luận cho đổi mới. Đó là các chủ đề: kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự c ủ
h ; xây dựng nhà nước hợp hiến xã hội chủ nghĩa; thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều
kiện mới; phát huy sức mạn
h của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Xây dựng
Fiesta đáp ứng được sứ mện .
h . Nhờ đó, sự nghiệp đổi mới đất nước của nhân dân
ta đã đạt được những thành công “vĩ đại và có ý nghĩa lịc h sử” trong 25 năm qua.
Những thành tựu “to lớn, có ý nghĩa lịch sử” ấy, được mọi người dân Việt Nam
cảm nhận rõ ràng, hưởng thụ thật sự trong cuộc sống hàng ngày, được cả thế giới
ngưỡng mộ và lạc quan tin tưởng: Việt Nam sẽ trở thành “một quốc gia cường thịnh”
trong tương lai. Những “ngưỡng mộ” và “ấn tượng sâu sắc” đó của thế g ới i đối với
Việt nam đã nói lên một cách rõ ràng khả năng lãnh đạo kinh tế, xây dựng đất nước
của Đảng ta, một Đảng Mác - Lênin chân chính.
Những thành tựu của nhân dân ta trong công cuộc đổi mới đất nước 30 năm
qua là do sự nghiệp đổi mới được chủ nghĩa Mác - Lênin dẫn dắt và soi sáng; Có
được điều đó là do Đảng ta luôn trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin v o
à thực tiễn cách mạng. Một b i
à học quan trọng được rút ra từ Đại hội
Đảng lần thứ 12: “Trong mọi hoàn cảnh, mọi tình huốn ,
g phải kiên trì thực hiện 16
chủ trương, mục tiêu đổi mới, kiên định vận dụng tính sáng tạo, chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. , phát triển hơn nữa” và kiên quyết theo đuổi mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.”
Khẳng định những kinh nghiệm nêu trên trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách, không chỉ góp phần củng cố niềm tin vào chủ
nghĩa Mác - Lênin và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà còn trực tiếp ngăn chặn
mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch. xuyên tạc và phá hoại chủ nghĩa
Mác. -Chủ nghĩa Lênin. Ý nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với xã hội Việt Nam
được quyết định bởi nhu cầu phát triển của sự nghiệp đổi mới và phong trào trong
lịch sử cách mạng Việt Nam; trước yêu cầu đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc
trong thế giới ngày nay. Vai trò “cơ sở tư tưởng và nguyên tắc chỉ đạo” của chủ
nghĩa Mác - Lênin trong công cuộc đổi mới đất nước của nhân dân ta là khách quan,
cố hữu chứ không phải là điều chúng ta “cố ý gán cho hối lộ” như bịa đặt của một
số người. Vai trò này không thể hiện bằng lời nói hay hoa mỹ mà được thể hiện một
cách sinh động trong cuộc sống thông qua các hoạt động thiết thực của dân tộc và
Đảng Cộng sản Việt Nam. 17
3.3. S cn thiết phi vn dng sáng to, b sung, phát trin ch nghĩa Mác
- Lênin phù hp thc tin Vit Nam trong bi cnh hin nay
C.Mác là một thiên tài nhưng ông vẫn bị định hình bởi điều kiện lịch sử của
thời đại mình. Chúng ta không thể yêu cầu C
.Mác suy ngẫm cho thế hệ tương lai
về những câu hỏi chưa được đặt ra vào thời của ông. Đó là sự t hành lập của
C.Mác còn là một quá trình phát triển từ tinh thần dân chủ cách mạng đến thái độ
cộng sản; từ một thế giới quan thuần túy tinh thần đến một thế giới quan duy vật
biện chứng. Mọi nguyên tắc lý luận của C.Mác đều được ông không ngừng bổ
sung, phát triển, tổng kết thực tiễn của phong trào công nhân và khái quát hóa
những thành tựu khoa học hiện đại. Sau này, V.I.Căn cứ vào điều kiện thực tiễn cụ
thể của thời đại, Lênin đã bổ sung và phát triển lý luận của C M . ác.
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng lý luận này một cách
sáng tạo và bổ sung nhiều luận cứ mới về chủ nghĩa Mác trên cơ sở thực tiễn Việt
Nam. Chẳng hạn, để giải quyết một trong những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam là cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và giải phóng giai cấp, Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định tiến hành cuộc cách mạng
dân tộc dân tộc nhân dân trước hết và sau đó là cuộc cách mạng dân tộc nhân dân.
cách mạng dân tộc. cách mạng xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết thực hiện mục tiêu
độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Điều này có nghĩa là việc tìm tòi, vận
dụng, bổ sung và phát triển tư tưởng Mác phải dựa trên tinh thần biện chứng,
không giáo điều, cứng nhắc; phải linh hoạt, thích ứng với điều kiện, tập quán lịch
sử cụ thể của mỗi nước, mỗi dân tộc.Thực tiễn cách mạng ở Việt Nam và trên thế
giới đã cho thấy, ở đâu và ở đâu những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin được áp dụng đúng đắn, sáng tạo thì cách mạng sẽ vượt lên trên những
nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bạn sẽ vượt qua thử thách để tiến về phía
trước. Ngược lại, bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào những nguyên tắc này bị hiểu sai,
áp dụng, sửa đổi một cách giáo điều, cách mạng sẽ gặp khó khăn, mất mát, thất
bại, thậm chí là thất bại.
Thực tế cho thấy, sự phát triển của lực lượng sản xuất dựa trên tiến bộ khoa học
công nghệ đưa nhân loại đến những mô hình phát triển rất sáng tạo như Công 18